



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 46342985
MỘT SỐ CÂU HỎI HỌC PHẦN LUẬT THƯƠNG MẠI
1. So sánh hoạt động thương mại và hoạt đông dân sự
2. SO SÁNH CỔ PHIẾU VÀ TRÁI PHIẾUGIỐNG: •
Trái phiếu và cổ phiếu đều là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp
của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. •
Đều được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. •
Đều có thể trao đổi mua bán, chuyển nhượng cầm cố, thế chấp, thừa kế. •
Đều được nhận lãi (cổ tức đối với cổ phiếu, trái tức đối với trái phiếu) •
Đều là phương tiện thu hút vốn của nhà phát hành KHÁC: Tiêu chí TRÁI PHIẾU CỔ PHIẾU
Chủ thể phát Chính phủ, Doanh nghiệp Công ty cổ phần hành Bản chất
Là chứng khoán nợ (người nắm
Là chứng khoán vốn (người
giữ trái phiếu là chủ nợ của công
nắm giữ cổ phiếu là một chủ sở
ty), không làm tăng vốn của chủ
hữu của công ty), làm tăng vốn sở hữu công ty.
của chủ sở hữu công ty. Lợi tức thu
Người sở hữu trái phiếu được trả
Người sở hữu cổ phiếu được được
một tỷ lệ lãi suất nhất định (trái
nhận cổ tức. Cổ tức được chia
tức) không phụ thuộc vào kết quả
không cố định phụ thuộc vào kinh doanh của công ty.
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Nguồn trả lãi Chi phí lãi từ trái phiếu phải trả
Nguồn trả cổ tức là phần trích của Doanh
cho trái chủ là chi phí trước thuế,
từ lợi nhuận sau thuế. nghiệp
được khấu trừ khi tính thuế. Thời hạn
Trái phiếu được hoàn vốn và có
Cổ phiếu không có thời hạn lOMoAR cPSD| 46342985
thời hạn xác định. Thời hạn của
xác định, không có tính hoàn
trái phiếu có thể là ngắn hạn hoặc trả trực tiếp. dài hạn. Quyền và
Trái chủ không có quyền biểu
Cổ đông nói chung có quyền
nghĩa vụ của quyết tại đại hội đồng cổ đông,
biểu quyết tại ĐHĐCĐ, quyền
người sở hữu không có quyền đề cử, ứng cử
đề cử, ứng cử cũng như tham
cũng như tham gia vào các hoạt
gia hoạt động của công ty. động của công ty. Thanh toán
Khi công ty phá sản, giải thể, trái
Khi công ty phá sản, giải thể, khi công ty
phiếu được ưu tiên thanh toán
phần vốn góp của cổ đông
phá sản hoặc trước cổ phiếu.
được thanh toán sau cùng khi giải thể
đã thanh toán hết các nghĩa vụ khác.
3. SO SÁNH HỢP ĐÔNG THƯƠNG MẠI VÀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ * GIỐNG:
- Cả 2 loại hợp đồng đều có bản chất là giao dịch dân sự. Cả 2 loại đều được thiết lậpdựa
trên sự bình đẳng, thỏa thuận và sự tự nguyện của các bên tham gia giao kết hợp đồng.
- Đều hướng tới các lợi ích chung, hợp pháp của các bên tham gia.
- Đều có các điều khoản cơ bản, theo quy định của pháp luật như: quy định về chủthể,
đổi tượng của hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, phương thức thanh
toán, giải quyết tranh chấp…
- Giống nhau về hình thức: có thể giao kết bằng miệng, bằng văn bản, bằng phươngthức điện tử…
- Sau khi hợp đồng được ký kết, có hiệu lực pháp luật thì các bên sẽ bị rằng buộc vàphải
thực hiện theo các cam kết và thỏa thuận đã đặt ra. * KHÁC: Tiêu chí
Hợp đồng dân sự
Hợp đồng thương mại
Khái niệm Là các loại hợp đồng thông Là hợp đồng phát sinh trong hoạt động
thường phát sinh trong các thương mại. Đó là các hoạt động nhằm
quan hệ dân sựđược điều mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng
chỉnh bởi Bộ Luật Dân sự.
hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến
thương mại và các hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi khác do thương nhân lOMoAR cPSD| 46342985
thực hiện và được điều chỉnh bởi Luật Thương mại. Chủ
thể Chủ thể là các cá nhân, tổ Ít nhất một bên chủ thể phải là cá nhân, tổ giao
kết chức (có thể là thương nhân chức có đăng ký kinh doanh (thương hợp đồng hoặc không). nhân).
Mục đích Tiêu dùng, có thể có mục Mục đích sinh lợi của
hợp đích sinh lợi hoặc không đồng
Hình thức Thường được giao kết bằng Thường được giao kết bằng văn bản và giao
kết miệng nhiều hơn thông qua được công chứng để tăng giá trị pháp lý hợp đồng
sự tín nhiệm, giao dịch đơn và đảm bảo sự rõ ràng trong quyền và
giản, có tính phổ thông và nghĩa vụ các bên. giá trị thấp
Tuy nhiên một số hợp đồng cũng được
Tuy nhiên cũng có một số thực hiện bằng lời nói, hành vi.
giao dịch dân sự yêu cầu bắt
buộc phải bằng văn bản và có công chứng như hợp đồng mua bán nhà đất. Cơ quan Tòa án
Các bên có thể lựa chọn tòa án hoặc trọng giải quyết tài thương mại tranh chấp
Mức phạt + Mức phạt vi phạm hợp + Mức phạt vi phạm hợp đồng thương
vi phạm và đồng dân sự do các bên tự mại các bên được thoả thuận nhưng bồi
thoả thuận và không bị giới không được quá 8% giá trị phần nghĩa vụ thường hạn về mức phạt.
hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp hợp thiệt hại
đồng dịch vụ giám định.
+ Việc bồi thường thiệt hại
sẽ thực hiện theo quy định + Việc bồi thường thiệt hại sẽ thực hiện
tại Điều 13 và Điều 418 Bộ theo quy định tại Điều 302 Luật Thương luật Dân sự 2015. mại 2005.
Pháp luật Bộ luật dân sự
Luật Thương mại, Luật Đầu tư , Luật điều chỉnh
Doanh nghiệp , Bộ luật dân sự. lOMoAR cPSD| 46342985
Nội dung Có các điều khoản cơ bản Bên cạnh các điều khoản cơ bản, hợp hợp đồng
như: đối tượng hợp đồng, số đồng thương mại có một số điều khoản
lượng, chất lượng, giá, bắt buộc khác như các điều khoản quy
phương thức thanh toán, định về việc vận chuyển hàng hóa, điều
thời hạn địa điểm phương khoản về bảo hiểm.
thức thực hiện hợp đồng,
quyền và nghĩa vụ của các bên, …
4. SO SÁNH ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI VỚI ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA Điểm giống nhau
Đại lý thương mại và ủy thác mua bán hàng hóa có một số điểm giống nhau như sau:
- Đều là hoạt động thương mại theo quy định Luật thương mại 2005;
- Đều là hợp đồng dịch vụ, đối tượng hợp đồng là thực hiện công việc;
- Đều là loại hình dịch vụ trung gian thương mại, trong đó bên nhận dịch vụ sẽ thựchiện
công việc thay cho bên giao kết để hưởng thù lao;
- Bên cung ứng dịch vụ đều là thương nhân;
- Quyền sở hữu hàng hóa hay các quyền sở hữu khác vẫn thuộc về bên giao đại lý, bênủy thác;
- Bên nhận dịch vụ có thể giao kết dịch vụ trung gian của mình với nhiều bên thuêdịch
vụ, trừ trường hợp pháp luật không cho phép;
- Đều phải được xác lập bằng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tươngđương; Điểm khác nhau
Là hoạt động thương mại, theo đó bên
Là hoạt động thương mại, theo đó bên
giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận việc nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán
bên đại lý nhân danh chính mình mua,
hàng hoá với danh nghĩa của mình theo
bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc
những điều kiện đã thoả thuận với bên
cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
khách hàng để hưởng thù lao. lOMoAR cPSD| 46342985
+ Bên giao đại lý: Thương nhân nhận
+ Bên nhận ủy thác: Thương nhân
hàng hoá để làm đại lý bán; nhận tiền
kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng
mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên hoá được uỷ thác
nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.
+ Bên ủy thác: Thương nhân hoặc
+ Bên đại lý: Thương nhân giao hàng
không phải là thương nhân giao cho
hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua
bên nhận uỷ thác thực hiện mua bán
hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân
uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý
hàng hoá theo yêu cầu của mình. cung ứng dịch vụ.
Hàng hóa, tiền, dịch vụ
Tất cả hàng hóa (Khoản 1 Điều 3 Luật
thương mại 2005) lưu thông hợp pháp
(không ủy thác dịch vụ)
Chỉ thực hiện hoạt động mua hoặc bán
Chỉ thực hiện hoạt động mua hoặc bán
hàng hóa theo điều kiện mà bên ủy thác
hàng hóa theo điều kiện mà bên ủy thác
đã đặt ra trong thỏa thuận.
đã đặt ra trong thỏa thuận.
- Bên giao đại lý: - Bên ủy thác:
+ Quyền: Ấn định giá cả giá mua bán,
+ Quyền: Yêu cầu thông báo thông tin
giá giao đại lý, yêu cầu, kiểm tra, giám
về tình hình thực hiện hợp đồng, không sát.
chịu trách nhiệm trong trường hợp
nhận ủy thác vi phạm pháp luật trừ
+ Nghĩa vụ: Trả thù lao, hướng dẫn cung trường hợp pháp luật quy định khác.
cấp thông tin, chịu trách nhiệm về chất
lượng hàng hóa dịch vụ, liên đới chịu
+ Nghĩa vụ: Cung cấp thông tin, trả thù
trách nhiệm nếu có một phần lỗi.
lao, giao tiền giao hàng đúng thỏa
thuận, liên đới chịu trách nhiệm. - Bên đại lý:
- Bên nhận ủy thác:
+ Quyền: Hưởng thù lao, yêu cầu hướng dẫn
+ Quyền: Yêu cầu cung cấp thông tin,
nhận thù lao, không chịu trách nhiệm
+ Nghĩa vụ: Mua bán hàng hóa, cung về hàng hóa
ứng dịch vụ theo hợp đồng đại lý, bảo
quản hàng hóa, chịu trách nhiệm về chất + Nghĩa vụ: thực hiện mua bán, thông
lượng hàng hóa nếu có lỗi.
báo, bảo quản tài sản, giữ bí mật, liên đới chịu trách nhiệm. lOMoAR cPSD| 46342985
Bên giao đại lý là chủ sở hữu chịu trách -
Bên ủy thác không chịu trách
nhiệm đối với hàng hóa dịch vụ, bên đại nhiệm về việc bên nhận ủy thác vi
lý liên đới nếu trường hợp có lỗi. phạm pháp luật. -
Các bên liên đới chịu trách
nhiệm nếuviệc vi phạm pháp luật của
một bên xuất phát từ lỗi bên còn lại
hoặc do các bên cố ý làm trái pháp luật.
Thù lao đại lý được trả cho bên đại lý
Thù lao uỷ thác (một khoản tiền các
dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh
bên thỏa thuận ghi nhận theo hợp lệch
giá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
đồng) và các chi phí hợp lý khác.
Bên đại lý chịu sự kiểm tra giám sát của Các bên hoạt động độc lập không có sự
bên giao đại lý, thực hiện theo giá cả bên kiểm soát, bên ủy thác có quyền yêu
giao ấn định, cung cấp thương tin trong
cầu bên nhận ủy thác cung cấp thông quá trình thực hiện.
tin về tình trạng thực hiện công việc ủy thác.
5. SO SÁNH ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA VỚI ỦY QUYỀN Sự khác nhau Tiêu chí Ủy thác Ủy quyền
Căn cứ Luật Thương mại 2005 Bộ luật dân sự 2015 pháp lý
+ Cá nhân với cá nhân; +
Chủ thể + Cá nhân với pháp nhân; Cá nhân với pháp nhân;
thực hiện + Cá nhân với cá nhân
+ Pháp nhân với pháp nhân.
Văn bản ủy quyền, gồm:
Hình thức Văn bản ủy thác, cụ thể là Hợp đồng ủy + Giấy ủy quyền; + thực hiện thác. Hợp đồng ủy quyền;
+ Quyết định ủy quyền.
Phải ghi rõ đầy đủ họ, tên, địa chỉ, trụ
sở, tài khoản nếu là pháp nhân, phạm vi, Do sự thỏa thuận của các bên,
Nội dung nội dung ủy thác, quyền, nghĩa vụ và không trái với quy định của pháp văn bản
trách nhiệm của các bên và do các người luật.
có đủ thẩm quyền ký kết vào hợp đồng. Bắt buộc Không bắt buộc
(Thường là chi phí hoặc trích % tiền thu (Chỉ phải trả nếu 02 bên có thỏa Thù lao
được để thực hiện công việc được ủy thuận hoặc pháp luật có quy định) thác) lOMoAR cPSD| 46342985
Chỉ được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp:
+ Có sự đồng ý của bên ủy quyền; Ủy
Không được ủy thác lại cho bên thứ ba + Do sự kiện bất khả kháng nếu
quyền/ủy trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng không áp dụng ủy quyền lại thì thác lại
văn bản của bên ủy thác.
mục đích xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự vì lợi ích của người ủy
quyền không thể thực hiện được. Giới hạn
+ Chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi + Chịu trách nhiệm trong phạm vi
trách nhiệm được ủy thác; được ủy quyền;
+ Tự chịu trách nhiệm về hành vi vượt + Được phép thực hiện công việc
ngoài phạm vi ủy quyền nếu có sự
giới hạn trách nhiệm ủy thác.
thỏa thuận hoặc được sự chấp
thuận của bên ủy quyền.
Hậu quả của hành vi vượt quá
phạm vi ủy quyền (nếu không có
thỏa thuận hoặc sự chấp thuận của
bên ủy quyền) thì bên đựơc ủy
Hậu quả Tự chịu trách nhiệm về hành vi vượt giới quyền phải tự chịu trách nhiệm. pháp lý
hạn trách nhiệm ủy thác.
Trường hợp ngoại lệ: bên ủy
quyền biết về hành vi vượt quá
phạm vi ủy quyền nhưng không phản đối.
Đất đai, nhà cửa, mua bán hàng Lĩnh
vực Thương mại (mua bán hàng hóa giữa cá hóa, dịch vụ giữa cá nhân với chủ yếu
nhân với pháp nhân hoặc giữa pháp nhân nhau hoặc các yêu cầu giải quyết
thực hiện với pháp nhân), kinh doanh…
việc dân sự, tham gia quan hệ tố tụng khác…
6. SO SÁNH ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI VỚI ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN Điểm giống:
Đại lý thương mại và đại diện cho thương nhân đều là các hoạt động trung gian
thương mại nên giữa chúng có một số đặc điểm chung như sau: –
Các bên tham gia quan hệ đều phải là thương nhân. –
Hình thức của hợp đồng: bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Điểm khác: Tiêu
Đại lý thương mại
Đại diện cho thương nhân chí lOMoAR cPSD| 46342985 Khái
Là hoạt động thương mại, theo đó
Là việc một thương nhân nhận uỷ niệm
bên giao đại lý và bên đại lý thoả
nhiệm (gọi là bên đại diện) của
thuận việc bên đại lý nhân danh
thương nhân khác (gọi là bên giao đại
chính mình mua, bán hàng hoá cho diện) để thực hiện các hoạt động
bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch thương mại với danh nghĩa, theo sự
vụ của bên giao đại lý cho khách
chỉ dẫn của thương nhân đó và được
hàng để hưởng thù lao.
hưởng thù lao về việc đại diện. Chủ
Bên giao đại lý và bên đại lý
Bên giao đại diện và bên đại diện thể Tính Nhân danh chính mình
Nhân danh thương nhân giao đại diện chất
Thù lao Trả thù lao theo hình thức hoa hồng -Các bên thỏa thuận về mức thù lao. hoặc chênh lệch giá
-Không có thỏa thuận thì tính theo giá dịch vụ.
Phạm Bên đại lý sẽ theo thỏa thuận, thực Các bên có thể thoả thuận về phạm vi
vi thực hiện bán hàng cho bên giao đại lý
của việc đại diện; bên đại diện có thể hiện
hoặc mua hàng hóa cho bên giao đại thực hiện một phần hoặc toàn bộ các
lý hoặc cung ứng dịch vụ giao đại lý hoạt động thương mại thuộc phạm vi cho khách hàng.
hoạt động của bên giao đại diện.
Căn cư Điều 166 Luật Thương mại 2005 Điều 141 Luật Thương mại 2005 pháp lý
7. QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI CÓ ĐIỂM GÌ GIỐNG VÀ KHÁC SO VỚIKHUYẾN MẠI. Giống nhau
+ Đều là hoạt động xúc tiến thương mại của các thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán
hàng, cung ứng dịch vụ.
+ Thương nhân có thể trực tiếp tiến hành hoặc thuê dịch vụ quảng cáo, khuyến mại dựa trên hợp đồng. Khác nhau Tiêu chí Khuyến mại Quảng cáo lOMoAR cPSD| 46342985
Có nhiều chủ thể tham gia: + Người quảng cáo; Chủ thể thường có:
+ Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo;
+ Thương nhân có sản phẩm khuyến + Người phát hành quảng cáo; + Chủ thể mại
Người cho thuê phương tiện quảng
+ Thương nhân kinh doanh dịch vụ cáo; khuyến mại.
+ Người tiếp nhận quảng cáo;
+ Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo.
Mục đích Nhằm lôi kéo hành vi mua sắm, sử Xúc tiến việc bán hàng, đáp ứng nhu
dụng hàng hóa, dịch vụ của khách hàng.
cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận
Tăng thị phần của doanh nghiệp trên của thương nhân. thị trường.
Sử dụng sản phẩm và phương tiện
Dành cho khách hàng những lợi ích quảng cáo thương mại để thông tin về Cách
nhất định: có thể là lợi ích vật chất hàng hóa, dịch vụ đến khách hàng: thức xúc tiến
hoặc phi vật chất. Tuỳ thuộc mục tiêu hình ảnh, tiếng nói … được truyền tải của đợt khuyến mại
tới công chúng qua truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm … Chủ thể
nhận lợi Khách hàng đc khuyến mại có thể là Người tiêu dùng biết đến sản phẩm, ích
từ người tiêu dùng hoặc trung gian phân việc xúc
hàng hóa của thương nhân. phối. tiến
+ Đăng ký thực hiện khuyến mại + Phải đăng ký xin cấp phép thực hiện
Thủ tục Hoặc thông báo thực hiện khuyến mại quảng cáo. lOMoAR cPSD| 46342985
Các hành + Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ + Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà
vi bị cấm cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ nước, phương hại đến độc lập, chủ
thực hiện hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an
được phép lưu thông, dịch vụ chưa toàn xã hội. được phép cung ứng.
+ Quảng cáo có sử dụng sản phẩm
+ Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái
khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo
kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và
kinh doanh; hàng hóa chưa được phép trái với quy định của pháp luật.
lưu thông, dịch vụ chưa được phép + Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà cung ứng.
Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế
+ Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.
để khuyến mại cho người dưới 18 + Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn tuổi.
từ 15 độ trở lên và các sản phẩm, hàng
+ Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ
rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên để chưa được phép cung ứng trên thị
khuyến mại dưới mọi hình thức.
trường Việt Nam tại thời điểm quảng
+ Khuyến mại thiếu trung thực hoặc cáo.
gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để + Lợi dụng quảng cáo thương mại gây
lừa dối khách hàng; Khuyến mại thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ
nhằm cạnh tranh không lành mạnh. – chức, cá nhân.
Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém + Quảng cáo sai sự thật về: chất lượng, chất lượng.
giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ
+ Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, chủng loại,…
+ Quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí
tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá
hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhân khác để quảng cáo khi chưa được
vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến + Quảng cáo nhằm cạnh tranh không mại quá mức tối đa.
lành mạnh theo quy định của pháp (Điều 100 LTM 2005) luật. (Điều 109 LTM 2005)
8. SO SÁNH MỘT SỐ ĐIỂM CƠ BẢN GIỮA LOẠI HÌNH CÔNG TYTNHH
MTV VÀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN. * GIỐNG :
- Đều là các loại hình doanh nghiệp do 1 chủ sở hữu thành lập
- Nếu chuyển nhượng 1 phần vốn góp hay tiếp nhận 1 phần vốn góp thì phải thay đổiloại hình doanh nghiệp
- Nếu chuyển nhượng toàn bộ vốn góp phải thực hiện thủ tục thay đổi Chủ sở hữu
- Cả hai loại hình doanh nghiệp đều không được phát hành cổ phiếu - Giám đốc, tổng
giám đốc có thể được thuê thông qua hợp đồng lao động * KHÁC : Tiêu chí DNTN Công ty TNHH MTV lOMoAR cPSD| 46342985
Chủ sở Cá nhân (không được đồng thời là - Cá nhân; hữu
chủ hộ kinh doanh, thành viên - Tổ chức.
công ty hợp danh, chủ DNTN (Khoản 1 Điều 74) khác) (Điều 188)
Vốn góp - Do chủ sở hữu tự đăng ký; - -
Do chủ sở hữu cam kết góp và
Không cần làm thủ tục chuyển ghitrong Điều lệ công ty.
quyền sở hữu cho doanh nghiệp. -
Chủ sở hữu phải chuyển quyền (Điều 189)
sởhữu tài sản góp vốn cho công ty
trong thời gian 90 ngày kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. (Điều 75)
Cơ chế Chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô Chủ sở hữu chịu trách nhiệm hữu hạn
chịu trách hạn bằng toàn bộ tài sản của mình. trong phạm vi số vốn điều lệ của công nhiệm
Tức là nếu tài sản của công ty ty.
không đủ để trả các khoản nợ, (Khoản 1 Điều 74)
nghĩa vụ tài chính khác thì chủ sở
hữu sẽ phải dùng tài sản riêng của
mình để giải quyết các khoản nợ này. (Điều 188) lOMoAR cPSD| 46342985 Thay đổi -
Trong quá trình hoạt động, -
Có thể tăng vốn điều lệ bằng
vốn điều chủdoanh nghiệp tư nhân có quyền nhữngcách sau: lệ
tăng hoặc giảm vốn đầu tư của + Huy động thêm vốn góp của chủ sở
mình vào hoạt động kinh doanh hữu;
của doanh nghiệp (phải được ghi
chép đầy đủ vào sổ kế toán).
+ Huy động thêm vốn đầu tư của cá nhân, tổ chức khác. -
Trường hợp giảm vốn đầu
tưxuống thấp hơn vốn đầu tư đã Lưu ý: Trường hợp huy động thêm
đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư vốn đầu tư của cá nhân, tổ chức khác
nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã thì công ty TNHH MTV phải tiến
đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh hành chuyển đổi loại hình doanh doanh.
nghiệp sang công ty TNHH 2 thành
viên trở lên hoặc công ty cổ phần. (Khoản 3 Điều 189) -
Có thể giảm vốn điều lệ bằngnhững cách sau:
+ Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty;
+ Vốn điều lệ không được chủ sở hữu
thanh toán đầy đủ và đúng hạn. (Điều 87)
Quyền Không được phát hành bất kỳ một Có thể phát hành trái phiếu. Công ty
phát hành loại chứng khoán nào.
TNHH MTV bị hạn chế quyền phát
trái phiếu (Khoản 2 Điều 188) hành cổ phần. (Điều 87)
Tư cách Không có tư cách pháp nhân
Có tư cách pháp nhân kể từ ngày pháp lý
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp (Khoản 2 Điều 74)
Cơ cấu tổ - Chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê - Công ty TNHH MTV do cá nhân chức
làm chủ sở hữucó Chủ tịch công ty, lOMoAR cPSD| 46342985 người quản lý;
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Chủ sở hữu là người đại diện theo - Công ty TNHH MTV do tổ chức
pháp luật. (Điều 190)
làm chủ sở hữuđược tổ chức quản lý
theo một trong hai mô hình sau đây:
+ Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
+ Hội đồng thành viên (trong đó bầu
ra một người làm Chủ tịch Hội đồng
thành viên), Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. (Điều 79) Quyền
Chủ sở hữu không có quyền Chủ sở hữu công ty có toàn quyền
chuyển chuyển nhượng toàn bộ hoặc một chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
nhượng phần vốn đầu tư mà chỉ có quyền phần vốn điều lệ của công ty.
vốn góp bán hoặc cho thuê DNTN cho cá (Điều 76)
nhân, tổ chức khác (Điều 191 và Điều 192). (Khoản 4 điều 188) Ưu điểm -
Chủ sở hữu được toàn -
Do một tổ chức hoặc một cá
quyềntrong việc quyết định mọi nhânlàm chủ nên chủ sở hữu sẽ có
hoạt động kinh doanh trong doanh toàn quyền quyết định mọi vấn đề có nghiệp.
liên quan đến hoạt động của công ty -
Vì chế độ chịu trách nhiệm và không cần phải xin ý kiến hay góp
củadoanh nghiệp tư nhân là vô hạn ý từ các chủ thể khác và việc quản lý
nên có thể dễ dàng có được lòng công ty cũng đơn giản hơn.
tin từ khách hàng và các đối tác -
Có tư cách pháp nhân nên chủ
hơn (khách hàng hạn chế được tối đầutư chịu trách nhiệm hữu hạn trong đa rủi ro khi hợp tác).
phạm vi số vốn điều lệ, vì vậy hạn chế -
Doanh nghiệp tư nhân ít bị được rủi ro của chủ sở hữu khi tiến
chịusự ràng buộc chặt chẽ bởi hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
pháp luật hơn, có thể kiểm soát
được rủi ro vì chỉ có duy nhất một
người làm đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nhược
- Vì DNTN chỉ có một cá nhân, - Hệ thống pháp luật điều chỉnh công điểm
không có sự liên kết góp vốn; khó ty TNHH MTV khắt khe hơn lOMoAR cPSD| 46342985
có thể đáp ứng ngay nhu cầu cần DNTN.
có vốn lớn để kinh doanh. Chính -
Bị hạn chế trong việc huy động
vì chỉ có một người duy nhất nên vốnbởi công ty TNHH MTV không
dễ xảy ra quyết định một chiều; được phát hành cổ phiếu. thiếu tính khách quan. -
Nếu có nhu cầu huy động thêm -
DNTN không có tư cách vốngóp của cá nhân, tổ chức khác, sẽ
phápnhân nên không được thực
hiện một số giao kết mà pháp luật phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại quy định.
hình doanh nghiệp sang công ty
TNHH hai thành viên trở lên hoặc -
Chủ doanh nghiệp phải công ty cổ phần.
chịutrách nhiệm trước pháp luật
đối với tất cả hoạt động kinh doanh của DNTN. - Chủ doanh nghiệp phải
chịutrách nhiệm vô hạn đối với
việc chi trả những khoản nợ do
hoạt động phát sinh từ công ty
ngay cả khi tuyên bố phá sản.
4. Đại hội đồng cổ đông được triệu tập bất thường khi số thành viên Hội đồng quản
trị giảm xuống quá 1/3 tổng số thành viên?
=> Nhận định này Sai. CSPL: Điểm k3 điều 136 Luật Doanh nghiệp 2014 (3. Hội đồng
quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
b) Số thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật;
Như vậy, theo luật quy định thì việc số thành viên hội đồng quản trị giảm xuống quá 1/3
tổng số thành viên không nằm trong các trường hợp mà hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp bất thường.
5. Trong mọi trường hợp, quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ bên bán sángbên
mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
=> Nhận định này Sai. Đối với trường hợp hàng hóa là bất động sản, thì quyền sở hữu
hàng hóa chỉ được chuyển từ bên bán sang bên mua khi đã chuyển giao các chứng từ…
6. Người mua cổ phiếu và trái phiếu luôn được hưởng lãi và phải chịu lỗ cùngcông ty
=> Nhận định này Sai. Ví dụ: đối với trường hợp là người mua trái phiếu thì người mua
trái phiếu chính là chủ nợ của công ty phát hành trái phiếu, như vậy người mua trái
phiếu luôn hưởng lãi cố định thường kỳ và không phụ thuộc vào kết quả sản xuất của
công ty phát hành trái phiếu. Khi công ty phát hành trái phiếu bị giải thể, phá sản do
làm ăn thua lỗ thì người mua trái phiếu luôn được ưu tiên thanh toán trước tiên, sau đó
mới đến các chủ thể khác.
7. Công ty có ba thành viên trở lên chỉ có thể là công ty cổ phần? lOMoAR cPSD| 46342985
=> Nhận định này Sai. CSPL: – điểm a khoản 1 điều 172 Luật Doanh nghiệp 2014 (…
Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh
dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp
danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn.)
– Điểm a khoản 1 điều 47 Luật Doanh nghiệp 2014 (… Thành viên có thể là tổ chức, cá
nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50.)
Ngoài công ty cổ phần có số lượng là 3 thành viên trở lên thì còn có công ty TNHH 2
thành viên, công ty hợp danh cũng đáp ứng điều kiện về số lượng thành viên là 3 người
trở lên. Như vậy, công ty có 3 thành viên trở lên còn có thể là công ty TNHH 2 thành
viên hoặc công ty hợp danh chứ không phải chỉ có thể là công ty cổ phần. 8.
Trong quan hệ uy thác mua bán hàng hóa, bên nhận ủy thác không
đượcquyền ủy thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng UT mua bán hàng hóa đã
ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên ủy thác. => Nhận định này
Đúng. CSPL: Điều 160 Luật Doanh nghiệp 2014 9.
Thành viên hợp danh của công ty hợp danh không được là thành viên
hợpdanh của công ty hợp danh khác và không được là chủ doanh nghiệp tư nhân?
=> Nhận định này Sai. CSPL: khoản 1 điều 175 Luật Doanh nghiệp 2014 (… 1. Thành
viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của
công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.)
Như vậy, trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại thì thành viên
hợp danh của công ty hợp danh có thể là thành viên hợp danh của công ty hơp danh
khác hoặc là chủ doanh nghiệp tư nhân.
10. Trong các đợt chào bán cổ phần của công ty cổ phần, thẩm quyền giải
quyếtđịnh giá bán thuộc về Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần đó
=> Nhận định này Sai. CSPL: Điều 125 Luật Doanh nghiệp 2014
11. Tài sản trong doanh nghiệp nhà nước thuộc sở hữu nhà nước, do vậy
doanhnghiệp nhà nước không thể bị tuyên bố phá sản
=> Nhận định này Sai. CSPL: điều 2 LPS 2014 (…Luật này áp dụng đối với doanh
nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là hợp tác xã) được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.)
Phá sản doanh nghiệp hiện nay chưa có khái niệm cụ thể mà có thể xem xét thông qua
2 phương diện, thứ nhất là doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, thứ hai thì đây là thủ
đục đặc biệt, đối tượng áp dụng luật phá sản là tất cả các doanh nghiệp nói chung và
hợp tác xã, liên hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. lOMoAR cPSD| 46342985
Như vậy, nếu doanh nghiệp nhà nước lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, or
những điều kiện khác được quy định trong luật phá sản thì doanh nghiệp nhà nước có
thể bị tuyên bố phá sản.
12. Khi phát sinh tranh chấp, các bên buộc phải tiến hành cả bốn biện pháp
giảiquyết tranh chấp: thương lượng, hòa giải, trọng tài, tòa án
Như vậy ngoài 2 biệp pháp là thương lượng và hòa giải là bắt buộc thì trọng tài và tòa
án l=> Nhận định này sai sự lựa chọn của các bên tranh chấp, có thể giải quyết theo bp
trọng tài or thương mại mà không bắt buộc phải là cả hai.
13. Khi các chủ nợ không yêu cầu tuyên bố phá sản thì tòa án có quyền đề nghịcác
chủ nợ viết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp
=> Nhận định này Sai. Trong luật phá sản 2014 chỉ quy định thẩm quyền giải quyết của
tòa án tại điều 8 mà không có CSPL của việc tòa án có quyền đề nghị các chủ nợ viết
đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Như vậy, tòa án chỉ có thẩm quyền giải
quyết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp mà không có thẩm quyền cũng như
nghĩa vụ đề nghị các chủ nợ viết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản.
14. Phòng đăng ký kinh doanh của một tỉnh có quyền từ chối cấp đăng ký
doanhnghiệp với lý do: các sáng lập viên không có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh đó.
(Theo nguyên tắc của pháp luật nói chung và Luật Doanh nghiệp nói riêng thì việc phòng
kinh doanh tỉnh từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp là không hợp lý và vi phạm. Do k có
điều luật nào cụ thể quy định đến vấn đề đó Nên mình phải giải thích như kiểu tổng hợp
nội dung các điều luật không có có nghĩa Nhận định này Sai.
Đơn giản là trong luật có quy định thì nó sai thôi Mà k có trong luật thì ta nêu: k hợp lý
và phù hợp với nguyên tắc pháp luật nói chung và Luật Doanh nghiệp nói riêng) 15.
Mọi hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết giữa một công ty cổ phần với cổ
đông của công ty đó phải được Đại hội đồng cổ đông của công ty chấp nhận. =>
Nhận định này Sai. CSPL: điểm a khoản 1 điều 162 Luật Doanh nghiệp 2014 (… Cổ
đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông
của công ty và những người có liên quan của họ)
Như vậy, với cổ đông sở hữu dưới 10 % thì không cần có sự chấp nhận của đại hội đồng
cổ đông trong hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết giữa CTCP vs cổ đông của cty đó.
16. Cổ phiếu và trái phiếu khác nhau ở chỗ chúng tạo ra địa vị pháp lý khác
nhaucho những người sở hữu trong quan hệ đối với người phát hành?
Đúng: đối với cổ phiếu, địa vị pháp lý giữa người sở hữu cp và ng phát hành cp giống
nhau đều là chủ sở hữu công ty. Đối vs trái phiếu, địa vị pháp lý giữa ng sở hữu tp và
ng phát hành tp là quan hệ giữa chủ nợ và con nợ. lOMoAR cPSD| 46342985
17. Những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo Luật
Doanhnghiệp không thể trở thành cổ đông của công ty cổ phần?
=> Nhận định này Sai. CSPL: điểm c,d khoản 2 điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 (c. Sĩ
quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại
diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; d. Cán bộ
lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm
đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác)
Như vậy, với những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp tại điểm c,d
khoản 2 điều 18 Luật Doanh nghiệp mà thuộc vào trường hợp là người được cử làm đại
diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của nn tại doanh nghiệp thì có thể trở thành
cổ đông của công ty cổ phần.
18. Trong mọi trường hợp, chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước có quyền nộp
đơnyêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp nhà nước khi phát hiện thấy doanh
nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
=> Nhận định này Sai. Đ89 Luật Doanh nghiệp, Đ78 Luật Doanh nghiệp chủ tịch hội
đồng thành viên or chủ tịch cty là người đại diện theo pl của doanh nghiệpnn theo k3
điều 5 lps > phải là người đại diện theo pl của doanh nghiệp, HTX có nghĩa vụ nộp đơn
y/cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, htx mất khả năng thanh toán.
19. Khi thành lập các loại hình doanh nghiệp, chủ sở hữu và những người gópvốn
phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho doanh nghiệp => Nhận
định này Sai. CSPL: khoản 2 điều 36 Luật Doanh nghiệp 2014 (…2. Tài sản được sử
dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.)
Như vậy, với doanh nghiệp tư nhân thì chủ sở hữu không phải làm thủ tục chuyển quyền
sở hữu tài sản cho doanh nghiệp.
20. Tại thời điểm thành lập công ty cổ phần, các cổ đông sáng lập phải đăng
kýmua hết tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty => Nhận
định này Sai. K3 điều 111
Tại thời điểm thành lập công ty cp, công ty phải có vốn điều lệ. vốn điều lệ phải thể hiện
dưới dạng cổ phần phổ thông. Các cổ đông sáng lập chỉ cần cùng nhau nắm giữ ít nhất
20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty mà không cần phải đăng
ký mua hết tổng số cppt được quyền chào bán. lOMoAR cPSD| 46342985 LÝ THUYẾT
Công ty A (Singapore) và công ty B (Việt Nam) là hai đối tác quen thuộc trong một
cuộc điện đàm đại diện về pháp lý của hai bên vào ngày 10/1/2017 đã trao đổi với
nhau một nội dung như sau: A: Chúng tôi hiện đang có một lô hàng 1000 tấn nhớt FO
phẩm cấp loại 1, giá 850USD/tấn giao tại cảng Singapore B: Chúng tôi cũng đang cần
số lượng nhớt như vậy nhưng giá 850USD là quá cao, chúng tôi khó có thể mua được
với giá trên 750USD/tấn. A: Vậy chúng tôi sẽ để cho các anh giá 800USD/tấn B:
Chúng tôi sẽ mở L/C cho các canh trong tháng này và rất mong anh sẽ giao hàng cho
chúng tôi vào trung tuần tháng tới. A: Chúng tôi đồng ý. Trung tuần tháng sau, giá
nhớt trên thị trường giảm xuống còn 650USD/tấn, A gửi thông bác giao hàng cho bên
B, bên B không có ý kiến gì. A tiến hành gửi hàng nhưng B đã không đưa tàu đến nhận
hàng, A phải lưu hàng tại cảng, khoản tiền theo L/C do đó cũng không được thanh
toán. A đã kiện B ra tòa trọng tài ICC, yêu cầu bên B nhận hàng và bồi thường cho bên
A: - Chi phí lưu kho do B đã không nhận hàng đúng thời hạn - Thuế xuất khẩu và các
lệ phí hải quan mà A đã đóng - Số tiền lãi theo giá trị của đơn hang tính từ khi A giao
hàng đến khi B thực thanh toán, với lãi suất là lãi suất của đồng USD tại ngân hàng
của A Do không nhận được tiền hàng A không thể thanh toán tiền mua nguyên vật liệu
cho công ty C nên bị công ty C từ chối các đơn hàng sau đó. A yêu cầu B bồi thường
về thiệt hại uy tín và những khoản lợi kinh doanh dự tính vì không thực hiện được hợp
đồng với C. Bên B kháng cáo và đưa ra lập luận của mình: Theo các hợp đồng đã ký
kết trước đây giữa 2 bên, hai bên luôn thỏa thuận với nhau nếu xảy ra tranh chấp thì
luật áp dụng để giải quyết tranh chấp là luật của nước người mua. Và theo luật của
Việt Nam thì hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải bằng văn bản
hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Trong trường hợp này, hai
bên chỉ thỏa thuận bằng lời nói nên hợp đồng vô hiệu ngay từ khi xác lập và
không ràng buộc trách nhiệm các bên. Bên B không có nghĩa vụ phải nhận hàng.
Phán quyết của Trọng tài sẽ như thế nào? Giải thích? Trả lời:
Công ước Viên chính thức có hiệu lực với Việt Nam từ 1/1/2017. Theo điều 5 khoản 1
Luật thương mại 2005: “Trường hợp điều ước quốc tế mà cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương
mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định
của điều ước quốc tế đó”. Trong trường hợp này nguồn luật được áp dụng sẽ là Công
ước Viên năm 1980 do cả Việt Nam và Singapore đều là thành viên của Công Ước.
Và theo Công ước, hình thức của hợp đồng có thể là văn bản, lời nói, hành vi nên
trong trường hợp này, hợp đồng đã hình thành giữa hai bên.
Việc bên B không đến nhận hàng là đã vi phạm hợp đồng. hành vi này gây thiệt hại
cho bên A nên việc bên A đòi B bồi thường là chính đáng. Tuy nhiên B chỉ phải bồi thường: • Chi phí lưu kho
• Số tiền lãi theo giá trị của đơn hàng với lãi suất của ngân hàng Singapore vì đây là khoản lOMoAR cPSD| 46342985
lãi mất hưởng của bên A (nếu B thực hiện đúng hợp đồng thì A sẽ có số tiền này để
gửi tại ngân hàng của mình tại Singapore) Những khoản B sẽ không phải bồi thường:
• Thuế XK và các lệ phí hải quan là không hợp lý do khi áp dụng chế tài buộc thực hiện
đúng hợp đồng thì nghĩa vụ trên vốn dĩ thuộc về nhà xuất khẩu.
• Những thiệt hại về uy tín và những khoản lợi dự tính là những thiệt hai không xác đáng
do bên A không nhận được tiền từ B không phải là nguyên nhân trực tiếp khiến A
không thanh toán tiền cho bên C, do A hoàn toàn có thể huy động tiền từ các nguồn
khác để thanh toán cho C. CÔNG TY TNHH 2 THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN VIÊN TRỞ LÊN -
Đều là doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2014; -
Đều có tư cách pháp nhân; GIỐNG - Có nhiều chủ sở hữu; NHAU -
Các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ và
nghĩa vụ tài chính của công ty; -
Số vốn góp không đủ và không đúng hạn được coi là khoản nợ đối với công ty. KHÁC NHAU Cơ sở
Điều 47 - Điều 72 Luật Doanh Điều 110 - Điều 171 Luật Doanh pháp lý nghiệp 2014 nghiệp 2014
Số lượng Tối thiểu là 02 thành viên và tối Tối thiểu là 03 thành viên và không
thành viên đa là 50 thành viên. giới hạn tối đa. Cấu trúc
Vốn điều lệ không chia thành
Vốn điều lệ chia thành các phần bằng vốn các phần bằng nhau.
nhau, được ghi nhận bằng cổ phiếu. lOMoAR cPSD| 46342985
Góp đủ số vốn đã đăng ký góp trong
Góp đủ và đúng loại tài sản như thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty
đã cam kết trong thời hạn 90
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
ngày, kể từ ngày được cấp Giấy doanh nghiệp. Các cổ đông sáng lập Góp vốn
chứng nhận đăng ký doanh
phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất
nghiệp. Chỉ được góp bằng tài 20% tổng số cổ phần phổ thông được
sản khác nếu được sự tán thành quyền chào bán tại thời điểm đăng ký
của đa số thành viên còn lại. doanh nghiệp.
Huy động Không được phát hành cổ vốn phiếu.
Được phát hành cổ phiếu.
Dễ dàng, tự do chuyển nhượng (trừ
trong 03 năm đầu, cổ đông sáng lập chỉ Chuyển
Chuyển nhượng phải có điều
được chuyển nhượng cổ phần cho cổ nhượng
kiện (ưu tiên chuyển nhượng
đông sáng lập khác và cho người khác vốn cho thành viên công ty).
không phải là cổ đông sáng lập khi
được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông) Có hai mô hình: a)
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc (công ty có dưới Có một mô hình:
11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức
Hội đồng thành viên, Chủ tịch
giữ dưới 50% tổng số cổ phần thì
Hội đồng thành viên, Giám đốc Cơ cấu tổ
không bắt buộc phải có Ban kiểm
hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm chức soát);
soát (công ty có ít hơn 11 thành b)
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
viên không bắt buộc thành lập quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám Ban kiểm soát)
đốc (ít nhất 20% số thành viên Hội
đồng quản trị là thành viên độc lập và
có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị).
Phân biệt công ty TNHH 1 thành viên và 2 thành viên Giống nhau
- Đều có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp-
Thành viên công ty, chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn góp của mình.