



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61601608
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TÂM LÍ HỌC ĐẠI CƯƠNG (3 TÍN CHỈ) Hệ chuẩn
Câu 01: Anh/chị hãy trình bày đối tượng, nhiệm vụ và nêu các phương pháp nghiên cứu cơ bản
của Tâm lí học. Nêu việc vận dụng 1 phương pháp cụ thể trong lĩnh vực chuyên ngành của anh/chị? Trả lời: Khái niệm Tâm lý học:
Có nhiều khái niệm về tâm lý học và có thể hiểu như sau:
Tâm lý học là ngành khoa học chuyên nghiên cứu các hiện tượng tâm lý, đặc biệt là các hiện tượng tâm lý người.
Tâm lý người là sự phản ánh sự thật khách quan của não người thông qua chủ thể tâm lý người
mang bản chất xã hội lịch sử
Đối tượng của tâm lí học: tâm lí học nghiên cứu dạng vận động chuyển tiếp từ vận động sinh vật
sang vận động xã hội, từ thế giới khách quan vào não con người sinh ra hiện tượng tâm lí – với
tư cách một hiện tượng tinh thần.
Đối tượng của tâm lí học là hiện tượng tâm lí với tư cách là một hiện tượng tinh thần do thế giới
khách quan tác động não con người sinh ra, gọi là các hoạt động tâm lí.
Tâm lí học nghiên cứu sự hình thành, vận động và phát triển của hoạt động tâm lí.
Ví dụ: Ở một số trẻ bị bạo hành, xâm hại tình dụng từ nhỏ, một khi thấy người xâm hại đến gần,
trẻ thường có tâm lý lo sợ, run rẩy những dấu hiệu đó chính là đối tượng của tâm lý học với mục
đích là tìm ra nguyên nhân, cách giải quyết cho hiện tượng này.
Nhiệm vụ của tâm lí học: là nghiên cứu bản chất hoạt động của tâm lí, các quy luật nảy sinh và
phát triển tâm lí, cơ chế diễn biến và thể hiện tâm lí, quy luật về mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lí.
1. Phương pháp quan sát: *
Quan sát là loại tri giác có chủ định, nhằm xác định các đặc điểm của đối tượng qua biểu hiện
như hành động, cử chỉ, nói năng... Hình thức:
– Qs toàn diện hay bộ phận – Qs có trọng điểm
– Qs trực tiếp hay gián tiếp...
Ưu điểm & nhược điểm:
– Thu được tài liệu cụ thể, khách quan lOMoAR cPSD| 61601608
– Mất thời gian, tốn nhiều công sức Yêu cầu qs đạt hiệu quả:
– Xác định mục đích, nội dung, kế hoạch qs
– Chuẩn bị chu đáo về mọi mặt
– Tiến hành qs cẩn thận, có hệ thống
– Ghi chép tài liệu qs khách quan, trung thực…
Ví dụ:Trong một cuộc trò chuyện, nếu đối phương liên tục uống nước, cắn móng tay, đan tay
vào nhau có thể họ đang ngại ngùng hoặc đang nói dối.
2. Phương pháp thực nghiệm: *
Kn: là quá trình tác động một cách chủ động trong những điều kiện đã được khống chế để gây
ra ở đối tượng những biểu hiện về quan hệ nhân quả, tính quy luật, cơ cấu, cơ chế của chúng,
có thể lặp đi lặp lại nhiều lần và đo đạc, định lượng, định tính một cách khách quan các hiện tượng cần nghiên cứu. Phân loại:
– Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm
– Thực nghiệm tự nhiên
Ví dụ: Để nghiên cứu một đứa trẻ có tâm lý sợ hãi, rụt rè trước đám đông và ở mức độ nào thì
ngta sẽ tiến hành cho đó tập nói trong các tình huống: nói với đồ chơi, trước gương, trước bố
mẹ, trước thầy cô, trước toàn trường. Sau đó tiến hành ghi chép, đọ đạc ở một số định lượng
như: nhịp tim, nhiệt độ cơ thể, tốc độ thở, độ mạch lạc của lời nói,..
3. Test (trắc nghiệm):
Kn: là một phép thử để “đo lường” tâm lí đã được chuẩn hóa trên một số lượng người đủ tiêu chuẩn
Test chọn bộ gồm 4 phần: – Văn bản test
– Hướng dẫn quy trình tiến hành
– Hướng dẫn đánh giá
– Bản chuẩn hóa Ưu điểm:
– Làm cho hiện tượng tâm lí cần đo đặc trực tiếp bộc lộ qua hành động giải bài tập test
– Lượng hóa, chuẩn hóa chỉ tiêu tam lí cần đo Hạn chế
– Khó soạn thảo một bộ test chuẩn hóa
– Cho kết quả ít bộc lộ quá trình suy nghĩ lOMoAR cPSD| 61601608
Ví dụ: Khi ta đi phỏng vấn, nhà tuyển dụng sẽ đưa ra các bài test nhằm tìm kiếm những ứng
viên có khả năng. Từ đó đánh giá sơ bộ để chọn người phù hợp.
4. Phương pháp đàm thoại (trò chuyện): *
Kn: là cách đặt ra câu hỏi cho đối tượng và dựa vào câu trả lời để trao đổi, hỏi thêm, nhằm thu thập thông tin.
Phân loại: trực tiếp hoặc gián tiếp Yêu cầu:
– Xác định rõ mục đích, yêu cầu
– Tìm hiểu trước thông tin về đối tượng
– Có một số kế hoạch để “lái hướng” câu chuyện
– Linh hoạt trong “lái hướng”
Ví dụ: những người bói toán thường lợi dụng phương pháp này để khai thác câu chuyện của
người đến xem để tạo niềm tin.
5. Phương pháp điều tra:
Khái niệm: Là thu thập ý kiến chủ quan của đối tượng thông qua các câu hỏi.
Ưu điểm: thời gian ngắn có thể thu thập 1 lượng lớn ý kiến
Nhược điểm: Đó là ý kiến chủ quan của người được nghiên cứu
Yêu cầu: Câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với trình độ của đối tượng
Soạn kỹ bảng hướng dẫn, điều tra viên
Khi xử lý cần sử dụng các biện pháp toán xác suất thống kê
6. Phương pháp phân tích sản phẩm của hoạt động:
Phân tích sản phẩm hoạt động : Dựa vào kết quả các sản phẩm của hoạt động do con người
làm ra để nghiên cứu các chức năng tâm lý của người đó bởi sản phẩm do con người làm ra
có chứa đựng dấu vết tâm lý, ý thức, nhân cách của con người
7. Phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân:
Xuất phát từ chỗ có thể nhận ra các đặc điểm tâm lý của các cá nhân thông qua việc phân tích
tiểu sử cuộc sống của cá nhân góp phần cung cấp 1 số tài liệu chuẩn đoán tâm lý.
Câu 02: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa tâm lí người. Chứng minh tâm
lí người là chức năng của não.
Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông
qua chủ thể tâm lý người mang bản chất xã hội lịch sử. lOMoAR cPSD| 61601608
Tâm lý người là chức năng của não
Não người là cơ sở tự nhiên,là tiền đề của tâm lý người.
Phản xạ: là phản ứng của cơ thể tâm lý các kích thích của môi trường
dưới sự điều kiển của thần kinh. (Ví dụ: cho tay vào cốc nước nóng ta sẽ
có phản ứng là rụt tay lại)
Sự hình thành và thể hiện tâm lí chịu ảnh hưởng, sự chi phối chặt chẽ của
các quy luật hoạt động thần kinh cấp cao.
Quy luật hoạt động theo hệ thống.
Quy luật lan tỏa và tập trung (hưng phấn và ức chế).
Quy luật cảm ứng qua lại.
Quy luật phụ thuộc vào cường độ của kích thích
Hệ thống tín hiệu thứ hai và tâm lí.
*** Câu 03: Anh/chị hãy chứng minh tâm lí người là sự phản ánh hiện
thực khách quan vào não người thông qua chủ thể.
Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể.
Phản ánh là quá trình tác động qua lại giữa hệ thống này và hệ thống
khác, kết quả là để lại dấu vết (hình ảnh) tác động ở cả hệ thống tác động
và hệ thống chịu sự tác động.
Vd: viên phấn được dùng để viết lên bản đen để lại vết phấn trên bảng và
ngược lại bảng đen làm mòn (để lại vết) trên viên phấn.
Sản phẩm của sự phản ánh là hình ảnh tâm lý trên vỏ não mang tính tích
cực, sinh động. Nó khác xa về chất so với các hình ảnh cơ học, vật lý, sinh lý, …
Hiện thực khách quan: Hiện thực khách quan là những gì tồn tại xung
quanh chúng ta, có cái nhìn thấy được có cái không nhìn thấy được.
khái niệm chỉ các sự vật, vật chất tồn tại độc lập với ý thức của con người,
còn hiện thực bao gồm cả những sự vật, hiện tượng vật chất đang tồn tại lOMoAR cPSD| 61601608
một cách khách quan trong thực tế và cả những gì đang tồn tại một cách
chủ quan trong ý thức của con người.
Tuy nhiên không phải cứ hiện thực khách quan trực tiếp tác động đến não
là có hình ảnh tâm lý. Muốn có hình ảnh tâm lý thì phải thông qua con
đường hoạt động và giao tiếp.
Tính chủ thể phản ánh tâm lý thể hiện ở chỗ
Cùng nhận sự tác động của thế giới về cùng một hiện thực khách quan
nhưng những chủ thể khách quan cho những hình ảnh tâm lí với những
mức độ, sắc thái khác nhau.
Vd: Với những người có “tay lái lụa”, đứng trc tình huống nguy hiểm khi
tham gia giao thông,họ sẽ có cơ hội tránh dc rủi ro nhiều hơn những người
mới tập đi, hay đàn ông sẽ xử lí tình huống nhanh hơn các chị em phụ nữ.
Cùng một hiện tượng khách quan tác động đế một chủ thể duy nhất nhưng
vào từng thời điểm khác nhau, ở những hoàn cảnh khác nhau, với trạng
thái cơ thể, tinh thần khác nhau có thể cho thấy mức độ biểu hiện các sắc thái tâm lí khác nhau.
Ví dụ: Về chu kì kinh nguyệt nó sẽ khác nhau ở từng người và ở một
người mức độ đau, chu kỳ cũng có sự thay đổi Vận dụng thực tiễn:
Cùng trong một hoàn hảnh khó khăn có những người sa vào con đường
nghiện ngập, nhưng có những người cố gắng để tạo nên cuộc sống tốt đẹp hơn sau này.
Câu 04: Anh/chị hãy chứng minh tâm lí người có bản chất xã hội - lịch sử. Nêu việc vận dụng
tri thức vào thực tiễn vào cuộc sống?
Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan của não người thông qua chủ thể. Tâm lý người
mang bản chất xã hội-lịch sử. Tâm lí người có bản chất xã hội - lịch sử.
Tâm lí người có nguồn gốc là thế giới khách quan (tự nhiên và xã hội) trong đó nguồn gốc xã hội là cái quyết định.
Vd: những đứa do động vật nuôi từ bé, sống trong rừng; tâm lí của những đứa trẻ này không hơn hẳn tâm lí loài vật.
Tâm lí người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con người trong mối quan hệ xã hội,
trong đó giao tiếp là hoạt động quan trọng nhất. lOMoAR cPSD| 61601608
Vd: Một người khi có tâm lý rụt rè, ngại giao tiếp nhưng khi bị buộc phải làm việc nhóm. Những
người trong nhóm hết sức năng động và lạc quan. Sau thời gian làm việc và tiếp xúc, người mà
trước kia từng rất ngại giao tiếp thì giờ đã trở nên bạo dạn và nhanh nhẹn.
Tâm lí của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội
Vd: những đứa trẻ học được từ bố mẹ cách cầm đũa
Tâm lí của mỗi con người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của lịch sử cá
nhân, dân tộc và cộng đồng.
Vd: ngày xưa còn khó khăn con người ta chỉ cần “ăn no mặc ấm”, ngày nay khi xã hội phát triển
nhu cầu của con người là “ăn ngon mặc đẹp”. Vd: Tâm lí người miền Bắc khác với người miền Nam.
Câu 05: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa về hoạt động, vai trò của hoạt động. Nêu việc vận dụng
tri thức vào thực tiễn vào cuộc sống? Định nghĩa:
Thông thường: hđ là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp của con người tác động vào hiện
thực khách quan nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình.
Vd: Hành vi tập thể dục, tiêu hao năng lượng vào các kĩ thuật thể dục thể thao như chạy, đẩy tạ,
... nhằm mục đích rèn luyện sức khoẻ hoặc giảm cân
Triết học, tâm lí học: hđ là phương thức tồn tại của con người trong thế giới.
→ Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản
phẩm cho cả thế giới và cả con người (chủ thể).
VD: Với ví dụ vừa nêu trên, sản phẩm cho chủ thể là cơ năng tiêu hao lượng mỡ trong cơ thể,
kích thích các cơ vận động, giúp rèn luyện sức khoẻ, còn với khách thể đó chính là giá trị sử dụng
của những dụng cụ mà chủ thể sử dụng, tạo ra độ hao mòn, kích thích nhu cầu → Tăng cung →
Thúc đẩy kinh doanh, sản xuất.
Hoạt động đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển tâm lý người, nó là
hình thức quan trọng nhất của mối quan hệ tích cực giữa con người với thế giới khách quan , là
phương thức tồn tại của con người. Đặc điểm:
Hoạt động có đối tượng.
Vd: hoạt động học tập là nhằm vào tri thức, kĩ năng...để biết, hiểu.
Hoạt động có chủ thể.
Vd: giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy và học.
Hoạt động có tính mục đích.
Vd: Học tập để có tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thỏa mãn nhu cầu nhận thức và chuẩn bị hành trang bước vào cuộc sống lOMoAR cPSD| 61601608
Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp.
Vd: người họa sĩ vẽ bức tranh về người nổi tiếng được lấy mẫu từ hình ảnh trong đầu và hình ảnh
đó giữ vai trò điều khiển đôi tay anh ta vẽ nên bức tranh đúng mẫu. Vai trò:
Vai trò của hoạt động.
.. Hoạt động đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển tâm lý và nhân cách cá nhân thông qua 2 quá trình:
+ Quá trình đối tượng hóa (quá trình xuất tâm).
Chủ thể chuyển năng lượng của mình thành sản phẩm của hoạt động hay tâm lí của con người
được bộc lộ, được khách quan hóa trong quá trình làm ra sản phẩm.
Ví dụ: Khi thuyết trình một môn học nào đó thì người thuyết trình phải sử dụng kiến thức, kỹ
năng, thái độ, tình cảm của mình về môn học đó để thuyết trình. Trong khi thuyết trình thì mỗi
người lại có tâm lý khác nhau: người thì rất tự tin, nói to, mạch lạc, rõ ràng, logic; người thì run,
lo sợ, nói nhỏ, không mạch lạc. Cho nên phụ thuộc vào tâm lý của mỗi người mà bài thuyết trình
đó sẽ đạt yêu cầu hay không đạt yêu cầu.
+. Quá trình chủ thể hóa (quá trình nhập tâm.)
Khi hoạt động, con người chuyển từ phía khách thể vào bản thân mình những quy luật, bản chất
của thế giới để tạo nên tâm lí, ý thức, nhân cách của bản thân bằng cách chiếm lĩnh thế giới.
Ví dụ: Sau lần thuyết trình lần đầu tiên thì cá nhân đó đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm cho
bản thân, và đã biết làm thế nào để có một bài thuyết trình đạt hiệu quả tốt. Nếu lần sau có cơ hội
được thuyết trình thì sẽ phải chuẩn bị một tâm lý tốt, đó là: phải tư tin, nói to, rõ ràng, mạch lạc,
logic, phải làm chủ được mình trước mọi người,…
Vd: tác động vào đất lặn để tạo ra sản phẩm là bình gốm và người thợ gốm sẽ có được kinh nghiệm làm gốm.
+ Sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân phụ thuộc vào hoạt động chủ đạo của
từng thời kì vd; nhỏ: ăn, chơi- sinh viên: học tập, nghiên cứu- ra trường: lao động, làm việc- già: nghỉ ngơi. Kết luận:
Hoạt động quyết định sự hình thành và phát triển của tâm lý người
Sự hình thành phát triển của tâm lý người phụ thuộc vào hoạt động chủ đạo của từng thời kỳ nhất định.
Cần tổ chức nhiều hoạt động đa dạng phong phú trong cuộc sống và công việc
Tạo môi trường thuận lợi để con người hoạt động Vận dụng lOMoAR cPSD| 61601608
Câu 06: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa về giao tiếp, vai trò của giao tiếp. Nêu việc vận dụng
tri thức vào thực tiễn vào cuộc sống? Định nghĩa:
Gt là mối quan hệ giữa con người với con người thể hiện sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người,
thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau.
Theo tâm lý học: Giao tiếp là hoạt động xác lập, vận hành các mối quan hệ giữa người với người
nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định
Vd: kiểm tra miệng là quá trình giao tiếp giữa giáo viên và học sinh. Trong quá trình giáo viên sẽ
biết được: thứ nhất: hs có học bài không, có ôn tập tốt k; thứ hai: khi trả lời các câu hỏi cảm xúc
của hs ntn (qua nét mặt, cử chỉ, ngôn ngữ cơ thể,...) để từ đó tác động đến việc giáo viên hạ bút
cho hs bao nhiêu điểm Đặc điểm:3 Gt mang tính mục đích
Vd: sv Gt với thầy cô để học hỏi thêm nhiếu kiến thức
Gt là sự tác động giữa chủ thể với chủ thể
Vd: có sự trao đổi giữa 2 người cùng bàn về công việc. Gt mang tính phổ biến
Vd: trẻ em khi từ trong bụng mẹ đã có những hoạt động gt Vai trò:4
-Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội
Vd: Khi một con người sinh ra được chó sói nuôi, thì người đó sẽ không đi thẳng mà đi bằng 4
chân, ăn thịt sống, sẽ sợ người, sống ở trong hang và có những hành động, cách cư xử giống như tập tính của chó sói.
+ Giao tiếp là điều kiện tồn tại của con người. Nếu không có giao tiếp với người khác thì con
người sẽ không phát triển, cô đơn, ..
+Không có giao tiếp xã hội sẽ không tồn tại bởi xã hội luôn là cộng đồng người có sự ràng buộc, liên kết với nhau
+Qua giao tiếp chúng ta có thể xã định được các mức độ, nhu cầu , tư tưởng, tình cảm của đối
tượng giao tiếp nhờ đó chủ thể giao tiếp đáp ứng kịp thời, phù hợp với mục đích và nhiệm vụ giao tiếp.
Ví dụ: một đứa trẻ sinh ra ở gia đình có đầy đủ tình thương, khá giả, được bố mẹ bao bọc sẽ khác
so với đứa trẻ mồ côi, sống tự lập từ nhỏ , những kỹ năng sống sẽ cao hơn đứa trẻ được bao bọc.
-Giao tiếp là nhu cầu sớm nhất của con người từ khi tồn tại đến khi mất đi.
Vd: Từ khi một đứa trẻ vừa mới sinh ra đã có nhu cầu giao tiếp với ba mẹ và mọi người để được
thỏa mãn nhu cầu an toàn, bảo vệ, chăm sóc và được vui chơi,… lOMoAR cPSD| 61601608
-Thông qua giao tiếp con người gia nhập vào các mối quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hóa xã hội,
đạo đức, chuẩn mực xã hội.
Vd: gặp người lớn phải chào hỏi.
-Thông qua giao tiếp con người hình thành năng lực tự ý thức, tự đánh giá
Vd: là sinh viên đi xe buýt , tự ý thức được rằng nếu có người già, em nhỏ và phụ nữ mang thai phải biết nhừng chỗ.
Kết luận: giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân
Cần rèn luyện các kỹ năng giao tiếp
Sự phát triển của cá nhân phụ thuộc vào sự phát triển của cá nhân khác mà nó giao tiếp trực tiếp hay gián tiếp Vận dụng - Lợi ích:
+ Mở rộng mối quan hệ xã hội.
+ Giúp giao tiếp dễ dàng, nhanh chóng, thuận lợi.
+ Sử dụng nó một cách hiệu quả có thể mang đến những cơ hội k ngờ, giúp thông tin, hình ảnh
về con người mình muốn xây dựng đến đc vs nhiều người. - Tác hại:
+ Sống ảo, quên mất mối quan hệ của hiện tại, xa rời những người xung quanh.
+ Sống hai mặt: phải XD một hình ảnh tốt đẹp trên mạng xã hội.
+ Bị lôi kéo hoặc bị dắt mũi theo truyền thông.
+ Mất dần khả năng thể hiện mình trước đám đông thực tế, anh hùng bàn phím.
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-khoa-hoc-xa-hoi-va-nhan-van/tam-
lyhoc-dai-cuong/vai-tro-cua-hoat-dong-giao-tiep-doi-voi-su-hinh-thanh-va-phat-trien-tam- lynhan-cach-ca-nhan/19077202
Câu 07: Anh/chị hãy phân tích vai trò của hoạt động và giao tiếp đối với sự hình thành và phát
triển tâm lí con người. Nêu việc vận dụng tri thức thực tiễn vào cuộc sống?
Câu 08: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa cảm giác và các qui luật cơ bản của cảm giác. Cho ví
dụ minh họa với từng quy luật.
Định nghĩa: cảm giác là một quá trình tâm lí phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật
và hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
Vd: Ta đặt vào lòng bàn tay xoè ra của người bạn một vật bất kì với yêu cầu trước đó người bạn
phải nhắm mắt, bàn tay không được nắm hay sờ bóp thì chắc chắn người bạn không biết đích xác lOMoAR cPSD| 61601608
đó là vật gì, mà chỉ có thể biết đươc vật đó nặng hay nhẹ, nóng hay lạnh…nghĩa là người bạn mới
chỉ phản ánh được từng thuộc tính bề ngoài của sự vật đó nhờ cảm giác. Đặc điểm:3
Cảm giác là một quá trình tâm lí, nghĩa là nó nảy sinh diễn biến và kết thúc. Kích thích gây ra
cảm giác là chính các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan và chính các trạng thái tâm lí của bản thân ta.
Vd: Để quan sát một con hổ, ý nghĩ đầu tiên trong đầu ta là phải có con hổ, rồi khi nhìn thấy con
hổ tự nhiên đem đến cho ta cảm giác sợ hãi và cảm giác đó kéo dài một thời gian, cho đến khi con
hổ biến mất và cảm giác sợ hãi sẽ tiêu tan dần. Như vậy ta có thể nói rằng: Khi kích thích ngừng
thì cảm giác cũng ngừng tắt.
Cảm giác chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng chứ không phản ánh được
trọn vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện tượng.
Vd: Khi ta chạm tay vào nước nóng, nó tác động đến tay và gây cho ta một cảm giác nóng thông
qua xúc giác ta chưa thể phân biệt được hết các thuộc tính của sự việc ấy và bản chất của nó.
Cảm giác phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp tức là sự vật, hiện tượng phải trực
tiếp tác động vào giác quan của ta thì mới tạo ra được cảm giác.
Vd: Khi chạm tay vào nước nóng, tay ta trực tiếp cảm giác được tay ta bị nóng thông qua mạc giác của mình.
Các quy luật của cảm giác:3
– Quy luật ngưỡng cảm giác: giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác.
o Ngưỡng cảm giác phía dưới: là cường độ kích thích tối thiểu để gây được cảm giác.
o Ngưỡng cảm giác phía trên: là cường độ kích thích tối đa vẫn còn gây được cảm giác.
o Vd: Mắt người điển hình có thể nhìn thấy bức xạ điện từ có bước sóng từ khoảng
380-760 nm => 380 nm là ngưỡng cảm giác phía dưới, 760 nm là ngưỡng cảm giác phía trên.
– Quy luật thích ứng cảm giác: là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp
với sự thay đổi của cường độ kích thích.
o Vd: Từ chỗ tối bước qua chỗ sáng, phải qua một thời gian đợi cho tính nhạy cảm
của khí quan phân tích giảm xuống ta mới phân biệt được các vật xung quanh.
o Hai bàn tay, một ngâm vào nước nóng, một ngâm vào nước lạnh sau đó nhúng cả
hai vào chậu nước bình thường thì bàn tay ngâm ở chậu nước nóng cảm thấy nước
ở chậu lạnh hơn so với bàn tay kia. lOMoAR cPSD| 61601608
– Quy luật tác động lẫn nhau của các cảm giác: sự kích thích yếu lên một cơ quan phân tích
này sẽ làm tăng lên độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia, ngược lại. o Vd: đói mờ mắt
o Một người có làn da “bánh mật” mặc bộ đồ màu tối (đen hoặc xám…) ta thấy họ
càng đen hơn. o Ăn đồ chua trước đồ ngọt để tăng cảm giác ngọt.
Câu 09: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa tri giác và các qui luật cơ bản
của tri giác. Cho ví dụ minh họa với từng quy luật.
Định nghĩa: là một quá trình tâm lí phản ánh một cánh trọn vẹn các thuộc
tính bề ngoài của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
Ví dụ: Khi ta nhìn thấy một bông hoa ta có thể biết được hoa có màu gì,
tên, mùi thơm, …Như vậy có nghĩa là ta đã tri giác được bông hoa đó Đặc điểm: Giống cảm giác
Là một quá trình tâm lí, tức là có nảy sinh, diễn biến và kết thúc.
Chỉ phán ánh thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng Phản
ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp. Khác cảm giác:
Phản ánh sự vật, hiện tượng một cách trọn vẹn. Tính trọn vẹn là do tính
trọn vẹn khách quan của bản thân sự vật, hiện tượng quy định.
Phản ánh sự vật, hiện tượng theo những cấu trúc nhất định. Cấu trúc này
là sự khái quát đã được trừu xuất từ các cảm giác đó trong mối liên hệ
qua lại giữa các thành phần của cấu trúc ấy ở một khoảng thời gian nào đó
Là quá trình tích cực, gắn liền với hoạt động của con người. lOMoAR cPSD| 61601608
Vd:con người đặt ra nhiệm vụ và tìm cách giải quyết nhiệm vụ. muốn biết
sự việc trên buộc chủ thể phải chủ động, tự giác và tích cực để tri giác đúng sự việc trên. Các quy luật:6
– Quy luật về tính đối tượng của tri giác: nói lên sự phản ánh hiện
thực khách quan chân thực của tri giác, hình thành do sự tác động
của sự vật, hiện tượng; là cơ sở của chức năng định hướng cho hành
vi, và hoạt động của con người.
o Vd: Người họa sĩ có thể tri giác bức tranh tốt hơn so với chúng
ta (họ có thể dễ dàng nhận biết thể loại tranh cũng như ý nghĩa của bức tranh đó)
o Thợ sửa xe họ có kinh nghiệm nên đôi lúc chỉ cần nhìn sơ qua
đã biết chiếc xe hỏng ở đâu còn chúng ta thì không.
– Quy luật về tính lựa chọn của tri giác:
+ Khi tri giác 1 sự vật hiện tượng nào đó có nghĩa là ta tách sự vật đó
ra khỏi bối cảnh xung quanh lấy nó làm đối tượng phản ánh của mình.
o Vd: dùng bút khác màu để gạch chân những nội dung quan trọng trong bài.
o Giáo viên dùng mực đỏ đánh dấu lỗi sai của học sinh
– Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác: tri giác của con người gắn
chặt với tư duy, với bản chất của sự vật hiện tượng. Gọi được sự vật
hiện tượng đang tri giác trong óc.
o Vd: Khi đi mua hoa quả, ta có thể tri giác được đó là loại quả
gì và có thể gọi tên cùng như nói được những đặc điểm riêng
biệt của quả đó. Chẳng hạn như ta có thể phân biệt quả cam
với quả bưởi, quả bưởi to hơn quả cam: mùi vị cùng khác nhau… lOMoAR cPSD| 61601608
– Quy luật về tính ổn định của tri giác: là khả năng của sự vật hiện
tượng không thay đổi khi điều kiện tri giác thay đổi. o Vd: Khi viết
lên trang giấy ta luôn thấy trang giấy có màu trắng mặc dù ta viết
dưới ánh đèn dầu, lúc trời tối.
o một đứa trẻ đứng gần ta và một người lớn đứng xa ta hàng
chục mét. Trên võng mạc ta hình ảnh của đứa trẻ lớn hơn ảnh
của người lớn, nhưng ta vẫn biết đâu là đứa trẻ đâu là người lớn nhờ tri giác.
– Quy luật tổng giác: là sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời
sống tâm lí con người, vào đặc điểm nhân cách của họ.
o Vd: Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ – Nguyễn Du
– Ảo giác: là tri giác có thể không cho ra hình ảnh đúng về sự vật
o Vd: Do thiếu sự tương phản giữa vật và nền, do sự xóa nhòa
giữa vật và nền. Lợi dụng điều này trong chiến tranh, người
ta ngụy trang công sự, khẩu súng bằng lá cây. Ứng dụng:
Câu 10 : Anh/chị hãy trình bày định nghĩa tư duy và các đặc điểm cơ bản của tư duy. Phân tích
vai trò của tư duy đối với hoạt động nhận thức và đời sống con người.
Định nghĩa: Tư duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên
hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà
trước đó ta chưa biết. Đặc điểm:
– Tính “có vấn đề” của tư duy:
Kích thích tư duy phải có 2 điều kiện:
o Gặp hoàn cảnh có vấn đề: mục đích, vấn đề, cách thức giải quyết mới o Hoàn
cảnh đó cá phải được cá nhân nhận thức đầy đủ , được chuyển thành nhiệm vụ cá nhân.
Vd: Giả sử để giải một bài toán, trước hết học sinh phải nhận thức được yêu cầu, nhiệm
vụ của bài toán, sau đó nhớ lại các quy tắc, công thức, định lí có liên quan về mối quan hệ lOMoAR cPSD| 61601608
giữa cái đã cho và cái cần tìm, phải chứng minh để giải được bài toán. Khi đó tư duy xuất hiện.
– Tính gián tiếp của tư duy:
o Tư duy phát hiện ra bản chất sự vật, hiện tượng và quy luật giữa chúng nhờ sử dụng
công cụ, phương tiện (đồng hồ...) và các kết quả nhận thức (quy luật...)của loài
người và kinh nghiệm của cá nhân. Và ngôn ngữ.
Vd: Để biết được nhiệt độ sôi của nước ta dùng nhiệt kế để đo.
– Tính trừu tượng và khái niệm của tư duy:
o Tư duy phản ánh cái bản chất nhất, chung cho nhiều sự vật hợp thành một nhóm,
một loại, một phạm trù đồng thời trừu xuất khỏi những sự vật đó những cái cụ thể, cá biệt.
Vd: Nói về khái niệm cái cốc, con người trừu xuất những thuộc tính không quan trọng
như chất liệu, màu sắc, kiểu dáng mà chỉ giữ lại những thuộc tính cần thiết như hình trụ,
dùng để đựng nước uống.
– Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ:
o Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy
o Ngôn ngữ cố định lại kết quả của tư duy và nhờ đó làm khách quan hóa chúng cho
người khác và cho cả bản thân chủ thể tư duy.
Vd: Khi tiến hành lập trình PASCAL, người ta dùng ngôn ngữ để ghi lại để có một chương
trình lập trình hoàn chỉnh. Nếu không có ngôn ngữ để ghi lại thì cả chủ thể lẫn người học
đều không thể tiếp nhận được trọn vẹn tri thức.
– Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính:
o Tư duy phải dựa trên những tài liệu cảm tính, kinh nghiệm, cơ sở trực quan sinh động.
o Nhận thức cảm tính là một khâu của mối liên hệ trực tiếp giữa tư duy và hiện
thực, là cơ sở của những khái quát kinh nghiệm dưới dạng của khái niệm quy luật.
Vd: Khi có một vụ tai nạn giao thông xảy ra mà ta thấy. Thì trong đầu ta sẽ đặt ra hàng
loạt các câu hỏi như: Tại sao lại xảy ra tai nạn ? Ai là người có lỗi ?...như vậy là từ những
nhận thức cảm tính như : nhìn, nghequá trình tư duy bắt đầu xuất hiện.
Vai trò: Tư duy có vai trò rất lớn đối với đời sống và đối với hoạt động nhận thức của con người. lOMoAR cPSD| 61601608
Mở rộng giới hạn của nhận thức, tạo ra khả năng để vượt ra ngoài những giới hạn của kinh nghiệm
trực tiếp do cảm giác và tri giác mang lại, để đi sâu vào bản chất sự vật, hiện tượng và tìm ra
những mối quan hệ có tính quy luật giữa chúng với nhau.
Vd: rác thải có hại ném rác xuống biển có hại cho mt, tư duy giúp ta hiểu đc cá sẽ ăn và mình ăn phải
Giải quyết nhiệm vụ trước mắt, trong hiện tại và tương lai do nắm bắt được bàn chất và quy luật
vận động của tự nhiên, xã hội và con người.
Vd: Một người có tính cách chu toàn khi thực hiện một nhiệm vụ gì đó, tư duy của họ sẽ giúp họ
phân tích được cái tình huống có thể xảy ra và chuẩn bị các phương án dự phòng.
Cải tạo lại thông tin của nhận thức cảm tính làm cho chúng có ý nghĩa hơn cho hoạt động của con người.
Vd: Những kiến thức đã học của môn logic học đại cương sẽ giúp sinh viên tri nhận và tư duy các
sự vật hiện tượng một cách logic hơn, tránh xa đà vào cạm bẫy của logic hình thức cũng như tạo
nhiều tiền đề trong tranh luận.
Nhờ tư duy mà con người hiểu biết sâu sắc và vững chắc hơn về thực tiễn và nhờ đó hành động
của con người có kết quả hơn.
VD: Những kiến thức, kinh nghiệm về xử lí bệnh nhân giúp các bác sĩ tư duy một cách hiệu quả
trong việc phát hiện bệnh, tình trạng và đưa ra phương án thích hợp để điều trị hiệu quả nhất.
Câu 11: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa tưởng tượng và các đặc điểm cơ bản của tưởng tượng.
Phân tích vai trò của tưởng tượng đối với hoạt động nhận thức và đời sống con người.
Định nghĩa: tưởng tượng là một quá trình tâm lí phản ánh những cái chưa từng có trong kinh
nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có.
Ví dụ: hình ảnh nàng tiên cá, con rồng, tưởng tượng mình biết bay, … Đặc điểm:
– Tưởng tượng chỉ nảy sinh trước hoàn cảnh có vấn đề: tức là những đòi hỏi mới thực tiễn
chưa từng gặp, trước những nhu cầu khám phá, phát hiện làm sáng tỏ cái mới nhưng chỉ
khi tính bất định của hoàn cảnh quá lớn.
Vd: đọc truyện kiều của Nguyễn Du dù kiều là nhân vật trong truyện nhưng ta vẫn có thể hình
dung ra nhan sắc của kiểu qua câu thơ.
– Tưởng tượng là một quá trình nhận thức được bắt đầu và thực hiện chủ yếu bằng hình ảnh
nhưng vẫn mang tính gián tiếp và khái quát cao so với trí nhớ.
Vd: Họa sĩ Nga Xuricop nhìn thấy 1 con quạ đen trền nền tuyết trắng tưởng tượng ngay đến
hình tượng của phu nhân Morodova (nhân vật thối tha của chế độ Nga hoàng).
– Tưởng tượng liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính, sử dụng những biểu tượng của trí
nhớ, do nhận thức cảm tính thu lượm, cung cấp. lOMoAR cPSD| 61601608
Vd: khi học lịch sử cổ đại học sinh phải tưởng tượng ra cuộc sống của người nguyên thủy.
Vai trò: tưởng tượng có vai trò rất lớn trong hoạt động lao động và đời sống của con người,
những biểu hiện của tưởng tượng có liên quan đến xúc cảm và có thể trở thành một trong
những nguồn gốc làm xuất hiện và phát triển các tỉnh cảm sâu sắc bền vững. Tưởng tượng
còn giữ vai trò quan trọng trong việc phản ánh thế giới khách quan
– Tưởng tượng cho phép con người hình dung được kết quả trung gian và cuối cùng của lao động.
o Ví dụ: Jack Nicklaus, một tay gôn chuyên nghiệp và nổi tiếng thế giới đã từng tiết
lộ bí mật thành công của mình, trước tiên ông tưởng tượng ra hình ảnh quả bóng
đang nằm ở vị trí nơi ông muốn nó kết thúc, sau đó ông tưởng tượng ra đường đi
của nó và cả cái cách nó tiếp đất như thế nào ? Cuối cùng ông làm y như thế và đã thành công
– Tưởng tượng tạo nên hình mẫu tươi sáng, rực rỡ, hoàn hảo mà con người mong đợi và
vươn tới; nâng con người lên trên hiện thực, nhẹ bớt những nặng nề, khó khăn của cuộc
sống; hướng con người về phía tương lai; kích thích con người hành động.
o Khi đang mệt mỏi để làm nốt công việc nhưng hôm nay bạn có lịch đi chơi với
chị, bạn nghĩ ngay đến việc đi ăn không phải trả tiền, lại được ăn ngon lúc đó bạn
có hứng thú làm việc nhanh hơn để nhanh được đi chơi.
– Tưởng tượng ảnh hưởng đến học tập, tiếp thu, thể hiện tri thức mới; đặc biệt trong giáo
dục đạo đức và phát triển nhân cánh.
o Nếu giáo viên nói rằng: khoảng cách từ trái đất đến mặt trời bằng 149.500.000 km
thì học sinh rất khó hình dung mặc dù đó là con số cụ thể. Nhưng nếu giáo viên
mô tả thông qua so sánh: chuyến xe lửa chuyển động đều với vận tốc 50km/h thì
phải đi hết 340 năm mới hết quảng đường đó. Thì học sinh sẽ dễ hình dung hơn.
Ý nghĩa: tích cực, tiêu cực
Câu 12: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa trí nhớ và các quá trình cơ
bản của trí nhớ? Làm thế nào để ghi nhớ và giữ gìn tài liệu một cách hiệu quả. Định nghĩa:
Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã có của cá
nhân dưới hình thức biểu tượng bằng cách ghi nhớ, giữ gìn và làm xuất
hiện lại những điều mà con người đã trải qua. Đặc điểm : lOMoAR cPSD| 61601608
trí nhớ phản ánh kinh nghiệm của con người Sản phẩm của trí nhớ là biểu
tượng người ở góc độ hoạt động nhận thứcm, trí nhứo thường xem giai
đoạn chuyển tiếp từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lí tính Quá trình:
Sự ghi nhớ: là quá trình trí nhớ đưa tài liệu nào đó vào ý thức, gắn tài liệu
đó với những kiến thức hiện có, làm cơ sở cho quá trình giữa gìn về sau đó
– Ghi nhớ không chủ định: là ghi nhớ không đặt ra từ trước
– Ghi nhớ có chủ định: là ghi nhớ được cá nhân tự giác đặt ra, đồng thời
có sự tìm kiếm những biện pháp mang tính chất kĩ thuật để đạt mục đích ghi nhớ.
Sự tái hiện: là quá trình trí nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi lại
– Nhận lại: là hình thức tái hiện khi sự tri giác đối tượng được lặp lại.
Sự nhận lại cũng có thể không đầy đủ và do đó không xác định ví dụ:
Khi ta gộp một người mà ta biết chắc đó là người quen, nhưng ngay
lúc đó ta không thể nhớ tên người đó là gì; hoặc ta nhận ra người quen,
biết tên người đó, nhưng lại không nhớ ra đã làm quen vào lúc nào, ở
đâu. Do vậy, không nên lấy nhận lại làm tiêu chuẩn đánh giá trí nhớ con người.
– Nhớ lại: là hình thức tái hiện không diễn ra sự tri giác lại đối tượng.
Đó là khả năng làm sống lại hình ảnh của sự vật, hiện tượng đã được
ghi nhớ trước đây. Nhớ lại tự nó không diễn ra, mà bao giờ cũng có
nguyên nhân, theo quy luật liên tưởng, mang tính logic chặt chẽ và có
chủ định. Nhớ lại thường có hai dạng: không chủ định và có chủ định.
– Hồi tưởng: là hình thức tái hiện cần có sự cố gắng rất nhiều của trí tuệ Sự quên
– Là không tái hiện được nội dung đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm cần thiết lOMoAR cPSD| 61601608
– mức độ: quên hoàn toàn (không nhớ lại, không nhận lại dược), quên
cục hộ (không nhớ lại, nhưng nhận lại dược). Sự giữ gìn:
– Là quá trình củng cố vững chắc các dấu vết đã được tạo trên vỏ não trong quá trình ghi nhớ
– Có hai hình thức giữ gìn: tiêu cực và tích cực.
tích cực (là bằng cách nhớ lại mà không cần tri giác lại) và giữ gìn tiêu
cực ( tái hiện lại tài liệu)
Các biện pháp ghi nhớ lô gíc
– Biện pháp quan trọng là lập dàn bài cho tài liệu học tập, Muốn vậy
phải làm những việc sau đây:
+ Phân chia tài liệu thành từng đoạn.
+ Đặt cho mỗi đoạn một tên thích hợp vớii nội dung tài liệu
+ Nối liền những điểm tực thành một tổng thể phức hợp bằng một tên thích hợp nhất.
– Phân tích, tổng hợp, mô hình hoá, khái quát hoá so sánh và phân loại
tài liệu. Học sinh cần sử dụntg thành thạo những biện pháp này khi
làm việc với tài liệu ghi nhớ .
– Biện pháp tái hiện dưới hình thức nói thầm . Nói thầm 2 đến 3 lần và
nên ghi chép ra giấy. khi dùng biện pháp này có thể tiến hành theo tình tự sau đây
+ Cố gắng tái hiện tòan bộ tài liệu một lần
+ Tiếp tục tái hiện từng phần, đặc biệt là tài liệu khó.
+ Lại tái hiện toàn bộ tài liệu.
_ Ôn tập cũng là một biện pháp quan trọng để ghi nhớ một cách vững chắc và lâu dài. lOMoAR cPSD| 61601608
Làm thế nào để giữ gìn (ôn tập) tốt? •
Phải ôn tập một cách tích cực, nghĩa là ôn tập bằng cách tái hiện là
chủ yếu việc tái hiện tài liệu có thể tiến hành theo trình tự sau: •
Cố gắng tái hiện toàn bộ tài liệu một lần. •
Tiếp đó tái hiện phần, đặc biệt là những phần khó. •
Sau đó lại tái hiện toàn bộ tài liệu. •
Phân chia tài liệu thành những nhóm yếu tố cơ bản của nó. •
Xác định mối liên hệ trong mỗi nhóm. •
Xây dựng cấu trúc logic của tài liệu dựa trên mối liên hệ giữa các nhóm. •
Phải ôn tập ngay, không để lâu sau khi ghi nhớ tài liệu. •
Phải ôn tập xen kẽ, không nên ôn tập liên tục một môn học. •
Ôn tập phải có nghỉ ngơi, không nên ôn tập liên tục trong một thời gian dài. •
Cân thay đổi các hình thức và phương pháp ôn tập.
*** Câu 13: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa và đặc điểm của tình
cảm. Phân tích các quy luật cơ bản của tình cảm. Nêu việc vận dụng từng
quy luật trong thực tiễn cuộc sống. Định nghĩa:
tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với
những sự vật, hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ.
Ví dụ:Khi ta được điểm cao ta sẽ có cảm giác vui sướng và cảm giác này
chỉ có ở ta và những bạn có điểm cao tương ứng. Đặc điểm:
Tính nhận thức: khi có tình cảm nào đó, con người phải nhận thức được
đối tượng và nguyên nhân gây nên tâm lí những biểu hiện tình cảm của lOMoAR cPSD| 61601608
mình. Ba yếu tố nhận thức, rung động và thể hiện cảm xúc tạo nên tình cảm.
Tính xã hội: tình cảm thực hiện chức năng tỏ thái độ của con người, tình
cảm mang tính xã hội chứ không phải những phản ứng sinh lí đơn thuần.
Tính khái quát: tình cảm có được do sự tổng hóa, động hình hóa, khái
quát hóa những cảm xúc đồng loại.
Tính ổn định: tình cảm là thuộc tính tâm lí, là những kết cấu tâm lí ổn
định, tiềm tàng của nhân cách, khó hình thành, khó mất đi.
Tính chân thực: tình cảm phản ánh chân thực nội tâm, thái độ ngay cả khi
con người cố che dấu nó bằng những động tác giả ngụy trang.
Tính hai mặt ( đối cực): gắn liền với sự thỏa mãn hay không thỏa mãn
như cầu, tình cảm mang tính đối cực: dương tính-âm tính. Quy luật:
Quy luật thích ứng: nếu tình cảm nào đó cứ lặp đi lặp lại nhiều lần một
cách đơn điệu thì đến một lúc nào đó có hiện tượng thích ứng, mang tính
chất „“chai dạn của tình cảm.
Vd: Một người thân của chúng ta đột ngột qua đời, làm cho ta và gia đình
đau khổ, vất vả, nhớ nhung… nhưng năm tháng và thời gian cũng lui dần
vào dĩ vãng, ta cũng phải nguôi dần… để sống.
tránh thích ứng và tập thích ứng, biết trân trọng những gì mình đang có
Quy luật cảm ứng (tương phản): trong quá trình hình thành và biểu hiện
tình cảm, sự xuất hiện hoặc sự suy yếu đi của một tình cảm này có thể
làm tăng hoặc giảm một tình cảm khác xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp nó.
Vd: Càng yêu nước càng căm thù giặc
Trong dạy học, giáo dục tư tưởng, tình cảm người ta sử dụng quy luật
này như một biện pháp “ôn nghèo nhớ khổ, ôn cố tri ân” và nghệ thuật
xây dựng nhân vật phản diện chính diện.
Cần có cái nhìn khách quan hơn