/60
lOMoARcPSD| 23136115
. Bằng lý luận và thực tiễn phân tích, chứng minh Đảng cộng sản Việt
Nam ra đời 3/2/1930 tất yếu khách quan. Quan điểm của anh (chị)
như thế nào về ý kiến cho rằng ở Việt Nam cần thực hiện chế độ đa
đảng lãnh đạo? Vì sao?
*ĐCS ra đời là 1 tất yếu khách quan
1.Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến việc ra đời của Đảng là một tât yếu lịch sử.
a.Hoàn cảnh quốc tế.
- Sự chuyển biến ca chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó ngày mùng 1 tháng 8
năm 1914 cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất bùng nổ. Tuy nhiên nó đã tạo
điều kiện cho phong trào đấu tranh ở các nước nói chung các dân tộc thuộc
địa nói riêng phát triển mạnh mẽ.
- Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thắng lợi mở ra một thời đại mớitrong
lịch sử nhân loại, tác động thức tỉnh các dân tộc đang đấu tranh giải phóng,
cỗ vũ mạnh mẽ các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh tự giải phóng khỏi
ách thực dân.
- Vào giữa thế kỷ XIX phong trào triển mạnh mẽ đặt ra một yêu cầu cấpthiết
phải có hệ thống lý luận khoa học với tư cách là vũ khí tư tưởng của giai cấp
công nhân, chủ nghĩa Mác-Lênin được ra đời được truyền vào Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn
cách mạng Việt Nam sáng lập ra Đảng cộng sản Việt Nam và chủ nghĩa Mác-
Lênin chính nền tảng tưởng kim chỉ nam cho hành động của đảng cộng
sản Việt Nam.
-Tháng 3 năm 1919 Quốc tế cộng sản đã được thành lập, sự ra đời của Quốc tế
Cộng sản đã mt ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển của phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế.
B.Trong nước.
lOMoARcPSD| 23136115
- Sự khai thác bóc lột thuộc địa của thực dân Pháp đã làm gay gắt thêmcác
mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội Việt Nam.
- Tình trạng khủng hoảng kinh tế –xã hội , đặc biệt là các mâu thuẫn dântộc
giai cấp đã dẫn đến nhu cầu đấu tranh để tự giải phóng. - Độc lập dân tộc và
tự do dân chủ nguyện vọng tha thiết cả nhân dân ta: nhu cầu bức thiết của
dân tộc .
1.Sự ra đời của Đảng là kết quả của quá trình lựa chọn con đường cứu nước.
- Cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược giành độc lập dân tộc tuydiễn
ra liên tục mạnh mẽ, nhưng các phong trào đều lần lượt bị thất bại vì đã không
đáp ứng được những yêu cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc
- Trong khi phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị khác nhau
đang bế tắc về đường lối thì khuynh hướng vô sản thắng thế: Phong trào dân
tộc đi theo khuynh hướng vô sản.
- Đảng Cộng sản ra đời để giải quyết sự khủng hoảng này.
1. Đảng ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Từ sự phân tích vị trí kinh tế hội của giai cấp trong xã hội Việt Namcho thấy
chỉ giai cấp công nhân giai cấp sứ mệnh lãnh đạo cách mạng đến thắng
lợi cuối cùng.
- Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đã đặt lên vai giai cấp công nhân Việt
Nam.
- Phong trào công nhân ra đời phát triển một quá trình lịch sử tồn tạitự
nhiên. Muốn trở thành phong trào tự giác phải được vũ trang bằng luận
của chủ nghĩa Mác-Lênin; Vũ khí luận tưởng của giai cấp công nhân
- Giai cấp công nhân muốn nh đạo cách mạng được thì phải Đảng cộng
sản.
lOMoARcPSD| 23136115
- Sự thành lập Đảng cộng sản là quy luật của sự vận động của phong tràocông
nhân từ tự phát thành tự giác, được trang bị bằng luận cách mạng của chủ
nghĩa Mác-Lênin.
- Nguyễn ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên tìm thấy chủ nghĩa MácLênin và
con đường giải phóng dân tộc theo đường lối cách mạng sản. - Nguyễn ái
Quốc thực hiện công cuộc truyền chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam,
chuẩn bị về chính trị , tư tưởngtổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam .
- Chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền vào Việt Nam đã thúc đẩy phongtrào
công nhân và phong trào yêu nước phát triển .
- Các phong trào đấu tranh từ năm 1925 đến năm 1929 chứng tỏ giai cấpcông
nhân đã trưởng thành đang trở thành một lực lượng độc lập. Tình hình khách
quan ấy đòi hỏi phải có một Đảng cộng sản lãnh đạo. - Ba tổ chức cộng sản ra
đời là: Đông Dương cộng sản Đảng, An Nam cộng sản đảng, Đông Dương
cộng sản đảng liên đoàn đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của phong trào
cách mạng
- Ngày 3-2-1930 thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng, đó là
Đảng Cộng sản Việt Nam
*Quan điểm của anh (chị) nthế nào về ý kiến cho rằng ở Việt Nam cần thực
hiện chế độ đa đảng lãnh đạo? Vì sao?
Ngày nay, các nước trên thế giới đi theo hai chế độ chính trị cơ bản đa đảng
đơn đảng. Trong đó, chế độ đa đảng đang được áp dụng cho hầu hết các
quốc gia.
lOMoARcPSD| 23136115
Hệ thống đa đảng là hệ thống đó hai hoặc nhiều hơn các đảng phái chính
trị khả năng giành quyền điều hành chính phủ một cách độc lập hay liên minh
với nhau.
- Đảng Cng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập rènluyện, đã
lãnh đạo nhân dân Việt Nam tiến hành cuộc đấu tranh ch mạng lâu ài, gian
khổ, vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách giành được những thắng lợi
vĩ đại trong 91 năm qua đều gắn liền với quá trình xây dựng, trưởng thành và
phát triển của Đảng. ới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Việt Nam
từ một nước thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập,
do, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa; đất nước đã thoát khỏi nghèo
nàn, lạc hậu, đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và
trên thế giới.
- Chính vậy, cho trên thế giới có rất nhiều quốc gia theo thể chế đađảng
lãnh đạo, nhưng nước ta vẫn duy trì duy nhất một đảng lãnh đạo đó là Đảng
Cộng Sản Việt Nam. điều này khẳng định rằng nước ta không cần phải theo
thể chế đa đảng, mà chính sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam
vẫn đảm bảo sự ổn định phát triển, tiến tới một hội dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
Đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập không phải là chế độ chính trị của chế độ
XHCN; nghĩa là nước nào đi theo XHCN thì không thể đa nguyên, đa đảng đối
lập.
Đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập không bảo đảm được dân chủ đích thực,
bản chất của dân chủ quyền lực thuộc về nhân dân. Với một chế độ
hội, một đất nước, chỉ có: hoặc quyền lực thuộc về giai cấp bóc lột hoặc thuộc
về giai cấp bị bóc lột. Không thứ quyền lực hay dân chủ cho mọi giai cấp.
lOMoARcPSD| 23136115
Bản chất của đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập trong hội tư bản chỉ nhằm
một mục tiêu duy nhất là bảo đảm quyền lực cho giai cấp tư sản bóc lột.
vậy, đa nguyên, đa đảng không bao giờ tiến tới một nền n chủ đích thực.
Đảng CSVN duy nhất lãnh đạo cách mạng VN 90 năm qua đã đang không
ngừng xây dựng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong nền chính trị nhất
nguyên. Nền chính trị nhất nguyên VN do nhân dân lựa chọn từ chính những
trải nghiệm trong lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Ai
thực hiện nghiêm túc đường lối cách mạng, tuân theo pháp luật, người đó dân
chủ thực sự và luôn được pháp luật, công quyền bảo vệ. Dư luận quốc tế, chính
phủ nhân dân các nước dân chủ, tiến bộ trên thế giới đều đánh giá cao, ủng
hộ ĐCSVN và chế độ nhất nguyên ở Việt Nam.
=>Đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập là điều không tưởng ở Việt Nam!
2. Anh (chị) hãy phân tích, chứng minh làm thắng lợi Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 là kết quả của quá trình lãnh đạo, chỉ đạo Đảng
Cộng sản Việt Nam? Phê phán quan điểm cho rằng thắng lợi Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 là ăn may.
*Ý nghĩa lịch sử
-
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công là thắng lợi đại đầu tiên
của
nhân dân ta từ khi có Đảng lãnh đạo, mở ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch s
dân ộc Việt Nam. Từ đây, đất nước, hội, n tộc và con người Việt Nam
bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội. - Chấm dứt chế độ quân chủ phong kiến ở Việt Nam, kết thúc hơn hơn 80
năm nhân dân ta dưới ách đô hộ của thực dân, phát xít. Nhân dân Việt Nam từ
thân phận nô lệ trở thành người dân một nước độc lập, làm chủ vận mệnh của
lOMoARcPSD| 23136115
mình. Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành một nước
độc lập, tự do dân chủ. Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành một Đảng cầm
quyền.
- Cách mạng Tháng Tám thắng lợi của chủ nghĩa Mác-Lênin được vận
dụngsáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam; thắng lợi của
tưởng Hồ CMinh đường lối cách mạng của Đảng ta gắn độc lập dân tộc
với chủ nghĩa hội, gắn sức mạnh n tộc với sức mạnh thời đại, là sự thể
nghiệm thành công đầu tiên chủ nghĩa Mác-Lênin tại một nước thuộc địa châu
Á.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám thắng lợi của ý chí độc lập tự
chủ, tựlực, tcường của dân tộc Việt Nam thắng lợi đại của tưởng
Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Từ
thắng lợi to lớn đó, đã cổ nhân dân ta kiên cường đấu tranh giành độc lập
dân tộc, thống nhất đất nước, bằng Chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975 lịch sử.
Đất nước hoàn toàn độc lập, người dân được hoàn toàn tự do, hạnh phúc.
1
- Cách mạng Tháng Tám đã đánh dấu ssụp đổ đầu tiên của chủ nghĩa
thựcdân cũ trên thế giới, là thắng lợi đầu tiên của phong trào giải phóng dân tộc
ở một nước thuộc địa, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc
của các nước thuộc địa trên thế giới.
*Nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là quá trình
lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam 1. Đường lối chống
đế quốc và chống phong kiến đúng đắn của Đảng - Đường lối chính trị đúng
đắn của Đảng trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 không những thể hiện
tinh thần triệt để cách mạng, tinh thần đấu tranh không mệt mỏi cho sự
nghiệp giải phóng dân tộc giải phóng giai cấp n toát lên tinh thần
lOMoARcPSD| 23136115
độc lập, tự chủ, tinh thần tự lực cánh sinh, tinh thần sáng tạo rất cao. Đảng
ta nhận thấy nhiệm vụ chống đế quốc nhiệm vụ chủ yếu nhất, Đảng đã tập
hợp được thêm các lực lượng dân tộc cao trào cách mạng 1930-1931
trước đây chưa tập hợp được.
- Khi đế quốc tăng cường khủng bố, Đảng ta đã biết mau lẹ chuyển từ
hoạtđộng công khai và nửa công khai sang hoạt động bí mật hoàn toàn, chuyển
trọng tâm công tác về nông thôn, dựa vào nông thôn xây dựng căn cứ địa cách
mạng, mật chuẩn lực lượng, vận động quần chúng đấu tranh chính trị khi
điều kiện thì đấu tranh trang, đánh du kích. Đồng thời hết sức coi trọng
vai trò của thành thị. Coi trọng việc gây cơ sở cách mạng phát triển phong
trào cách mạng thành thị, kết hợp chặt chẽ phong trào cách mạng thành thị
với phong trào cách mạng ở nông thôn.
2. Đảng đã dự đoán đúng thời và hành động chính xác, kịp thời khi thời
cơ xuất hiện.
- Từ khi Nhật đầu hàng đến trước khi quân Đồng Minh vào Đông dương. Đảng
ta đã ra lệnh Tổng khởi nghĩa đúng vào c thời lịch smột không hai xuất
hiện. Điều đó thể hiện Đảng ta đã thành công lớn trong nghệ thuật chỉ đạo cách
mạng và đã giành được thắng lợi hoàn toàn.
3. Đảng đã lựa chọn đúng hình thức, phương pháp đấu tranh, phát huy đến
mức tối đa sức mạnh tổng hợp của cách mạng, giành thắng lợi một cách
nhanh gọn
- tưởng chỉ đạo phương pháp Đảng ta lựa chọn trong Tổng khởi nghĩa
là:
+ Dựa vào cao trào cách mạng của toàn dân.
+ Kết hợp giữa lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, lấy lực lượng chính trị
là chủ yếu, lực lượng vũ trang làm nòng cốt.
lOMoARcPSD| 23136115
+ Nổi dậy đồng loạt, kết hợp phong trào ở nông thôn và phong trào thành thị
hỗ trợ nhau để khởi nghĩa.
+ Dựa vào sức mạnh chung của cách mạng, kể cả thế thắng của cách mạng thế
giới chính, kết hợp một mức độ nhất định về công tác binh vận, thuyết
phục bọn tay sai của Nhật đầu hàng.
+ Ba nguyên tắc hành động là: “Tập trung, thống nhất, kịp thời”, “Chính trị và
quân sự phối kết hợp”, “Làm tan tinh thần quân địch và dụ chúng hàng trước
khi đánh”.
- Tư tưởng chỉ đạo nói trên của Đảng còn được quán triệt và thể hiện ở s
chủđộng, năng động, sáng tạo của các Đảng bộ địa phương diễn biến của
Tổng khởi nghĩa trong cả nước, nhất những địa phương tiêu biểu, trọng yếu
như ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn, đặc biệt là ở thủ đô Hà Nội.
- Sự chđạo của Đảng về hình thức, về nguyên tắc về thời gian khởi
nghĩađã đưa lại kết quả nhân dân ta giành được chính quyền trước khi quân
Đồng Minh vào Đông dương.
4. Đảng đã thực hiện sách lược khôn khéo đối với Nhật trong khi tiến hành
Tổng khởi nghĩa
- Từ khi Nhật vào Đông Dương, Đảng ta xác định Nhật kẻ thù chủ yếu,
cầnphải đánh đổ. Đảng đã thực hiện một sách lược khôn khéo: “Đối với quân
đội Nhật, chúng ta sẽ rất ôn hòa, tránh tất cả những sự xô xát vô ích, bất lợi cho
cả đôi bên, đồng thời chúng ta có thể dùng ngoại giao làm cho Nhật hiểu rõ tình
thế, tán thành cách mạng Việt Nam”.
- Dựa vào sức mạnh của cách mạng để thuyết phục hiệu a lực
lượngcủa chúng, làm cho chúng không can thiệp vào công việc giành chính
quyền của nhân dân ta. Đối với những nơi xảy ra xát, ta dựa vào sức mạnh
bạo lực của quần chúng dùng đàm phán, buộc Nhật phải nhượng bộ. Nhờ đó,
lOMoARcPSD| 23136115
đã tránh được đmáu tổn thất trong quá trình tiến hành khởi nghĩa. *Phê phán
quan điểm cho rằng thắng lợi Cách mạng Tháng Tám năm
1945 là ăn may, quan điểm như thế nào về quan điểm ăn may đó
Đây 1 quan điểm hoàn toàn sai lầm thiếu nhận thức về tính tất yếu trong
mối quan hệ giữa yếu tố giai cấp và yếu tố dân tộc, Không thấy được sự thành
công của Cách mạng Tháng Tám đến từ sự theo dõi sát sao của Đảng - Lịch sử
đã minh chứng ràng Cách Mạng Tháng Tám hội tủ đủ các yếu tố đgiải phóng
dân tộc và giai cấp cùng diễn ra. Đó Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện,
Pháp phong kiến địa chủ trong nước lung lay tận gốc. - Để đi đến được thành
công của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng ta đã phải đi qua ba cuộc vận
động cách mạng gian khổ, cụ thể ba cuộc vận động: Cuộc vận động của những
năm 1930 – 1935, Cuộc vận động của những năm 1936 – 1939, Cuộc vận động
của những năm 1939 – 1945. Cũng chính nhờ ba cuộc vận động này mà đường
lối ngày càng mt hoàn thiện, có những chủ trương đường lối kịp thời, phù hợp
với tình hình quốc tế và trong nước thời bấy giờ. Cụ thể:
+ Qua cao trào 1930 -1931 với đỉnh cao phong trào Viết Nghệ Tĩnh đã cho
thấy sự lãnh đạo tài tình của Đảng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, lần đầu tiên
trong lịch sử Việt Nam một chính quyền Viết (theo kiểu sản ra đời) đáp
ứng yêu cầu cấp thiết lúc bấy giờ là giành độc lập dân tộc mặt phong trào này
chỉ giành thắng lợi ở một vài nơi trong một thời gian ngắn. Đây được xem đợt
Tổng dợt đầu tiên cho cách mạng tháng 8
+ Sau đó cuộc vận động dân tộc dân chủ 1936-1939, trong thời khủng hoảng
kinh tế thế giới nguy chủ nghĩa phát xít đang đe dọa. Đảng đã kịp thời
chuyển hướng chỉ đạo chiến lượt để thu hút sự tham gia và ủng hộ của mọi tầng
lớp nhân dân trong nước. Nhờ đó cơ sở Đảng không ngừng phát triển lớn mạnh
lOMoARcPSD| 23136115
và có uy tín lớn trong quần chúng nhân dân. Đây được xem là đợt tổng dợt thứ
2 cho cách mạng tháng 8
+ Trong tình cảnh chiến tranh thế giới II bùng nổ, Việt Nam rơi vào tình thế bị áp
bức bóc lột của cả Pháp Nhật. Mâu thuẫn nước ta với đế quốc trnên gay gắt
hơn bao giờ hết. Đảng ta đã chuyển hướng chỉ đạo chiến lược lần 2 với 3 nghị
quyết: Nghị quyết Trung ương 6 (11 1939); Nghị quyết Trung ương 7 (11 1940);
Nghị quyết Trung ương 8 (5 1941). Thông qua việc xác định nhiệm vụ giải
phóng dân tộc phải đặt lên hàng đầu, do đó tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ,
chia ruộng đất cho nhân dân” thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của đế quốc
Việt gian cho dân cày nghèo” với mục tiêu thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn
kết tập hợp lực lượng, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang Thành công
của Cách mạng tháng Tám đến từ sự chuẩn bị kĩ càng về mọi mặt
+Về lực lượng chính trị: Đảng vận động quần chúng nhân dân tham gia mặt trận
Việt Minh các tỉnh miền trung miền bắc, Hội cứu quốc được thành lập. Năm
1945 thành lập Hội văn hóa cứu nước Việt Nam.
+ Về trang: Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, từ lực lượng khởi nghĩa vũ trang, những
đội du kích hoạt động tại căn cứ địa Bắc Sơn được thành lập. Quân cứu nước
phát động tuyên truyền phong trào từ tháng 7/1941 đến tháng 2 năm sau (8
tháng) để chống lại địch. Ngày 15/9/1941, Trung đội cứu quốc 2 được thành
lập.
-Về căn cứ địa cách mạng: Lấy Bắc Sơn làm khu vực dựng thành căn cứ địa
cách mạng. Năm 1942, Nguyễn Ái Quốc trở về và chọn Cao Bằng thành trung
tâm căn cứ địa. - Sự chuẩn bị về kinh tế, thực phẩm: Đảng ta sự chuẩn bị kĩ
càng để tổng khởi nghĩa khi liên tục vạch ra kế hoạch lưỡng trước khi hành
động. Năm 1944, đưa ra chthị kêu gọi toàn dân sắm khí đánh đuổi quân
thù, mở các lớp đào tạo cấp tốc cho cán bộ chính trị quân sự.
lOMoARcPSD| 23136115
- Qua tất cả những điều trên ta thấy được Cách mạng tháng Tám năm 1945
không chỉ sự ăn may, sự trùng hợp, nhờ sự quyết tâm, nhờ ý chí, nhờ
sự chuẩn bị kĩ càng, là cả một qtrình quan sát đổi mới trong đường lối chủ
trương của Đảng.
3. Phân tích làm chủ trương, biện pháp của đảng để giữ vững chính quyền
cách mạng năm 1945- 1946, sao tổ chức bầu cử quốc hội 6/1/1946
được xem một biện pháp giữ vững chính quyền? *Những chủ trương của Đảng
đề ra nhằm giữ vững chính quyền giai đoạn 1945-1946
Trong giai đoạn những năm 1945-1946 ,Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm
quyền lãnh đạo cách mạng trong cả nước. Yêu cầu nhiệm vụ đặt ra việc
xây dựng luật pháp của chính quyền cách mạng để thúc đẩy việc khẩn trương
xây dựng chế độ mới.
Ngày 3-9-1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của
Chủ tịch HChí Minh đã xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt, là: diệt giặc
đói, diệt giặc dốt diệt giặc ngoại xâm. 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc đề ra nhiều biện pháp cụ thể giải
quyết những khó khăn, phức tạp hiện thời của cách mạng Việt Nam.
- Về nội dung:
+ Phân tích sâu sắc sự biến đổi của tình hình thế giới và trong nước, nhất là
tình hình Nam bộ và xác định rõ: “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp
xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”.
- Về mục tiêu:
+ Cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn “dân tộc giải phóng” và đề ra
khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
lOMoARcPSD| 23136115
+ Mọi hành động phải tập trung vào nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt “là củng cố
chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống
cho nhân dân”.
- Về nhiệm vụ chính:
+ Nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ chính
thức, lập ra Hiến pháp, động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến
chuẩn bị kháng chiến lâu dài; kiên định nguyên tắc độc lập về chính trị; + Chú
ý “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn đồng minh hơn hết”; đối với Tàu
Tưởng u chủ trương “Hoa-Việt thân thiện”, đối với Pháp “độc lập vchính
trị, nhân nhượng về kinh tế”.
+ Về tuyên truyền, hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm
lược; “đặc biệt chống mọi mưu mô phá hoại chia rẽ của bọn Trốtxkit, Đại
Việt, Việt Nam Quốc dân Đảng”… Ý
nghĩa:
Những chủ trương, biện pháp, sách lược đối sách đúng đắn của Đảng, tinh
thần quyết đoán, sáng tạo của trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoài, thù trong
những năm đầu chính quyền cách mạng non trẻ đã đem lại thắng lợi có ý nghĩa
hết sức quan trọng. chúng ta đã vận dụng một cách “triệt để lợi dụng mâu thuẫn
kẻ thù, hòa hoãn, nhân nhượng có nguyên tắc”.
Vạch trần làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các kẻ thù;
củng cố, giữ vững bảo vệ bmáy chính quyền cách mạng tTrung ương đến
sở những thành quả của cuộc Cách mạng tháng Tám; tạo thêm thời gian
hòa bình, hòa hoãn, tranh thủ xây dựng thực lực, chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc
kháng chiến lâu dài.
* Những biện pháp được đề ra nhằm giúp giữ vững chính quyền non trẻ.
Chống giặc và đẩy lùi nạn đói.
lOMoARcPSD| 23136115
- Đảng, Chính phủ Chủ tịch Hồ Chí Minh tập trung chỉ đạo, động
viênmọi tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào lớn, các cuộc vận động,
như: thực hành tiết kiệm với kế hoạch tăng gia sản xuất ngay, tăng gia sản xuất
nữa; lập hũ gạo cứu đói, tổ chức Tuần lễ vàng, gây Quỹ độc lập, Quỹ đảm phụ
quốc phòng, Quỹ Nam bộ kháng chiến v.v... Trên tinh thần “tình làng nghĩa
xóm”, hoạn nạn có nhau,…
- Bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế lý của chế độ cũ, thực hiện
chínhsách giảm tô 25%.
Chống giặc dt và xóa nạn mù chữ.
- Phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ
đểtừng bước xóa bỏ nạn dốt, đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ, lạc hậu
cản trở tiến bộ .Tuyên truyền, vận động, thuyết phục đmọi người tự nguyện,
tự giác tham gia học tập,nhiều biện pháp huy động mọi người đi học như: đón
đường hỏi chữ, dựng 2 cổng: vinh quang cổng khẩn trương xây dựng,
củng cố chính quyền cách mạng
- Để khẳng định địa vị pháp của Nhà nước Việt Nam giải quyết cácvấn
nạn của đất nước lúc bấy giờ, Đảng Hồ Chí Minh đã chủ trương sớm tổ chức
một cuộc bầu cử toàn quốc theo hình thức phổ thông đầu phiếu để bầu ra Quốc
hội thành lập Chính phủ chính thức. Đkhẳng định địa vị pháp của Nhà
nước Việt Nam bằng sự ra đời của Hiến pháp 1946.
4. Phân tích làm nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân
Pháp trong giai đoạn 1945 – 1954? Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp
*Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp trong giai đoạn
1945 – 1954
lOMoARcPSD| 23136115
-Mục đích của cuộc kháng chiến :
Dân tộc ta kháng chiến đánh bọn thực n Pháp xâm lược nhằm giành độc
lập và thống nhất, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc và phát triển chế
độ dân chủ nhân dân. -Tính chất của cuộc kháng chiến.
+Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kế tục sự nghiệp của Cách mạng
tháng Tám, cuộc kháng chiến này sẽ hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc,
mở rộng và củng cố chế độ cộng hoà dân chủ Việt Nam và phát triển nó trên nền
tảng dân chủ mới. Cho nên cuộc kháng chiến của ta tính chất dân tộc giải
phóng dân chủ mới. Lúc này nhiệm vụ giải phóng dân tộc yêu cầu nóng
bỏng và cấp bách nhất.
+Tính chất dân chủ mới là trong quá trình kháng chiến , phải từng bước thực
hiện cải cách dân chủ và thực chất của vấn đề dân chủ lúc này là từng bước
thực hiện “người cày có ruộng”.
+Cuộc kháng chiến của ta là một cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn
diện và lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+chiến tranh nhân dân , toàn dân đánh giặc là đánh giặc bằng bất cứ vũ k
gì có trong tay, đánh giặc ở bất cứ nơi nào chúng tới.
+chiến tranh là một cuộc đọ sức toàn diện giữa hai bên tham chiến. Vì thế
phải đánh địch trên tất cả các mặt trận: quân sự, chính tr, kinh tế , văn hoá,
trong đó quân sự là mặt trận hàng đầu, nhằm tiêu diệt lực lượng của địch trên
đất nước ta, đè bẹp ý chí xâm lược của chúng, giành lại toàn bđất nước. -
Phương châm của cuộc kháng chiến :là đánh lâu dài, xuất phát từ tương quan
lực lượng giữa ta và địch. Đó là một quá trình vừa đánh vừa xây dựng và phát
triển lực lượng của ta, từng bước làm biến đổi so sánh có lợi cho ta, đánh bại
từng âm mưu và kế hoạch quân sự của địch tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn.
lOMoARcPSD| 23136115
+Dựa vào sức mình là chính, trước hết phải độc lập về đường lối chính trị , chủ
động xây dựng phát triển thực lực của cuộc kháng chiến , đồng thời coi trọng
sự viện trợ quốc tế
+Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài của Đảng ta là niềm tin,
động lựcsức mạnh kháng chiến của toàn dân Việt Nam chiến đấu chiến
thắng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp can thiệp Mỹ. - Chính
sách kháng chiến: Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa
bình. Liên hiệp với dân tộc Pháp chống phản động thực dân Pháp. Đoàn kết
toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến, phải tự cấp, tự túc về mọi mặt.
- Chương trình nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết toàn dân thực hiện quân,
chính, dân nhất trí. Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân
kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền
độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ
dân chủ cộng hòa. Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc.
- Về triển vọng của kháng chiến: mặc lâu dài gian khổ nhưng thắnglợi
nhất định sẽ về ta.
*Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
Đối với Việt Nam:
Cuộc kháng chiến chống thực dân pháp thắng lợi ý nghĩa quan
trọng với lịch sử thế giới hiện đại:
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược ách thống trị thực dân củaPháp
trong gần một thế kỷ trên đất nước ta.
- Buộc Pháp phải thừa nhận độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹnlãnh
thổ của Việt Nam. Buộc Pháp phải rút quân về nước. -Thắng lợi của cuộc
kháng chiến đưa đến việc giải phóng hoàn toàn miền Bắc (tạo tiền đề về
lOMoARcPSD| 23136115
chính trị-xã hội quan trọng để Đảng quyết định đưa miền Bắc quá độ lên
chủ nghĩa hội, xây dựng, bảo vệ vững chắc miền Bắc thành hậu phương
lớn, chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam), tạo cơ sở để giải phóng miền
Nam, thống nhất tổ quốc.
- Miền Nam tiếp tục đấu tranh chống Mỹ, hoàn thành cách mạng dân tộcdân
chủ nhân dân, thống nhất đất nước.
- Bảo vệ và phát triển tốt nhất các thành quả của cuộc Cách mạng tháng
Tám;
- Củng cố, phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vựcchính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội (Mang đến niềm tin vào sức sống và thắng lợi
tất yếu của cuộc kháng chiến).
- Mang ý nghĩa lịch sử quan trọng đối với snghiệp đấu tranh giành độclập,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc Việt Nam.
- Mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: Độc lập tự do đi lên
Chủ nghĩa xã hội.
Đối với thế giới:
Có tính lan tỏa rộng lớn trong khu vực mang tầm vóc thời đại sâu sắc.
Lần đầu tiên trong lịch sử phát triển giải phóng dân tộc, một nước thuộc
địa nhỏ bé đã đánh thắng một cường quốc thực dân.
- Giáng một đòn nặng nề o âm mưu xâm lược của chủ nghĩa đế quốcsau
chiến tranh thế giới thứ hai, góp phần làm tan hệ thống thuộc địa của
chúng, cổ vũ mạnh mphong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa
trên thế giới.
- Giáng một đòn mạnh mẽ vào chủ nghĩa thực dân kiểu cũ. Vào thamvọng
xâm lược dịch của chủ nghĩa đế quốc. Góp phần làm tan rã hthống
thuộc địa của chúng.
lOMoARcPSD| 23136115
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ ởcác
châu lục Á, Phi, Mỹ Latinh.
- Đập tan âm mưu của đế quốc Mỹ muốn thay chân Pháp độc chiếmĐông
Dương. Nhằm để ngăn chặn phong trào giải phóng dân tộc ảnh hưởng
của chủ nghĩa xã hội ở vùng Đông Nam Á.
- Chứng minh một chân của thời đại: “Trong điều kiện thế giới ngàynay
một dân tộc đất không rộng, người không đông, nếu quyết tâm chiến
đấu vì độc lập tự do, đường lối quân sự chính trị đúng đắn, được quốc
tế ng hộ thì hoàn toàn khả năng đánh bại mọi thế lực đế quốc hung
bạo”.
5. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cách mạng XHCN ở miền
Bắc và cách mạng DTDCND ở miền Nam giai đoạn 1954 – 1975 *Trong
giai đoạn 1954-1965:
Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa miền Bắc, chuyển cách mạng miền
Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công (1954-1960): Miền Bắc được
hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa hậu phương cho cả nước. Đất nước chia
làm hai miền, có chế độ chính trị khác nhau, miền Nam do đế quốc, tay sai kiểm
soát, không chịu thực hiện hòa bình thống nhất đất nước. Kinh tế miền Bắc nghèo
nàn, lạc hậu. Đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân Việt Nam.
Về chtrương đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa hội, Trung ương
Đảng đã chủ trương chuyển miền Bắc sang giai đoạn mới với nhận thức:
sự kết thúc ch mạng dân tộc dân chnhân dân cũng là sự mđầu của
cách mạng xã hội chủ nghĩa như các cương lĩnh của Đảng đã xác định.
Tháng 9-1954 BChính trị đra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của miền
Bắc là hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh tế quốc dân, trước
hết phục hồi phát triển sản xuất nông nghiệp, ổn định hội, ổn
lOMoARcPSD| 23136115
định đời sống nhân dân, tăng cường và mở rộng hoạt động quan hệ quốc
tế... để sớm đưa miền Bắc trở lại bình thường sau 9 năm chiến tranh.
Mục tiêu trước mắt xây dựng, củng cố miền Bắc thành sở vững
mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà. Ở miền Nam, Mỹ âm
mưu biến nơi đây thành thuộc địa kiểu mới, chia cắt lâu dài Việt
Nam; xây dựng miền Nam thành một căn cứ quân sự để tiến công
miền Bắc và hệ thống xã hội chủ nghĩa từ phía Đông Nam khi có điều
kiện; biến miền Nam thành một mắt xích trong hệ thống căn cứ quân
sự Đông Nam Á nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa hội
xuống vùng này.
Sự hậu thuẫn chi viện của miền Bắc cho cách mạng miền Nam
được đẩy mạnh. Đường vận tải mang tên Hồ Chí Minh được hình
thành nối dài, cả trên bộ theo dãy Trường Sơn (đường 559)
trên biển (đường 759).
Xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc, phát triển thế tiến các của cách
mạng miền Nam (1961-1965)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III cho rằng, cách mạng
miền Bắc và cách mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác
nhau, mục tiêu cụ thriêng, song trước mắt đều hướng vào
mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất
đất nước Theo cái đại hội III
Sau khi vạch mâu thuẫn chung của cnước những u thuẫn cụ thể của
từng miền, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5
10/9/1960. đã xác định. Nhiệm vụ chung của ch mạng VN trong giai đoạn
này là : tăng cương đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình,
đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM DTDCND ở
lOMoARcPSD| 23136115
miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cở sở độc lập dân chủ, xây
dựng 1 nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ giàu mạnh. Thiết thực
góp phần tăng cường phe XHCN bảo vệ hoà bình Đông-Nam châu Á và thế
giới
*Đại hội vạch rõ 2 chiến lược cách mạng ở 2 miền :
-Tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc.
-Tiến hành CMDTDC ND ở miền Nam, giải phóng miền Nam khỏi ách thống
trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành
độc lập dân chủ trong cả nước.
2 chiến lược đó có quan hệ mật thiết và tác động thúc đẩy lẫn nhau, trước hết
nhằm phục vụ mục tiêu chung của cách mạng cả nước là : thực hiện hòa bình
thống nhất Tổ quốc, giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước mâu thuẫn
giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ cùng bè lũ tay sai ca chúng.
*Vị trí, nhiệm vụ cụ thể của cách mạng mỗi miền :
-Miền Bắc là căn cứ địa cách mạng chung của cả nước; cách mạng
XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ
cách mạng VN, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
-Cách mạng miền Nam vị trí rất quan trọng. tác dụng quyết định trực
tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ
tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, cùng cả nước quá độ lên
CNXH.
*Mối quan hệ cách mạng 2 miền :
-Hai chiến lược cách mạng tuy vị trí khác nhau nhưng mối quan hệ biện
chứng, quy định và tác động lẫn nhau, nên phải tiến hành đồng thời. CM ở miền
lOMoARcPSD| 23136115
B CM miền N thụôc 2 chiến lược khác nhau, song trước mắt đều hướng vào
mục tiêu chung giải phóng miền N, hòa bình, thống nhất đất nước cho nên
quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Thực tiển cách mạng VN từ sau tháng 7/1954 đến tháng 5/1975 chứng minh
đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng 2 miền của Đảng lao
động VN là đúng đắn và sáng tạo, thể hiện tính nhất quán của đường lối giương
cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH đựơc Đảng đề ra trong Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng.
1 Đảng thống nhất lãnh đạo 1 nươc tạm thời chia cắt làm đôi, tiến hành đồng
thời 2 chiến lược cách mạng khác nhau, đó đặc điểm lớn nhất cũng nét
độc đáo của cách mạng nước ta từ tháng 7/1954 – tháng 5/1975.
6. Dựa vào sở nào trong nghị quyết 11 12 của Đảng năm 1965 nhận
định “mặc đế quốc Mỹ đưa vào miền Nam hàng chục vạn quân đội viễn chinh
chư hầu vào miền Nam Việt Nam nhưng so sánh tương quan lực lượng trên
chiến trường không thay đổi”. Đầu năm 1965, nhằm cứu vãn nguy sụp đổ của
chế độ Sài Gòn sphá sản của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, đế quốc Mỹ
đã mở cuộc “chiế tranh cục bộ”, ồ t đưa quân đội viễn chinh Mỹ quân chư
hầu o trực tiếp m lược miền Nam. Tình nh đó đã buộc Đng ta phải mở
các Hội nghị nhằm phân tích tình hình để đề ra các đường lối đấu tranh đúng
đắn. Hội nghị Trung Ương lần thứ 11 12 đã tập trung đánh giá tình hình
đề ra đường lối kháng chiến trong cả nước. Trên sở đó Đảng cũng nhận định:
“Mặc đế quốc Mỹ đưa hàng chục vạn quân viễn chinh vào miền Nam nước
ta nhưng so sánh tương quan lực lượng giữa ta địch không thay đổi
lớn”.
Để đưa ra nhận định trên, Đảng ta căn cứ vào những sở sau: + Căn cứ vào thế
và lực của ta và địch trên chiến trường. Về phía ta, đang giành thế chủ động tấn

Preview text:

lOMoAR cPSD| 23136115
. Bằng lý luận và thực tiễn phân tích, chứng minh Đảng cộng sản Việt
Nam ra đời 3/2/1930 là tất yếu khách quan. Quan điểm của anh (chị)
như thế nào về ý kiến cho rằng ở Việt Nam cần thực hiện chế độ đa
đảng lãnh đạo? Vì sao?
*ĐCS ra đời là 1 tất yếu khách quan
1.Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến việc ra đời của Đảng là một tât yếu lịch sử. a.Hoàn cảnh quốc tế.
- Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó ngày mùng 1 tháng 8
năm 1914 cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất bùng nổ. Tuy nhiên nó đã tạo
điều kiện cho phong trào đấu tranh ở các nước nói chung và các dân tộc thuộc
địa nói riêng phát triển mạnh mẽ.
- Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thắng lợi mở ra một thời đại mớitrong
lịch sử nhân loại, có tác động thức tỉnh các dân tộc đang đấu tranh giải phóng,
cỗ vũ mạnh mẽ các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh tự giải phóng khỏi ách thực dân.
- Vào giữa thế kỷ XIX phong trào triển mạnh mẽ đặt ra một yêu cầu cấpthiết
phải có hệ thống lý luận khoa học với tư cách là vũ khí tư tưởng của giai cấp
công nhân, chủ nghĩa Mác-Lênin được ra đời và được truyền bá vào Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn
cách mạng Việt Nam sáng lập ra Đảng cộng sản Việt Nam và chủ nghĩa Mác-
Lênin chính là nền tảng tư tưởng là kim chỉ nam cho hành động của đảng cộng sản Việt Nam.
-Tháng 3 năm 1919 Quốc tế cộng sản đã được thành lập, sự ra đời của Quốc tế
Cộng sản đã có một ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. B.Trong nước. lOMoAR cPSD| 23136115
- Sự khai thác và bóc lột thuộc địa của thực dân Pháp đã làm gay gắt thêmcác
mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội Việt Nam.
- Tình trạng khủng hoảng kinh tế –xã hội , đặc biệt là các mâu thuẫn dântộc và
giai cấp đã dẫn đến nhu cầu đấu tranh để tự giải phóng. - Độc lập dân tộc và
tự do dân chủ là nguyện vọng tha thiết cả nhân dân ta: là nhu cầu bức thiết của dân tộc .
1.Sự ra đời của Đảng là kết quả của quá trình lựa chọn con đường cứu nước.
- Cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược giành độc lập dân tộc tuydiễn
ra liên tục mạnh mẽ, nhưng các phong trào đều lần lượt bị thất bại vì đã không
đáp ứng được những yêu cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc
- Trong khi phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị khác nhau
đang bế tắc về đường lối thì khuynh hướng vô sản thắng thế: Phong trào dân
tộc đi theo khuynh hướng vô sản.
- Đảng Cộng sản ra đời để giải quyết sự khủng hoảng này.
1. Đảng ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Từ sự phân tích vị trí kinh tế xã hội của giai cấp trong xã hội Việt Namcho thấy
chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lãnh đạo cách mạng đến thắng lợi cuối cùng.
- Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đã đặt lên vai giai cấp công nhân Việt Nam.
- Phong trào công nhân ra đời và phát triển là một quá trình lịch sử tồn tạitự
nhiên. Muốn trở thành phong trào tự giác nó phải được vũ trang bằng lý luận
của chủ nghĩa Mác-Lênin; Vũ khí lý luận và tư tưởng của giai cấp công nhân
- Giai cấp công nhân muốn lãnh đạo cách mạng được thì phải có Đảng cộng sản. lOMoAR cPSD| 23136115
- Sự thành lập Đảng cộng sản là quy luật của sự vận động của phong tràocông
nhân từ tự phát thành tự giác, nó được trang bị bằng lý luận cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Nguyễn ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên tìm thấy chủ nghĩa MácLênin và
con đường giải phóng dân tộc theo đường lối cách mạng vô sản. - Nguyễn ái
Quốc thực hiện công cuộc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam,
chuẩn bị về chính trị , tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam .
- Chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào Việt Nam đã thúc đẩy phongtrào
công nhân và phong trào yêu nước phát triển .
- Các phong trào đấu tranh từ năm 1925 đến năm 1929 chứng tỏ giai cấpcông
nhân đã trưởng thành và đang trở thành một lực lượng độc lập. Tình hình khách
quan ấy đòi hỏi phải có một Đảng cộng sản lãnh đạo. - Ba tổ chức cộng sản ra
đời là: Đông Dương cộng sản Đảng, An Nam cộng sản đảng, Đông Dương
cộng sản đảng liên đoàn đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của phong trào cách mạng
- Ngày 3-2-1930 thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng, đó là
Đảng Cộng sản Việt Nam
*Quan điểm của anh (chị) như thế nào về ý kiến cho rằng ở Việt Nam cần thực
hiện chế độ đa đảng lãnh đạo? Vì sao?
Ngày nay, các nước trên thế giới đi theo hai chế độ chính trị cơ bản là đa đảng
và đơn đảng. Trong đó, chế độ đa đảng đang được áp dụng cho hầu hết các quốc gia. lOMoAR cPSD| 23136115
Hệ thống đa đảng là hệ thống mà ở đó có hai hoặc nhiều hơn các đảng phái chính
trị có khả năng giành quyền điều hành chính phủ một cách độc lập hay liên minh với nhau.
- Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rènluyện, đã
lãnh đạo nhân dân Việt Nam tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu ài, gian
khổ, vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách và giành được những thắng lợi
vĩ đại trong 91 năm qua đều gắn liền với quá trình xây dựng, trưởng thành và
phát triển của Đảng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Việt Nam
từ một nước thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tư
do, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa; đất nước đã thoát khỏi nghèo
nàn, lạc hậu, đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới.
- Chính vì vậy, dù cho trên thế giới có rất nhiều quốc gia theo thể chế đađảng
lãnh đạo, nhưng nước ta vẫn duy trì duy nhất một đảng lãnh đạo đó là Đảng
Cộng Sản Việt Nam. Và điều này khẳng định rằng nước ta không cần phải theo
thể chế đa đảng, mà chính sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam
vẫn đảm bảo sự ổn định và phát triển, tiến tới một xã hội dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
Đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập không phải là chế độ chính trị của chế độ
XHCN; nghĩa là nước nào đi theo XHCN thì không thể đa nguyên, đa đảng đối lập.
Đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập không bảo đảm được dân chủ đích thực,
vì bản chất của dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân. Với một chế độ xã
hội, một đất nước, chỉ có: hoặc quyền lực thuộc về giai cấp bóc lột hoặc thuộc
về giai cấp bị bóc lột. Không có thứ quyền lực hay dân chủ cho mọi giai cấp. lOMoAR cPSD| 23136115
Bản chất của đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập trong xã hội tư bản chỉ nhằm
một mục tiêu duy nhất là bảo đảm quyền lực cho giai cấp tư sản bóc lột.
Vì vậy, đa nguyên, đa đảng không bao giờ tiến tới một nền dân chủ đích thực.
Đảng CSVN duy nhất lãnh đạo cách mạng VN 90 năm qua đã và đang không
ngừng xây dựng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong nền chính trị nhất
nguyên. Nền chính trị nhất nguyên ở VN là do nhân dân lựa chọn từ chính những
trải nghiệm trong lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Ai
thực hiện nghiêm túc đường lối cách mạng, tuân theo pháp luật, người đó có dân
chủ thực sự và luôn được pháp luật, công quyền bảo vệ. Dư luận quốc tế, chính
phủ và nhân dân các nước dân chủ, tiến bộ trên thế giới đều đánh giá cao, ủng
hộ ĐCSVN và chế độ nhất nguyên ở Việt Nam.
=>Đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập là điều không tưởng ở Việt Nam!
2. Anh (chị) hãy phân tích, chứng minh làm rõ thắng lợi Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 là kết quả của quá trình lãnh đạo, chỉ đạo Đảng
Cộng sản Việt Nam? Phê phán quan điểm cho rằng thắng lợi Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 là ăn may. *Ý nghĩa lịch sử -
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công là thắng lợi vĩ đại đầu tiên
của nhân dân ta từ khi có Đảng lãnh đạo, mở ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử
dân ộc Việt Nam. Từ đây, đất nước, xã hội, dân tộc và con người Việt Nam
bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội. - Chấm dứt chế độ quân chủ phong kiến ở Việt Nam, kết thúc hơn hơn 80
năm nhân dân ta dưới ách đô hộ của thực dân, phát xít. Nhân dân Việt Nam từ
thân phận nô lệ trở thành người dân một nước độc lập, làm chủ vận mệnh của lOMoAR cPSD| 23136115
mình. Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành một nước
độc lập, tự do và dân chủ. Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành một Đảng cầm quyền. -
Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của chủ nghĩa Mác-Lênin được vận
dụngsáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam; là thắng lợi của
tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng ta gắn độc lập dân tộc
với chủ nghĩa xã hội, gắn sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, là sự thể
nghiệm thành công đầu tiên chủ nghĩa Mác-Lênin tại một nước thuộc địa ở châu Á. -
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của ý chí độc lập tự
chủ, tựlực, tự cường của dân tộc Việt Nam và là thắng lợi vĩ đại của tư tưởng
Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Từ
thắng lợi to lớn đó, đã cổ vũ nhân dân ta kiên cường đấu tranh giành độc lập
dân tộc, thống nhất đất nước, bằng Chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975 lịch sử.
Đất nước hoàn toàn độc lập, người dân được hoàn toàn tự do, hạnh phúc. 1 -
Cách mạng Tháng Tám đã đánh dấu sự sụp đổ đầu tiên của chủ nghĩa
thựcdân cũ trên thế giới, là thắng lợi đầu tiên của phong trào giải phóng dân tộc
ở một nước thuộc địa, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc
của các nước thuộc địa trên thế giới.
*Nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là quá trình
lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam 1. Đường lối chống
đế quốc và chống phong kiến đúng đắn của Đảng - Đường lối chính trị đúng
đắn của Đảng trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 không những thể hiện
tinh thần triệt để cách mạng, tinh thần đấu tranh không mệt mỏi cho sự
nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp mà còn toát lên tinh thần lOMoAR cPSD| 23136115
độc lập, tự chủ, tinh thần tự lực cánh sinh, tinh thần sáng tạo rất cao. Đảng
ta nhận thấy nhiệm vụ chống đế quốc là nhiệm vụ chủ yếu nhất, Đảng đã tập
hợp được thêm các lực lượng dân tộc mà cao trào cách mạng 1930-1931
trước đây chưa tập hợp được. -
Khi đế quốc tăng cường khủng bố, Đảng ta đã biết mau lẹ chuyển từ
hoạtđộng công khai và nửa công khai sang hoạt động bí mật hoàn toàn, chuyển
trọng tâm công tác về nông thôn, dựa vào nông thôn xây dựng căn cứ địa cách
mạng, bí mật chuẩn lực lượng, vận động quần chúng đấu tranh chính trị và khi
có điều kiện thì đấu tranh vũ trang, đánh du kích. Đồng thời hết sức coi trọng
vai trò của thành thị. Coi trọng việc gây cơ sở cách mạng và phát triển phong
trào cách mạng ở thành thị, kết hợp chặt chẽ phong trào cách mạng ở thành thị
với phong trào cách mạng ở nông thôn.
2. Đảng đã dự đoán đúng thời cơ và hành động chính xác, kịp thời khi thời cơ xuất hiện.
- Từ khi Nhật đầu hàng đến trước khi quân Đồng Minh vào Đông dương. Đảng
ta đã ra lệnh Tổng khởi nghĩa đúng vào lúc thời cơ lịch sử có một không hai xuất
hiện. Điều đó thể hiện Đảng ta đã thành công lớn trong nghệ thuật chỉ đạo cách
mạng và đã giành được thắng lợi hoàn toàn.
3. Đảng đã lựa chọn đúng hình thức, phương pháp đấu tranh, phát huy đến
mức tối đa sức mạnh tổng hợp của cách mạng, giành thắng lợi một cách nhanh gọn
- Tư tưởng chỉ đạo và phương pháp mà Đảng ta lựa chọn trong Tổng khởi nghĩa là:
+ Dựa vào cao trào cách mạng của toàn dân.
+ Kết hợp giữa lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, lấy lực lượng chính trị
là chủ yếu, lực lượng vũ trang làm nòng cốt. lOMoAR cPSD| 23136115
+ Nổi dậy đồng loạt, kết hợp phong trào ở nông thôn và phong trào ở thành thị
hỗ trợ nhau để khởi nghĩa.
+ Dựa vào sức mạnh chung của cách mạng, kể cả thế thắng của cách mạng thế
giới là chính, có kết hợp ở một mức độ nhất định về công tác binh vận, thuyết
phục bọn tay sai của Nhật đầu hàng.
+ Ba nguyên tắc hành động là: “Tập trung, thống nhất, kịp thời”, “Chính trị và
quân sự phối kết hợp”, “Làm tan rã tinh thần quân địch và dụ chúng hàng trước khi đánh”. -
Tư tưởng chỉ đạo nói trên của Đảng còn được quán triệt và thể hiện ở sự
chủđộng, năng động, sáng tạo của các Đảng bộ địa phương và diễn biến của
Tổng khởi nghĩa trong cả nước, nhất là ở những địa phương tiêu biểu, trọng yếu
như ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn, đặc biệt là ở thủ đô Hà Nội. -
Sự chỉ đạo của Đảng về hình thức, về nguyên tắc và về thời gian khởi
nghĩađã đưa lại kết quả là nhân dân ta giành được chính quyền trước khi quân
Đồng Minh vào Đông dương.
4. Đảng đã thực hiện sách lược khôn khéo đối với Nhật trong khi tiến hành Tổng khởi nghĩa -
Từ khi Nhật vào Đông Dương, Đảng ta xác định Nhật là kẻ thù chủ yếu,
cầnphải đánh đổ. Đảng đã thực hiện một sách lược khôn khéo: “Đối với quân
đội Nhật, chúng ta sẽ rất ôn hòa, tránh tất cả những sự xô xát vô ích, bất lợi cho
cả đôi bên, đồng thời chúng ta có thể dùng ngoại giao làm cho Nhật hiểu rõ tình
thế, tán thành cách mạng Việt Nam”. -
Dựa vào sức mạnh của cách mạng để thuyết phục và vô hiệu hóa lực
lượngcủa chúng, làm cho chúng không can thiệp vào công việc giành chính
quyền của nhân dân ta. Đối với những nơi xảy ra xô xát, ta dựa vào sức mạnh
bạo lực của quần chúng và dùng đàm phán, buộc Nhật phải nhượng bộ. Nhờ đó, lOMoAR cPSD| 23136115
đã tránh được đổ máu và tổn thất trong quá trình tiến hành khởi nghĩa. *Phê phán
quan điểm cho rằng thắng lợi Cách mạng Tháng Tám năm
1945 là ăn may, quan điểm như thế nào về quan điểm ăn may đó
Đây là 1 quan điểm hoàn toàn sai lầm và thiếu nhận thức về tính tất yếu trong
mối quan hệ giữa yếu tố giai cấp và yếu tố dân tộc, Không thấy được sự thành
công của Cách mạng Tháng Tám đến từ sự theo dõi sát sao của Đảng - Lịch sử
đã minh chứng rõ ràng Cách Mạng Tháng Tám hội tủ đủ các yếu tố để giải phóng
dân tộc và giai cấp cùng diễn ra. Đó là Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện,
Pháp và phong kiến địa chủ trong nước lung lay tận gốc. - Để đi đến được thành
công của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng ta đã phải đi qua ba cuộc vận
động cách mạng gian khổ, cụ thể là ba cuộc vận động: Cuộc vận động của những
năm 1930 – 1935, Cuộc vận động của những năm 1936 – 1939, Cuộc vận động
của những năm 1939 – 1945. Cũng chính nhờ ba cuộc vận động này mà đường
lối ngày càng một hoàn thiện, có những chủ trương đường lối kịp thời, phù hợp
với tình hình quốc tế và trong nước thời bấy giờ. Cụ thể:
+ Qua cao trào 1930 -1931 với đỉnh cao là phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh đã cho
thấy sự lãnh đạo tài tình của Đảng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, lần đầu tiên
trong lịch sử Việt Nam một chính quyền Xô Viết (theo kiểu vô sản ra đời) đáp
ứng yêu cầu cấp thiết lúc bấy giờ là giành độc lập dân tộc mặt dù phong trào này
chỉ giành thắng lợi ở một vài nơi trong một thời gian ngắn. Đây được xem là đợt
Tổng dợt đầu tiên cho cách mạng tháng 8
+ Sau đó là cuộc vận động dân tộc dân chủ 1936-1939, trong thời kì khủng hoảng
kinh tế thế giới và nguy cơ chủ nghĩa phát xít đang đe dọa. Đảng đã kịp thời
chuyển hướng chỉ đạo chiến lượt để thu hút sự tham gia và ủng hộ của mọi tầng
lớp nhân dân trong nước. Nhờ đó cơ sở Đảng không ngừng phát triển lớn mạnh lOMoAR cPSD| 23136115
và có uy tín lớn trong quần chúng nhân dân. Đây được xem là đợt tổng dợt thứ 2 cho cách mạng tháng 8
+ Trong tình cảnh chiến tranh thế giới II bùng nổ, Việt Nam rơi vào tình thế bị áp
bức bóc lột của cả Pháp và Nhật. Mâu thuẫn nước ta với đế quốc trở nên gay gắt
hơn bao giờ hết. Đảng ta đã chuyển hướng chỉ đạo chiến lược lần 2 với 3 nghị
quyết: Nghị quyết Trung ương 6 (11 – 1939); Nghị quyết Trung ương 7 (11 – 1940);
Nghị quyết Trung ương 8 (5 – 1941). Thông qua việc xác định rõ nhiệm vụ giải
phóng dân tộc phải đặt lên hàng đầu, do đó tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ,
chia ruộng đất cho nhân dân” thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của đế quốc
và Việt gian cho dân cày nghèo” với mục tiêu thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn
kết tập hợp lực lượng, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang Thành công
của Cách mạng tháng Tám đến từ sự chuẩn bị kĩ càng về mọi mặt
+Về lực lượng chính trị: Đảng vận động quần chúng nhân dân tham gia mặt trận
Việt Minh ở các tỉnh miền trung và miền bắc, Hội cứu quốc được thành lập. Năm
1945 thành lập Hội văn hóa cứu nước Việt Nam.
+ Về vũ trang: Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, từ lực lượng khởi nghĩa vũ trang, những
đội du kích hoạt động tại căn cứ địa Bắc Sơn được thành lập. Quân cứu nước
phát động tuyên truyền phong trào từ tháng 7/1941 đến tháng 2 năm sau (8
tháng) để chống lại địch. Ngày 15/9/1941, Trung đội cứu quốc 2 được thành lập.
-Về căn cứ địa cách mạng: Lấy Bắc Sơn làm khu vực dựng thành căn cứ địa
cách mạng. Năm 1942, Nguyễn Ái Quốc trở về và chọn Cao Bằng thành trung
tâm căn cứ địa. - Sự chuẩn bị về kinh tế, thực phẩm: Đảng ta có sự chuẩn bị kĩ
càng để tổng khởi nghĩa khi liên tục vạch ra kế hoạch kĩ lưỡng trước khi hành
động. Năm 1944, đưa ra chỉ thị kêu gọi toàn dân sắm vũ khí đánh đuổi quân
thù, mở các lớp đào tạo cấp tốc cho cán bộ chính trị quân sự. lOMoAR cPSD| 23136115
- Qua tất cả những điều trên ta thấy rõ được Cách mạng tháng Tám năm 1945
không chỉ là sự ăn may, sự trùng hợp, mà nó nhờ có sự quyết tâm, nhờ ý chí, nhờ
sự chuẩn bị kĩ càng, là cả một quá trình quan sát và đổi mới trong đường lối chủ trương của Đảng.
3. Phân tích làm rõ chủ trương, biện pháp của đảng để giữ vững chính quyền
cách mạng năm 1945- 1946, vì sao tổ chức bầu cử quốc hội 6/1/1946
được xem là một biện pháp giữ vững chính quyền? *Những chủ trương của Đảng
đề ra nhằm giữ vững chính quyền giai đoạn 1945-1946
Trong giai đoạn những năm 1945-1946 ,Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm❖
quyền lãnh đạo cách mạng trong cả nước. Yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra là việc
xây dựng luật pháp của chính quyền cách mạng để thúc đẩy việc khẩn trương
xây dựng chế độ mới.
Ngày 3-9-1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của❖
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt, là: diệt giặc
đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm. 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc đề ra nhiều biện pháp cụ thể giải
quyết những khó khăn, phức tạp hiện thời của cách mạng Việt Nam. - Về nội dung:
+ Phân tích sâu sắc sự biến đổi của tình hình thế giới và trong nước, nhất là
tình hình Nam bộ và xác định rõ: “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp
xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. - Về mục tiêu:
+ Cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là “dân tộc giải phóng” và đề ra
khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”. lOMoAR cPSD| 23136115
+ Mọi hành động phải tập trung vào nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt “là củng cố
chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. - Về nhiệm vụ chính:
+ Nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ chính
thức, lập ra Hiến pháp, động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến và
chuẩn bị kháng chiến lâu dài; kiên định nguyên tắc độc lập về chính trị; + Chú
ý “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn đồng minh hơn hết”; đối với Tàu
Tưởng nêu chủ trương “Hoa-Việt thân thiện”, đối với Pháp “độc lập về chính
trị, nhân nhượng về kinh tế”.
+ Về tuyên truyền, hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm
lược; “đặc biệt chống mọi mưu mô phá hoại chia rẽ của bọn Trốtxkit, Đại
Việt, Việt Nam Quốc dân Đảng”… Ý nghĩa:
Những chủ trương, biện pháp, sách lược và đối sách đúng đắn của Đảng, tinh
thần quyết đoán, sáng tạo của trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoài, thù trong
những năm đầu chính quyền cách mạng non trẻ đã đem lại thắng lợi có ý nghĩa
hết sức quan trọng. chúng ta đã vận dụng một cách “triệt để lợi dụng mâu thuẫn
kẻ thù, hòa hoãn, nhân nhượng có nguyên tắc”.
Vạch trần và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các kẻ thù;
củng cố, giữ vững và bảo vệ bộ máy chính quyền cách mạng từ Trung ương đến
cơ sở và những thành quả của cuộc Cách mạng tháng Tám; tạo thêm thời gian
hòa bình, hòa hoãn, tranh thủ xây dựng thực lực, chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc kháng chiến lâu dài.
* Những biện pháp được đề ra nhằm giúp giữ vững chính quyền non trẻ.
❖Chống giặc và đẩy lùi nạn đói. lOMoAR cPSD| 23136115 -
Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tập trung chỉ đạo, động
viênmọi tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào lớn, các cuộc vận động,
như: thực hành tiết kiệm với kế hoạch tăng gia sản xuất ngay, tăng gia sản xuất
nữa; lập hũ gạo cứu đói, tổ chức Tuần lễ vàng, gây Quỹ độc lập, Quỹ đảm phụ
quốc phòng, Quỹ Nam bộ kháng chiến v.v... Trên tinh thần “tình làng nghĩa
xóm”, hoạn nạn có nhau,… -
Bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô lý của chế độ cũ, thực hiện chínhsách giảm tô 25%.
❖Chống giặc dốt và xóa nạn mù chữ. -
Phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ
đểtừng bước xóa bỏ nạn dốt, đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ, lạc hậu
cản trở tiến bộ .Tuyên truyền, vận động, thuyết phục để mọi người tự nguyện,
tự giác tham gia học tập,nhiều biện pháp huy động mọi người đi học như: đón
đường hỏi chữ, dựng 2 cổng: vinh quang và cổng mù khẩn trương xây dựng,
củng cố chính quyền cách mạng -
Để khẳng định địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam và giải quyết cácvấn
nạn của đất nước lúc bấy giờ, Đảng và Hồ Chí Minh đã chủ trương sớm tổ chức
một cuộc bầu cử toàn quốc theo hình thức phổ thông đầu phiếu để bầu ra Quốc
hội và thành lập Chính phủ chính thức. Để khẳng định địa vị pháp lý của Nhà
nước Việt Nam bằng sự ra đời của Hiến pháp 1946.
4. Phân tích làm rõ nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân
Pháp trong giai đoạn 1945 – 1954? Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp
*Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp trong giai đoạn 1945 – 1954 lOMoAR cPSD| 23136115
-Mục đích của cuộc kháng chiến :
Dân tộc ta kháng chiến đánh bọn thực dân Pháp xâm lược nhằm giành độc
lập và thống nhất, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc và phát triển chế
độ dân chủ nhân dân. -Tính chất của cuộc kháng chiến.
+Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là kế tục sự nghiệp của Cách mạng
tháng Tám, cuộc kháng chiến này sẽ hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc,
mở rộng và củng cố chế độ cộng hoà dân chủ Việt Nam và phát triển nó trên nền
tảng dân chủ mới. Cho nên cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc giải
phóng và dân chủ mới. Lúc này nhiệm vụ giải phóng dân tộc là yêu cầu nóng
bỏng và cấp bách nhất.
+Tính chất dân chủ mới là trong quá trình kháng chiến , phải từng bước thực
hiện cải cách dân chủ và thực chất của vấn đề dân chủ lúc này là từng bước
thực hiện “người cày có ruộng”.
+Cuộc kháng chiến của ta là một cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn
diện và lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+chiến tranh nhân dân , toàn dân đánh giặc là đánh giặc bằng bất cứ vũ khí
gì có trong tay, đánh giặc ở bất cứ nơi nào chúng tới.
+chiến tranh là một cuộc đọ sức toàn diện giữa hai bên tham chiến. Vì thế
phải đánh địch trên tất cả các mặt trận: quân sự, chính trị , kinh tế , văn hoá,
trong đó quân sự là mặt trận hàng đầu, nhằm tiêu diệt lực lượng của địch trên
đất nước ta, đè bẹp ý chí xâm lược của chúng, giành lại toàn bộ đất nước. -
Phương châm của cuộc kháng chiến :là đánh lâu dài, xuất phát từ tương quan
lực lượng giữa ta và địch. Đó là một quá trình vừa đánh vừa xây dựng và phát
triển lực lượng của ta, từng bước làm biến đổi so sánh có lợi cho ta, đánh bại
từng âm mưu và kế hoạch quân sự của địch tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn. lOMoAR cPSD| 23136115
+Dựa vào sức mình là chính, trước hết phải độc lập về đường lối chính trị , chủ
động xây dựng và phát triển thực lực của cuộc kháng chiến , đồng thời coi trọng sự viện trợ quốc tế
+Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài của Đảng ta là niềm tin, là
động lực và là sức mạnh kháng chiến của toàn dân Việt Nam chiến đấu và chiến
thắng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ. - Chính
sách kháng chiến: Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa
bình. Liên hiệp với dân tộc Pháp chống phản động thực dân Pháp. Đoàn kết
toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến, phải tự cấp, tự túc về mọi mặt.
- Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết toàn dân thực hiện quân,
chính, dân nhất trí. Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân
kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền
độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ
dân chủ cộng hòa. Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc.
- Về triển vọng của kháng chiến: mặc dù lâu dài và gian khổ nhưng thắnglợi nhất định sẽ về ta.
*Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ❖Đối với Việt Nam:
Cuộc kháng chiến chống thực dân pháp thắng lợi có ý nghĩa quan
trọng với lịch sử thế giới hiện đại:
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân củaPháp
trong gần một thế kỷ trên đất nước ta.
- Buộc Pháp phải thừa nhận độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹnlãnh
thổ của Việt Nam. Buộc Pháp phải rút quân về nước. -Thắng lợi của cuộc
kháng chiến đưa đến việc giải phóng hoàn toàn miền Bắc (tạo tiền đề về lOMoAR cPSD| 23136115
chính trị-xã hội quan trọng để Đảng quyết định đưa miền Bắc quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, xây dựng, bảo vệ vững chắc miền Bắc thành hậu phương
lớn, chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam), tạo cơ sở để giải phóng miền
Nam, thống nhất tổ quốc.
- Miền Nam tiếp tục đấu tranh chống Mỹ, hoàn thành cách mạng dân tộcdân
chủ nhân dân, thống nhất đất nước.
- Bảo vệ và phát triển tốt nhất các thành quả của cuộc Cách mạng tháng Tám;
- Củng cố, phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vựcchính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội (Mang đến niềm tin vào sức sống và thắng lợi
tất yếu của cuộc kháng chiến).
- Mang ý nghĩa lịch sử quan trọng đối với sự nghiệp đấu tranh giành độclập,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc Việt Nam.
- Mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: Độc lập tự do và đi lên Chủ nghĩa xã hội.
❖Đối với thế giới:
Có tính lan tỏa rộng lớn trong khu vực và mang tầm vóc thời đại sâu sắc.
Lần đầu tiên trong lịch sử phát triển giải phóng dân tộc, một nước thuộc
địa nhỏ bé đã đánh thắng một cường quốc thực dân.
- Giáng một đòn nặng nề vào âm mưu xâm lược của chủ nghĩa đế quốcsau
chiến tranh thế giới thứ hai, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của
chúng, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trên thế giới.
- Giáng một đòn mạnh mẽ vào chủ nghĩa thực dân kiểu cũ. Vào thamvọng
xâm lược và nô dịch của chủ nghĩa đế quốc. Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng. lOMoAR cPSD| 23136115
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ ởcác
châu lục Á, Phi, Mỹ Latinh.
- Đập tan âm mưu của đế quốc Mỹ muốn thay chân Pháp độc chiếmĐông
Dương. Nhằm để ngăn chặn phong trào giải phóng dân tộc và ảnh hưởng
của chủ nghĩa xã hội ở vùng Đông Nam Á.
- Chứng minh một chân lý của thời đại: “Trong điều kiện thế giới ngàynay
một dân tộc dù đất không rộng, người không đông, nếu quyết tâm chiến
đấu vì độc lập tự do, có đường lối quân sự chính trị đúng đắn, được quốc
tế ủng hộ thì hoàn toàn có khả năng đánh bại mọi thế lực đế quốc hung bạo”.
5. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cách mạng XHCN ở miền
Bắc và cách mạng DTDCND ở miền Nam giai đoạn 1954 – 1975 *Trong giai đoạn 1954-1965:
Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, chuyển cách mạng miền
Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công (1954-1960): Miền Bắc được
hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa hậu phương cho cả nước. Đất nước chia
làm hai miền, có chế độ chính trị khác nhau, miền Nam do đế quốc, tay sai kiểm
soát, không chịu thực hiện hòa bình thống nhất đất nước. Kinh tế miền Bắc nghèo
nàn, lạc hậu. Đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân Việt Nam.
Về chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Trung ương
Đảng đã chủ trương chuyển miền Bắc sang giai đoạn mới với nhận thức:
sự kết thúc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng là sự mở đầu của
cách mạng xã hội chủ nghĩa như các cương lĩnh của Đảng đã xác định.
Tháng 9-1954 Bộ Chính trị đề ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của miền
Bắc là hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh tế quốc dân, trước
hết là phục hồi và phát triển sản xuất nông nghiệp, ổn định xã hội, ổn lOMoAR cPSD| 23136115
định đời sống nhân dân, tăng cường và mở rộng hoạt động quan hệ quốc
tế... để sớm đưa miền Bắc trở lại bình thường sau 9 năm chiến tranh.
Mục tiêu trước mắt là xây dựng, củng cố miền Bắc thành cơ sở vững
mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà. Ở miền Nam, Mỹ âm
mưu là biến nơi đây thành thuộc địa kiểu mới, chia cắt lâu dài Việt
Nam; xây dựng miền Nam thành một căn cứ quân sự để tiến công
miền Bắc và hệ thống xã hội chủ nghĩa từ phía Đông Nam khi có điều
kiện; biến miền Nam thành một mắt xích trong hệ thống căn cứ quân
sự ở Đông Nam Á nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội xuống vùng này.
Sự hậu thuẫn và chi viện của miền Bắc cho cách mạng miền Nam
được đẩy mạnh. Đường vận tải mang tên Hồ Chí Minh được hình
thành và nối dài, cả trên bộ theo dãy Trường Sơn (đường 559) và trên biển (đường 759).
Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, phát triển thế tiến các của cách mạng miền Nam (1961-1965)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III cho rằng, cách mạng ở
miền Bắc và cách mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác
nhau, có mục tiêu cụ thể riêng, song trước mắt đều hướng vào
mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất
đất nước Theo cái đại hội III
Sau khi vạch rõ mâu thuẫn chung của cả nước và những mâu thuẫn cụ thể của
từng miền, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5
– 10/9/1960. đã xác định. Nhiệm vụ chung của cách mạng VN trong giai đoạn
này là : tăng cương đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình,
đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM DTDCND ở lOMoAR cPSD| 23136115
miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cở sở độc lập và dân chủ, xây
dựng 1 nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Thiết thực
góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hoà bình ở Đông-Nam châu Á và thế giới
*Đại hội vạch rõ 2 chiến lược cách mạng ở 2 miền :
-Tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc.
-Tiến hành CMDTDC ND ở miền Nam, giải phóng miền Nam khỏi ách thống
trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành
độc lập dân chủ trong cả nước.
2 chiến lược đó có quan hệ mật thiết và tác động thúc đẩy lẫn nhau, trước hết
nhằm phục vụ mục tiêu chung của cách mạng cả nước là : thực hiện hòa bình
thống nhất Tổ quốc, giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước là mâu thuẫn
giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ cùng bè lũ tay sai của chúng.
*Vị trí, nhiệm vụ cụ thể của cách mạng mỗi miền :
-Miền Bắc là căn cứ địa cách mạng chung của cả nước; cách mạng
XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ
cách mạng VN, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
-Cách mạng miền Nam có vị trí rất quan trọng. Nó có tác dụng quyết định trực
tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ
và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, cùng cả nước quá độ lên CNXH.
*Mối quan hệ cách mạng 2 miền :
-Hai chiến lược cách mạng tuy vị trí khác nhau nhưng có mối quan hệ biện
chứng, quy định và tác động lẫn nhau, nên phải tiến hành đồng thời. CM ở miền lOMoAR cPSD| 23136115
B và CM ở miền N thụôc 2 chiến lược khác nhau, song trước mắt đều hướng vào
mục tiêu chung là giải phóng miền N, hòa bình, thống nhất đất nước cho nên
quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Thực tiển cách mạng VN từ sau tháng 7/1954 đến tháng 5/1975 chứng minh
đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng ở 2 miền của Đảng lao
động VN là đúng đắn và sáng tạo, thể hiện tính nhất quán của đường lối giương
cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH đựơc Đảng đề ra trong Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng.
1 Đảng thống nhất lãnh đạo 1 nươc tạm thời chia cắt làm đôi, tiến hành đồng
thời 2 chiến lược cách mạng khác nhau, đó là đặc điểm lớn nhất cũng là nét
độc đáo của cách mạng nước ta từ tháng 7/1954 – tháng 5/1975.
6. Dựa vào cơ sở nào mà trong nghị quyết 11 và 12 của Đảng năm 1965 nhận
định “mặc dù đế quốc Mỹ đưa vào miền Nam hàng chục vạn quân đội viễn chinh
và chư hầu vào miền Nam Việt Nam nhưng so sánh tương quan lực lượng trên
chiến trường không thay đổi”. Đầu năm 1965, nhằm cứu vãn nguy cơ sụp đổ của
chế độ Sài Gòn và sự phá sản của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, đế quốc Mỹ
đã mở cuộc “chiế tranh cục bộ”, ồ ạt đưa quân đội viễn chinh Mỹ và quân chư
hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam. Tình hình đó đã buộc Đảng ta phải mở
các Hội nghị nhằm phân tích tình hình để đề ra các đường lối đấu tranh đúng
đắn. Hội nghị Trung Ương lần thứ 11 và 12 đã tập trung đánh giá tình hình và
đề ra đường lối kháng chiến trong cả nước. Trên cơ sở đó Đảng cũng nhận định:
“Mặc dù đế quốc Mỹ đưa hàng chục vạn quân viễn chinh vào miền Nam nước
ta nhưng so sánh tương quan lực lượng giữa ta và địch không có sư thay đổi lớn”.
Để đưa ra nhận định trên, Đảng ta căn cứ vào những cơ sở sau: + Căn cứ vào thế
và lực của ta và địch trên chiến trường. Về phía ta, đang giành thế chủ động tấn