Câu hỏi ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội
Câu hỏi ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học(xhcn)
Trường: Đại học Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
1.
Giá trị và hạn chế của CNXH không tưởng thế kỉ XIX.
*Những giá trị của chủ nghĩa xã hội không tưởng
Chủ nghĩa xã hội không t°áng có một quá trình phát triển lâu dài, từ chỗ là
những °ớc m¡, khát vọng thể hiện trong các câu chuyện dân gian, các truyền
thuyết tôn giáo đến những học thuyết xã hội - chính trị. Cống hiến lớn lao
của chủ nghĩa xã hội không t°áng:
Một là, chủ nghĩa xã hội không t°áng đã thể hiện tinh thần lên
án, phê phán kịch liệt và ngày càng gay gắt, các xã hội dựa trên chế độ t°
hữu, chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ t° bản chủ nghĩa; góp phần nói
lên tiếng nói của những ng°ßi lao động tr°ớc tình trạng bị áp bức, bị bóc lột
ngày càng nặng nề.
Hai là, chủ nghĩa xã hội không t°áng đã phản ánh đ°ợc những
°ớc m¡, khát vọng của những giai cấp lao động về một xã hội công bằng,
bình đẳng, bác ái. Nó chứa đựng giá trị nhân đạo, nhân vn sâu sắc thể hiện
lòng yêu th°¡ng con ng°ßi, thông cảm, bênh vực những ng°ßi lao khổ,
mong muốn giúp đỡ họ, giải phóng họ khỏi nỗi bất hạnh.
Ba là, chủ nghĩa xã hội không t°áng bằng việc phác họa ra mô
hình xã hội t°¡ng lai tốt đẹp, đ°a ra những chủ tr°¡ng và nguyên tắc của xã
hội mới mà sau này các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã kế thừa
một cách có chọn lọc và chứng minh chúng trên c¡ sá khoa học. Ví dụ nh°
những luận điểm: về tổ chức sản xuất và phân phối sản phẩm; về xóa bỏ sự
đối lập giữa lao động trí óc với lao động chân tay; về vai trò của công
nghiệp; về giáo dục; về sự nghiệp giải phóng phụ nữ; về vai trò lịch sử của nhà n°ớc,...
Với những giá trị lịch sử trên mà chủ nghĩa xã hội không t°áng,
chủ yếu là của chủ nghĩa xã hội không t°áng - phê phán đầu thế kỷ XIX,
đ°ợc các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học thừa nhận là một trong ba
nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác.
* Những hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng và nguyên nhân của nó
- Những hạn chế:
Một là, chủ nghĩa xã hội không t°áng không giải thích đ°ợc bản
chất của các chế độ nô lệ làm thuê. Đặc biệt là nó không thấy đ°ợc bản chất
của chế độ t° bản chủ nghĩa, ch°a khám phá ra đ°ợc quy luật ra đßi, phát
triển và diệt vong của các chế độ đó, đặc biệt là chủ nghĩa t° bản nên cũng
không chỉ ra đ°ợc con đ°ßng, biện pháp đúng đắn để cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới.
Hai là, chủ nghĩa xã hội không t°áng đã không phát hiện ra lực
l°ợng xã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ
nghĩa t° bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản-lực l°ợng xã hội đã
đ°ợc sinh ra, lớn lên và phát triển cùng với nền đại công nghiệp t° bản chủ
nghĩa, đó là giai cấp công nhân.
Ba là, chủ nghĩa xã hội không t°áng muốn cải tạo xã hội bằng
con đ°ßng cải l°¡ng chứ không phải bằng con đ°ßng cách mạng.
- Nguyên nhân của những hạn chế:
Nguyên nhân c¡ bản của những hạn chế trên của chủ nghĩa xã
hội không t°áng một phần là do bản thân các nhà chủ nghĩa xã hội không
t°áng, nh°ng c¡ bản là do điều kiện kinh tế - xã hội lúc bấy giß quy định.
Đó là, ph°¡ng thức sản xuất t° bản chủ nghĩa ch°a phát triển đến độ chín
muồi, công nghiệp lớn chỉ mới xuất hiện á n°ớc Anh, nên ch°a bộc lộ mâu
thuẫn kinh tế c¡ bản trong ph°¡ng thức sản xuất t° bản chủ nghĩa; giai cấp
công nhân hiện đại ch°a tr°áng thành, cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp
công nhân còn á trình độ thấp, nên mâu thuẫn xã hội còn ẩn dấu ch°a bộc lộ
hẳn, quan hệ giai cấp và sự đối lập giữa giai cấp công nhân và giai cấp t° sản
còn ít phát triển. Chính vì vậy, Ph. ngghen đã chỉ rõ: =Hoàn cảnh lịch sử ấy
cũng đã quyết định quan điểm của những ng°ßi sáng lập ra chủ nghĩa xã hội.
T°¡ng ứng với một trình độ ch°a tr°áng thành của nền sản xuất t° bản chủ
nghĩa, với những quan hệ giai cấp ch°a chín muồi, là một lý luận ch°a chín muồi=.
Ngày nay, ng°ßi ta không thể đòi hỏi gì h¡n á những nhà xã hội
chủ nghĩa không t°áng khi mà những hạn chế của họ hoàn toàn do những
điều kiện lịch sử khách quan quy định.
Mặc dù chủ nghĩa xã hội không t°áng có nhiều giá trị, song nó
mắc phải những hạn chế nên nó chỉ có vai trò tích cực trong một giai đoạn
lịch sử nhất định. Khi cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân chống
giai cấp t° sản phát triển tới quy mô rộng lớn, đòi hỏi phải có một lý luận
khoa học và cách mạng soi đ°ßng, khi chủ nghĩa xã hội khoa học ra đßi thì
các trào l°u của chủ nghĩa xã hội không t°áng trá nên lỗi thßi, bảo thủ, thậm
chí còn mang tính chất phản động, cản trá phong trào đấu tranh của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động chống giai cấp t° sản. 2.
Điều kiện kinh tế - xã hội và vai trò của C.Mác và Ph.ng
ghen trong việc hình thành CNXHKH
*Khái niệm chủ nghĩa xã hội khoa học
Theo nghĩa rộng, chủ nghĩa xã hội khoa học (hay chủ nghĩa cộng sản
khoa học) là chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung với tính cách là sự luận chứng
toàn diện (triết học, kinh tế chính trị và xã hội - chính trị) về sự diệt vong tất
yếu của chủ nghĩa t° bản và thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa cộng sản, là sự
biểu hiện khoa học những lợi ích c¡ bản và những nhiệm vụ đấu tranh của
giai cấp công nhân. Điều ấy nói lên sự thống nhất, tính hoàn chỉnh về mặt cấu
trúc của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp
thành của chủ nghĩa Mác - Lênin. Chủ nghĩa xã hội khoa học là bộ phận thể
hiện tập trung nhất tính chính trị - thực tiễn sinh động của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về các quy luật xã hội - chính
trị, là học thuyết về những điều kiện, con đ°ßng giải phóng giai cấp công
nhân và nhân dân lao động, về cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân,
về cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, về các quy luật, biện pháp đấu tranh của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động d°ới sự lãnh đạo của chính đảng
mácxít nhằm thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
*Những điều kiện và tiền đề khách quan dẫn đến sự ra đời chủ nghĩa
xã hội khoa học
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Vào những nm 40 của thế kỷ XIX, chủ nghĩa t° bản á châu Âu đã đạt
đ°ợc những b°ớc phát triển rất quan trọng trong kinh tế. Cuộc cách mạng
khoa học - kỹ thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy ph°¡ng thức sản xuất t° bản chủ
nghĩa phát triển mạnh mẽ. -> mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực l°ợng sản
xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao >< quan hệ sản xuất dựa trên chế
độ chiếm hữu t° nhân t° bản chủ nghĩa.
Chính vì vậy, mà chủ nghĩa t° bản tạo ra những khả nng hiện thực
cho những nhà dân chủ cách mạng tiến bộ nhận thức đúng đắn bản
chất của chủ nghĩa t° bản, để đề ra lý luận khoa học và cách mạng.
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa t° bản, giai cấp công nhân hiện
đại tr°áng thành b°ớc lên vũ đài đấu tranh chống giai cấp t° sản với t° cách
là một lực l°ợng xã hội độc lập. Giai cấp công nhân là lực l°ợng xã hội có
khả nng giải quyết những mâu thuẫn mà chủ nghĩa t° bản đã tạo ra.
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã bắt
đầu có tổ chức và trên quy mô rộng khắp. Nó đòi hỏi có một lý luận khoa học
h°ớng dẫn. Tiêu biểu cho các phong trào công nhân lúc đó là: cuộc khái
nghĩa của công nhân thành phố Liông (Pháp) từ nm 1831 đến nm 1834;
cuộc khái nghĩa của công nhân dệt Xêlidi (Đức) nm 1844; phong trào Hiến
ch°¡ng (Anh) từ 1838 đến 1848. Những phong trào đó có tính quần chúng và
mang hình thức chính trị. Sự lớn mạnh của phong trào công nhân đặt ra yêu
cầu bức thiết phải xây dựng một hệ thống lý luận khoa học và cách mạng.
Đó là những điều kiện kinh tế - xã hội khách quan cho chủ nghĩa xã hội
khoa học ra đßi để thay thế các trào l°u xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ
nghĩa đã tỏ ra lỗi thßi, không còn có khả nng đáp ứng phong trào công nhân
trong cuộc đấu tranh chống giai cấp t° sản, đồng thßi chủ nghĩa xã hội khoa
học ra đßi phản ánh bằng lý luận phong trào công nhân.
- Những tiền đề vn hóa - tư tưởng (tiền đề lý luận)
Đến đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh
vực khoa học, vn hóa và t° t°áng. Về khoa học tự nhiên có: thuyết tế bào
của M. S¡layđen và T. Savanx¡ (Đức); thuyết tiến hóa của Đ. Đácuyn (Anh);
thuyết bảo toàn và chuyển hóa nng l°ợng của M. Lômônôxốp (Nga). Về
khoa học xã hội có: triết học cổ điển Đức (tiêu biểu là Ph. Hêghen, L.
Ph¡bách), kinh tế chính trị học Anh (tiêu biểu là Ađam Smít, Đ. Ricácđô),
chủ nghĩa xã hội không t°áng - phê phán (tiêu biểu là H. Xanhximông, S.
Phuriê và R. Ôoen). Những thành tựu của khoa học, vn hóa, t° t°áng
đã tạo ra những tiền đề t° t°áng - vn hóa cho sự ra đßi chủ nghĩa Mác nói
chung và chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng.
*Vai trò của C. Mác, Ph. ngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã
hội khoa học
Các Mác (1818 - 1883)
C. Mác là ng°ßi sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học, chủ nghĩa duy
vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và kinh tế chính trị khoa học. Ông là
lãnh tụ và ng°ßi thầy của giai cấp vô sản thế giới.
Phriđrích ngghen (1820 - 1895)
Ph. ngghen là nhà bác học, lãnh tụ và là ng°ßi thầy của giai cấp công
nhânhiện đại, đã cùng với C. Mác sáng lập ra học thuyết mácxít.
Khi nghiên cứu hiện thực t° bản chủ nghĩa trên quan điểm duy vật biện
chứng với ph°¡ng pháp luận khoa học, C. Mác đã nêu ra hai phát kiến vĩ đại
đó là: chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết giá trị thặng d°. Nhß hai phát
kiến ấy, chủ nghĩa xã hội đã trá thành khoa học. Chủ nghĩa xã hội khoa học ra
đßi không phải do t°áng t°ợng, °ớc m¡ mà là kết quả tất yếu trong sự phát
triển của chủ nghĩa t° bản, của t° duy lý luận có c¡ sá khoa học.
> Tác phẩm ngghen soạn thảo theo sự ủy nhiệm của <Đồng minh những ng°ßi
cộng sản= - một tổ chức công nhân quốc tế, đánh dấu sự ra đßi của chủ nghĩa xã hội khoa học.
ca tuyệt tác của chủ nghĩa Mác, là vn kiện có tính chất c°¡ng lĩnh đầu tiên
của phong trào công nhân, phong trào cộng sản. Với những nội dung đã đ°ợc
trình bày một cách rõ ràng và sáng sủa của thế giới quan khoa học, ngôn của Đảng Cộng sản=, theo V.I. Lênin, xứng đáng đ°ợc thừa nhận là
Tuyên ngôn của chủ nghĩa xã hội thế giới, là tất cả những ng°ßi công nhân giác ngộ=.
phong tràocộng sản và công nhân quốc tế. Các Đảng Cộng sản mácxít -
lêninnít lấy tác phẩm xây dựng đ°ßng lối chiến l°ợc và sách l°ợc cách mạng nhằm thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: thủ tiêu chủ nghĩa t° bản, xây dựng chủ
nghĩa xã hội, để tiến lên chủ nghĩa cộng sản. 3.
Giai cấp công nhân: khái niệm, nội dung SMLS của giai cấp công nhân.
*Khái niệm GCCN:
Cũng nh° mọi hiện t°ợng xã hội khác, giai cấp công nhân là con đẻ của
một hoàn cảnh lịch sử cụ thể và cùng với sự phát triển của lịch sử, cũng luôn
luôn phát triển với những biểu hiện và đặc tr°ng mới trong từng giai đoạn nhất định.
Sự phát triển của đại công nghiệp không những đã làm tng thêm số
ng°ßi vô sản, mà còn tập hợp họ lại thành một tập đoàn xã hội rộng lớn, thành
giai cấp vô sản hiện đại. Chính vì vậy, một kết luận rút ra là, giai cấp công
nhân hiện đại ra đßi gắn liền với sự phát triển của đại công nghiệp, nó là sản
phẩm của bản thân nền đại công nghiệp và lớn lên cùng với sự phát triển của
nền đại công nghiệp đó. Khái niệm:
- Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và
phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện
đại, là giai cấp đại diện cho lực l°ợng sản xuất tiên tiến, là lực l°ợng
chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ Chủ nghĩa t° bản lên Chủ nghĩa xã hội.
- à các n°ớc T° bản chủ nghĩa, Giai cấp cồn nhân là những ng°ßi
không có hoặc về c¡ bản không có t° liệu sản xuất phải làm thuê
cho giai cấp t° sản và bị giai cấp t° sản bóc lột giá trị thặng d°.
- à các n°ớc xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân cùng với nhân dân
lao động làm chủ những t° liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp
tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội, trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
*Nội dung SMLS của GCCN:
Khi phân tích xã hội t° bản chủ nghĩa, chủ nghĩa Mác với hai phát kiến
vĩ đại, đó là quan niệm duy vật về lịch sử và học thuyết giá trị thặng d°, đã
chứng minh một cách khoa học rằng sự ra đßi, phát triển và diệt vong của chủ
nghĩa t° bản là tất yếu và cũng khẳng định giai cấp công nhân là giai cấp tiên
tiến nhất và cách mạng nhất, là lực l°ợng xã hội duy nhất có sứ mệnh lịch sử:
xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và giải phóng toàn thể nhân lọai khỏi mọi
sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội mới. Cụ thể: Nội dung kinh tế:
- Giai cấp công nhân - Là nhân tố hàng đầu của lực l°ợng sản xuất xã hội
hóa cao; đại biểu cho quan hệ sản xuất tiên tiến nhất dựa trên chế độ
công hữu về t° liệu sản xuất.
- Giai cấp công nhân - Là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất -> tạo
tiền đề vật chất và kỹ thuật cho sự ra đßi của toàn xã hội.
- Đại biểu cho lợi ích chung của toàn xã hội.
- à các n°ớc xã hội chủ nghĩa - Giai cấp công nhân thông qua quá trình
công nghiệp hóa và thực hiện một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động
để tng nng suất lao động, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Giai cấp công nhân - Đóng vai trò nòng cốt trong việc giải phóng lực
l°ợng sản xuất thúc đẩy lực l°ợng sản xuất phát triển.
- Giai cấp công nhân - Là lực l°ợng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Nội dung chính trị - xã hôi:
- Giai cấp công nhân và nhân dân lao động (Đảng cộng sản lãnh đạo):
Lật đổ quyền thống trị của giai cấp t° sản và giành chính quyền thiết
lập nhà n°ớc chuyên chính vô sản. Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Nội dung vn hóa – t° t°áng:
- Xây dựng hệ giá trị mới: công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do.
- Thực hiện cuộc cách mạng về vn hóa, t° t°áng:
+ Xây dựng ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân (chủ nghĩa Mác – Lenin)
+ Xây dựng con ng°ßi xã hội chủ nghĩa tiến bộ, vn minh.
+ Xây dựng nền vn hóa xã hội chủ nghĩa: tiên tiến, đậm đà, bản sắc dân tộc. 4.
Đặc điểm của giai cấp công nhân VN và nội dung SMLS của
giai cấp công nhân Việt Nam.
*Đặc điểm của GCCN VN:
Giai cấp công nhân là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế
nên có những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế; ngoài ra, giai
cấp công nhân Việt Nam ra đßi và phát triển trong điều kiện cụ thể của dân
tộc Việt Nam nên còn có những đặc điểm riêng, ảnh h°áng đến việc thực hiện
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đßi tr°ớc cả giai cấp t° sản Việt
Nam, là giai cấp đối kháng trực tiếp với t° bản thực dân Pháp. Sinh ra và lớn
lên á một n°ớc thuộc địa, nửa phong kiến, d°ới sự thống trị của thực dân
Pháp, nên giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm.
Mặc dù ra đßi muộn, số l°ợng ít, trình độ nghề nghiệp thấp ch°a bằng
giai cấp công nhân thế giới, còn mang nhiều tàn d° của tâm lý và tập
quán nông dân, nh°ng giai cấp công nhân Việt Nam đã nhanh chóng
v°¡n lên đảm đ°¡ng vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam, thực hiện
sứ mệnh lịch sử của mình là giải phóng dân tộc để giành độc lập dân
tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Giai cấp công nhân Việt Nam tiếp thu và kế thừa truyền thống yêu
n°ớc, đấu tranh bất khuất chống ngoại xâm của dân tộc, có tinh thần cách
mạng kiên c°ßng, triệt để, sớm nhận thức đ°ợc mối quan hệ giữa sự nghiệp
giải phóng dân tộc và sự nghiệp giải phóng giai cấp, giữa chủ nghĩa yêu n°ớc và chủ nghĩa quốc tế.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đßi trong điều kiện các giai cấp
khác đã bế tắc về con đ°ßng cứu n°ớc thì chỉ có giai cấp công nhân mới có
khả nng tìm thấy lối thoát cho cách mạng
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đßi khi Cách mạng xã hội chủ
nghĩa Tháng M°ßi Nga thành công, má ra một chế độ xã hội mới trong lịch
sử nhân loại, đó là chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa và cùng lúc đó Nguyễn Ái
Quốc đã tìm ra con đ°ßng cứu n°ớc giảỉ phóng dân tộc là con đ°ßng cách
mạng vô sản d°ới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân. Đó là yếu tố hết sức
quan trọng khích lệ, thúc đẩy giai cấp công nhân Việt Nam đứng lên làm cách
mạng để giải phóng dân tộc.
- Phần lớn những ng°ßi công nhân n°ớc ta vốn xuất thân từ nông
dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác, nên có quan hệ mật thiết, tự
nhiên với nông dân và đông đảo nhân dân lao động. Chính vì vậy, giai cấp
công nhân Việt Nam sớm liên minh với nông dân, tạo thành khối liên minh
công - nông và khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đảm bảo cho sự lãnh đạo của
giai cấp công nhân trong suốt quá trình cách mạng.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đßi sau một thßi gian ngắn thì
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đßi. Đảng Cộng sản đã đem yếu tố tự giác vào
phong trào công nhân, làm cho phong trào công nhân có một b°ớc phát triển
nhảy vọt về chất. Giai cấp công nhân, d°ới sự lãnh đạo của Đảng, trá thành
lực l°ợng chính trị độc lập, giành đ°ợc quyền lãnh đạo cuộc đấu tranh cách
mạng của nhân dân Việt Nam.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đßi tr°ớc giai cấp t° sản dân tộc
và sớm có Đảng lãnh đạo nên không bị tác động bái các khuynh h°ớng c¡ hội
chủ nghĩa, cải l°¡ng, xét lại, không bị giai cấp t° sản đầu độc về t° t°áng nên
luôn luôn đoàn kết,thống nhất trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp và
bọn địa chủ phong kiến tay sai.
Ngoài những đặc điểm nói trên, thể hiện những °u điểm của giai cấp
công nhân Việt Nam, cho đến nay giai cấp công nhân Việt Nam còn có những
hạn chế cần phải khắc phục: Số l°ợng còn ít, trình độ vn hoá, chuyên môn và
nghiệp vụ cũng nh° khoa học kĩ thuật còn thấp; t° t°áng bảo thủ, chủ quan,
cách làm n tuỳ tiện, manh mún của ng°ßi sản xuất nhỏ còn ảnh h°áng khá nặng nề.
Nguyên nhân là do nền công nghiệp n°ớc ta ch°a phát triển và thành
phần đa số xuất thân từ nông dân. Tuy vậy, những hạn chế trên không thuộc
về bản chất nên giai cấp công nhân Việt Nam vẫn có đủ khả nng và điều kiện
để đảm đ°¡ng sứ mệnh lịch sử của mình đối với dân tộc.
*Nội dung SMLS của giai cấp công nhân Việt Nam:
Trong thßi kỳ đổi mới, giai cấp công nhân n°ớc ta có sứ mệnh lịch
sử to lớn: là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng
Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho ph°¡ng thức sản xuất tiên tiến, giai
cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực l°ợng đi đầu
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n°ớc vì mục tiêu dân giàu,
n°ớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, vn minh, lực l°ợng nòng cốt trong
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức d°ới sự lãnh đạo của Đảng. - Nội dung cụ thể: Nội dung kinh tế:
+ Giai cấp công nhân là nguồn nhân lực lao động chủ yếu phát triển
kinh tế thị tr°ßng định h°ớng xã hội chủ nghĩa. Lấy khoa học - công nghệ
quyết định tang nng suất lao động.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam là lực l°ợng đi đầu trong sự nghiệp
đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất n°ớc -> Là điều kiện làm cho
GCCNVN khắc phục những nh°ợc điểm hạn chế vốn có do hoàn cảnh lịch sử
và nguồn gốc xã hội sinh ra
+ Thực hiện khối liên minh công - nông - trí thức để tạo động lực
phát triển nông nghiệp, nông thôn theo h°ớng phát triển bền vững.
Nội dung chính trị - xã hội:
+ Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên
phong, g°¡ng mẫu của cán bộ Đảng viên
+ Tng c°ßng xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngn chặn đẩy lùi sự suy
thoái về t° t°áng chính trị, đạo đức, lối sống trong nội bộ.
Nội dung vn hóa, t° t°áng:
+ Xây dựng và phát triển nền VH Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc với nội dung cốt lõi là xây dựng con ng°ßi mới XHCN, giáo dục
cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, vn minh hiện đại.
+ Xây dựng hệ giá trị vn hóa và con ng°ßi Việt Nam, hoàn thiện nhân cách.
Tóm lại, muốn thực hiện đ°ợc sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp
công nhân Việt Nam phải th°ßng xuyên giáo dục cho các thế hệ công nhân và
lao động trẻ á n°ớc ta về ý thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu
n°ớc và chủ nghĩa quốc tế, củng cố mối liên hệ mật thiết giữa giai cấp công
nhân với dân tộc, đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc và đoàn kết
quốc tế. Đó là sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thßi đại trong thßi đại HCM. 5.
Tính tất yếu, đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH. Liên hệ Việt Nam
*Khái niệm :Thßi kỳ quá độ: là thßi kỳ cải biến cách mạng sâu sắc toàn
diện trên tất cả các lĩnh vực đßi sống xã hội, xây dựng từng b°ớc c¡ sá vật
chất – kỹ thuật và đßi sống tinh thần của chủ nghĩa xã hôi. Bắt đầu từ khi
giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành đ°ợc chính quyền đến khi
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
- Hai hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
+ Quá độ trực tiếp: từ CNTB phát triển lên CNCS.
+ Quá độ gián tiếp: từ tiền CNTB hoặc ch°a qua CNTB phát triển lên CNXH.
*Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: (4)
1. Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa t° bản là hai chế độ xã hội khác nhau
về bản chất. Chủ nghĩa t° bản đ°ợc xây dựng trên c¡ sá chế độ t° hữu t° bản
chủ nghĩa về t° liệu sản xuất, đây là c¡ sá của chế độ áp bức, bóc lột, bất
công. Chủ nghĩa xã hội đ°ợc xây dựng trên c¡ sá chế độ công hữu về t° liệu
sản xuất chủ yếu, tạo ra c¡ sá vật chất cho việc xoá bỏ chế độ ng°ßi bóc lột
ng°ßi, xây dựng xã hội công bằng, bình đẳng -> muốn có CNXH cần phải có
một thßi kì lịch sử nhất định để làm thay đổi và làm mới toàn bộ những tàn tích của CNTB.
2. Chủ nghĩa t° bản đ°ợc xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp
có trình độ nh°ng muốn c¡ sá vật chất – kĩ thuật ấy phục vụ cho chủ nghĩa xã
hội cần có thßi gian tổ chức, sắp xếp lại. Với những n°ớc bỏ qua chế độ t°
bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội càng cần có một thßi gian lâu
dài để thực hiện nhiệm vụ tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa.
3. Các quan hệ xã hội chủ nghĩa cũng không tự nảy sinh trong lòng chủ
nghĩa t° bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ
nghĩa -> cần có thßi gian để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
4. Xây dựng chủ nghĩa xã hội là công cuộc mới mẻ, khó khn và phức
tạp -> cần có thßi gian để giai cấp công nhân từng b°ớc làm quen với những công việc đó.
* Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Là thßi kỳ mà trong đó còn tồn tại đan xen giữa những yếu tố của xã
hội mới với những tàn d° của xã hội cũ. Chúng đấu tranh với nhau trên tất cả
các ph°¡ng diện của đßi sống xã hội: kinh tế, đạo đức, tinh thần..
+ Trên lĩnh vực kinh tế:
Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo định h°ớng
xã hội chủ nghĩa: KT t° nhân, KT tập thể, KT có vốn đầu t°
n°ớc ngoài, KT nhà n°ớc -> các thành phần KT vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau
Tồn tại nhiều loại hình sá hữu về TLSX và những hình thức phân
phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động giữ vai trò chủ đạo.
Phát triển lực l°ợng sản xuất, thực hiện CNH, HĐH -> xây dựng
c¡ sá vật chất – kĩ thuật cao cho XHCN.
+ Trên lĩnh vực chính trị
T°¡ng ứng với nền kinh tế nhiều thành phần là một c¡ cấu xã
hội-giai cấp đa dạng, phức tạp. Các giai cấp, tầng lớp này vừa
hợp tác, vừa đấu tranh với nhau
Giai cấp công nhân thống trị về chính trị (thông qua ĐCS)
->Trong điều kiện mới (giai cấp công nhân cầm quyền) thì cuộc đấu
tranh giai cấp sẽ diễn ra với nội dung mới (xây dựng XH mới toàn diện) và
hình thức mới (hòa bình tổ chức xây dựng)
+ Trên lĩnh vực xã hội:
Kết cấu giai cấp đa dạng : gc công nhân, nhân dân, tầng lớp t° sản,
tầng lớp tri thức -> các gc vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau.
Còn có sự khác biệt khá c¡ bản giữa thành thị và nông thôn, giữa
đồng bằng và miền núi, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
Đấu tranh xóa bỏ tệ nạn XH và những tàn d° của XH cũ
Thiết lập công bằng XH dựa trên c¡ sá thực hiện nguyên tắc phân
phối theo LĐ là chủ đạo.
+ Trên lĩnh vực vn hoá-t° t°áng:
Tồn tại nhiều t° t°áng khác nhau: t° t°áng ML, HCM, t° sản, tiểu nông.
Các yếu tối vn hóa cũ – mới th°ßng xuyên đấu tranh.
Giai cấp nông dân – thông qua đội tiền phong ĐCS -> xây dựng
nền VH XHCN: gìn giữ, phát huy vn hóa dân tộc, tiếp thu giá trị
tinh hoa VH nhân loại, đáp ứng nhu cầu VH, tinh thần cho nhân dân.
3) Thực chất của thßi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thßi kỳ đấu
tranh giữa giai cấp công nhân liên minh với các tầng lớp lao động khác đã
giành đ°ợc chính quyền nhà n°ớc đang thực hiện nhiệm vụ đ°a đất n°ớc lên
chủ nghĩa xã hội, với một bên là các giai cấp bóc lột đã bị đánh đổ, nh°ng
ch°a bị tiêu diệt hoàn toàn. Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong điều kiện
mới, với những hình thức và nội dung mới.
*Liên hệ Việt Nam:
Việt Nam ta tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa thuận lợi vừa
khó khn đan xen, thể hiện á những đặc tr°ng c¡ bản sau: -
Xuất phát từ một xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, lực l°ợng sản
xuất n°ớc ta rất thấp. Bên cạnh đó hậu quả của chiến tranh ác liệt, kéo dài
nhiều thập kỉ để lại rất nặng nề. Các thế lực thù địch th°ßng xuyên tìm cách
phá hoại chế độ XHCN và nền độc lập dân tộc. -
Cuộc CM khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ
kết hợp với đó là quá trình quốc tế hóa sâu sắc của nền sản xuất vật chất và
đßi sống XH. Những xu thế này vừa tạo thßi c¡ phát triển nhanh cho các n°ớc
trong TKQĐ, vừa đặt ra những thách thức gay gắt. -
Thßi đại ngày nay vẫn là thßi đại quá độ từ CNTB lên CNXH,
các n°ớc với chế độ XH và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa
hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia dân tộc.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là sự lựa chọn duy nhất, đúng
đắn, khoa học phản ánh đúng qui luật phát triển khách quan của CM Việt
Nam trong thßi đại ngày nay. Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam xác
định: Con đ°ßng đi lên của n°ớc ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chế độ t° bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị
của quan hệ sản xuất và kiến trúc th°ợng tầng t° bản chủ nghĩa, nh°ng
tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt đ°ợc d°ới chế độ t°
bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực
l°ợng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Thực hiện quá độ lên CNXH là sự lựa chọn dứt khoát và đúng đắn của
Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân tộc ta, phản ánh xu thế phát
triển của thßi đại, phù hợp với quan điểm khoa học, cách mạng và sáng tạo
của chủ nghĩa Mác Lenin. Dù gặp nhiều khó khn, thách thức nh°ng theo quy
luật tiến hóa của lịch sử cùng với sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản,
Việt Nam ta nhất định sẽ tiến tới CNXH.
*Việc xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay (giải pháp)
- Nâng cao nhận thức, kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai
cấp lãnh đạo cách mạng thông qua Đảng cộng sản Việt Nam.
- Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam gắn liền với xây dựng và phát
huy sức mạnh của liên minh công, nông với đội ngũ tri thức và doanh nhân
d°ới sự lãnh đạo của Đảng.
- Thực hiện chiến l°ợc xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn
mạnh gắn kết chặt chẽ với chiến l°ợc phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất n°ớc và hội nhập quốc tế.
- Nâng cao trình độ mọi mặt trận cho công nhân, không ngừng tri thức
hóa giai cấp công nhân Việt Nam.
- Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh Trách nhiệm của
hệ thống chính trị, của toàn xã hội và sự nổ lực v°¡n lên của bản thân mỗi công nhân. 6.
Khái niệm, bản chất dân chủ XHCN. Liên hệ Việt Nam.
*Khái niệm: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao h¡n về chất
so với nền dân chủ t° sản, là nền dân chủ mà á đó, mọi quyền lực thuộc về
nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự
thống nhất biện chứng; đ°ợc thực hiện bằng nhà n°ớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, đặt d°ới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
*Bản chất dân chủ XHCN
Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, chuyên chính vô sản và dân chủ xã
hội chủ nghĩa về cn bản là thống nhất. Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII, Đảng ta thống nhất gọi chuyên chính vô sản là nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa.Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa đ°ợc thể hiện á những điểm sau đây:
- Bản chất chính trị
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ: Bản chất chính trị của nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua đảng
của nó đối với toàn xã hội, nh°ng không phải chỉ để thực hiện quyền lực và
lợi ích riêng cho giai cấp công nhân mà chủ yếu là để thực hiện quyền lực và
lợi ích của toàn thể nhân dân. Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Trong chế độ dân chủ
xã hội chủ nghĩa thì bao nhiêu quyền lực đều là của dân, bao nhiêu sức mạnh
đều á n¡i dân, bao nhiêu lợi ích đều là vì dân... chế độ dân chủ xã hội chủ
nghĩa, nhà n°ớc xã hội chủ nghĩa ... do đó, về thực chất là của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân.
V.I. Lênin còn nhấn mạnh rằng: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ mà
nhân dân ngày càng tham gia nhiều vào công việc nhà n°ớc. Do vậy, dân chủ
xã hội chủ nghĩa vừa mang bản chất giai cấp công nhân, vừa mang tính nhân
dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
- Bản chất kinh tế
Dân chủ xã hội chủ nghĩa có c¡ sá kinh tế là quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa đảm bảo, dựa trên chế độ công hữu về những t° liệu sản xuất chủ
yếu, đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực l°ợng sản xuất trên c¡ sá
khoa học, công nghệ hiện đại, nhằm thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu vật chất
và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động.
Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dù khác về bản chất
kinh tế của các chế độ t° hữu, áp bức, bóc lột nh°ng cũng nh° toàn bộ nền
kinh tế xã hội chủ nghĩa nó cũng là sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu
nhân loại đã tạo ra trong lịch sử, đồng thßi loại bỏ những nhân tố lạc hậu, tiêu
cực, kìm hãm của các chế độ kinh tế tr°ớc đó, nhất là bản chất t° hữu, áp bức, bóc lột...
Thực hiện dân chủ trong kinh tế là tiền đề, c¡ sá để thực hiện dân chủ
về chính trị và vn hoá - t° t°áng.
- Bản chất tư tưởng - vn hoá
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng
t° t°áng, đồng thßi kế thừa, phát huy những tinh hoa vn hoá, t° t°áng của
nhân loại. Do đó, đßi sống t° t°áng - vn hoá của nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa rất phong phú, đa dạng, toàn diện và ngày càng trá thành một nhân tố
hàng đầu, thành mục tiêu và động lực cho quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Bái nó phát huy cao độ tính tự giác và sức sáng tạo to lớn của con ng°ßi
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. *Liên hệ VN
Chế độ dân chủ nhân dân á n°ớc ta đ°ợc xác lập sau CMT8 1945, đến
nm 1976 tên n°ớc đ°ợc đổi thành CHXHCN VN. Đại hội VI của Đảng nm
1986 đã đề ra đ°ßng lối đổi mới toàn diện đất n°ớc, đại hội khẳng định <
trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt t° t°áng gốc, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động==
H¡n 30 nm đổi mới, nhận thức về dân chủ xã hội chủ nghĩa, vị trí, vai
trò của dân chủ á n°ớc ta đã có nhiều điểm mới. Qua mỗi kỳ đại hội của Đảng
thßi kỳ đổi mới, dân chủ ngày càng đ°ợc nhận thức, phát triển và hoàn thiện
đúng đắn, phù hợp h¡n với điều kiện cụ thể của n°ớc ta.
Tr°ớc hết, Đảng ta khẳng định một trong những đặc tr°ng của chủ
nghĩa xã hội Việt Nam là do nhân dân làm chủ. Dân chủ đã đ°ợc đ°a vào
mục tiêu tổng quát của cách mạng Việt Nam: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, vn minh. Đồng thßi khẳng định: xã hội chủ nghĩa là
bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất
n°ớc. Xây dựng và từng b°ớc hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo
đảm dân chủ đ°ợc thực hiện trong thực tế cuộc sống á mỗi cấp, trên tất cả các
lĩnh vực. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ c°¡ng và phải đ°ợc thể chế hóa
bằng pháp luật, đ°ợc pháp luật bảo đảm…=
Bản chất dân chủ XHCN á Việt Nam đ°ợc thực hiện thông qua các
hình thức dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp: -
Hình thức dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ đại diện, đ°ợc
thực hiện do nhân dân <ủy quyền=, giao quyền lực của mình cho tổ chức mà
nhân dân trực tiếp bầu ra=. Nhân dân bầu ra Quốc hội. -
Hình thức dân chủ trực tiếp là hình thức thông qua đó, nhân dân
bằng hành động trực tiếp của mình thực hiện quyền làm chủ nhà n°ớc và xã
hội. Thể hiện á quyền đ°ợc thông tin về hoạt động của nhà n°ớc, đ°ợc bàn
bạc về công việc của nhà n°ớc và cộng đồng dân c°.
Bên cạnh đó, việc xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa á Việt Nam diễn
ra trong điều kiện xuất phát từ một nền kinh tế kém phát triển, lại chịu hậu
quả chiến tranh tàn phá nặng nề. Cùng với đó là những tiêu cực trong đßi
sống xã hội ch°a đ°ợc khắc phục triệt để… làm ảnh h°áng đến bản chất tốt
đẹp của chế độ dân chủ n°ớc ta, làm suy giảm động lực phát triển của đất
n°ớc. Mặt khác, âm m°u chiêu bài biến, tự chuyển hóa nảy sinh và diễn biến hết sức phức tạp đang là trá ngại
đối với quá trình thực hiện dân chủ á n°ớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Thực tiễn cho thấy, bản chất tốt đẹp và tính °u việt của nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa á Việt Nam càng ngày càng thể hiện giá trị lấy dân làm gốc. Kể
từ khi khai sinh ra n°ớc Việt Nam Dân chủ cộng hòa cho đến nay, nhân dân
thực sự trá thành ng°ßi làm chủ, tự xây dựng, tổ chức quản lý xã hội. Đây là
chế độ bảo đảm quyền làm chủ trong đßi sống của nhân dân từ chính trị, kinh
tế cho đến vn hóa, xã hội; đồng thßi phát huy tính tích cực, sáng tạo của
nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 7.
Bản chất, chức nng của nhà nước XHCN và nhà nước pháp
quyền XHCN ở Việt Nam *Khái niệm
Nhà n°ớc xã hội chủ nghĩa là nhà n°ớc mà á đó, sự thống trị chính trị
thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra
và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đ°a nhân dân lao
động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đßi sống xã hội trong
một xã hội phát triển cao – xã hội xã hội chủ nghĩa.
*Bản chất của nhà nước XHCN
Bản chất của bất kỳ nhà n°ớc nào trong xã hội có giai cấp đều mang
bản chất của giai cấp thống trị xã hội. Nên bản chất của nhà n°ớc xã hội chủ
nghĩa (Nhà n°ớc chuyên chính vô sản) do đó, trước hết mang bản chất giai
cấp công nhân. Bên cạnh đó, về kinh tế, bản chất của nhà n°ớc XHCN chịu
sự quy định của c¡ sá kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sá hữu
về t° liệu sản xuất chủ yếu. Nh°ng giai cấp công nhân lại là giai cấp thuộc
nhân dân lao động mà ra, đại biểu cho ph°¡ng thức sản xuất mới hiện đại, có
lợi ích c¡ bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân dân lao động và dân
tộc. Do vậy, nhà n°ớc xã hội chủ nghĩa không chỉ mang bản chất giai cấp
công nhân mà còn có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc. Đảng
Cộng sản Việt Nam và Hồ Chí Minh từ lâu đã nêu lên quan điểm của dân, do dân, vì dân= cũng nói lên một cách tổng hợp về bản chất, thực
chất của nhà n°ớc ta - nhà n°ớc xã hội chủ nghĩa. Trong sự nghiệp đổi mới
đất n°ớc hiện nay, Đảng ta càng chú trọng phát triển, cụ thể hoá nhà n°ớc của dân, do dân, vì dân.
*Chức nng của nhà nước XHCN
Tùy theo góc độ tiếp cận, chức nng của nhà n°ớc xã hội chủ nghĩa
đ°ợc chia thành các chức nng khác nhau.
Cn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà n°ớc, chức nng của
nhà n°ớc đ°ợc chia thành chức nng đối nội và chức nng đối ngoại.
- Chức nng đối nội: thể hiện á việc tập trung quản lý xã hội trên tất cả
các lĩnh vực của toàn xã hội, chủ yếu bằng pháp luật, chính sách, pháp chế
xã hội chủ nghĩa và hệ thống c¡ quan nhà n°ớc từ trung °¡ng đến c¡ sá.
Nhà n°ớc xã hội chủ nghĩa quán triệt và thể chế hoá quan điểm, đ°ßng lối
cách mạng, chủ tr°¡ng lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam thành Hiến
pháp, pháp luật, pháp chế, chính sách, kế hoạch, biện pháp của nhà n°ớc để
chỉ đạo thực hiện thông qua quá trình hoạt động của toàn Đảng, toàn dân và
toàn quân trên mọi lĩnh vực.
Nhà n°ớc xã hội chủ nghĩa thực hiện sự chuyên chính đối với mọi tội
phạm và mọi kẻ thù để bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất n°ớc, giữ vững
ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tạo những điều kiện c¡ bản để
má rộng dân chủ trong nhân dân.
- Chức nng đối ngoại: Nhà n°ớc xã hội chủ nghĩa thiết lập và má rộng
quan hệ hợp tác, hữu nghị, bình đẳng, tin cậy lẫn nhau và cùng có lợi, vì sự
phát triển và tiến bộ xã hội ... đối với nhân dân tất cả các n°ớc trên thế giới.
Cn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà n°ớc, chức nng của
nhà n°ớc xã hội chủ nghĩa đ°ợc chia thành chức nng chính trị, kinh
tế, vn hóa, xã hội,…
Cn cứ vào tính chất của quyền lực nhà n°ớc, chức nng của nhà n°ớc
đ°ợc chia thành chức nng giai cấp (trấn áp) và chức nng xã hội (tổ chức và xây dựng).
- Chức nng tổ chức, xây dựng đ°ợc C.Mác, Ph.ngghen và V.I.Lênin
coi là có tính sáng tạo của Nhà n°ớc xã hội chủ nghĩa nhằm cải biến trật tự
chủ nghĩa t° bản và hình thành trật tự chủ nghĩa xã hội và đây là chức nng
cn bản nhất trong hai chức nng của Nhà n°ớc xã hội chủ nghĩa.
- Chức nng trấn áp nhằm chống lại sự phản kháng của kẻ thù giai cấp
đang chống phá công cuộc tổ chức, xây dựng xã hội mới của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động. Nhà n°ớc xã hội chủ nghĩa có những nhiệm vụ
chính là quản lý đất n°ớc trên tất cả các lĩnh vực. V.I.Lênin đặc biệt chú ý đến
nhiệm vụ quản lý, mà c¡ bản nhất là quản lý kinh tế, coi đó là vũ khí duy nhất
để giai cấp vô sản có thể chiến thắng giai cấp t° sản.
*Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam:
Khái niệm: nhà nước pháp quyền được hiểu là nhà nước mà ở
đó, tất cả mọi công dân đều được giáo d c pháp luật và phải
hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo
tính nghiêm minh trong hoạt động của các cơ quan nhà nước,
phải có sự iểm soát lẫn nhau, tất cả v m c tiêu ph c v nhân dân.
Chủ tr°¡ng của Đảng về nhà n°ớc pháp quyền: „Xây dựng nhà n°ớc
pháp quyền VN của dân, do dân, vì dân<, Đảng ta đã xác định: nhà n°ớc quản
lý xã hội bằng pháp luật, mọi c¡ quan, tổ chức, cán bộ, công chức và mọi
nhân dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật. Nhận thức này là
tiền đề để Đại hội XII của Đảng làm rõ h¡n về Nhà n°ớc pháp quyền XHCN
VN: „Quyền lực nhà n°ớc là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm
soát giữa các c¡ quan nhà n°ớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp , hành pháp, t° pháp<.
Từ thực tiễn nhận thức và xây dựng Nhà n°ớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa á Việt Nam trong thßi kỳ đổi mới, có thể thấy Nhà n°ớc pháp quyền xã
hội chủ nghĩa á n°ớc ta có một số đặc điểm c¡ bản của nh° sau:
Thứ nhất, xây dựng nhà n°ớc do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà
n°ớc của dân, do dân, vì dân.
Thứ hai, Nhà n°ớc đ°ợc tổ chức và hoạt động dựa trên c¡ sá của Hiến
pháp và pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật đ°ợc đặt á
vị trí tối th°ợng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Thứ ba, quyền lực nhà n°ớc là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có
c¡ chế phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các c¡ quan: lập pháp, hành pháp và t° pháp.
Thứ tư, Nhà n°ớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa á Việt Nam phải do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến pháp nm 2013.
Hoạt động của Nhà n°ớc đ°ợc giám sát bái nhân dân với ph°¡ng châm: biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra= thông qua các tổ chức, các cá nhân đ°ợc
nhân dân ủy nhiệm.
Thứ nm, Nhà n°ớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa á Việt Nam tôn trọng
quyền con ng°ßi, coi con ng°ßi là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển.
Quyền dân chủ của nhân dân đ°ợc thực hành một cách rộng rãi; quyền bầu và bãi miễn những đại biểu không xứng đáng=; đồng thßi tng
c°ßng thực hiện sự nghiêm minh của pháp luật.
Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà n°ớc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau,
nh°ng bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung °¡ng.
Nh° vậy, những đặc điểm của Nhà n°ớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
mà Việt Nam chúng ta đang xây dựng đã thể hiện đ°ợc các tinh thần c¡ bản
của một nhà n°ớc pháp quyền nói chung. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện sự
khác biệt so với các nhà n°ớc pháp quyền khác Nhà n°ớc pháp quyền xã hội
chủ nghĩa á Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích cho
nhân dân; nhà n°ớc là công cụ chủ yếu để Đảng Cộng sản Việt Nam định
h°ớng đi lên chủ nghĩa xã hội. 8.
Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong
thời kì quá độ lên CNXH? Liên hệ VN.
*Sự biến đổi có tính quy luật: -
Một là, c¡ cấu xã hội - giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định
bái c¡ cấu kinh tế của thßi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong một hệ thống sản xuất nhất định, c¡ cấu xã hội - giai cấp
th°ßng xuyên biến đổi do tác động của nhiều yếu tố, đặc biệt là những thay
đổi về ph°¡ng thức sản xuất, về c¡ cấu ngành nghề, thành phần kinh tế, c¡
cấu kinh tế, c¡ chế kinh tế….
Trong thßi kì quá độ lên CNXH, c¡ cấu kinh tế tất yếu có những biến
đổi dẫn đến những biến đổi trong c¡ cấu xã hội theo h°ớng phục vụ lợi ích
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động do ĐCS lãnh đạo. C¡ cấu kinh
tế trong TKQĐ: KT thị tr°ßng có sự quản lí của nhà n°ớc. Nền kinh tế thị
tr°ßng phát triển mạnh với tính cạnh tranh cao, cộng với xu thế hội nhập
ngày càng sâu rộng khiến cho các giai cấp, tầng lớp xã hội c¡ bản trong thßi
kỳ này trá nên nng động, có khả nng thích ứng nhanh, chủ động sáng tạo
trong lao động sản xuất để tạo ra những sản phẩm có giá trị, hiệu quả cao và
chất l°ợng tốt đáp ứng nhu cầu của thị tr°ßng trong bối cảnh mới. -
Hai là, c¡ cấu XH – GC biến đổi phức tạp, đa dạng làm xuất hiện các tầng lớp XH mới.
Ngoài giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, giai
cấp t° sản (tuy đã bị đánh bại nh°ng vẫn còn sức mạnh - V.I.Lênin) đã xuất
hiện sự tồn tại và phát triển của các tầng lớp xã hội mới nh°: tầng lớp doanh
nhân, tiểu chủ, tầng lớp những ng°ßi giàu có và trung l°u trong xã hội… -
Ba là, c¡ cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa
đấu tranh, vừa liên minh, từng b°ớc xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau.
Trong thßi kỳ quá độ từ chủ nghĩa t° bản lên chủ nghĩa xã hội, c¡ cấu
xã hội - giai cấp biến đổi và phát triển trong mối quan hệ vừa có mâu thuẫn,
đấu tranh, vừa có mối quan hệ liên minh với nhau, dẫn đến sự xích lại gần
nhau giữa các giai cấp, tầng lớp c¡ bản trong xã hội, đặc biệt là giữa giai cấp
công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Mức độ liên minh, xích lại
gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội tùy thuộc vào các điều kiện
kinh tế - xã hội của đất n°ớc trong từng giai đoạn của thßi kỳ quá độ.
Tóm lại, sự biến đổi của c¡ cấu xã hội, giai cấp là tất yếu trong
thßi kì quá độ lên CNXH. Trong c¡ cấu xã hội - giai cấp này, giai cấp công
nhân, lực l°ợng tiêu biểu cho ph°¡ng thức sản xuất mới giữ vai trò chủ đạo,
tiên phong trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n°ớc, cải tạo xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới. Vai trò chủ đạo của giai cấp công nhân còn
đ°ợc thể hiện á sự phát triển mối quan hệ liên minh giữa giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức ngày càng giữ vị trí nền tảng chính trị
- xã hội, từ đó tạo nên sự thống nhất của c¡ cấu xã hội - giai cấp trong suốt
thßi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. *Liên hệ VN:
Sau thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đánh
đuổi thực dân đế quốc và thống nhất đất n°ớc, cả n°ớc b°ớc vào thßi kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong thßi kỳ này, c¡ cấu xã hội - giai cấp á Việt
Nam có những đặc điểm nổi bật: -
Sự biến đổi của c¡ cấu xã hội - giai cấp bị chi phối bái những
biến đổi trong c¡ cấu kinh tế. Từ Đại hội VI (1986), d°ới sự lãnh đạo của
Đảng, Việt Nam chuyển sang c¡ chế thị tr°ßng, phát triển kinh tế nhiều
thành phần định h°ớng xã hội chủ nghĩa. Sự chuyển đổi trong c¡ cấu kinh tế
đã dẫn đến những biến đổi trong c¡ cấu xã hội - giai cấp -> hình thành một
c¡ cấu xã hội - giai cấp đa dạng thay thế cho c¡ cấu xã hội đ¡n giản gồm
giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức của thßi kỳ tr°ớc đổi mới. -
C¡ cấu xã hội - giai cấp của Việt Nam á thßi kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bao gồm những giai cấp, tầng lớp c¡ bản:
+ Giai cấp công nhân Việt Nam (vai trò quan trọng đặc biệt): là giai
cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt
Nam; đại diện cho ph°¡ng thức sản xuất tiên tiến; giữ vị trí tiên phong trong
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, là lực l°ợng đi đầu trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n°ớc, là lực l°ợng nòng cốt trong liên minh giai cấp.
Giai cấp công nhân có sự biến đổi nhanh về số l°ợng, chất l°ợng, c¡
cấu. Trình độ chuyên môn kĩ thuật, kĩ nng nghề nghiệp, ý thức tổ chức, kỉ
luật lao động,... ngày càng tng lên đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH.
+ Giai cấp nông dân (vị trí chiến l°ợc): là chủ thể của quá trình CNH,
HĐN nông nghiệp nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Là c¡ sá và
lực l°ợng quan trọng để phát triển kinh tế - XH bền vững, giữ vững ổn định
chính trị, phát huy bản sắc vn hóa,..
GC nông dân có xu h°ớng giảm dần vế số l°ợng và tỉ lệ trong c¡ cấu
XH giai cấp, 1 bộ phận nông dân -> công nhân.
+ Đội ngũ trí thức (lực l°ợng LĐ sáng tạo đặc biệt quan trọng): đẩy
mạnh CNH, HĐH đất n°ớc, hội nhập kinh tế, xây dựng kinh tế tri thức, phát
triển VH Việt Nam tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc -> nâng tầm tri thức
dân tộc, sức mạng của đất n°ớc.
+ Đội ngũ doanh nhân: có đóng góp tích cực vào việc thực hiện chiến
l°ợc phát triển kinh tế - XH, giải quyết việc làm cho ng°ßi lao động, tham
gia giải quyết các vấn đề an sinh XH, xóa đói giảm nghèo
Đội ngũ doanh nhân đang phát triển nhanh chóng về số l°ợng và quy
mô với vai trò không ngừng tng lên.
+ Phụ nữ: lực l°ợng quan trọng, đông đảo, góp phần to lớn và sự
nghiệp xây dựng CNXH, có vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực của đßi sống XH, trong gia đình.
+ Đội ngũ thanh niên: r°ßng cột của n°ớc nhà, chủ nhân t°¡ng lai của
đất n°ớc, lực l°ợng xung kích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Tóm lại, trong thßi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội á Việt Nam,
các giai cấp, tầng lớp xã hội biến đổi liên tục trong nội tại mỗi giai cấp, tầng
lớp, hoặc xuất hiện thêm các nhóm xã hội mới. Trong quá trình này, cần
phải có những giải pháp sát thực, đồng bộ và tác động tích cực để các giai
cấp, tầng lớp có thể khẳng định vị trí xứng đáng và phát huy đầy đủ, hiệu
quả vai trò của mình trong c¡ cấu xã hội và trong sự nghiệp phát triển đất
n°ớc theo định h°ớng xã hội chủ nghĩa. 9.
Liên minh giai cấp tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam.
*Nội dung chính trị của liên minh
Liên minh công - nông - trí thức trên lĩnh vực chính trị cần thể hiện á những điểm sau đây:
Một là: Mục tiêu, lợi ích chính trị c¡ bản nhất của giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và của cả dân tộc ta là: Độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội. Nh°ng để đạt đ°ợc mục tiêu, lợi ích chính trị c¡ bản đó khi
thực hiện liên minh lại không thể dung hoà lập tr°ßng chính trị t° t°áng của 3
giai tầng mà phải trên lập tr°ßng t° t°áng chính trị của giai cấp công nhân.
Bái vì, chỉ có phấn đấu thực hiện mục tiêu lý t°áng của giai cấp công nhân thì
mới thực hiện đ°ợc đồng thßi cả nhu cầu lợi ích chính trị c¡ bản của công
nhân, nông dân, trí thức và của dân tộc là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Hai là: Khối liên minh chiến l°ợc này phải do Đảng của giai cấp công
nhân lãnh đạo thì mới có đ°ßng lối chủ tr°¡ng đúng đắn để thực hiện liên
minh, thực hiện quá trình giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã
hội thành công. Do đó, Đảng Cộng sản từ trung °¡ng đến c¡ sá phải vững
mạnh về chính trị, t° t°áng. Trong thßi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, liên
minh công - nông - trí thức á n°ớc ta còn làm nòng cốt cho liên minh chính trị
rộng lớn nhất là mặt trận Tổ quốc, là c¡ sá để xây dựng nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa, là nền tảng cho nhà n°ớc xã hội chủ nghĩa ngày càng đ°ợc củng cố lớn mạnh.
Ba là: Nội dung chính trị của liên minh không tách rßi nội dung,
ph°¡ng thức đổi mới hệ thống chính trị trên phạm vi cả n°ớc. Cần cụ thể hoá
việc đổi mới về nội dung tổ chức và ph°¡ng thức hoạt động của các tổ chức
chính trị trong giai cấp công nhân, nông dân và trí thức. Nội dung chính trị
cấp thiết nhất hiện nay là triển khai thực hiện "Quy chế dân chủ á c¡ sá", nhất là á nông thôn.
*Nội dung kinh tế của liên minh
Nội dung kinh tế là nội dung c¡ bản, quyết định nhất, là c¡ sá vật chất
kỹ thuật vững chắc của liên minh trong thßi kỳ quá độ. Nội dung kinh tế của
liên minh á n°ớc ta trong thßi kỳ quá độ đ°ợc cụ thể hoá á các điểm sau đây:
- Phải xác định đúng thực trạng, tiềm nng kinh tế của cả n°ớc và của
sự hợp tác quốc tế, từ đó mà xác định đúng c¡ cấu kinh tế gắn liền với những
nhu cầu kinh tế của công nhân, nông dân, trí thức và của toàn xã hội. Đảng ta
xác định c¡ cấu kinh tế chung của n°ớc ta là: "Công - nông nghiệp - dịch vụ".
Trong điều kiện hiện nay, Đảng ta còn xác định "Từng b°ớc phát triển kinh tế
tri thức, từ đó mà tng c°ßng liên minh công - nông - trí thức"
- Trên c¡ sá kinh tế, các nhu cầu kinh tế phát triển d°ới nhiều hình thức
hợp tác, liên kết, giao l°u ... trong sản xuất, l°u thông phân phối giữa công
nhân, nông dân, trí thức; giữa các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, khoa
học công nghệ và các dịch vụ khác; giữa các địa bàn, vùng, miền dân c° trong
cả n°ớc, giữa n°ớc ta và các n°ớc khác.
- Từng b°ớc hình thành quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong quá
trình thực hiện liên minh. Việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần phải đ°ợc thể hiện qua việc đa dạng và đổi mới các hình thức hợp tác
kinh tế, hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình, trang trại, dịch vụ á nông thôn. Trên
c¡ sá công hữu hoá các t° liệu sản xuất chủ yếu, kinh tế nhà n°ớc v°¡n lên
giữ vai trò chủ đạo, cùng kinh tế tập thể làm nền tảng cho nền kinh tế cả n°ớc,
theo định h°ớng xã hội chủ nghĩa.
- Nội dung kinh tế của liên minh á n°ớc ta còn thể hiện á vai trò của
Nhà n°ớc. Nhà n°ớc có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện liên
minh. Vai trò của nhà n°ớc đối với nông dân thể hiện qua chính sách khuyến
nông, các tổ chức khuyến nông, các c¡ sá kinh tế nhà n°ớc.
Đối với trí thức, nhà n°ớc cần phải đổi mới và hoàn chỉnh các luật,
chính sách có liên quan trực tiếp đến sá hữu trí tuệ nh° chính sách về phát
triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, về bản quyền tác giả, về
báo chí, xuất bản, về vn học nghệ thuật ... H°ớng các hoạt động của trí thức
vào việc phục vụ công - nông, gắn với c¡ sá sản xuất và đßi sống toàn xã hội.
*Nội dung vn hoá, xã hội của liên minh
Liên minh về vn hoá, xã hội thể hiện qua các nội dung cụ thể sau đây:
- Tng tr°áng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn
và phát huy bản sắc vn hoá dân tộc, bảo vệ môi tr°ßng sinh thái.
- Nội dung xã hội mang ý nghĩa kinh tế và chính trị cấp thiết tr°ớc mặt
của liên minh là tạo nhiều việc làm có hiệu quả, đồng thßi kết hợp các giải
pháp cứu trợ, hỗ trợ để xoá đói, giảm nghèo cho công nhân, nông dân và trí thức.
- Đổi mới và thực hiện tốt các chính sách xã hội, đền ¡n đáp nghĩa, hỗ
trợ xã hội trong công nhân, nông dân, trí thức. Đồng thßi nội dung này còn
mang ý nghĩa giáo dục truyền thống, đạo lý, lối sống ... cho toàn xã hội và thế hệ mai sau.
- Nâng cao dân trí là nội dung c¡ bản, lâu dài. Tr°ớc mắt tập trung vào
việc củng cố thành tựu xoá mù chữ, tr°ớc hết là đối với nông dân, nhất là á
miền núi. Nâng cao kiến thức về khoa học công nghệ, về chính trị, kinh tế,
vn hoá, xã hội. Khắc phục các tệ nạn xã hội, các hủ tục lạc hậu, các biểu hiện
tiêu cực nh° tham nhũng, quan liêu. Giữ gìn và phát huy bản sắc vn hoá dân tộc.
- Gắn quy hoạch phát triển công nghiệp, khoa học công nghệ với quy
hoạch phát triển nông thôn, đô thị hoá, công nghiệp hoá nông thôn với kết cấu
hạ tầng ngày càng thuận lợi và hiện đại. Xây dựng các c¡ sá giáo dục, y tế,
vn hoá, thể thao, các công trình phúc lợi công cộng một cách t°¡ng xứng,
hợp lý á các vùng nông thôn, đặc biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khn.
Có nh° vậy nội dung liên minh mới toàn diện và đạt mục tiêu của định
h°ớng xã hội chủ nghĩa và mới làm cho công – nông - trí thức cũng nh° các
vùng, các miền, các dân tộc xích lại gần nhau trên thực tế. 10.
Khái niệm dân tộc. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác –
Lê nin. Vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay.
*Khái niệm dân tộc
Dân tộc là sản phẩm của một quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài
ng°ßi. Tr°ớc khi dân tộc xuất hiện, loài ng°ßi đã trải qua những hình thức
cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc.
Cho đến nay, khái niệm dân tộc đ°ợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau,
trong đó có hai nghĩa đ°ợc dùng phổ biến nhất:
Một là, dân tộc chỉ một cộng đồng ng°ßi có mối liên hệ chặt chẽ và bền
vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét vn hóa đặc
thù; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc. Với nghĩa này, dân tộc là một bộ phận của
quốc gia - quốc gia nhiều dân tộc.
Hai là, dân tộc chỉ cộng đồng ng°ßi ổn định hợp thành nhân dân một
n°ớc, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý
thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bái lợi ích chính
trị, kinh tế, truyền thống vn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt
quá trình lịch sử lâu dài dựng n°ớc và giữ n°ớc. Với nghĩa này, dân tộc là
toàn bộ nhân dân của quốc gia đó - quốc gia dân tộc.
D°ới góc độ môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, dân tộc đ°ợc hiểu theo nghĩa thứ nhất.
*Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin
Dựa trên c¡ sá t° t°áng của C. Mác - Ph. ngghen về vấn đề dân tộc,
dựa vào sự tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của phong trào cách mạng thế giới
và cách mạng Nga, phân tích hai xu h°ớng khách quan của phong trào dân
tộc, V.I. Lênin đã khái quát lại thành "C°¡ng lĩnh dân tộc" của Đảng Cộng
sản. Nội dung Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: Các dân tộc lớn hay nhỏ
(kể cả Bộ tộc và chủng tộc) không phân biệt trình độ cao hay thấp đều có
nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên mọi lĩnh vực, không một dân tộc nào
đ°ợc giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức bóc lột dân tộc khác.
- Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân
tộc phải đ°ợc pháp luật bảo vệ nh° nhau; khắc phục sự chênh lệch về trình độ
phát triển kinh tế, vn hóa giữa các dân tộc do lịch sử để lại.
- Trên phạm thế giới: đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc gắn
liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, gắn với cuộc
đấu tranh xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới, chống sự áp bức bóc lột
của các n°ớc t° bản phát triển đối với các n°ớc chậm phát triển về kinh tế.
- Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là c¡ sá để thực hiện
quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các
dân tộc. Đây còn là quyền thiêng liêng của dân tộc, là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc.
Thứ hai, các dân tộc đ°ợc quyền tự quyết
- Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận
mệnh của dân tộc mình: quyền tự quyết định chế độ chính trị - xã hội và con
đ°ßng phát triển của dân tộc mình; quyền tách ra thành một quốc gia dân tộc
độc lập vì lợi ích của các dân tộc; quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác.
- Khi giải quyết quyền tự quyết của các dân tộc cần đứng vững trên lập
tr°ßng của giai cấp công nhân ủng hộ các phong trào đấu tranh tiến bộ phù
hợp với lợi ích chính đáng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Kiên
quyết đấu tranh chống những âm m°u thủ đoạn của các thế lực đế quốc, lợi
dụng chiêu bài "dân tộc tự quyết" để can thiệp vào công việc nội bộ của các n°ớc.
- Đây là quyền c¡ bản của dân tộc và là c¡ sá để xóa bỏ hiềm khích,
thù hằn giữa các dân tộc.
Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại là khi giai cấp công nhân
của các dân tộc khác nhau thống nhất, đoàn kết, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau để
chống lại kẻ thù chung, giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.
- Đây là t° t°áng c¡ bản trong c°¡ng lĩnh dân tộc của Lênin, phản ánh
bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự
nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp.
- Nó quy định mục tiêu h°ớng tới, đ°ßng lối, ph°¡ng pháp xem xét,
cách giải quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền bình đẳng dân tộc, đồng thßi,
nó là yếu tố sức mạnh bảo đảm cho giai cấp công nhân và các đân tộc bị áp
bức chiến thắng kẻ thù của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Muốn
cứu n°ớc và giải phóng dân tộc, không có con đ°ßng nào khác con đ°ßng cách mạng vô sản".
- Đây là c¡ sá vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động
trong các dân tộc để đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Vì vậy, nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết
cả 3 nội dung của c°¡ng lĩnh thành một chỉnh thể.
Tóm lại: Cộng sản) là một bộ phận trong c°¡ng lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp; là c¡ sá lý luận của đ°ßng lối, chính sách dân tộc của Đảng
Cộng sản và Nhà n°ớc xã hội chủ nghĩa.
*Vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay
Thứ nhất: Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó, dân tộc ng°ßi Kinh chiếm 85,7
dân số cả n°ớc; 53 dân tộc thiểu số chiếm 14,3% dân số. Tỷ lệ số dân giữa
các dân tộc cũng không đồng đều, có dân tộc với số dân lớn h¡n 1 triệu ng°ßi
(Tày, Thái, M°ßng, Kh¡ me, Mông...), nh°ng có dân tộc với số dân chỉ vài ba
trm (Si la, Pu péo, R¡ mm, Brâu, đu). Thực tế cho thấy nếu một dân tộc
mà số dân chỉ có hàng trm sẽ gặp rất nhiều khó khn cho việc tổ chức cuộc
sống, bảo tồn tiếng nói và vn hoá dân tộc, duy trì và phát triển giống nòi. Do
vậy, việc phát triển số dân hợp lý cho các dân tộc thiểu số, đặc biệt đối với
những dân tộc thiểu số rất ít ng°ßi đang đ°ợc Đảng và Nhà n°ớc Việt Nam
có những chính sách quan tâm đặc biệt.
Thứ hai: Các dân tộc cư tr xen ẽ nhau
Việt Nam vốn là n¡i chuyển c° của nhiều dân tộc á khu vực Đông Nam
Á. Tính chất chuyển c° nh° vậy đã tạo nên bản đồ c° trú của các dân tộc trá
nên phân tán, xen kẽ và làm cho các dân tộc á Việt Nam không có lãnh thổ
tộc ng°ßi riêng. Vì vậy, không có một dân tộc nào á Việt Nam c° trú tập
trung và duy nhất trên một địa bàn.
Đặc điểm này một mặt tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc tng
c°ßng hiểu biết lẫn nhau, má rộng giao l°u giúp đỡ nhau cùng phát triển và
tạo nên một nền vn hóa thống nhất trong đa dạng. Mặt khác, do có nhiều tộc
ng°ßi sống xen kẽ nên trong quá trình sinh sống cũng dễ nảy sinh mâu thuẫn,
xung đột, tạo kẽ há để các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc phá hoại
an ninh chính trị và sự thống nhất của đất n°ớc.
Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở iệt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có
vị trí chiến lược quan trọng
Mặc dù chỉ chiếm 14,3 dân số, nh°ng 53 dân tộc thiểu số Việt Nam
lại c° trú trên diện tích lãnh thổ và á những vị trí trọng yếu của quốc gia cả
về kinh tế, an ninh, quốc phòng, môi tr°ßng sinh thái – đó là vùng biên giới,
hải đảo, vùng sâu vùng xa của đất n°ớc. Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc
với các dân tộc á các n°ớc láng giềng và khu vực. Ví dụ: dân tộc Thái, dân
tộc Mông, dân tộc Kh¡me, dân tộc Hoa… do vậy, các thế lực phản động
th°ßng lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá cách mạng Việt Nam.
Thứ tư: Các dân tộc ở iệt Nam có tr nh độ phát triển hông đều
Các dân tộc á n°ớc ta còn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát
triển kinh tế, vn hoá, xã hội.
Đây là nội dung quan trọng trong đ°ßng lối, chính sách của Đảng và
Nhà n°ớc Việt Nam để các dân tộc thiểu số phát triển nhanh và bền vững.
Thứ nm: Các dân tộc iệt Nam có truyền thống đoàn ết gắn bó lâu
đời trong cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất
Đặc tr°ng này đ°ợc hình thành do yêu cầu của quá trình cải biến tự
nhiên và nhu cầu phải hợp sức, hợp quần để cùng đấu tranh chống ngoại xâm
nên dân tộc Việt Nam đã hình thành từ rất sớm và tạo ra độ kết dính cao giữa
các dân tộc. Đoàn kết dân tộc trá thành truyền thống quý báu của các dân tộc
á Việt Nam, là một trong những nguyên nhân và động lực quyết định mọi
thắng lợi của dân tộc trong các giai đoạn lịch sử; đánh thắng mọi kẻ thù xâm
l°ợc để giành độc lập thống nhất Tổ quốc.
Ngày nay, để thực hiện thắng lợi chiến l°ợc xây dựng và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam, các dân tộc thiểu số cũng nh° đa số phải ra sức phát
huy nội lực, giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc, nâng cao cảnh
giác, kịp thßi đập tan mọi âm m°u và hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc vn hóa riêng, góp ph n tạo nên sự
phong ph , đa dạng của nền vn hóa iệt Nam thống nhất
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong vn hóa của mỗi dân tộc
đều có những sắc thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền vn hóa Việt Nam
thống nhất trong đa dạng. Sự thống nhất đó, suy cho cùng là bái, các dân tộc
đều có chung một lịch sử dựng n°ớc và giữ n°ớc, đều sớm hình thành ý thức
về một quốc gia độc lập, thống nhất.
Xuất phát từ đặc điểm c¡ bản của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà n°ớc
ta luôn luôn quan tâm đến chính sách dân tộc, xem đó là vấn đề chính trị - xã
hội rộng lớn và toàn diện gắn liền với các mục tiêu trong thßi kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội á n°ớc ta.
*Chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta hiện nay : - Kinh tế:
+ Phát triển KT-XH miền núi, vùng dân tộc thiểu số nhằm phát huy
tiềm nng phát triển của các dân tộc
+ Khắc phục chênh lệch giữa các vùng - Chính trị:
+ Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ nhau phát triển giữa
các dân tộc -> Tạo điều kiện thực hiện mục tiêu dân giàu n°ớc mạnh,
công bằng, dân chủ, vn minh.
+ Nâng cao tính tích cực chính trị của nhân dân
+ Thực hiện chuyên chính với kẻ thù - Vn hoá:
+ Phát huy và l°u giữ vn hóa truyền thống
+ Tiếp nhận những tinh hoa vn hóa nhân loại
Má rộng giao l°u vn hóa giữa các cùng, các quốc gia nhằm xây
dựng nền vn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
- Xã hội: Thực hiện các chính sách xã hội nh°: phát triển kinh tế, giáo dục, dân số, y tế,
… nhằm rút ngắn chênh lệch, đảm bảo bình đẳng giữa các dân tộc - Quốc phòng, an ninh:
+ Nâng cao hệ thống QP-AN
+ Tng c°ßng quan hệ quân – dân
+ Tạo thế trận quốc phòng toàn dân
Bảo vệ dân tộc, chống lại âm m°u 11.
Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo. Tôn giáo ở VN
và chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta.
*Bản chất của tôn giáo:
Trong tác phẩm Chống Đuyrinh, Ph.ngghen đã làm rõ bản chất của
tôn giáo trên c¡ sá xem tôn giáo là một trong những hình thái ý thức xã hội,
Ông viết, tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh h° ảo- vào trong
đầu óc của con ng°ßi- của những lực l°ợng á bên ngoài chi phối cuộc sống
hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực l°ợng á trần thế đó
mang hình thức những lực l°ợng siêu trần thế.
- Tôn giáo là sản phẩm của con ngự i
ß , gắn với những điều kiện lịch sử
tự nhiên và lịch sử xã hội xác định. Xét về mặt bản chất, tôn giáo là một hiện
t°ợng xã hội tiêu cực. Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng một số giá trị vn
hoá phù hợp với đạo đức, đạo lý của xã hội. Chủ nghĩa Mác-Lênin và những
ng°ßi cộng sản, chế độ xã hội chủ nghĩa luôn tôn trọng quyền tự do tín
ng°ỡng và không tín ng°ỡng của nhân dân.
- Tôn giáo đ°ợc tạo thành bái ba yêú tố c¡ bản là ý thức tôn giáo (gồm
tâm lý tôn giáo và hệ t° t°áng tôn giáo), hệ thống nghi lễ tôn giáo (trong đó
hoạt động thß cúng là yếu tố c¡ bản), tổ chức tôn giáo (th°ßng có hệ thống từ
trung °¡ng đến c¡ sá). Vì vậy, tôn giáo là một lực l°ợng xã hội trần thế, có
tác động không nhỏ đến đßi sống xã hội.
*Nguồn gốc của tôn giáo:
- Nguồn gốc kinh tế-xã hội. Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, tôn
giáo ra đßi do trình độ lực l°ợng sản xuất thấp, kém đã làm cho con ng°ßi
không nắm đ°ợc thực tiễn những lực l°ợng tự nhiên, mà cảm thấy yếu đuối
và bất lực tr°ớc tự nhiên rộng lớn và bí ẩn, vì thế, họ đã gán cho tự nhiên
những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần thánh hóa những sức mạnh đó. Đó là
hình thức tồn tại đầu tiên của tôn giáo.
Khi xã hội xuất hiện những giai cấp đối kháng, bên cạnh cảm
giác yếu đuối tr°ớc sức mạnh tự phát của tự nhiên, con ng°ßi lại cảm
thấy bất lực tr°ớc những sức mạnh tự phát của xã hội hoặc của một thế
lực nào đó của xã hội. Không giải thích đ°ợc nguồn gốc của sự phân
hoá giai cấp và áp bức bóc lột, của những ngẫu nhiên, may rủi, con
ng°ßi lại h°ớng niềm tin vào giáo.
- Nguồn gốc nhận thức. à những giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức
của con ng°ßi về tự nhiên, xã hội và bản thân mình là có giới hạn. Luôn có
khoảng cách giữa cái biết và cái ch°a biết; bái vậy, tr°ớc mắt con ng°ßi, thế
giới vừa luôn là cái hiểu đ°ợc, vừa luôn là cái bí ẩn. Do không giải thích đ°ợc
cái bí ẩn ấy nên con ng°ßi dễ xuyên tạc nó, điều gì khoa học ch°a giải thích
đ°ợc, điều đó dễ bị tôn giáo thay thế.
Sự xuất hiện và tồn tại của tôn giáo còn gắn liền với đặc điểm
nhận thức của con ng°ßi. Con ng°ßi ngày càng nhận thức đầy đủ h¡n,
sâu sắc h¡n thế giới khách quan, khái quát hoá thành các khái niệm,
phạm trù, quy luật. Nh°ng càng khái quát hoá, trừu t°ợng hóa đến mức
h° ảo thì sự vật, hiện t°ợng đ°ợc con ng°ßi nhận thức càng có khả
nng xa rßi hiện thực và dễ phản ánh sai lạc hiện thực.
- Nguồn gốc tâm lý là ảnh h°áng của yếu tố tâm lý đến sự ra đßi của
tôn giáo. Đặc biệt là những trạng thái tâm lý tiêu cực.
Trong cuộc sống, những trạng thái tâm lý mang tính tiêu cực nh°
sự bất hạnh, đau khổ, nỗi kinh hoàng, sợ hãi v.v dễ dẫn con ng°ßi đến
với tôn giáo để mong đ°ợc sự an ủi, che chá, giúp đỡ làm giảm nỗi khổ
đau của con ng°ßi trong cuộc sống hiện thực.
Không chỉ vậy, những trạng thái tâm lý tích cực nh° sự hân hoan,
vui s°ớng, mãn nguyện v.v đôi khi cũng có thể là một nguyên nhân dẫn
con ng°ßi đến với tôn giáo. Ngoài ra, các yếu tố nh° thói quen, truyền
thống, phong tục, tập quán cũng là những nguyên nhân tâm lý dẫn đến sự
hình thành, duy trì và phát triển niềm tin tôn giáo.
*Tính chất của tôn giáo :
- Tính lịch sử : Tôn giáo là một hiện t°ợng xã hội có tính lịch sử, nghĩa
là nó có sự hình thành, tồn tại và phát triển và có khả nng biến đổi
trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế độ
chính trị - xã hội. Khi các điều kiện kinh tế – xã hội, lịch sử thay đổi,
tôn giáo cũng có sự thay đổi theo. Trong quá trình vận động của các tôn
giáo, chính các điều kiện kinh tế – xã hội, lịch sử cụ thể đã làm cho các
tôn giáo bị phân liệt, chia tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đến một giai đoạn lịch sử
nào đó, khi khoa học và giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân
dân nhận thức đ°ợc bản chất các hiện t°ợng tự nhiên và xã hội thì tôn
giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó trong đßi sống xã hội và cả trong
nhận thức, niềm tin của mỗi ng°ßi.
- Tính quần chúng: Tôn giáo là một hiện t°ợng xã hội phổ biến á tất cả
các dân tộc, quốc gia, châu lục. Tính quần chúng của tôn giáo không
chỉ biểu hiện á số l°ợng tín đồ rất đông đảo (gần 3 4 dân số thế giới);
mà còn thể hiện á chỗ, các tôn giáo là n¡i sinh hoạt vn hoá, tinh thần
của một bộ phận quần chúng nhân dân.
- Tính chính trị: tính chất chính trị của tôn giáo xuất hiện khi xã hội đã
phân chia giai cấp, có sự khác biệt, đối kháng về lợi ích giai cấp. do tôn
giáo là sản phẩm của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích,
nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp,
đấu tranh dân tộc, nên tôn giáo mang tính chính trị. Mặt khác, khi các
giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai
cấp mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội, tôn giáo
mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ.
*Tôn giáo ở Việt Nam: Đặc điểm:
- Thứ nhất: Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo: n°ớc ta hiện nay có 13 tôn
giáo đ°ợc công nhân t° cách pháp nhân (Phật giáo, Công giáo, Hồi giáo,
Tin lành,…), có trên 40 tổ chức tôn giáo đ°ợc công nhận về mặt tổ chức
hoặc đã đng kí hoạt dộng.
- Thứ hai: Tôn giáo á VN đa dạng, đan xen do VN là n¡i giao l°u của
nhiều luồng vn hóa TG, các tôn giáo á VN có sự đa dạng về nguyền
gốc và truyền thống lịch sử. Các tôn giáo á VN chung sống hòa bình và
không có xung đột, chiến tranh tôn giáo.
- Thứ ba: Tín đồ các tôn giáo VN phần lớn là nhân dân lao động, có lòng
yêu n°ớc, tinh thần dân tộc
- Thứ tư: Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng
trong giáo hội, có uy tín. ảnh h°áng với tín đồ.
- Thứ nm: Các tôn giáo á VN đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân
tôn giáo á n°ớc ngoài. Trong giai đoạn hiện nay, nhà n°ớc VN đã thiết
lập quan hệ ngoại giao với gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn
thế giới, điều này đã củng cố và phát sinh mối quan hệ giữa các tôn giáo
á các n°ớc trên thế giới.
- Thứ sáu: Tôn giáo á VN th°ßng bị các thế lực phản động lợi dụng. Do
đ°ßng lối đổi mới, má rộng dân chủ của Đảng và Nhà n°ớc ta, các thế
lực thù địch bên ngoài thúc đẩy các hoạt động tôn giáo, tập hợp tín đồ
tạo thành 1 lực l°ợng cạnh tranh ảnh h°áng và làm đối trọng với ĐCS,
lợi dụng tôn giáo để thực hiện âm m°u n°ớc ta.
*Chính sách của Đảng, nhà nước VN đối với tín ngưỡng, tôn giáo
hiện nay:
Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và nhà n°ớc VN bao gồm những nội dung: -
Tín ng°ỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân
dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH á n°ớc
ta. Đảng ta khẳng định, tín ng°ỡng, tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sự khẳng định đó mang tính khoa
học và cách mạng, hoàn toàn khác với cách nhìn nhận chủ quan. -
Đảng, Nhà n°ớc thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân
tộc. Nhà n°ớc xã hội chủ nghĩa, một mặt, nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ,
phân biệt đối xử với công dân vì lý do tín ng°ỡng, tôn giáo; mặt khác, thông
qua quá trình vận động quần chúng nhân dân tham gia lao động sản xuất,
hoạt động xã hội thực tiễn, nâng cao đßi sống vật chất, tinh thần, nâng cao
trình độ kiến thức... để tng c°ßng sự đoàn kết vì mục tiêu mạnh, dân chủ, công bằng, vn minh=, để cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa. Mọi công dân không phân biệt tín ng°ỡng, tôn giáo,
đều có quyền và nghĩa vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. -
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần
chúng, nhằm động viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu n°ớc, ý thức bảo vệ
độc lập và thống nhất đất n°ớc, thông qua việc thực hiện tốt các chính sách
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần
của nhân dân nói chung, trong đó có đồng bào tôn giáo. -
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Làm
tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, bao gồm
hệ thống tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốcđoàn thể chính trị do Đảng lãnh đạo. -
Vấn đề theo đạo và truyền đạo: Mọi tín đồ đều có quyền tự do
hành đạo tại gia đình và c¡ sá thß tự hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Các tổ chức tôn giáo đ°ợc Nhà n°ớc thừa nhận đ°ợc hoạt động theo pháp
luật và đ°ợc pháp luật bảo hộ. Việc theo đạo, truyền đạo cũng nh° mọi hoạt
động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; không đ°ợc
lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, không
đ°ợc ép buộc ng°ßi dân theo đạo. Nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo,
ng°ßi truyền đạo và các cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy
định của Hiến pháp và pháp luật. 12.
Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lê nin trong giải quyết vấn
đề tôn giáo trong thời kì quá độ lên CNXH. Liên hệ VN.
* Các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc giải
quyết vấn đề tôn giáo:
a) Khắc phục dần ảnh h°áng tiêu cực của tôn giáo trong đßi sống xã
hội gắn liền với công cuộc cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
b) Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ng°ỡng và không tín ng°ỡng
của công dân. Mọi công dân theo tôn giáo hoặc không theo tôn giáo đều bình
đẳng tr°ớc pháp luật, đều có nghĩa vụ và quyền lợi nh° nhau.
c) Thực hiện đoàn kết giữa những ng°ßi theo với những ng°ßi không
theo một tôn giáo nào, đoàn kết các tôn giáo hợp pháp, chân chính, đoàn kết
toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ vì
lý do tín ng°ỡng, tôn giáo.
d) Cần phân biệt rõ hai mặt chính trị và t° t°áng trong việc giải quyết
vấn đề tôn giáo.Đây là việc cần thiết, bái bản thân tôn giáo nào cũng gồm hai
mặt này và phân biệt để tránh hai khuynh h°ớng hữu khuynh hoặc tả khuynh
trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
đ) Phải có quan điểm lịch sử-cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.à
những thßi kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với
đßi sống xã hội không giống nhau. Vì vậy, cần có quan điểm lịch sử cụ thể
khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo.
*Liên hệ các nguyên tắc c¡ bản của Việt Nam:
- Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và đảm bảo quyền tự do theo
hoặc không theo tôn giáo của công dân.
- Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo.
- Phát huy giá trị vn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo. Đấu tranh
ngn chặn các hoạt động mê tín, dị đoan và các hành vi lợi dụng tính
ng°ỡng, tôn giáo làm tổn hại đến lợi ích của đất n°ớc, vi phạm quyền
tự do hoạt động tôn giáo của công dân.
- Động viên, giúp đỡ đồng bào, chức sắc tôn giáo sống tốt đßi đẹp đạo
- Thực hiện tốt các ch°¡ng trình phát triển kinh tế, vn hóa, nâng cao đßi
sống vật chất tinh thần của nhân dân.
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là vận động quần chúng, làm
tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. 13.
Sự biến đổi của gia đình và phương hướng cơ bản xây dựng
và phát triển gia đình VN trong thời kì quá độ lên CNXH.
*Khái niệm gia đình
-Là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, đ°ợc hình thành duy trì
và củng cố chủ yếu dựa trên c¡ sá hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ
nuôi d°ỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
*Sự biến đổi của gia đình VN trong thời kì quá độ lên CNXH:
Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình: -
Gia đình VN ngày nay có thể đ°ợc gọi là gia đình quá độ trong
b°ớc chuyển biến từ XH nông nghiệp cổ truyền sang XH công nghiệp hiện
đại. Gia đình đ¡n hay còn gọi là gia đình hạt nhân đang trá nên rất phổ biến á
các đô thị và cả á nông thôn. -
Quy mô gia đình ngày nay -> thu nhỏ:
+ X°a: XH nông nghiệp cổ truyền -> gia đình truyền thống (3, 4 thế hệ cùng sống chung)
+ Nay: XH công nghiệp hiện đại -> gia đình hạt nhân – chủ đạo (2 thế hệ cùng sống chung) -
¯u điểm: đáp ứng cho những nhu cầu và điều kiện của thßi đại
mới đặt ra, cuộc sống riêng t° của con ng°ßi đ°ợc tôn trọng h¡n, sự bình
đẳng nam nữ đ°ợc đề cao h¡n, tránh đ°ợc những mâu thuẫn trong đßi sống gia đình truyền thống. -
Hạn chế: tạo sự ngn cách không gian giữa các thành viên trong
gia đình, XH ngày càng phát triển, mỗi ng°ßi đều bị cuốn theo công việc của
riêng mình, do cậy thßi gian dành cho gia đình ít đi, đánh mất đi tình cảm gia đình.
Biến đổi các chức nng của gia đình: -
Chức nng tái sản xuất ra con ng°ßi:
+ X°a: phải có con, càng đôn con càng tốt, nhất thiết phải có con trai nối dõi.
+ Nay: thành tựu của y học hiện đại, việc sinh đẻ đ°ợc các gia đình tiến
hành 1 cách chủ động, tự giác khi xác định số l°ợng con cái và thßi điểm sinh
con. Nhu cầu về con cái đã có những thay đổi cn bản: thể hiện á việc giảm
mức sinh của phụ nữ, giảm số con mong muốn, giảm nhu cầu nhất thiết phải
có con trai của các cặp vợ chồng. -
Biến đổi chức nng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
+ X°a: KT tự cấp tự túc, tiêu dùng sản phẩm của mình làm ra.
+ Nay: kinh tế hàng hóa, tiêu dùng sản phẩm của ng°ßi khác làm
Tuy nhiên kinh tế gia đình hiện nay đang gặp nhiều khó khn, trá ngại
trong việc chuyển sang h°ớng kinh doanh hàng hóa theo h°ớng chuyên sâu
trong kinh tế thị tr°ßng hiện đại. Nguyên nhân là do kinh tế gia đình phần lớn
có quy mô nhỏ, lao động ít và tự sản xuất là chính. -
Biến đổi chức nng giáo dục (xã hội hóa):
+ X°a: giáo dục gia đình là c¡ sá của giáo dục xã hội về đạo đức, ứng xử, nghề nghiệp
+ Nay: giáo dục XH bao trùm lên giáo dục gia đình, đ°a ra những mục
tiêu, những yêu cầu của giáo dục XH cho giáo dục gia đình/
Nội dung giáo dục gia đình hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo
đức, ứng xử trong gia đình, dòng họ, làng xã, mà h°ớng đến giáo dục kiến
thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.
Tuy nhiên, sự phát triển của hệ thống giáo dục xã hội, cùng với sự phát
triển kinh tế hiện nay, vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình có xu
h°ớng giảm -> trẻ em bỏ học sớm, lang thang, nghiện ma túy (sự bất lực của
XH và sự bế tắc của gia đình trong việc chm sóc giáo dục trẻ em.
Sự gia tng của các hiện t°ợng tiêu cực trong xã hội và trong nhà
tr°ßng, làm cho sự kỳ vọng và niềm tin của các bậc cha mẹ vào hệ thống giáo
dục xã hội trong việc rèn luyện đạo đức, nhân cách cho con em của họ đã
giảm đi rất nhiều so với tr°ớc đây. Mâu thuẫn này là một thực tế ch°a có lßi
giải hữu hiệu á Việt Nam hiện nay. -
Biến đổi chức nng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm:
+ X°a: gia đình là đ¡n vị kinh tế -> quan hệ tình cảm ông bà – cha mẹ - con cháu bền chặt
+ Nay: gia đình là đ¡n vị tình cảm -> nhu cầu tình cảm tng lên
Việc thực hiện chức nng này là một yếu tố rất quan trọng tác động đến
sự tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia đình, đặc biệt là việc bảo
vệ chm sóc trẻ em và ng°ßi cao tuổi, nh°ng hiện nay, các gia đình đang đối
mặt với rất nhiều khó khn, thách thức. Đặc biệt, trong t°¡ng lai gần, khi mà
tỷ lệ các gia đình chỉ có một con tng lên thì đßi sống tâm lý - tình cảm của
nhiều trẻ em và kể cả ng°ßi lớn cũng sẽ kém phong phú h¡n, do thiếu đi tình
cảm về anh, chị em trong cuộc sống gia đình.
Biến đổi về quan hệ của gia đình: -
Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng: hình thình 2
loại mô hình trong GĐ: 1. Chồng làm chủ GĐ, 2. Vợ làm chủ GĐ, 3. Chồng
và vợ cùng làm chủ GĐ.
->Làm xuất hiện nhiều hiện t°ợng: bạo lực GĐ, ly thân, ly hôn, ngoại
tình,… làm rạn nứt, phá hoại sự bền vững của gia đình. -
Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ: trẻ em thiếu sự chm sóc, dạy
dỗ của ông bà, cha mẹ ông bà thiếu tình yêu, chm sóc của con cháu.
=> Nhà n°ớc cần có những giải pháp, biện pháp nhằm bảo đảm an
toàn tình dục, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho các thành viên sẽ là
chủ gia đình t°¡ng lai; củng cố chức nng xã hội hóa của gia đình, xây dựng
những chuẩn mực và mô hình mới về giáo dục gia đình, xây dựng nội dung và
ph°¡ng pháp mới về giáo dục gia đình, giúp cho các bậc cha mẹ có định
h°ớng trong giáo dục và hình thành nhân cách trẻ em.
*Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Thứ nhất, tng c°ßng sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của
xã hội về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam.
- Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đßi sống vật
chất, kinh tế hộ gia đình. Xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế
- xã hội để góp phần củng cố, ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Có các
chính sách °u tiên, kịp thßi hỗ trợ phát triển kinh tế cho các gia đình liệt sĩ,
th°¡ng binh bệnh binh,… Tích cực khai thách và tạo điều kiện thuận lợi cho
các hộ gia đình vay vốn ngắn hạn và dài hạn nhằm xóa đói giảm nghèo.
- Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thßi tiếp
thu những tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam
hiện nay. Nhà n°ớc cũng nh° các c¡ quan vn hóa, các ban ngành liên quan
cần phải xác định, duy trì những nét đẹp có ích; đồng thßi, tìm ra những hạn
chế và tiến tới khắc phục những hủ tục của gia đình cũ. Xây dựng gia đình
Việt Nam hiện nay là xây dựng mô hình gia đình hiện đại, phù hợp với tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n°ớc và hội nhập kinh tế quốc tế, vừa
phải kế thừa và phát huy những giá trị vn hóa truyền thống tốt đẹp của gia
đình VN, vừa kết hợp với những giá trị tiên tiến của gia đình hiện đại để phù
hợp với sự vận động, phát triển tất yếu của XH.
- Thứ tư, tiếp tục phát triển và nâng cao chất l°ợng phong trào xây
dựng gia đình vn hóa. Gia đình vn hóa là một mô hình gia đình tiến bộ, là
danh hiệu hay chỉ tiêu mà nhiều gia đình VN đang muốn h°ớng đến. Phong
trào xây dựng gia đình VH đã có những tác động đến nền tảng của gia đình
với những quy tắc ứng xử tốt đẹp, phát huy giá trị đạo đức truyền thống của
gia đình VH, chất l°ợng cuộc sống ngày càng nâng cao.