



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61554836 Câu 6 điểm
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
- Định nghĩa VĐCB của TH; Chỉ ra 2 mặt VĐCB của TH (1đ) - Tại sao?(1đ)
Cách giải quyết VĐCB của TH- Các trường phái TH trong LS( 4đ)
+ Cách giải quyết mặt thứ nhất: CNDV và các hình thức của CNDV; CNDT
và các hình thức của CNDT (2,5đ)
+ Cách giải quyết mặt thứ hai: Khả tri và bất khả tri (1,5đ)
Theo Ăng-ghen: “Vấn đề cơ bản của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là
vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức hay giữa tư duy và tồn tại” Nguyên nhân:
• Là mối quan hệ chung nhất, trả lời cho hai câu hỏi khái quát nhất
• Là cơ sở phân chia các trường phái TH trong lịch sử
• Nền tảng và điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của TH
• Tất cả các trường phái TH đều phải giải quyết vấn đề này (trực tiếp hoặc gián tiếp)
Hai mặt của VĐCB của triết học:
1. Vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau cái nào quyết định cái nào?
- Chủ nghĩa duy vật: Cho rằng vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết
định ý thức của con người
Chủ nghĩa duy vật được thể hiện dưới 3 hình thức cơ bản:
- Chủ nghĩa duy vật chất phác thời kỳ cổ đại: Đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể của vật chất
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Quan niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ,
các bộ phận tồn tại biệt lập, tĩnh tại lOMoAR cPSD| 61554836
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng do C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập - V. I.
Lênin phát triển: Thế giới vật chất tồn tại khách quan, không được sáng tạo, là
vĩnh viễn, vô cùng, vô tận, vận động biến đổi không ngừng.
- Chủ nghĩa duy tâm: Cho rằng ý thức, tinh thần, ý niệm cảm giác là cái
cótrước, quyết định và sản sinh ra thế giới vật chất.
Chủ nghĩa duy tâm được thể hiện dưới 2 hình thức cơ bản:
1. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: “Sự vật là phức hợp các cảm giác”
2. Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Có một thực thể tinh thần tồn tại khách quan,
cótrước và độc lập với thế giới vật chất, sản sinh vạn vật.
2. Con người có nhận thức được thế giới hay không? -
Thuyết khả tri: Con người có khả năng nhận thức được thế giới. Về nguyên
tắc,con người có thể hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng. -
Thuyết bất khả tri: Con người không có khả năng nhận thức được thế giới.
Nếucó nhận thức được thế giới thì đó chỉ là bề ngoài, chứ không nhận thức được bản chất bên trong.
3. Ý nghĩa VDCB của TH:
- Giải quyết VDCB của triết học là cơ sở để giải quyết các vấn đề khác của triếthọc
- Giải quyết VDCB của triết học còn là tiêu chí khách quan phân chia các trườngphái
triết học lớn trong lịch sử
Câu2. Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử?
- Điều kiện kinh tế xã hội:
- Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điềukiện cách mạng công nghiệp.
- Sự xuất hiện của giải vô sản với tư cách là một lực lượng chính trị - xã hội độc lậplà
nhân tố chính trị - xã hội quan trọng cho sự ra đời của triết học Mác.
- Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất chơ sự ra đời củatriết học.
- Tiền đề lý luận: lOMoAR cPSD| 61554836
Triết học cổ điển Đức (Hê gien – Phoibach): C.Mác kế thừa hạt nhân hợp lý là
PBC, cải tạo, lột bỏ cái vỏ thần bí (CNDT KQ) để xây dựng nên lý luận mới của PBC-PBCDV
Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: C.Mác đã kế thừa và cải tạo KTCT học của Adam Smith và David Ricardo
CNXH không tưởng Anh và Pháp: C.Mác đã khắc phục tính chất không tưởng trong
các học thuyết này. Từ đó, các ông xây dựng nên một lý luận mới – lý luận khoa học về chủ nghĩa xã hội.
- Tiền đề khoa học tự nhiên
Định luật bảo toàn: chứng minh khoa học vế sự thống nhất, không tách rời nhau, sự
chuyển hóa lẫn nhau và được bảo toàn giữa các hình thức vận động khác nhau của thế giới vật chất.
Học thuyết tế bào: chứng minh cho sự thống nhất về mặt nguồn gốc, hình thái và
cấu tạo vật chất của cơ thể thực vật, động vật và giải thích sự phát triển từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp của thế giới sinh vật.
Thuyết tiến hóa: giải thích tính chất biện chứng của sự phát triển phong phú, đa dạng
của các giống loài trong thế giới tự nhiên hữu sinh bởi tính di truyền, biến dị và mối
liên hệ hữu cơ giữa các loài thực vật, động vật trong quá trình chọn lọc tự nhiên.
Nhân tố chủ quan:
Nghị lực nghiên cứu, học tập phi thường của C.Mác và Ăng- ghen, lập trường của
giai cấp công nhân, tình cảm đặc biệt với nhân dân lao động và tình bạn vĩ đại.
Câu3: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa?
- Khái quát quan điểm VC trong lịch sử (ngắn gọn) (0,5 đ)
- Thời kì cổ đại: Đồng nhất vật chất với nước, lửa, không khí, “nguyên tử”...
- Thời kì thế kỉ 17-18: Đồng nhất vật chất với khối lượng, giải thích sự vận độngcủa
thế giới trên nền tảng cơ học, tách rời vật chất khỏi vận động
- Hoàn cảnh ra đời định nghĩa (1 đ) lOMoAR cPSD| 61554836
- Cuối thế kỉ 19, KHTN phát triển, hàng loạt các phát minh ra đời. Các nhà khoahọc
đã tìm ra cấu tạo nguyên tử, do đó nguyên tử không còn là dạng vật chất bé nhất
mà không thể phân chia được. Từ đó dẫn đến khủng hoảng về thế giới quan trong
lĩnh vực nghiên cứu vật lý, cũng như khủng hoảng về thế giới quan duy vật. CNDT
đã lợi dụng cơ hội này để chống lại CNDV. Trong hoàn cảnh đó, các nhà triết học
duy vật cần phải có một định nghĩa mới về vật chất.
- Định nghĩa VC của Lênin (1 đ)
“Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
- Phân tích định nghĩa (3 ý) (2,5đ)
Vật chất là thực tại khách quan: là tất cả những gì tồn tại bên ngoài độc lập
ý thức con người, dù con người đã nhận thức được hoặc chưa nhận thức được
Vật chất đem lại trong cảm giác ở con người khi gián tiếp hay trực tiếp tác
động lên giác quan của con người, ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật
chất, còn VC là cái được ý thức phản ánh.
Ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh vật chất: các hiện tượng tinh thần
có nguồn gốc từ các hiện tượng VC, nội dung của nó chẳng qua chỉ là chép lại,
chụp lại các sự vật, hiện tượng đang tồn tại khách quan - Ý nghĩa: (3 ý) (1 đ) -
Giải quyết triệt để 2 mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trườngduy vật biện chứng. -
Khắc phục được hạn chế trong quan niệm về VC của chủ nghĩa duy vậtsiêu hình -
Là cơ sở khoa học cho việc xác định và xây dựng vật chất trong lĩnh vựcđời sống xã hội
Câu 4: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất? -
Quan điểm CNDVSH về vận động (1 đ)
Vận động chỉ có một hình thức duy nhất là vận động cơ học – tức là sự dịch
chuyển vị trí của các vật thể trong không gian và thời gian. Nguồn gốc của vận động
nằm bên ngoài các sự vật, hiện tượng. lOMoAR cPSD| 61554836 -
Quan điểm của CNDVBC về vận động (5đ) + Định nghĩa (0,5đ)
Theo Ph.Anghen: ”Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất – tức được hiểu
là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất,
bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay
đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”
+ Bản chất vận động (1,5 đ)
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu (vốn có)
của vật chất. Ở đâu có vật chất thì ở đó có vận động
Vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động. Nguồn gốc của vận động nằm
trong chính bản thân sự vật, hiện tượng, đó là quá trình tự thân vận động của vật chất.
Vận động không do ai sáng tạo ra và càng không thể mất đi, nó tồn tại vĩnh
viễn cùng với thế giới vật chất
+ Các hình thức vận động của vật chất (5 hình thức, Quan hệ giữa các hình thức) (1,5đ)
1. Vận động cơ học: là sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian
2. Vận động vật lí: là quá trình quang nhiệt điện diễn ra trong không khí
3. Vận động hóa học: Là quá trình phân tích tổng hợp của các chất
4. Vận động sinh học: Là quá trình trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường
5. Vận động xã hội: là sự biến đổi các mặt của đời sống xã hội mà đỉnh cao là sự
thay thế các hình thái kinh tế xã hội + Đứng im (1,5đ)
Đứng im là một dạng của vận động, trong đó sự vật chưa thay đổi căn bản về
chất, nó còn là nó chứ chưa chuyển hóa thành cái khác
Đứng im chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi
quan hệ cùng một thời điểm
Không có đứng im thì không có sự ổn định của sự vật, không thể thực hiện
được sự vận động chuyển hóa tiếp theo
Câu 5. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và
bản chất của ý thức?
- Nguồn gốc của ý thức (4đ)
+ Nguồn gốc tự nhiên (2đ) lOMoAR cPSD| 61554836
(Bộ não người, Phản ánh và các hình thức phản ánh, TGHTKQ) +Bộ não người:
- Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não người, là chức
năng của bộ óc, là kết quả của hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc.
- Có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp.
- Là khí quan của vật chất ý thức.
Phản ánh: là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ
thống vật chất khác trong qua trình tác động qua lại của chúng.
- 2 hình thức phản ánh:
- Phản ảnh vật lý, hóa học: trình độ phả ánh mang tính thụ động, chưa có địnhhướng, lựa chọn
- Phản ánh sinh học: có tính định hướng, lựa chọn, giúp cơ thể thích nghi với
môitrường. Ở giới thực vật là sự kích thích, ở động vật có hệ TK là sự phản xạ, ở
động vật cấp cao có bộ não là tâm lý.
+ Nguồn gốc xã hội (2 đ). + Vai trò lao động
Giải phóng con người khỏi thế giới động vật, giúp cho con người ngày càng
phát triển và hoàn thiện về mặt sinh học. con người tác động vào thế giới khách quan,
Làm cho thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, đặc điểm giúp con người nhận
thức tốt hơn, đồng thời thông qua các quá trình lao động, ngôn ngữ được hình thành. + Vai trò của ngôn ngữ
Ngôn ngữ là phương thức để truyền tải thông tin, lưu trữ thông tin. Đặc biệt, ngôn
ngữ có khả năng khái quát hóa các tri thức của con người. Nếu không không có ngôn
ngữ thì không có ý thức.
-Bản chất của ý thức (3 ý): (2 đ).
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Ý thức có tính tích cực, sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội. lOMoAR cPSD| 61554836
Câu 6: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện ? ĐCSVN đã vận dụng
nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
- Nguyên tắc toàn diện ( yêu cầu) (1,5 đ)
Nguyên tắc toàn diện là một phần của nguyên lý mối quan hệ phổ biến nên cũng
có những tính chất của nguyên lý này là khách quan và phổ biến.
- Nội dung Nly về MLHPB (3,5 đ)
+ Khái niệm & Phân tích khái niệm Mối liên hệ (1 đ)
Mối liên hệ: dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau
giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
+ Tính chất MLH (3 tính chất: khách quan, Phổ biến, Phong phú đa dạng) (2,5đ)
Tính khách quan: là tính vốn có của mọi sự vật hiện tượng ko phụ thuộc và ý
muốn con người, con người chỉ nhận thức và vận dụng các mlh đó trong hđ thực tiễn của mình.
Tính phổ biến: tất cả sv đều trực tiếp hoặc gián tiếp liên hệ vs nhau trg mọi lĩnh
vực tự nhiên XH, tư duy, ý thức con người.
Tính đa dạng phong phú: các sv, hiện tượng đa dạng phong phú trên các MLH
của các sv, hiện tượng, các mặt của sv đc thể hiện ở MLH trg-ngoài, MLH tất yếu- ngẫu nhiên…
- Sự vận dụng của ĐCSVN (1 đ)
Trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, Đảng ta quán triệt thực hiện
nguyên tắc toàn diện, tuy nhiên chúng ta không thực hiện rập khuôn mà có sự kết
hợp chặt chẽ giữa "chính sách dàn đều" và "chính sách trọng điểm". Đảng Cộng sản
Việt Nam đã xác định cần phải đổi mới toàn diện các lĩnh vực của đời sống xã hội;
chú trọng tăng trưởng kinh tế đi liền với thực hiện công bằng xã hội, giải quyết những
vấn đề của xã hội; đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đi tới bảo vệ bản sắc
văn hóa dân tộc; vừa chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, vừa đảm bảo độc lập, tự
chủ, an ninh quốc phòng…trong đó xác định phát triển kinh tế là trọng tâm lOMoAR cPSD| 61554836
Câu 7: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển? ĐCSVN đã vận dụng
nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
- Nguyên tắc Phát triển ( yêu cầu) (1 đ)
- Cơ sở lý luận: Nội dung Nly về Phát triển
- Nội dung Nly về Phát triển (4đ)
+ Khái niệm & Phân tích khái niệm Phát triển(1 đ)
+ Tính chất MLH (3 đ) (3 tính chất: khách quan, Phổ biến, Phong phú đa dạng)
- Sự vận dụng của ĐCSVN (1 đ)
+ thực tiễn khách quan đòi cần phải đổi mới để phát triển đất nước
+ Đổi mới trên mọi lĩnh vực KT,Chính trị… + Thành quat đổi mới
Câu 8: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng? Ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? - Định nghĩa
CC, CR, CĐN (có VD minh hoạ) (1,5đ)
- Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định.
- Cái đơn nhất: là phạm trù dung để chỉ những mặt, những thuộc tính… chỉ
tồn tại ở một sự vật, hiện tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng khác.
- Cái chung: là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính, không những có ở một sự vật, một hiện tượng nào đó mà còn lặp lại trong
nhiều sự vật, hiện tượng khác.
Ví dụ: ĐH BKHN là cái riêng, vận động là thuộc tính chung ở mọi vật chất, cái riêng
của trái đất là có sự sống.
- Mối quan hệ BC giữa Cái chung và Cái riêng và CĐN (có VD minh hoạ) (3,5đ) (Trình bày 5 ý)
Cái chung nằm trong cái riêng, thông qua cái riêng thể hiện sự tồn tại của
mình. Không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng nào tách rời cái chung
Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, vì ngoài những điểm chung,
cái riêng còn có cái đơn nhất lOMoAR cPSD| 61554836
Cái chung sâu sắc hơn cái riêng, gắn liền với bản chất, quy định phương hướng
tồn tại và phát triển của cái riêng
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật
- Ý nghĩa phương pháp luận: (1đ)
- Cần áp dụng sáng tạo cái chung vào cái riêng để cải tạo cái riêng
- Khi áp dụng một kinh nghiệm nào đó, cần rút ra những mặt thích hợp với
điềukiện áp dụng, không áp dụng máy móc
- Trong hoạt động thực tiễn, cần tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất có lợi
chocon người trở thành cái chung và cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất
Câu 9: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả?
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
Nguyên nhân: là phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật, hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra những biến đổi nhất định nào đó.
Kết quả: là phạm trù triết học chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa các
yêu tố nguyên nhân gây ra.
- Tính chất của mối quan hệ nhân quả:
Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không
phụ thuộc vào ý thức con người.
Tính phổ biến: mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên xã hội đều có nguyên nhân
nhất định gây ra, chỉ có điều là nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa mà thôi
Tính tất yếu: một nguyên nhân nhất định, trong điều kiện hoàn cảnh nhất định
sẽ gây ra kết quả tương ứng với nó.
Ví dụ: Sự tương tác giữa dòng điện và dây tóc bóng đèn làm cho đèn sáng.
- Mối quan hệ biện chứng (3,5 đ) (4 ý)
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn là cái có trước kết quả.
Tuy nhiên, không phải mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả.
Trong thực tế, mối liên hệ nhân quả diễn ra rất phức tạp.
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả. lOMoAR cPSD| 61554836
+ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
Nguyên nhân và kết quả có khả năng chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện
nhất định, vì vậy nó tạo ra chuỗi nhân quả vô tận
Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo hai hướng tích cực & tiêu cực, nguyên
nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
- Ý nghĩa phương pháp luận (1 đ) (3 ý)
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên
nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng.
Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúng đắn.
Phải tận dụng các kết quả đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát
huy tác dụng, nhằm đạt được mục đích đề ra.
Câu 10: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
- Vị trí và vai trò của quy luật
Quy luật Lượng - Chất là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy
vật, chỉ ra phương thức, cách thức vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng
trong thế giới bằng cách tích lũy dần về lượng để thay đổi về chất
- Nội dung quy luật
- Khái niệm & Phân tích KN (2 đ)
Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, các yếu tố tạo nên sự vật, hiện
tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác.
Ví dụ: chất của đường là ngọt, chất của muối là mặn.
- Phân biệt chất và thuộc tính:
Chất: là cơ sở phân biệt các sự vật hiện tượng, các sự vật, hiện tượng khác nhau là khác nhau về chất.
Thuộc tính: là những tính chất, những trạng thái, những yếu tố cấu thành sự vật. lOMoAR cPSD| 61554836
Chỉ những thuộc tính cơ bản mới tổng hợp thành chất của sự vật
Lượng là phạm trù triết học được dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về
mặt số lượng, quy mô, trình độ của sự vận động và phát triển cũng như là các thuộc
tính khác đã cấu thành lên sự vật.
Đặc điểm cơ bản nhất của lượng là tính khách quan
Biểu hiện ở cấu trúc, só lượng, trình độ, tốc độ, sắc độ,…
Lượng có thể đo đếm bằng số liệu, cũng có thể chỉ nhận biết được bằng năng lực trừu tượng hóa
- Mối quan hệ giữa Chất và Lượng. (3 đ)
+ Độ? Điểm nút? Bước nhảy?
Độ là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất giữa chất với lượng, là giới hạn
tồn tại của sự vật mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất.
Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ,
làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển hoá thành chất mới.
Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá cơ bản về chất của sự vật,
hiện tượng do những thay đổi về lượng trước đó. Bước nhảy kết thúc một giai đoạn
biến đổi về lượng, là sự gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự vật.
+ Lượng biến đổi dẫn đến Chất đổi
Lượng là yếu tố động, luôn thay đổi (tăng hoặc giảm). Lượng biến đổi dần dần, tuần
tự và có xu hướng tích lũy. Khi sự thay đổi về lượng vượt qua giới hạn độ sẽ đạt tới
điểm nút. Tại điểm nút diễn ra sự nhảy vọt (bước nhảy) – đó là quá trình biến đổi về
chất của sự vật; kết quả là một sự vật, hiện tượng cũ mất đi, sự vật, hiện tượng mới
ra đời. Chất mới ra đời sẽ có một lượng mới tương ứng, một giới hạn độ mới, điểm nút mới.
+ Sự tác động trở lại của Chất đối với Lượng
Chất mới ra đời sẽ có lượng mới phù hợp với nó. Chất mới có thể làm thay đổi kết
cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng lOMoAR cPSD| 61554836
Chất mới ra đời cũng làm thay đổi giới hạn độ, điểm nút tạo ra những biến đổi mới về lượng - Ý nghĩa (1 đ)
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải luôn tích luỹ về lượng để
có biến đổi về chất, tránh tư tưởng nôn nóng, chủ quan, không chú ý đến quá trình tích luỹ về lượng.
Trong lĩnh vực xã hội, cần chủ động nắm bắt thời cơ thực hiện kịp thời bước nhảy
khi điều kiện cho phép. Tránh tư tưởng bảo thủ, coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi về lượng.
Lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết giữa các
yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng
để có sự thay đổi về chất.
Câu 11: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập
? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
- Vị trí và vai trò của quy luật
Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, chỉ ra nguồn gốc,
động lực của sự vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng
- Nội dung quy luật - Khái niệm (2,5 đ)
Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định
có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội tư duy.
Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm chỉ sự liên hệ giữa các mặt đối lập,
các mặt này quy định lẫn nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo
xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập có tính tuyệt đối. Đấu tranh giữa các mặt đối lập làm
cho sự vật vận động, phát triển chứ không phá vỡ sự vật.
+ Mâu thuẫn ( Định nghĩa, Tính chất) lOMoAR cPSD| 61554836
Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động, vừa thống
nhất, vừa đấu tranh, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Mâu thuẫn biện
chứng là khách quan, phổ biến ở mọi sự vật, hiện tượng
- Mâu thuẫn là nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển (2,5)
Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều bao gồm những thuộc tính, những
khuynh hướng,v.v đối lập nhau tạo thành mâu thuẫn trong chính bản thân nó. Sự
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong
của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời. Do đó, mâu
thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Trong kháng chiến chống Pháp, nhân dân ta có mâu thuẫn gay gắt với thực
dân Pháp, khi mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm, tạo cho ta động lực đứng lên đấu tranh
và kết quả cuối cùng là nhà nước Việt Nam độc lập, tự do dân chủ ra đời.
- Ý nghĩa phương pháp luận (1 đ) (3 ý)
Tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, từ đó tìm phương pháp giải quyết phù
hợp, thúc đẩy sự vật phát triển.
Phân tích mâu thuẫn cụ thể trong điều kiện cụ thể: bản chất sự vật khác nhau, quá
trình khác nhau, mâu thuẫn khác nhau, từ đó có cách giải quyết khác nhau, tránh máy móc
Muốn thay đổi bản chất sự vật thì phải giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa
các mặt đối lập, không điều hòa, nóng vội hay bảo thủ -
Câu 12: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức? - Thực tiễn (2 đ)
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử -
xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội, phục vụ nhân loại tiến bộ. - Tính chất
-là hđ có tính lịch sử XH
-là hđ có tính sáng tạo, có mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người
-Không phải là toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ hoạt động VC – cảm tính lOMoAR cPSD| 61554836
- Các hình thức cơ bản của hđ thực tiễn
- Hđ sản xuất vch là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào tựnhiên tạo ra của cải vch cho XH
- Hđ chính trị- XH là hđ của các tổ chức XH nhằm thúc đẩy các mặt của đời sốngphát triển
- Hđ thực nghiệm khoa học là hđ trg một môi trường gần giống vs TN quá trình
hđđc lặp đi lặp lại, nhằm tìm ra chất của đối tượng nhận thức.
- Vai trò của Thực tiễn đối với nhận thức (3 đ) -
Thực tiễn là cơ sở, động
lực của nhận thức
o Đối tượng nhận thức là thế giới khách quan, nhg nó ko tự bộc lộ các thuộc tính, nó
chỉ bộc lộ khi con người tác động vào bằng hđ thực tiễn o Thế giới khách quan luôn
vđ, để nhận thức kịp tiến trình vận động đó, con người bắt buộc phải thông qua hđ
thực tiễn. Do đó, nhận thức đòi hỏi thực tiễn như 1 nhu cầu, động lực
Ví dụ: Từ sự đo đạc ruộng đất, đo lường vật thể mà con người có tri thức về toán học -
Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Những tri thức con người đạt đc thông qua quá trình nhận thức phải áp dụng vào
hiện thực và cải tạo hiện thực, sự áp dụng đó thông qua thực tiễn, Đó là sự vật chất
hóa những quy luật, tính tất yếu đã nhận thức đc. Do đó, thực tiễn là mục đích chung của các ngành khoa học
VD: Khi trời nóng bức con người cần làm giảm nhiệt độ xung quanh mình, áp dụng
những kiến thức khoa học đã được học con người đã sản xuất ra máy điều hòa nhiệt độ. -
Thực tiễn là tiêu chuẩn ktra chân lý
Những tri thực ms thông qua nhận thức con người có đc, để ktra tính đúng sai của
nó phải dựa vào thực tiễn. Thực tiễn chính là thước đo giá trị những tri thức ms đó,
đồng thời thực tiễn bổ sung, điều chỉnh sửa chữa phát triển và hoàn thiện nhận thức. -
Ý nghĩa: Nguyên tắc thực tiễn (Yêu cầu) (1 đ) -
Phải có quan điểm thực tiễn, từ đk thực tế cụ thể của mỗi sv từ đó vạch ra lộ
trình học tập nghien cứu phù hợp. -
Không ngừng tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để trau dồi vốn kiến thức của bản thân. lOMoAR cPSD| 61554836 -
Tránh học theo lý thuyết rồi xa dời thực tiễn, luôn nhớ mục đích học tập là
gắn liền với thực tiễn, học tập để phục vụ tổ quốc, góp phần nâng cao đời sống xã hội nhân dân.
Câu 13: Lênin viết: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức
chân lý, nhận thức thực tại khách quan”. Anh (chị) phân tích luận điểm trên và
rút ra ý nghĩa của nó? -
Lênin khái quát về quá trình nhận thức thông qua 2 giai đoạn. -
Nhận thức cảm tính – Nhận thức lý tính (4 điểm)
+ Nhận thức cảm tính. (2 đ)
Nhận thức cảm tính: là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, con người
nhận thức thế giới thông qua các giác quan của mình, được thể hiện dưới 3 hình
thức, trình độ từ thấp lên cao:
+ Cảm giác: là hình ảnh một vài thuộc tính sơ khai, đơn lẻ của đối tượng nhận thức
tác động vào giác quan con người.
+ Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật, là tổng hợp cảm giác nhưng có
hệ thống, đầy đủ, phong phú.
+ Biểu tượng: là hình ảnh được tái tạo, lưu giữ khi đối tượng nhận thức không còn
tác động trực tiếp vào giác quan con người – hình thức phản ánh cao nhất trong NTCT.
+ Nhận thức lý tính (2 đ)
Nhận thức lý tính: giai đoạn nhận thức gián tiếp dựa vào năng lực phân tích,
khái quát hoá, trừu tượng hoá của chủ thể nhận thức (3 hình thức):
+ Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy, phản ánh những đặc tính bản chất của
sự vật, là sự phản ánh tổng hợp về một lớp sự vật. Khái niệm là cơ sở, tiền đề cho tư duy trừu tượng.
+ Phán đoán: là hình thức tư duy lên các khái niệm để khẳng định hoặc phủ định
một đặc điểm, một thuộc tính nào đó trong quá trình nhận thức của con người.
+ Suy luận: là thao tác của tư duy liên kết các phán đoán để rút ra các tri thức mới–
hình thức cao nhất của QTNT con người.
+ Quan hệ giữa NTCT & NTLT? (0,5 đ) lOMoAR cPSD| 61554836
Là những nấc thang hợp thành chu trình nhận thức. NTCT gắn liền với thực tiễn,
là cơ sở cho NTLT. NTLT giúp cho NTCT có sự định hướng đúng và trở nên sâu sắc hơn.
- Tư duy trừu tượng – Thực tiễn (1 đ)
Một vòng khâu của quá trình nhận thức được bắt đầu từ trực quan sinh động đến từ
duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Trong đó thực tiễn vừa là cơ
sở, vừa là khâu kết thúc và đồng thời có vai trò kiểm tra tính chân thực của các kết quả nhận được - Ý nghĩa (0,5 đ) + Chống duy cảm, duy lý
+ Xuất phát từ thực tiễn
Câu 14: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát
triển của LLSX? Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời kỳ đổi mới ?
- Định nghĩa (2 đ) + LLSX? Kết cấu LLSX?
Lực lượng sản xuất: sự kết hợp giữa người lao động với tư liếu sản xuất, tạo
ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự
nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. Kết cấu: +Người lao động +Tư liệu sản xuất +Đối tượng lao động +Tư liệu lao động +Phương tiện lao động +Công cụ lao động + QHSX ? Kết cấu QHSX?
Quan hệ sản xuất: là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế - vật chất giữa người
với người trong quá trình sản xuất vật chất. Nhờ mối quan hệ giữa con người với con
người với nhau mà quá trình sản xuất xã hội mới diễn ra bình thường. Bao gồm:
+ Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất
+ Quan hệ trong tổ chức q uản lý và trao đổi hoạt động với nhau
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động + Trình độ của LLSX? lOMoAR cPSD| 61554836
Trình độ của lực lượng sản xuất là sự phát triển của người lao động và công cụ lao động
- Nội dung Quy luật (3 đ)
+ Vai trò quyết định của LLSX
LLSX quyết định QHSX, tác động tới tất cả các yếu tố trong QHSX (LLSX là nội
dung phương thức sx có yếu tố động nhất còn QHSX là hình thức xã hội của PTSX
nên có khuynh hướng tương đối ổn định và lạc hâu hơn)
Khi QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ thúc đẩy các yếu tố trong LLSX phát triển.
Khi QHSX không phù hợp với trình độ pt của llsx sẽ kìm hãm các yếu tố trong llsx
phát triển tạo thành mâu thuẫn trong long xã hội giữa llsx mới và qhsx cũ. + sự tác
động trở lại của QHSX
Do nhu cầu phát triển khách quan của xã hội qhsx cũ phải thay đổi thành qhsx mới
phù hợp với trình độ pt của llsx mới => ptsx mới đặc trưng cho xã hội ở giai đoạn tiếp theo.
- Sự vận dụng của ĐCSVN (1 đ) + Trước đổi mới
+ Từ khi đổi mới đến nay: (Phát triển LLSX ? thay đổi QHSX cho phù hợp?)
Câu 15 : Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
- Khái niệm và kết cấu của TTXH & YTXH (1,5 đ)
Tồn tại xã hội: Là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội:
- Phương thức sản xuất vật chất: yếu tố cơ bản nhất, quyết định sự tồn tại xã hội.
- Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý
- Dân số và mật độ dân số, sự gia tăng dân số lOMoAR cPSD| 61554836
Ý thức xã hội: là các mặt khác nhau của thế giới tinh thần của xã hội bao gồm
các mặt về tình cảm, tâm trạng, truyền thống,.. của một cộng đồng nảy sinh từ sự tồn
tại xã hội và phản ánh sự tồn tại xã hội trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định.
- Nội dung mối quan hệ tồn tại xã hội và ý thức xã hội (4 điểm)
+ Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội (1 đ)
Tồn tại xã hội sinh ra ý thức xã hội. Ý thức xã hội là hoạt động phản ánh sự
tồn tại xã hội và phụ thuộc vào sự tồn tại xã hội.
Sự tồn tại xã hội quyết định sự thay đổi của ý thức xã hội. Khi tồn tại xã hội
thay đổi thì ý thức xã hội thay đổi theo, có yếu tố thay đổi nhanh, có yếu tố thay đổi chậm.
+ Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội (5 biểu hiện) (3 đ)
Thứ nhất: Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
+Ý thức xã hội thường tồn tại lâu hơn những điều kiện vật chất sinh ra nó.
+Ý thức xã hội thường phát triển chậm hơn tồn tại xã hội. Nó không đáp ứng kịp thời cuộc sống.
Thứ hai: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội. Trong những điều kiện nhất
định, tư tưởng con người, đặc biệt là các tư tưởng khoa học, tiên tiến có thể vượt
trước tồn tại xã hội.
Thứ ba: Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển. Ý thức xã hội của thời đại
sau bao giờ cũng kế thừa ý thức xã hội của thời đại trước. Tính kế thừa đó làm cho
lịch sử ý thức được diễn ra liên tục.
Thứ tư: Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội. ý thức xã hội
tồn tại dưới nhiều hình thức, giữa chúng có sự tác động qua lại, thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của nhau.
Thứ năm: Ý thức xã hội tác động tới tồn tại xã hội theo hai hướng (tích cực và tiêu cực)
- Sự vận dụng của ĐCSVN (0,5 đ)
+ Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật vật chất của xã hội lOMoAR cPSD| 61554836
+ Phát triển đời sống tinh thần xã hội (giáo dục, khoa học, đạo đức, pháp quyền…) lOMoAR cPSD| 61554836 Câu hỏi 4 điểm
Câu 1.Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức là
vấn đề cơ bản của triết học?
- Định nghĩa vấn đề cơ bản của triết học; Hai mặt vấn đề cơ bản của triết học: (1,5 đ)
-Trả lời (4 ý) : ( 2,5 đ)
Câu 2: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu
hình và ý nghĩa của hai phương pháp tư duy đó.
-Phương pháp biện chứng (Sơ lược LS hình thành, phát triển; Bản chất và ý nghĩa) (2 điểm)
-Phương pháp siêu hình (Sơ lược LS hình thành, phát triển; Phân tích bản
chất và ý nghĩa) (2 điểm)
Câu 3: Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động bản năng
của động vật và hoạt động của người máy ( rô bốt)
- Bản chất ý thức (1đ)
- Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động bản năng củađộng vật.( 1.5đ)
+ Hoạt động có ý thức của con người P/A thế giới khách qua thông qua lao
động nhằm cải tạo thế giới theo nhu cầu con người. Còn hoạt động bản năng của
động vật hình thành do tính chất và quy luật sinh học chi phối.
+ Con người biết chế tạo công cụ lao động. Không chỉ sử dụng những vật liệu
sẵn có trong tự nhiên mà còn sản xuất ra của cải không chỉ có trong tự nhiên . Con
vật tồn tại nhờ vào vật phẩm sẵn có trong tự nhiên.
+ Hoạt động có ý thức của con người là hoạt động có mục đích, sáng tạo, có
kế hoạch .... hoạt động của con vật phụ thuộc vào tự nhiên, thụ động không có sự sáng tạo.
-Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động của người máy ( rô bốt)( 1.5đ)