



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60794687
Câu 1: Khái niệm và nguồn gốc ra đời của triết học trong lịch sử *Khái niệm
-Triết học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận
của nhân loại từ thế kỷ VIII-VI TCN
-Quan niệm ở Trung Quốc: Triết là “Trí” là nghệ thuật diễn giải để đạt tới chân lí tối cao
-Quan niệm ở Ấn Độ: Triết học là Darshana là con đường suy ngâm dẫn con người đến lẽ phải
-Quan niệm của Hy Lạp- La Mã: Triết học là Philosophy; Philosophy= philos (tình
yêu)+ Sophia (Sự thông thái) Triết học là tình yêu với sự thông thái
-Quan niệm Triết học Mác: Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế
giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát
triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. *Nguồn gốc
Ra đời vào khoảng thế kỷ VIII đến thế kỷ VI TCN tại các trung tâm , văn minh lớn
nhân loại thời Cổ đại ( Phương Đông: Ấn Độ và Trung hoa, Phương Tây: Hy Lạp)
- Nguồn gốc của nhận thức :
+ Trước khi triết học xuất hiện, thế giới quan thần thoại chi phối hoạt động nhận thức của con người.
+ Triết học là hình thức tư duy, lí luận đầu tiên và thể hiện khả năng tư duy trừu
tượng, năng lực khái quát của con người. - Nguồn gốc xã hội
+ Phân công lao động xã hội dẫn đến sự phân chia lao động => nguồn gốc của chế độ tư hữu.
+ Khi có sự phân chia giai cấp, triết học ra đời, nhiệm vụ của nó là luận chứng và bảo
vệ lợi ích cho một giai cấp nào đó.
Câu 2: Khái niệm thế giới quan vàc các hình thức cơ bản của thế giới quan
a) Khái niệm thế giới quan : lOMoAR cPSD| 60794687
Là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức , quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng
xác định về thế giới và vị trí của con người ( bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân loại )
trong thế giới đó. Thế giới quan quy địnhh các nguyên tắc, thái độ giá trị trong định
hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
b) Các loại hình thức cơ bản của thế giới quan
- Thế giới quan tôn giáo, thần thoại
- Thế giới quann khoa học
- Thế giới quan triết học
- Ngoài ra thế giới quan còn được phân loại theo thời đại, dân tộc, tộc người, thế giới
quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường.
- Thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất về thế giới quan triết học
Câu 3: Vấn đề cơ bản của triết học. Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm, khả tri luận và bất khả tri luận trong triết học?
a) Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Có một vấn đề cơ bản của triết học : Là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay là mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức: gồm 2 mặt :
- Mặt thứ nhất (bản thể luận) : Trả lời cho câu hỏi giữa vật chất và ý thức cái nào có
trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
- Mặt thứ hai (nhận thức luận) : Trả lời cho câu hỏi con người có nhận thức được thế giới hay không?
b) Cơ sở để phân biệt CNDV và CNDT
Cơ sở : giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học đã chia các nhà triết học thành các trường phái :
- Những nhà triết học nào cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau thì gọi là nhà duy vật
- Những nhà triết học nào cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau thì gọi là nhà duy tâm lOMoAR cPSD| 60794687
c) Cơ sở để phân biệt thuyết khả tri và thuyết bất khả tri
Cơ sở: Gỉai quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học , chia các nhà triết học
thành hai trường phái thuyết khả tri luận và bất khả tri luận
- thuyết khả tri luận: Khẳng định con người chúng ta hoàn toàn nhận thức được thế giới
- Thuyết bất khả tri luận : Con người không có khẳ năng nhận thức thế giới.
Câu 4: Phân tích những hình thức cơ bản của CNDV và CNDT trong lịch sử triết học a) Chủ nghĩa duy vật
Khái niệm : CNDV là trường phái triết học cho rằng: vật chất là cái có trước, ý thức là
cái có sau, vật chất quyết định ý thức của con người
*) Các hình thức cơ bản của CNDV (3 hình thức)
- Chủ nghĩa duy vật chất phác ( thời kỳ cổ đại )
+ Quan niệm về thế giới mang tính trực quan, cảm tính, nhưung đã lấy bản thssn thế
giới tự nhiên để giải thích thế giới
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình (XV-XVIII)
+ Quan niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập tĩnh tại, cực đoan , phiến diện
+ Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại quan
điểm duy tâm tôn giáo về thế giới
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng : Do C.Mac, Ănghen sáng lập, Lênin phát triển,
khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó.
+ Đạt tới trình độ: duy vật triệt để trong cả tự nhiên và xã hội, bản chất trong nhận thức,
là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới
+ Đây là hình thức cao nhất b) Chủ nghĩa duy tâm lOMoAR cPSD| 60794687
Khái niệm :Là quan điểm triết học cho rằng ý thức là cái có trước, vật chất là cái có sau,
ý thức quyết định vật chất
*) Các hình thức của CNDT( 2 hình thức)
- CNDT chủ quan: Thổi phồng đề cao, tuyệt đối hóa vai trò cảm tính của con người,
phủ nhận sự tồn tại khách quan của ý thức
- CNDT khách quan : Họ coi tinh thần khách quan là cái có trước, tồn tại độc lập với ý thức của con người.
Câu 5: Phân tích sự khác nhau giữ phương pháp biện chứng và phương pháp siêu
hình trong nhận thức thế giới ? *Khái niệm
-Siêu hình: Dùng chỉ triết học với tính cách là khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm
-Biện chứng: Nghệ thuật tranh luận để tìm ra chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận BIỆN CHỨNG SIÊU HÌNH
- Nhận thức sự vật hiện tượng luôn luôn - Nhận thức sự vật, hiện tượng ở trạng thái
vận động , biến đổi và phát triển
tĩnh. Thừa nhận sự vận động biến đổi chỉ tăng
lên về lượng , về các hình thức bên ngoài.
- Sự vật, hiện tượng tồn tại trong mối
- Xem xét sự vật hiện tượng ở trạng thái
liên hệ phổ biến vốn có của nó cô lập, tách rời. .
- Nguồn gốc của sự vận động biến đổi - Nguồn gốc của sự vận động biến đổi là nằm
ngoài đối tượng là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật
Câu 6: Khái niệm Triết học Mác-Leenin. Điều kiện kinh tế- xã hội; Nguồn gốc lý
luận và các tiêu đề của khoa học tự nhiên cho sự ra đời triết học Mác. *Khái niệm:
Triết học Mác- Leenin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và
tư duy- thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới. lOMoAR cPSD| 60794687
*Điều kiện kinh tế- xã hội:
-Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp:
+Ra đời vào những năm 40 của thế kỷ 19 ở các nước phương Tây
+Sự phát triển rất mạnh mẽ của lực lượng sản xuất do tác động của cuộc cách mạng
công nghiệp, làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được củng cố vững chắc
+Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản làm cho những mâu thuẫn xã hội càng thêm gay
gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt
-Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách là một lực lượng chính
trị- xã hội độc lập là nhân tố chính trị- xã hội quan trọng cho sự ra đời của Triết học Mác:
+Giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ra đời, lớn lên cùng với sự hình thành và phát triển
của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong lòng chế độ phong kiến
+Mâu thuẫn giữa vô sản với tư sản vốn mang tính chất đối kháng càng phát triển, trở
thành những cuộc đấu tranh giai cấp
+Một số phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ở thời kỳ này
-Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản- cơ sở chủ yếu và trực tiếp cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác:
*Những nguồn gốc lý luận:
-Những nguồn gốc lý luận:
+Kế thừa những thành tựu trong lịch sử tư tưởng của nhân loại
+Triết học cổ điển Đức, đặc biệt những “hạt nhân hợp lý” trong triết học của hai nhà
triết học tiêu biểu là Hegel và Feuerbach, là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác
+Loại bỏ yếu tố duy tâm trong phép biện chứng của Hegel, khắc phục yếu tố duy vật
nhân bản trong triết học Feurebach tạo nên chủ nghĩa duy vật biện chứng
+Những tư tưởng của kinh tế chính trị cổ điển Anh +Những
tư tưởng của chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp -Các tiền đề khoa học tự nhiên: lOMoAR cPSD| 60794687
+Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng +Thuyết tế bào +Thuyết tiến hóa
Câu 7: Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lenin. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận?
a) Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lenin
*) Định nghĩa : Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc và cảm giác.
- Thứ nhất : Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
+ Phạm trù triết học : Khái quát những thuộc tính cơ bản, phổ biến nhất của mọi tồn tại vật chất
+ Còn vật chất được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành thì đó là dạng vật chất
cụ thể, thì nó có sinh ra, mất đi và chuyển hóa thành cái khác.
+ Vật chất chỉ tất cả các sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới: các sự vật đó tồn tại
khách quan => đây là thuộc tính cơ bản nhất của vật chất, tức là tồn tại không lệ thuộc vào ý thức con người.
- Thứ hai : Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác.
+ Vật chất là cái gì mà khi tác động trực tiếp hay gián tiếp vào giác quan của con người
thì đem lại cho con người cảm giác
- Thứ ba: Vật chất được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
+ Vật chất được ý thức phản ánh
+ Bác bỏ thuyết bất khả tri ( con người không có khẳ năng nhận thức), khẳng định khả
năng nhận thức của con người.
b) Ý nghĩa phương pháp luận
-Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học
- Khắc phục , hạn chế CNDV cũ, bác bỏ CNDT, thuyết bất khả tri luận lOMoAR cPSD| 60794687
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc
khách quan ( xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan ) - Tạo tiền đề
xây dựng quan điểm duy vật về xã hội
-Khắc phục được khủng hoảng trong khoa học tự nhiên và giúp cho các nhà khoa học
tự nhiên có niềm tin tưởng trong việc nghiên cứu thế giới.
Câu 8: Trình bày quan điểm của triết học Mac- Lenin về vận động ( trình bày
trên 5 phương diện )
* Khái niệm : Vận động là mọi sự biến đổi nói chung
Ănghen định nghĩa : “ Vận động theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương
thức tồn tại của vật chất, một thuộc tính cố hữu của vật chất, bao gồm tất cả mọi sự
thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản nhất đến tư duy”.
* Nguồn gốc vận động của vật chất : Nằm ngay trong bản thân của sự vật, do mâu
thuẫn bên trong, do sự tác động qua lại giữa các mặt, các yếu tố, bộ phận với nhau.
* Vận động là phương thức tồn tại duy nhất của vật chất
- Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của mình.
- Con người chỉ nhận thức được sâu sắc sự vật, hiện tượng bằng cách xem xét chúng
trong quá trình vận động
- Vận động của vật chất là vận động tự thân ( nguồn gốc của vận động)
* Các hình thức vận động của vật chất ( 5 hình thức)
- Vận động cơ học: sự thay đổi vị trí của vật thể trong không gian
- Vận động vật lý: là vận động các phân tử, điện tử, các hạt nhân cơ bản, các quá trình nhiệt điện
-Vận động hóa học : sự biến đổi các chất vô cơ, hữu cơ trong quá trình hóa hợp và phân giải
- Vận động sinh học : Là sự biến đổi của cơ thể sống, các cấu trúc gen lOMoAR cPSD| 60794687
- Vận động xã hội : là sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế chính trị, văn hóa…của đời sống xã hội
* Mối quan hệ giữa các hình thức vận động - Khác nhau về chất
- Các hình thức vận động cao nhất xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp
hơn, bao gồm các hình thức vận động thấp.
- Mỗi sự vật gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau, song cũng gắn liền với
một hình thức vận động đặc trưng.
* Tại sao nói vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời
- Vận động là tuyệt đối: có nghĩa là mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới luôn luôn vận
động, là phương thức tồn tại duy nhất của vật chất, vật chất chỉ biểu hiện sự tồn tại
của mình thông qua vận động.
- Đứng im là tương đối, tạm thời :
+ tương đối :chỉ xảy ra trong quan hệ nhất định chứ không phải quan hệ cùng một lúc
+ tạm thời: chỉ xảy ra với một hình thứuc vận động chứ không phải mọi hình thức vận động
Câu 9: Vận động là gì? Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật
chất? *Khái niệm:
Vận động là mọi sự biến biến đổi. theo Ph. Anghen: Vận động là một phương
thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cổ hữu của vật chất- thì bao gồm tất cả mọi
sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
*Vận động là phương thức tồn tại của vật chất vì:
-Vật chất chỉ biểu hiện sự tồn tại bằng cách vận động. Và thông qua vận động mà vật
chất biểu hiện sự tồn tại của mình. Không có vật chất không vận động và không có
vận động nằm ngoài vật chất
-Con người chỉ nhận thức sâu sắc được sự vật hiện tượng bằng cách xem xét chúng
trong quá trình vận động lOMoAR cPSD| 60794687
-Vận động của vật chất là vận động tự thân (nguồn gốc vận động nằm ngay trong bản thân sự vật)
Câu 10: Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức *Khái niệm ý thức: *Nguồn gốc tự nhiên
-Về bộ óc người: Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc
người, là chức năng của bộ óc, là kết quả của hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc
-Về mối quan hệ giữa con người và thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng
động, sáng tạo. Thế giới khách quan được phản ánh vào bộ óc người hình thành nên ý thức
Bộ óc người cùng thế giới khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Đó là sự
phản ánh có tính chủ động lựa chọn, xử lý thông tin, tạo những thông tin mới, phát
hiện ý nghĩa của thông tin- gọi là ý thức. *Nguồn gốc xã hội
2 nguồn gốc là lao động và ngôn ngữ
* Lao động : là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm
thay đổi giới tự nhiên cho phù cầu của con hợp với nhu người; là quá trình trong đó
bản thân con người đóng vai trò môi giới, điều tiết sự trao đổi vật chất giữa mình với giới tự nhiên. -Vai trò của lao động:
+ Lao động là điều kiện đầu tiên và chủ yếu để con người tồn tại và phát triển.
+ Lao động làm thay đổi cấu trúc cơ thể, bộ não phát triển làm thế giới tự nhiên bộc lộ
thuộc tính, quy luật…của nó qua các hiện tượng giúp con người nhận thức thế giới
+ Nhờ có lao động con người mới sáng tạo ra được những phương tiện để sống, giúp
con người tách ra khỏi thế giới động vật (thay đổi cấu trúc cơ thể, hình dáng...).
+ Nhờ lao động con người tác động vào thế giới khách quan, bắt thế giới khách quan
bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu những quy luật vận động của mình, tác động lOMoAR cPSD| 60794687
vào các giác quan, vào bộ óc của con người, giúp con người có ý thức ngày càng sâu sắc về thế giới
=> Sự ra đời của ý thức chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới khách quan thông qua quá trình lao động
* Ngôn ngữ : Là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, không có ngôn ngữ
thì ý thức không tồn tại và thể hiện được
- Cơ sở hình thành nên ngôn ngữ : Mối quan hệ giữa các thành viên trong quá trình lao
động, đã nảy sinh ở con người nhu cầu phải có phương tiện giao tiếp, để trao đổi tâm
tư, tình cảm, kinh nghiệm. - Vai trò của ngôn ngữ
+Giúp con người phản ánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa về thế giới
+ Là phương tiện giao tiếp
+ Trao đổi kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn. nh
nghiệm, tổng kết thực tiễn.
Câu 11: Phân tích bản chất , kết cấu của ý thức theo chiều ngang Trên ba phương diện:
- Tri thức : Là toàn bộ hiểu biết của con người, về tự nhiên và xã hội, là kết quả của
quá trình nhận thực, nó được hình thành trong học tập, trong trường đời. Đây là kết
cấu ý thức cơ bản nhất, quan trọng nhất - Tình cảm :
+ Là một hình thái đặc biệt, phản ánh mối quan hệ giữa con người với con người, giữa
con người với thế giới khách quan
+ Trở thành động lực quan trọng trong hoạt động của con người, tạo lên niềm tin, nghị
lực, tinh thần vượt khó, thôi thúc vượt lên mọi hoàn cảnh để đạt mục tiêu đặt ra
- Ý chí : Là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi người nhằm vượt qua những cản
trở trong quá trình thực hiện mục tiêu.
Câu 12: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức lOMoAR cPSD| 60794687
Theo quan điểm của triết học Mac- Lenin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật
chất. Mối quan hệ biện chứng là sự tác động qua lại, không tuyệt đối hóa mặt nào
* Vật chất quyết định ý thức
- Quyết định nguồn gốc của ý thức: vật chất sinh ra ý thức, nguồn gốc của ý thức ( bộ
óc con người, thế giới khách quan, lao động, ngôn ngữ)
- Quyết định nội dung của ý thức : Nội dung của ý thức phản ánh lấy từ thế giới vật
chất: phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ não con người
- Quyết định bản chất của ý thức: Phản ánh tích cực , tự giác, sáng tạo thông qua thực
tiễn, thực tiễn là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức
- Quyết định sự vận động và phát triển của ý thức: Mọi sự tồn tại, phát triển của ý
thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất; vật chất thay đổi thì sớm hay
muộn, ý thức cũng phải thay đổi theo.
* Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
- Thứ nhất : Ý thức có đời sống riêng, có quy luật vận động riêng, phát triển riêng,
không lệ thuộc 1 cách máy móc vào vật chất, thường thay đổi chậm hơn so với sự
biến đổi của thế giới vật chất
-Thứ hai : Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người
- Thứ ba: Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con
người, nó có thể làm quyết định của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại.
Ý thức tác động trở lại vật chất theo hai hướng :
+ tác động tích cực : nếu con người nhận thức đúng hiện thực khách quan, dẫn đến sự phát triển
+ Tác động tiêu cực : con người chưa nhận thức đúng hiện thực khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển
Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay lOMoAR cPSD| 60794687
Câu 13: Phân tích cơ sở lý luận, yêu cầu của nguyên tắc khách quan và phát huy
tính năng động chủ quan
* Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan: là mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức .
Theo quan điểm của triết học Mac- Lenin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật
chất. Mối quan hệ biện chứng là sự tác động qua lại, không tuyệt đối hóa mặt nào
* Yêu cầu của nguyên tắc khách quan:
- Xuất phát từ thực tế khách quan, từ những tiền đề vật chất hiện có.
- nhận thức sự vật phải chân thực, đúng đắn, không tô hồng, bôi đen.
- Xem xét sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự vật .
- Không hạ thấp vai trò của nhân tố chủ quan mà đòi hỏi phải phát huy tính năng động
của chủ quan của chủ thể.
- Chống lại chủ nghĩa khách quan – tuyệt đối hóa yếu tố khách quan, hạ thấp coi nhẹ nhân tố chủ quan.
* Phát huy tính năng động, chủ quan : Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức,
phát huy vai trò nhân tố của con người.
- Chống lại chủ nghĩa khách quan- quan điểm tuyệt đối điều kiện vật chất, ỷ lại, trông
chờ vào điều kiện vật chất, không chịu cố gắng, tích cực, chủ động vượt khoa.
- Chống chủ nghĩa chủ quan – quan điểm tuyệt đối hóa vai trò ý thức, của ý chí
Câu 14: Khái niệm và tính chất của mối liên hệ phổ biến. Cơ sở lý luận và nội
dung của nguyên tắc toàn diện. Liên hệ thực tiễn
* Khái niệm mối liên hệ : Dùng để chỉ các mối quan hệ ràng buộc, tương hỗ, quy định
và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng, hoặc giữa các đối tượng với nhau.
* Khái niệm mối liên hệ phổ biến :Là mối quan hệ tồn tại ở các sự vật, hiện tượng
trong thế giới, nhưng không phải sự vật hiện tượng nào cũng là mối quan hệ phổ biến * Tính chất lOMoAR cPSD| 60794687
- Tính khách quan:
+ Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập, không phụ thuộc và ý muốn chủ
quan của con người hay thần linh, thượng đế, mà tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật , hiện tượng khác
+ Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực
tiễn của mình , dù muốn hay không vẫn phải tồn tại không những trong mối quan hệ
nội tại, mà còn trong quan hệ với người khác, với xã hội.
- Tính phổ biến :
+ Bất kỳ ở đâu, lúc nào trong tự nhiên, xã hội và tư duy, đều có vô vàn các mối liên hệ
đạ dạng, mối liên hệ nội tại và mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác
+ Mối liên hệ phổ biến không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên,
xã hội và tư duy mà còn diễn ra ở các mặt, các yếu tố
- Tính đa dạng , phong phú
+ Các sự vật, hiện tượng khác nhau, có những mối liên hệ khác nhau, có những vị trí, vai trò khác nhau
+ Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật , hiện tượng, nhưng trong điều kiện cụ
thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau nhưng có tính chất và vai trò khác nhau +
1 sự vật, hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau, mỗi mối liên hệ ấy lại giữ một vị
trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật. *Cơ sở lý luận:
-Mọi sự vật, hiện tượng hay quá trình (vạn vật) trong thế giới đều tồn tại trong muôn
vàn mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau. Mối liên hệ tồn tại khách quan, phổ biến và đa dạng.
-Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối liên hệ phổ
biến. Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi phối một cách tổng
quát quá trình vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng xảy ra trong thế giới.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
-Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của
các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thế đó. -
Chủ thể rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của sự vật, hiện tượng lOMoAR cPSD| 60794687
-Cần xem xét đối tượng nỳ trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung quanh
-Cần tránh quan điểm phiến diện, một chiều, ngụy biện, chiết trung *Liên hệ thực tiễn
Đảng đã vận dụng nguyên tắc toàn diện vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay Về mặt kinh tế:
Ngay trong việc phát triển kinh tế, quan điểm toàn diện cũng được Đảng ta áp dụng
thể hiện cụ thể ở việc thực hiện phát triển chính sách kinh tế nhiều thành phần có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cụ thể là Nhà nước vẫn thừa
nhận vai trò tích cực của các thành phần kinh tế khác cũng như thừa nhận sự tồn tại
của hình thức sở hữu tư nhân. Tuy nhiên, trong đó Đảng ta vẫn đặc biệt nhấn mạnh và
coi trọng hình thức sở hữu công cộng với vai trò chủ đạo là thành phần kinh tế quốc
doanh trong cơ chế thị trường.
Giai đoạn hiện nay, Đảng và nhà nước ta vẫn tuân thủ nguyên tắc trên song song đó là
sàng lọc, lựa chọn và giữ nguyên các tập đoàn quốc doanh kinh doanh có hiệu quả
đồng thời xóa bỏ các tập đoàn, doanh nghiệp quốc doanh làm ăn kém hiệu quả gây hệ
lụy xấu cho toàn bộ nền kinh tế.
Câu 15: Khái niệm và tính chất của sự phát triển. Cơ sở lý luận và nội dung của
nguyên tắc phát triển. Liên hệ thực tiễn
* Nguyên lý về sự phát triển: là khi xem xét sự vật, hiện tượng thì phải luôn đặt chúng
vào quá trình luôn vận động và phát triển.
* Phát triển: là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Như vậy,
phát triển là vận động nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển, mà chỉ vận
động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển. Vận động diễn ra trong
không gian và thời gian, nếu thoát ly chúng thì không thể có phát triển.
* Tính chất của sự phát triển: -Tính khách quan:
+ Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật, hiện tượng chứ không phải
do tác động bên ngoài, là quá trình giải quyết mâu thuẫn của bản thân sự vật, hiện tượng đó. lOMoAR cPSD| 60794687
+ Tất cả các sự vật hiện tượng đều phát triển một cách khách quan, không phụ thuộc
vào ý thích hay ý muốn chủ quan của con người.
=> Do đó, phát triển là thuộc tính tất yếu khách quan. - Tính phổ biến:
+Phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
+ Diễn ra trong mọi sự vật hiện tượng, mọi quá trình, giai đoạn của của sự phát triển
của sự vật, hiện tượng đó .Mỗi quá trình biến đổi đã bao hàm khả năng dẫn đến sự ra
đời của cái mới hợp quy luật.
- Tính kế thừa: Cái mới ra đời trên cơ sở phê phán , bác bỏ, cải tạo cái cũ
+ Sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định sạch trơn,
một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ.
+ Nguồn gốc của sự ra đời sự vật, hiện tượng mới là sự vật, hiện tượng cũ. Vì vậy sự
vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn
thích hợp với chúng, trong khi vẫn gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật,
hiện tượng cũ đang gây cản trở sự vật mới tiếp tục phát triển.
- Tính đa dạng và phong phú:
+ Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng, song mỗi sự vật, hiện
tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển khác nhau ở những không gian, thời gian khác nhau
+. Quá trình phát triển của sự vật còn chịu sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan,
khách quan, điều kiện lịch sử, cụ thể có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật….
Câu 16 : Nội dung cặp phạm trù cái chung và cái riêng
* Khái niệm cái chung , cái riêng
- Cái riêng : Chỉ một sự vật, hiện tượng, một quá trình nhất định
- Cái chung : Chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố giống nhau, nó được lặp
lại ở nhiều sự vật, hiện tượng lOMoAR cPSD| 60794687
- Cái đơn nhất : Là phạm trù dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ có ở một sự vật,
hiện tượng nào đó, không lặp lại ở sự vật, hiện tượng khác
* Mối quan hệ biện chứng giữ cái chung, cái riêng và cái đơn nhất
- Cái riêng, cái chung, cái đơn nhất đều tồn tại khách quan
- Cái chung chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái riêng , cái riêng tồn tại trong mối quan hệ với cái chung lOMoAR cPSD| 60794687 -
Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, cái chung là cái bộ phận mang tính sâu sắc hơn, riêng lẻ.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa trong những điều kiện nhất định
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng
- Muốn nhận thức được cái chung phải xuất phát từ cái riêng
- Cần cụ thể hóa cái chung trong mỗi điều kiện, hoàn cảnh nhất định
- Vận dụng các điều kiện thích hợp cho sự chuyển hóa cái đơn nhất và cái chugn theo
những mục đích nhất định
- Không tuyệt đối hóa cái chung cũng như không tuyệt đối hóa cái riêng
Câu 17: Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
* Khái niệm nguyên nhân, kết quả
- Nguyên nhân : Là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật,
hiện tượng với nhau, gây ra những biến đổi của nó
- Kết quả : Là những biến đổi xã hội do sự tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự
vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật , hiện tượng với nhau, gây ra
* Mối quan hệ biện chứng
- Mối liên hệ nhân có có tính khách quan, phổ biến , tất yếu
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nguyên nhân bao giờ cũng là cái có trước, kết quả là cái có sau.
Một ngguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả, một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân.
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa cho nhau
* Ý nghĩa phương pháp luận lOMoAR cPSD| 60794687 -
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễ, phải bắt đầu từ việc đi tìm nguyên
nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng.
- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp
- Cần phải có cái nhìn mang tính toàn diện, và lịch sử cụ thể trong giải quyết mối quan hệ nhân quả.
Câu 18: Nội dung cặp phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên
* Khái niệm tất nhiên và ngẫu nhiên
- Tất nhiên : Là một phạm trù dùng để chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân cơ
bản bên trong sự vật,hiện tượng quy định và những điều kiện nhất định phải xảy ra
đúng như thế chứ không thể khác được
- Ngẫu nhiên : Là một phạm trù dùng để chỉ mối liên hệ không bản chất do nguyên
nhân, hoàn cảnh bên ngoài quyết định nên có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện,
có thể xuất hiện như thế này, có thể xuất hiện như thế khác.
* Mối liên hệ biện chứng
- Cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan
- Tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình qua vô số ngẫu nhiên, còn ngẫu
nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, bổ sung cho tất nhiên.
- Tất nhiên đóng vai trò chi phối cho sự phát triển, còn ngẫu nhiên có thể làm cho sự
phát triển ấy diễn ra nhanh hay chậm.
Trong những điều kiện nhất định, tất nhiên và ngẫu nhiên có sự chuyển hóa cho nhau
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên
- Cần phải xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt được cái tất nhiên
- Cần tạo những điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa giữa cái
tất nhiên và cái ngẫu nhiên lOMoAR cPSD| 60794687 -
- Phải có những phương án dự phòng trường hợp có sự ngẫn nhiên xuất hiện
Câu 19: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức *Khái
niệm nội dung, hình thứ
- Nội dung :Là phạm trù triết học dùng để chỉ cái tổng thể tất cả các mặt, các yếu tố
cấu thành sự vật, hiện tượng.
- Hình thức : Là phạm trù dùng để chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện của sự phát triển
sự vật, hiện tượng. Là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững các yếu tố cấu
thành nội dung của sự vật, hiện tượng và không chỉ là cái biểu hiện ra bên ngoài mà
còn là cái thể hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng * Mối quan hệ biện chứng:
- Nội dung và hình thức tồn tại khách quan, gắn bó chặt chẽ trong mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau, không tách rời nhau
- Nội dung quyết định hình thức : nội đung như thế nào thì hình thức như thế ấy, nội
dung thay đổi thì hình thức cũng thay đổi
- Hình thức có ảnh hưởng đến nội dung
+ Khi hình thức phù hợp với nội dung, nó là động cơ thúc đẩy nội dung phát triển
+ Khi hình thức không phù hợp với nội dung, nó sẽ cản trở sự phát triển của nội dung
- Cùng một nội dung, trong quá trình phát triển có thể biểu hiện ở dưới nhiều hình thức khác nhau
- Cùng một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung khác nhau lOMoAR cPSD| 60794687
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn không được tách rời nội dung và hình thức
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng trước hết phải căn cứ vào nội dung , muốn thay đổi
sự vật, hiện tượng thì phải thay đổi nội dung của nó
- Trong nhận thức và thực tiễn cần phát huy tác động tích cực của hình thức đối với nội dung
Câu 20 : Nội dung cặp phạm trù bản chất và hiện tượng
* Khái niệm bản chất, hiện tượng
- Bản chất : Là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan tất
nhiên, tương đối ổn định ở bên trong, quy định sự vận động và phát triển của đối tượng
- Hiện tượng: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những biểu hiện của các mặt, mối liên
hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên ngoài, là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức thể
hiện bản chất của hiện tượng.
* Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
- Tồn tại khách quan, cái này tồn tại không thể thiếu cái kia
- Bản chất, hiện tượng tồn tại khách quan, hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập với nhau
+ Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng : Bản chất bao giờ cũng bộ lộ ra hiện
tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là biểu hiện của vật chất. Khi bản chất thay đổi
thì hiện tượng sớm gì cũng thay đổi theo.
+ Sự đối lập giữ bản chất và hiện tượng: Bản chất là cái tất yếu, hiện tượng là cái
phong phú đa dạng, bản chất là cái tương đối ổn định, hiện tượng là cái thường xuyê
biến đổi. Có lúc hiện tượng không phản ánh bản chất
*) Ý nghĩa của phương pháp luận
+ Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng thì không dừng lại hiện tượng bên ngoài
mà phải đi vào bản chất
+ Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng và đầy đủ bản chất