Câu hỏi ôn tập và đáp án môn Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam - Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam (SSH1141) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa của hội nghị trung ương đảng lần thứ 8(5/1941) của Đảng Cộng Sản Đông Dương.

lOMoARcPSD| 40551442
Câu 3: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa của hội nghị trung ương đảng lần
thứ 8(5/1941) của Đảng Cộng Sản Đông Dương.
Hoàn cảnh lịch sử:
T9/1939: Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ. Ở Pháp, các thế lực phát xít lên nắm quyền,
đưa Pháp và các thuộc địa của Pháp lao vào chiến tranh.
Ở Đông dương, có Việt Nam là thuộc địa của Pháp nên chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến
tranh:
Về chính trị: Pháp ra lệnh khủng bố trắng nằm tiêu diệt phong trào cách mạng và
ĐCS Đông Dương
Về kinh tế: Pháp thi hành chính sách kinh tế thời chiến nhằm vơ vét nhân lực, vật
lực, tài lực ném vào chiến tranh
Về quân sự: Pháp ra lệnh “Tổng động viên”: bắt thanh niên Đông Dương đi lính,
chết thay cho lính Pháp
Về vh-xh: Pháp tô hồng, tuyên truyền “Bảo vệ - Hy sinh” cho nước mẹ Pháp
=> Từ những chính sách trên của Pháp đã làm cho mâu thuẫn dân tộc trở thanh mâu thuẫn sâu
sắc, ngày càng gay gắt, đòi hỏi Đảng phải giải quyết, đặt ra yêu cầu: Đảng phải điều chỉnh lại
đường lối cách mạng cho phù hợp với bối cảnh lúc này. Chủ trương đó được thể hiện qua 3
hội nghị trung ương: HNTW6(11/193), HNTW7(11/1940), HNTW8(5/1941) Nội dung của
hội nghị Trung Ương 8:
Tháng 5/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì Hội nghị lần thứ 8 ban chấp hành trung
ương Đảng, hội nghị bầu đồng chí Trường Chinh làm tổng bí thư. Hội nghị đã nêu rõ
những nội dung quan trọng:
Một là, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là
mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc phát xít Pháp-Nhật, bời vì dưới 2
tầng áp bức Nhật-Pháp:” quyền lợi của mọi giai cấp đều bị cướp giật, vận mạng
dân tộc nguy vong không lúc nào bằng.
Hai là, khẳng định dứt khoát chủ trương thay đổi chiến lược, xác định cách mạng
không phải giải quyết hai vấn đề: phản đế và điền địa, mà là mỗi một cuộc cách
mạng chỉ phải giải quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”. Hội nghị quyết
định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày nghèo”
thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của địa chủ và Việt gian chia cho dân
cày nghèo, chia lại ruộng đất cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
Ba là, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi
hành chính sách “dân tộc tự quyết”, sau khi đánh đuổi giặc Pháp, các nước trên
cõi Đông Dương có thể thành lập liên bang dân chủ cộng hòa hay đứng riêng
thành lập một quốc gia riêng lẻ tùy ý. Sự tự do độc lập của các dân tộc sẽ được
thừa nhận và tôn trọng. Từ quan điểm đó, hội nghị quyết định thành lập ở mỗi
nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đoàn kết
3 dân tộc chống kẻ thù chung.
lOMoARcPSD| 40551442
Bốn là, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc “ không phân biệt thợ quyền, dân
cày nghèo, phú nông, tư bản bản xứ, hễ ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng
nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất ra giành quyền độc lập, tự do
cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên
“cứu quốc”. Trong việc xây dựng các đoàn thể cứu quốc, điều cốt yếu không phải
là học viên phải hiểu chủ nghĩa cộng sản, mà điều cốt yếu hơn cả là họ phải có
tinh thần cứu quốc và muốn đấu tranh cứu quốc.
Năm là, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa theo tinh thần dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung, của
toàn thể dân tộc”.
Sáu là, hội nghị xác định khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và
nhân dân. Trong những hoàn cảnh nhất định thì “ với lực lượng sẵn có, ta có thể
lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng có thể giành
thắng lợi mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn”. Hội nghị còn xác định
những điều kiện chủ quan, khách quan, những dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
=> Kết luận: Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương
chiến lược để ra từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của luận cương
tháng 10/1930, khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. Đó là ngọn
cờ dẫn đường cho toàn dân tộc Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong
sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
Ý nghĩa:
Hội nghị trung ương 6 mở đầu cho chủ trương chuyển hướng chiến lược cách mạng đúng
đắn của Đảng, hội nghị trung ương 7 đã phát triển và đến hội nghị trung ương 8 chủ
trương được kiện toàn
Chủ trương chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng thể hiện tinh thần độc lập dân
tộc, tự chủ, sáng tạo của Đảng nhằm vào mục tiêu số 1 của cách mạng nước ta là giành
lấy chính quyền về tay nhân dân. Đồng thời là cơ sở để Đảng đề ra nhiều chủ trương cụ tể
nhằm đạt mục tiêu đó
Chủ trương chuyển hưỡng chiến lược cách mạng của đảng đã tập hợp rộng rãi mọi lực
lượng, mọi người Việt Nam yêu nước trong mặt trận Việt Minh để có lực lượng làm cho
cuộc tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám thắng lợi. Là ngọn cờ dẫn đường cho nhân
dân tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập dân tộc,
tự do cho nhân dân
Câu 1: Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái quốc trong việc chuẩn bị thành lập đảng cộng sản
Việt Nam.
Quá trình tìm đường cứu nước:
Chứng kiến cảnh nước mất, các phong trào yêu nước thất bại cuối thể kỷ XIX đầu thế kỷ
XX, vượt qua mọi tầm nhìn của những người yêu nước đương thời, ngày 05/06/1911,
lOMoARcPSD| 40551442
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã quyết định sang phương Tây tìm đường cứu nước, giải phóng
dân tộc.
Năm 1917, Cách mạng tháng 10 Nga thành công đã thúc đẩy trực tiếp đến quá trình tìm
đường cứu nước của.
Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Bác đã gửi tới hội nghị
Véc-xây bản “Yêu sách của nhân dân An Nam”, để đòi lại quyền lợi cho dân tộc Việt
Nam. Tuy không được chấp thuận nhưng đây cũng là đòn đầu tiên tấn công vào chủ nghĩa
để quốc, gây ra tiếng vang lớn tại Pháp và trong nước.
Năm 1920, Người gia nhập Quốc tế cộng sản, tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp và
bỏ phiếu tán thành quốc tế thứ 3 của Leenin. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trọng đại
trong cuộc đời hoạt động cách mạng của người, từ chủ nghĩa yêu nước thành lập trường
cộng sản, đi theo chủ nghĩa Mác-Lenin.
Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng – chính trị cho việc thành lập Đảng:
Mục đích: Bác tích cực tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lenin về Việt Nam, chỉ rõ con
đường cách mạng mà nhân dân ta cần đi theo.
Nội dung: Thể hiện qua các tác phẩm, bài viết của Người, đặc biệt trong đó có các tác
phẩm lớn như : “Bản án chế độ thực dân Pháp”(1922-1925), “Đường Cách mệnh”
(19251927),…, từ đó hình thành một hệ thống quan điểm:
Một là, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có cong đường nào khác
ngoài con đường cách mạng vô sản.
Hai là, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, đó là mục tiêu và con đường
đi lên của cách mạng Việt Nam
Ba là, chế độ thực dân là kẻ thù trung của giai cấp công nhân và nông dân lao
động trên toàn thế giới. Là kẻ thù trực tiếp và nguy hại nhất của nhân dan các
nước thuộc địa.
Bốn là, cách mạng Việt Nam có mối liên hệ mật thiết với cách mạng vô sản ở
chính quốc, nhưng cách mạng Việt Nam phải có tính chủ động và sáng tạo, không
phụ thuộc vào cách mạng chính quốc
Năm là, về lực lượng cách mạng: công nông là gốc của cách mạng, tiểu tư sản, trí
thức, trung nông là bè bạn của công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo
Sáu là, về phương pháp cách mạng: cách mạng giải phóng dân tộc phải sử dụng
phương pháp bạo lực cách mạng( kết hợp đấu tranh vũ trang với chính trị)
Bảy là, đoàn kết quốc tế: cách mạng Việt Nam là một phần của cách mạng quốc
tế, nhưng cách mạng việt nam có tính chủ động, tự lực tự cường, đồng thời tranh
thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới khi có điều kiện
Tám là, phải có Đảng lãnh đạo, Đảng phải có học thuyết cách mạng đó là chủ
nghĩa Mác-Lenin và phải biết vận dụng học thuyết đó một cách đúng đắn vào
điều kiện cụ thể của đất nước.
Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về mặt tổ chức cho việc thành lập Đảng
lOMoARcPSD| 40551442
Sau khi lựa chọn con đường cứu nước- con đường cách mạng vô sản cho dân tộc Việt
Nam, Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định: “Phải đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, đoàn kết
họ đưa họ ra đấu tranh giành độc lập”. Vì vậy sau thời gian dài hoạt động ở Liên Xô,
Người đã tìm hiểu và khảo sát về cách mạng vô sản.
T9/1924, Người đến Quảng Châu,Trung Quốc, nơi có nhiều người Việt Nam yêu nước
hoạt động để xúc tiến các công việc tổ chức thành lập đảng.
T6/1925, Bác thành lập hội Việt nam cách mạng thanh niên, hội có vai trò;
Tích cực tuyên truyền chủ nghĩa Mác leenin sâu rộng trong phong trào chủ nghĩa,
đặc biệt thông qua phong trào “vô sản hóa”
Mở các lớp đào tạo đội ngũ cán bộ cho cách mạng, gửi cán bộ sang Liên Xô học
Chuẩn bị về mọi mặt cho việc thành lập đảng.
Dưới ảnh hưởng của hội Việt Nam cách mạng thanh niện, chủ nghĩa Mác leenin và con
đường giải phóng dân tộc của Người được truyền bá sâu rộng. Dẫn tới ở Việt Nam hình
thành ba tổ chức cộng sản (Đông Dương cộng sảng Đảng, An Nam cộng sản Đảng, Đông
Dương cộng sản liên đoàn)
Từ khi ba tổ chức cộng sản thành lập, hoạt động mạnh mẽ nhưng không đoàn kết, gây bất
lợi cho phong trào chung
Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập hội nghị hội nhập các tổ chức cộng sản.
Hội nghị diễn ra từ ngày 03-07/02/1930 tại Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc
Hội nghị đã bỏ qua mọi thành kiến, xung đột cũ và thành thật hợp tác trong một Đảng
duy nhất ở Việt Nam, được đặt tên là Đảng cộng sản Việt Nam.
Hội nghị thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình vắn tắt, điều lệ
vắn tắt do NAQ soạn thảo. Đây là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Kết quả: ĐCSVN ra đời
Ý nghĩa của việc thành lập đảng:
ĐCSVN ra đời chấm dứt khủng hoảng về đường lối cứu nước, giải phóng dân tộc
Chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam
Là cơ sở cho những bước nhảy vọt của Việt Nam
ĐCSVN ra đời là sự kết hợp của 3 yếu tố: chủ nghĩa Mác lenin với phong trào công nhân
và phong trào yêu nước.
Câu 2: Hoàn cảnh ra đời, nội dung và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cộng Sản Việt Nam. Điểm khác của Luận cương tháng 10/1930 với Cương lĩnh chính trị
đầu tiên.
Hoàn cảnh ra đời:
Cương lĩnh do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo được thông qua tại hội nghị hợp nhất
các tổ chức cộng sản được coi là cương linhc chính trị đầu tiên của Đảng.
Tại hội nghị hợp nhất 03/02/1930, một đảng thống nhất cần có một cương lĩnh thống nhất
cho toàn đảng, toàn dân trong công cuộc đấu tranh chống kẻ thù dân tộc và giai cấp, đưa
cách mạng đến thắng lợi. Vì vậy hội nghị thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn
lOMoARcPSD| 40551442
tắt, chương trình vắn tắt, điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đây được coi là
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Nội dung cơ bản:
1. Phương hướng chiến lược: trên cơ sở phân tích tình hình nước ta, Đảng chủ trương: “làm
tư sản dân quyền CM và thổ địa CM đi đến xã hội cộng sản.”
2. Lực lượng cách mạng: Công nông là gốc của CM, tiểu tư sản, trí thức là bè bạn của công
nông do giai cấp công nhân lãnh đạo. Đối với những phần tử, những người chưa rõ phản
cách mạng cần phải ra sức thu phục họ hoặc trung lập họ.
3. Nhiệm vụ cụ thể:
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc, địa chủ phong kiến làm cho nước ta hoàn toàn độc
lập, thành lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân sự công nông
Về kinh tế:
Thủ tiêu toàn bộ các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp của bọn
sản Đế quốc để giao cho chính phủ công nông quản lý
Tịch thu ruộng đất của địa chủ đế quốc, Việt gian chia cho dân cày nghèo,
mở mang công nghiệp, nông nghiệp, thi hành luật làm việc 8 tiếng
Về xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền phổ thông, giáo dụng
theo công nông hóa
4. Phương pháp cách mạng: cách mạng giải phóng dân tộc phải sử dụng phương pháp bạo
lực cách mạng
5. Quan hệ quốc tế: CMVN là một phần của CM thế giới, nhưng CMVN phải có tính chủ
động, tự lực tự cường, đồng thời phải biết tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế
giới khi có điều kiện
6. Vai trò lãnh đạo: phải có Đảng lãnh đạo, Đảng phải có đường lối đúng đắn, có tổ chức
mạnh mẽ và có mối liên hệ mật thiết với nhân dân, được nhân dân ủng hộ Ý nghĩa của
cương lĩnh
Lần đầu tiên Việt Nam có một cương lĩnh chính trị, tuy ngắn gọn nhưng tương đối hoàn
chỉnh, phán ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng nhu cơ bản, cấp
bách của nhân dân ta, đồng thời nó còn phù hợp với xu thế phát triển thời đại
Là ngọn cờ đoàn kết toàn dân, là cơ sở cho sự đoàn kết nhát trí trong nội bộ đảng
lOMoARcPSD| 40551442
Là vũ khí sắc bén của Đảng và nhân dân tiến hành cuộc đấu tranh CM chống lại kẻ thù
dân tộc và giai cấp. Đó cũng là cơ sở để đảng vận dụng và phát triển đường lối sau này
So sánh với luận cương của Trần Phú (10/1930)
Luận cương tháng 10/1930 do Trần Phú soạn thảo được thông qua tại hội nghị TW lần
thứ nhất của Đảng, luận cương có 2 điểm khác cơ bản so với cương lĩnh: Đặt nhiệm vụ
chống phong kiến lên hàng đầu, sau đó mới đánh giặc Pháp
Xác định lực lượng cách mạng là công nông,.. nên không đề cao tinh thần đoàn kết dân
tộc
Những điểm khác này là hạn chế của luận cương so với cương lĩnh trong quá trình lãnh
đạo cách mạng Việt Nam
Cả 2 văn kiện tuy có điểm khác biệt, nhưng đều đóng vai trò to lớn. Đó là sự chuẩn bị tất
yếu. Đồng thời là nền tảng cho việc xây dựng lý luận tư tưởng đến tận ngày nay
lOMoARcPSD| 40551442
Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung ý nghĩa và vai trò của chỉ thị kháng chiến kiến quốc
25/111945 của Đảng CSĐD Hoàn cảnh lịch sử:
Thuận lợi:
Sau CMT8 thành công, nước ta độc lập, nhân dân giải phóng, nước VIệt Nam dân chủ
cộng hoà là 1 nước có độc lập có chủ quyền
Tạo ra khí thế cách mạng sôi nổi trên cả nước, toàn dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng và Hồ Chủ tịch, đồng lòng kiên quyết bảo vệ chính quyền
Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên thế giới, đấu tranh vì hoà bình phát triển
mạnh tạo thành những làn sóng lớn tấn công vào chủ nghĩa đế quốc và chế độ thực dân
Khó khăn: Nước ta bị kẻ thù bao vây tứ phía, thù trong giặc ngoài cấu kết với nhau chống lại
chính quyền cách mạng Việt Nam còn non trẻ vừa mới giành độc lập.
Ở miền Bắc, 20 vạn quân Tưởng và tay sai tiến vào nước ta với danh nghĩa là đồng minh
nhưng thực chất là “diệt Cộng cầm Hồ” phá tan chính quyền cách mạng và thiết lập chính
quyền phản cách mạng tay sai của chúng
Ở miền Nam, 3 vạn quân Anh cũng với danh nghĩa đồng minh nhưng thực chất là giúp
Pháp chiếm lại Đông Dương
Ở Đông Dương, 6 vạn quân Nhật sẵn sàng trao vũ khí cấu kết với các đế quốc chống lại
chính quyền Việt Nam.
3 vạn quân Pháp kéo vào nước ta với ý đồ muốn khôi phục sự thống trị ở Việt Nam Các
tổ phản động mọc lên như nấm, chống phá chính quyền CM.
Bên cạnh những thách thức nghiêm trọng về quân sự và chính trị thì những khó khăn về kinh tế
xã hội cũng là thách thức nặng nề đối với Đảng và chính quyền CM.
Về kinh tế tài chính: kiệt quệ, xơ xác, kho bạc trống rỗng, nạn đói mới đe doạ
Về văn hoá xã hội: giặc dốt hoành hành, tệ nạn xã hội tràn lan
Về ngoại giao: Nước ta chưa được nước nào trên thế giới công nhận đặt mối quan hệ
ngoại giao
=> Sau CMT8, nước ta đứng trước tình cảnh “khó khăn chống chất khó khăn”, vân mệnh dân tộc
như “ngàn cân treo sợi tóc”, chính quyền nhân dân có nguy cơ bị sụp đổ, nền độc lập mới có
nguy cơ bị mất. Trước tình hình đó, Đảng ta đã sáng suốt nhận ra rằng đất nước không chỉ gặp
những khó khăn mà còn có những thuận lợi cơ bản, chính là có thể trụ vững, toàn Đảng, toàn dân
quyết tâm đấu tranh bảo vệ vững chắc chính quyền CM, giữ vững nền độc lập dân tộc.
Chủ trương kháng chiến kiến quốc
Chỉ thị kháng chiến kiến quốc 25/11/1945
Chỉ thị xác định tính chất của cách mạng Đông Dương là cách mạng giải phóng dân tộc
vì cuộc cách mạng ấy vẫn đang tiếp diễn. Do đó khẩu hiệu đấu tranh thời kì này là “toàn
dân trên hết, toàn quốc trên hết”.
lOMoARcPSD| 40551442
Chỉ thị đánh giá thái độ của từng đế quốc, từ đó xác định thực dân Pháp chính là kẻ thù
chính cần tập trung mũi nhọn chống pháp, vì:
Pháp có nhiều cơ sở quyền lợi ở nước ta vì Pháp đã thống trị nước ta hơn 80 năm.
Hơn thế lực thù địch nào khác, Pháp rất am hiểu nước ta
Trên thực tế, Pháp đã nổ súng xâm lược Nam Bộ(23/9/1945)
Pháp không từ bỏ dã tâm xâm lược nước ta lần nữa vì chúng quay trở lại thuộc địa
nhằm vơ vét khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh
Trên cơ sở phân tích âm mưu của các tổ chức phản động, Đảng đã có những chủ trương
hết sức mềm dẻo về sách lược nhưng cứng rắn về nguyên tắc: có thể nhân nhượng một số
quyền lợi kinh tế chính trị nhưng không được vi phạm về quyền lợi dân tộc Chỉ thị đề
ra những nhiệm vụ cơ bản trước mắt:
Củng cố và bảo vệ chính quyền cách mạng
Chống thực dân pháp xâm lược
Bài trừ nội phản
Cải thiện đời sống nhân dân
=> 4 nhiệm vụ phải được thực hiện đồng thời, nhưng nhiệm vụ củng cố vào bảo vệ chính quyền
cách mạng là trọng tâm bao trùm nên phải được đưa lên hàng đầu.
Chỉ thị vạch ra các phương pháp nhằm thực hiện những nhiệm trên:
Vê chính trị: đoàn kết toàn dân, tiến tới tổng tuyển cử bầu quốc hội, thành lập
chính phủ, ban hành hiến pháp
Về kinh tế: tăng gia sản xuất để cứu đói, phát động các phong trào như: hũ gạo
tiết kiệm, tuần lễ vàng, quỹ độc lập
Về quân sự: Động viên lực lượng toàn dân trường kì kháng chiến chống Pháp
Về ngoại giao: thực hiện trên nguyên tắc: bình đẳng tương trợ, thêm bạn bớt thù
Ý nghĩa:
Chỉ thị “kháng chiến – kiến quốc” đã soi sáng cho toàn Đảng, toàn dân ta đấu tranh chống
thù trong giặc ngoài nhằm bảo vệ nền độc lập dân tộc, giữ vững chính quyền cách mạng,
xây dựng chế độ mới
Chỉ thị phản ánh một quy luật lớn của CMVN sau CMT8: giành chính quyền cách mạng
phải di đôi với bảo vệ chính quyền cách mạng. Đồng thời phản ánh một quy luật lớn của
lịch sử dân tộc: dựng nước phải đi đôi với giữ nước
Đặc biệt phản ánh sâu sắc 1 câu nói của Lênin: “ 1 cách mạng có giá trị khi nó tự biết bảo
vệ nó”
Câu 5: Nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ, nội dung và ý nghĩa đường lối
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng(1946-1954)
Nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ:
Với dã tâm muốn xâm lước nước ta một lần nữa, Pháp đã có những hành động trắng trợn
vi phạm các điều đã ký kết với chính phủ ta (hiệp định sơ bộ 6/3, tạm ước 14/9)
lOMoARcPSD| 40551442
Mặc dù chúng ta đã nhân nhượng với Pháp nhưng chúng ta càng nhân nhượng thì Pháp
càng lấn tới cho đến khi chúng ta không thể tiếp tục nhân nhượng được nữa. Toàn Đảng,
toàn dân ta quyết tâm kháng chiến bảo vệ nền độc lập dân tộc của mình. Do đó, đêm ngày
19/2/1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ tại Pháo đài Láng.
Đường lối kháng chiến của Đảng:
Cơ sở đường lối:
Lời kêu gọi “toàn quốc kháng chiến” của Hồ chủ tịch ngày 20/02/1946
Chủ trương “ toàn quốc kháng chiến” của trung ương Đảng ngày 22/02/1946
Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh được
xuất bản đầu năm 1947
Mục đích cuộc kháng chiến: đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược hình thành độc lập dân
tộc, từng bước xây dựng chế độ mới
Tính chất của cuộc kháng chiến: là cuộc chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc. Một cuộc
chiến tranh chính nghĩa: toàn dân kháng chiến, toàn quốc kháng chiến, toàn diện kháng
chiến.”
Phương châm của đường lối kháng chiến: “toàn dân, toàn diện, lâu dài, tự lực cánh
sinh.”
Đường lối kháng chiến toàn dân:
Toàn dân đánh giặc với tinh thần mỗi người dân là một người lính, mỗi đường phố là một
mặt trận, mỗi làng xã là một pháo đài đánh giặc
Thể hiện rõ qua lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ chủ tịch: “Bất kỳ đàn ông, đàn
bà, bất kỳ người già người trẻ, không phân chia đảng phái, tôn giáo, dân tộc. Hễ là người
Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu tổ quốc. Ai có súng dùng súng, ai
có gươm dùng gươm, người không có súng có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. AI
cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.”
Tác dụng: tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, của toàn dân cho cách mạng Đường
lối kháng chiến toàn diện:
Toàn diện là đánh giặc trên tất cả mọi mặt
Về chính trị: đoàn kết toàn dân, tranh thủ thêm bạn, cô lập kẻ thù
Về kinh tế: tăng gia sản xuất kinh tế cho ta
Về quân sự: đánh địch ở mọi nơi, vừa đáng địch, vừa xây dựng lực lượng
Về văn hoá: đánh đổ văn hoá nô dịch, xây dựng nền văn hoá mới
Tác dụng: tạo sức mạnh toàn diện cho cách mạng VN đánh thắng Pháp
Đường lối kháng chiến lâu dài: để có thời gian làm chuyển hoá lực lượng tương quan giữa ta
và Pháp. Kháng chiến lâu dài để cái yếu của địch ngày càng bộc lộ, cái mạnh của địch ngày một
suy hao, cái yếu của ta ngày một khắc phục, cái mạnh của ta ngày một phát huy, tiến tới áp đảo
Pháp kết thúc cuộc kháng chiến
lOMoARcPSD| 40551442
Tự lực cánh sinh: dựa vào sức lực của toàn dân vào đường lối cách mạng của Đảng và các
điều kiện của nước ta Ý nghĩa:
Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
MacLenin về chiến tranh cách mạng vào hoàn cảnh thực tiễn. Đường lối đó còn vận dụng
những truyền thống kinh nghiệm đánh giặc giữ nước của dân tộc
Chính vì vậy, đường lối đó đã trở thành ngọn cờ dẫn đầu và nguồn cổ vũ nhân dân VN
tiến hành kháng chiến thắng lợi vẻ vang.
lOMoARcPSD| 40551442
Câu 6: Tình hình Việt Nam sau hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954, nội dung và ý nghĩa đường
lối cách mạng Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9/1960) của Đảng đề ra
Tình hình Việt Nam sau hiệp địn Giơ-ne-vơ (1954):
Với chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) đã kết thúc cuộc kháng chiến lâu dài chống thực
dân Pháp
Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết, quốc tế công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ của Việt Nam, miền Bắc được giải phóng đi lên xây dựng xã hội chủ nghĩa
Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thực thi hiệp định Giơ-ne-vơ nhảy vào miền nam
nước ta nhằm chia cắt lâu dài nước ta
Do đó, đất nước ta bị chia cắt thành hai miền:
Miền Bắc: thực hiện cách mạng XHCN
Miền Nam: tiếp tục công cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Nội dung: Nội dung đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
III(9/1960)
- Sau khi phân tích tình hình chung của cả nước, đặc điểm tình hình cụ thể của từng miền.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III đã xây dựng đường lối chiến lược chung của CMVN trong
giai đoạn này là: “Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hoà bình, đẩy
mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CMDTDCND ở miền Nam, thực hiện
thống nhất đất nước trên cơ sở độc lập và dân chủ. Xây dựng một đất nước Việt Nam hoà bình
thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe CNXH, bảo vệ
hoà bình ở ĐNA và trên thế giới - Nhiệm vụ cụ thể
Cách mạng XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc thành căn cứ địa cách
mạng lớn mạnh của Đảng, là hậu phương lớn của tiền tuyến miền Nam, vừa xây dựng xã
hội chủ nghĩa ở miền bắc, vừa chi viện sức người, sức của cho cách mạng miền nam đánh
thắng Mỹ.
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có nhiệm vụ đánh đuổi giặc Mỹ ra
khỏi miền Nam, bảo vệ miền bắc XHCN - Vai trò, vị trí chiến lược cách mạng mỗi miền
CMXHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự nghiệp của toàn bộ cách
mạng VN, đối với sự nghiệp thống nhất đât nước.
CMDTDCND ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp chống mĩ
cứu nước, giải phóng miền Nam, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành
nốt cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước
- Mối quan hệ giữa 2 chiến lược cách mạng: 2 chiến lược có quy luật vận động khác nhau,
có nhiệm vụ, vai trò, vị trí khác nhau nhưng cả 2 có mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau vì:
Cả 2 chiến lược đều do một Đảng duy nhất chỉ đạo, một quân đội thống nhất tiến hành
Cả 2 chiến lược cách mạng đều diễn ra trong một quá trình cách mạng chung của cả nước
lOMoARcPSD| 40551442
Cả 2 chiến lược cách mạng đều nhằm mục tiêu chung của cách mạng nước ta đó là: hoà
bình độc lập, thống nhất đất nước, tiến tới CNXH
Cả 2 chiến lược cách mạng đêù giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước: đó là mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam và đế Quốc Mỹ và tay sai Ý nghĩa:
Đường lối thực hiện đồng thời 2 chiến lược cách mạng thể hiện tư tưởng chiến lược của
Đảng là độc lập dân chủ gắn liền với CNXH, vừa phù hợp với miền Bắc, vừa phù hợp với
miền Nam, vừa phù hợp với cả nước và tình hình quốc tế, huy động cao nhất sức mạnh
tổng hợp to lớn do đó đã đánh thắng đế quốc Mỹ , giải phóng miền Nam thống nhất đất
nước
Đường lối thực hiện đồng thời 2 chiến lược cách mạng thể hiện tinh thần độc lập tự chủ
và sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề của cách mạng VN chưa từng
có trong tiền lệ lịch sủ ( cả lý luận và thực tiễn) vừa đúng với thực tiễn Việt Nam, vừa
phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế thời đại..
lOMoARcPSD| 40551442
Câu 8: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của đường lối đổi mới của Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI (12/1986) của Đảng cộng sản VN Hoàn cảnh lịch sử:
Trên thế giới;
Các nước đế quốc, đứng đầu là Mỹ đã tìm cách chống phá hệ thống XHCN nói
chung và Việt Nam nói riêng.
Hệ thống XHCN kể cả Liên Xô và Trung Quốc cũng đang lâm vào khủng hoảng
kinh tế xã hội và họ đang bước vào cải cách, cải tổ với các hình thức, mức độ
khác nhau, có nước thành công, có nước thất bại. Tình hình đó đã giúp Đảng ta
định ra đườg lối đổi mới đúng đắn Trong nước:
Sau 10 năm xây dựng XHCN trên cả nước (1975-1985), chúng ta đã có một số
thành tựu trên các mặt, bước đầu xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH đảm bảo
vấn đề an ninh quốc phòng
Tuy nhiên, chúng ta lại gặp những khó khăn rất lớn về mặt kinh tế xã hội:
o Nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc, hiện tượng mất cân
đối diễn ra trầm trọng, năm 1986 lạm phát lên đến mức cao nhất 7774.7%
o Đời sống nhân dân lao động, cán bộ công nhân viên chức, lực lượng vũ
trang gặp rất nhiều khó khăn
Do đó, đổi mới trở thành yếu tố cần thiết của hệ thống XHCN nói chung và Việt
Nam nói riêng. Đại hội VI được chuẩn bị với tinh thần dân chủ rộng rãi, công phu
chu đáo, tích cực. Một sự đổi mới mạnh mẽ và sâu sắc.
Nội dung đường lối đổi mới:
Đại hội đã phân tích đặc điểm tình hình trong nước và quốc tế, những thuận lợi và khó
khăn sau 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội trên cả nước. Từ đó hình thành 4 bài học
kinh nghiệm:
Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng lấy dân làm gốc
Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
Chăm lo xây dựng Đảng ngang tâm với một Đảng cầm quyền đang lãnh đạo nhân
dân tiến hành công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
Đại hội nêu rõ Đảng phải đổi mới về nhiều mặt: đổi mới về tư duy, trước hết là tư duy
kinh tế, đổi mới tổ chức, đổi mới đội ngũ cán bộ, đổi mới phong cách lãnh đạo và công
tác.
Đại hội xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát cho năm còn lại của chặng
đường đầu tiên là ổn định về mọi mặt của hình thức kinh tế xã hội, tiếp tục xây dựng
những tiên đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hoá XHCN trong chặng đường
tiếp theo.
Đại hội đề ra mục tiêu cụ thể về kinh tế xã hội cho những năm còn lại của chặng đường
đầu tiên :
Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ
lOMoARcPSD| 40551442
Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba chương
trình kinh tế lớn là: lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Ba
chương trình này là sự cụ thể hoá nội dung công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa
trong chặng đường đầu thời kì quá độ
Tạo ra chuyển biến tốt về mặt xã hội, việc làm, công bằng xã hội, tiêu cực, mở
rộng dân chủ, giữ kỷ cương phép nước
Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng an ninh
Đại hội nêu ra năm phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế xã hội:
Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư
Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất, sử dụng cải tạo đúng đắn các thành phần
kinh tế
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
Phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Tư tưởng chỉ đạo: Giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác mọi khả năng
tiềm năng của đát nước và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ của quốc tế để phát triển mạnh
mẽ lực lượng sản xuất đi đôi với xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
Ý nghĩa:
Đại hội VI là đại hội khởi xướng, mở đầu cho sự nghiệp đổi mới ở nước ta. Là đại hội kế
thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết để tiến lên.
Đường lối đổi mới toàn diện của đại hội VI đã mở đường cho đất nước ta thoát khỏi
khủng hoảng kinh tế xã hội, tiếp tục đi lên chủ nghĩa xã hội
Đại hội VI đã thực sự đi vào cuộc sống, trở thành động lực thúc đẩy nền kinh tế nước ta
phát triển, thay đổi bộ mặt nhà nước, mở ra một giai đoạn phát triển mạnh mẽ mới trong
lịch sử cách mạng Việt Nam.
Câu 9: Nội dung cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
do Đảng cộng sản Việt Nam đề ra (cương lĩnh năm 1991 và cương lĩnh năm 2011) Hoàn
cảnh lịch sử:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991) đã hoạch định cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời ký quá độ lên CNXH
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (1/2011) đã tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận và
thông qua cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ( bổ sung và
phát triển năm 2011)
Cương lĩnh đề ra những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng
an ninh, đối ngoại
Định hướng lớn về phát triển kinh tế:
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân
phối.
lOMoARcPSD| 40551442
Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật, đều là bộ phận hợp thành quan
trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác
và cạnh tranh lành mạnh.
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể không ngừng được củng cố
và phát triển. Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân, kinh tế tư nhân là một trong những động lực
của nền kinh tế.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển
Các hình thức sở hữu, yếu tố thị trường, quan hệ phân phối, vai trò quản lý của
nhà nước được xác định rõ.
Định hướng lớn về xây dựng phát triển văn hoá:
Xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong
đa dạng, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại … Xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu
nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân:
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục
tiêu tất cả vì con người
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị Việt Nam truyền thống bền vững của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh
xây dựng nước và giữ nước
Bản sắc của một dân tộc là tổng thể những phẩm chất tính cách sức sống bên
trong của một dân tộc, giúp cho dân tộc ấy giữ vững được tinh tính duy nhất và
tính thống nhất, tính nhất quán so với bản thân mình trong quá trình phát triển.
Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc chúng ta chủ trương
vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng Việt Nam trở
thành một địa chỉ giao lưu văn hóa khu vực và quốc tế.
Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với loại bỏ những cái lạc hậu lỗi thời trong
phong tục tập quán và lề thói cũ.
Ý nghĩa:
Cương lĩnh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về lý luận và thực tiễn. Với kết quả nghiên cứu
lý luận đổi mới tư duy và tổng kết thực tiễn. Cương lĩnh đã làm rõ 8 đặc trưng cơ bản của
chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Nhận thức rõ hơn về quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam với chế độ chính trị- kinh
tế thành phần, cấu trúc xã hội- văn hóa con người, chiến lược quốc phòng, an ninh đối
ngoại và những chặng đường bước đi cần thiết.
Làm sáng tỏ khả năng bỏ qua chủ nghĩa tư bản để tiến lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải
bỏ qua quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, đồng thời có thể kế
thừa những thành tựu đã đạt được dưới chế độ tư bản, nhất là sự phát triển của khoa học
công nghệ và trình độ tổ chức quản lý kinh tế và xã hội.
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40551442
Câu 3: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa của hội nghị trung ương đảng lần
thứ 8(5/1941) của Đảng Cộng Sản Đông Dương.
Hoàn cảnh lịch sử:
• T9/1939: Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ. Ở Pháp, các thế lực phát xít lên nắm quyền,
đưa Pháp và các thuộc địa của Pháp lao vào chiến tranh.
• Ở Đông dương, có Việt Nam là thuộc địa của Pháp nên chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh:
Về chính trị: Pháp ra lệnh khủng bố trắng nằm tiêu diệt phong trào cách mạng và ĐCS Đông Dương
Về kinh tế: Pháp thi hành chính sách kinh tế thời chiến nhằm vơ vét nhân lực, vật
lực, tài lực ném vào chiến tranh
Về quân sự: Pháp ra lệnh “Tổng động viên”: bắt thanh niên Đông Dương đi lính, chết thay cho lính Pháp
Về vh-xh: Pháp tô hồng, tuyên truyền “Bảo vệ - Hy sinh” cho nước mẹ Pháp
=> Từ những chính sách trên của Pháp đã làm cho mâu thuẫn dân tộc trở thanh mâu thuẫn sâu
sắc, ngày càng gay gắt, đòi hỏi Đảng phải giải quyết, đặt ra yêu cầu: Đảng phải điều chỉnh lại
đường lối cách mạng cho phù hợp với bối cảnh lúc này. Chủ trương đó được thể hiện qua 3
hội nghị trung ương: HNTW6(11/193), HNTW7(11/1940), HNTW8(5/1941) Nội dung của
hội nghị Trung Ương 8:

• Tháng 5/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì Hội nghị lần thứ 8 ban chấp hành trung
ương Đảng, hội nghị bầu đồng chí Trường Chinh làm tổng bí thư. Hội nghị đã nêu rõ
những nội dung quan trọng:
Một là, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là
mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc phát xít Pháp-Nhật, bời vì dưới 2
tầng áp bức Nhật-Pháp:” quyền lợi của mọi giai cấp đều bị cướp giật, vận mạng
dân tộc nguy vong không lúc nào bằng.
Hai là, khẳng định dứt khoát chủ trương thay đổi chiến lược, xác định cách mạng
không phải giải quyết hai vấn đề: phản đế và điền địa, mà là mỗi một cuộc cách
mạng chỉ phải giải quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”. Hội nghị quyết
định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày nghèo”
thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của địa chủ và Việt gian chia cho dân
cày nghèo, chia lại ruộng đất cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
Ba là, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi
hành chính sách “dân tộc tự quyết”, sau khi đánh đuổi giặc Pháp, các nước trên
cõi Đông Dương có thể thành lập liên bang dân chủ cộng hòa hay đứng riêng
thành lập một quốc gia riêng lẻ tùy ý. Sự tự do độc lập của các dân tộc sẽ được
thừa nhận và tôn trọng. Từ quan điểm đó, hội nghị quyết định thành lập ở mỗi
nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đoàn kết
3 dân tộc chống kẻ thù chung. lOMoAR cPSD| 40551442
Bốn là, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc “ không phân biệt thợ quyền, dân
cày nghèo, phú nông, tư bản bản xứ, hễ ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng
nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất ra giành quyền độc lập, tự do
cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên
“cứu quốc”. Trong việc xây dựng các đoàn thể cứu quốc, điều cốt yếu không phải
là học viên phải hiểu chủ nghĩa cộng sản, mà điều cốt yếu hơn cả là họ phải có
tinh thần cứu quốc và muốn đấu tranh cứu quốc.
Năm là, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa theo tinh thần dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung, của toàn thể dân tộc”.
Sáu là, hội nghị xác định khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và
nhân dân. Trong những hoàn cảnh nhất định thì “ với lực lượng sẵn có, ta có thể
lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng có thể giành
thắng lợi mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn”. Hội nghị còn xác định
những điều kiện chủ quan, khách quan, những dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
=> Kết luận: Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương
chiến lược để ra từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của luận cương
tháng 10/1930, khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. Đó là ngọn
cờ dẫn đường cho toàn dân tộc Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong
sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập tự do. Ý nghĩa:
• Hội nghị trung ương 6 mở đầu cho chủ trương chuyển hướng chiến lược cách mạng đúng
đắn của Đảng, hội nghị trung ương 7 đã phát triển và đến hội nghị trung ương 8 chủ
trương được kiện toàn
• Chủ trương chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng thể hiện tinh thần độc lập dân
tộc, tự chủ, sáng tạo của Đảng nhằm vào mục tiêu số 1 của cách mạng nước ta là giành
lấy chính quyền về tay nhân dân. Đồng thời là cơ sở để Đảng đề ra nhiều chủ trương cụ tể
nhằm đạt mục tiêu đó
• Chủ trương chuyển hưỡng chiến lược cách mạng của đảng đã tập hợp rộng rãi mọi lực
lượng, mọi người Việt Nam yêu nước trong mặt trận Việt Minh để có lực lượng làm cho
cuộc tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám thắng lợi. Là ngọn cờ dẫn đường cho nhân
dân tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập dân tộc, tự do cho nhân dân
Câu 1: Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái quốc trong việc chuẩn bị thành lập đảng cộng sản Việt Nam.
Quá trình tìm đường cứu nước:
• Chứng kiến cảnh nước mất, các phong trào yêu nước thất bại cuối thể kỷ XIX đầu thế kỷ
XX, vượt qua mọi tầm nhìn của những người yêu nước đương thời, ngày 05/06/1911, lOMoAR cPSD| 40551442
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã quyết định sang phương Tây tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
• Năm 1917, Cách mạng tháng 10 Nga thành công đã thúc đẩy trực tiếp đến quá trình tìm
đường cứu nước của.
• Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Bác đã gửi tới hội nghị
Véc-xây bản “Yêu sách của nhân dân An Nam”, để đòi lại quyền lợi cho dân tộc Việt
Nam. Tuy không được chấp thuận nhưng đây cũng là đòn đầu tiên tấn công vào chủ nghĩa
để quốc, gây ra tiếng vang lớn tại Pháp và trong nước.
• Năm 1920, Người gia nhập Quốc tế cộng sản, tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp và
bỏ phiếu tán thành quốc tế thứ 3 của Leenin. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trọng đại
trong cuộc đời hoạt động cách mạng của người, từ chủ nghĩa yêu nước thành lập trường
cộng sản, đi theo chủ nghĩa Mác-Lenin.
Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng – chính trị cho việc thành lập Đảng:
• Mục đích: Bác tích cực tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lenin về Việt Nam, chỉ rõ con
đường cách mạng mà nhân dân ta cần đi theo.
• Nội dung: Thể hiện qua các tác phẩm, bài viết của Người, đặc biệt trong đó có các tác
phẩm lớn như : “Bản án chế độ thực dân Pháp”(1922-1925), “Đường Cách mệnh”
(19251927),…, từ đó hình thành một hệ thống quan điểm:
Một là, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có cong đường nào khác
ngoài con đường cách mạng vô sản.
Hai là, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, đó là mục tiêu và con đường
đi lên của cách mạng Việt Nam
Ba là, chế độ thực dân là kẻ thù trung của giai cấp công nhân và nông dân lao
động trên toàn thế giới. Là kẻ thù trực tiếp và nguy hại nhất của nhân dan các nước thuộc địa.
Bốn là, cách mạng Việt Nam có mối liên hệ mật thiết với cách mạng vô sản ở
chính quốc, nhưng cách mạng Việt Nam phải có tính chủ động và sáng tạo, không
phụ thuộc vào cách mạng chính quốc
Năm là, về lực lượng cách mạng: công nông là gốc của cách mạng, tiểu tư sản, trí
thức, trung nông là bè bạn của công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo
Sáu là, về phương pháp cách mạng: cách mạng giải phóng dân tộc phải sử dụng
phương pháp bạo lực cách mạng( kết hợp đấu tranh vũ trang với chính trị)
Bảy là, đoàn kết quốc tế: cách mạng Việt Nam là một phần của cách mạng quốc
tế, nhưng cách mạng việt nam có tính chủ động, tự lực tự cường, đồng thời tranh
thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới khi có điều kiện
Tám là, phải có Đảng lãnh đạo, Đảng phải có học thuyết cách mạng đó là chủ
nghĩa Mác-Lenin và phải biết vận dụng học thuyết đó một cách đúng đắn vào
điều kiện cụ thể của đất nước.
Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về mặt tổ chức cho việc thành lập Đảng lOMoAR cPSD| 40551442
• Sau khi lựa chọn con đường cứu nước- con đường cách mạng vô sản cho dân tộc Việt
Nam, Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định: “Phải đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, đoàn kết
họ đưa họ ra đấu tranh giành độc lập”. Vì vậy sau thời gian dài hoạt động ở Liên Xô,
Người đã tìm hiểu và khảo sát về cách mạng vô sản.
• T9/1924, Người đến Quảng Châu,Trung Quốc, nơi có nhiều người Việt Nam yêu nước
hoạt động để xúc tiến các công việc tổ chức thành lập đảng.
• T6/1925, Bác thành lập hội Việt nam cách mạng thanh niên, hội có vai trò;
Tích cực tuyên truyền chủ nghĩa Mác leenin sâu rộng trong phong trào chủ nghĩa,
đặc biệt thông qua phong trào “vô sản hóa”
Mở các lớp đào tạo đội ngũ cán bộ cho cách mạng, gửi cán bộ sang Liên Xô học
Chuẩn bị về mọi mặt cho việc thành lập đảng.
• Dưới ảnh hưởng của hội Việt Nam cách mạng thanh niện, chủ nghĩa Mác leenin và con
đường giải phóng dân tộc của Người được truyền bá sâu rộng. Dẫn tới ở Việt Nam hình
thành ba tổ chức cộng sản (Đông Dương cộng sảng Đảng, An Nam cộng sản Đảng, Đông
Dương cộng sản liên đoàn)
• Từ khi ba tổ chức cộng sản thành lập, hoạt động mạnh mẽ nhưng không đoàn kết, gây bất lợi cho phong trào chung
• Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập hội nghị hội nhập các tổ chức cộng sản.
• Hội nghị diễn ra từ ngày 03-07/02/1930 tại Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc
• Hội nghị đã bỏ qua mọi thành kiến, xung đột cũ và thành thật hợp tác trong một Đảng
duy nhất ở Việt Nam, được đặt tên là Đảng cộng sản Việt Nam.
• Hội nghị thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình vắn tắt, điều lệ
vắn tắt do NAQ soạn thảo. Đây là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Kết quả: ĐCSVN ra đời
Ý nghĩa của việc thành lập đảng:
• ĐCSVN ra đời chấm dứt khủng hoảng về đường lối cứu nước, giải phóng dân tộc
• Chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam
• Là cơ sở cho những bước nhảy vọt của Việt Nam
• ĐCSVN ra đời là sự kết hợp của 3 yếu tố: chủ nghĩa Mác lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Câu 2: Hoàn cảnh ra đời, nội dung và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cộng Sản Việt Nam. Điểm khác của Luận cương tháng 10/1930 với Cương lĩnh chính trị đầu tiên.
Hoàn cảnh ra đời:
• Cương lĩnh do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo được thông qua tại hội nghị hợp nhất
các tổ chức cộng sản được coi là cương linhc chính trị đầu tiên của Đảng.
• Tại hội nghị hợp nhất 03/02/1930, một đảng thống nhất cần có một cương lĩnh thống nhất
cho toàn đảng, toàn dân trong công cuộc đấu tranh chống kẻ thù dân tộc và giai cấp, đưa
cách mạng đến thắng lợi. Vì vậy hội nghị thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn lOMoAR cPSD| 40551442
tắt, chương trình vắn tắt, điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đây được coi là
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Nội dung cơ bản:
1. Phương hướng chiến lược: trên cơ sở phân tích tình hình nước ta, Đảng chủ trương: “làm
tư sản dân quyền CM và thổ địa CM đi đến xã hội cộng sản.”
2. Lực lượng cách mạng: Công nông là gốc của CM, tiểu tư sản, trí thức là bè bạn của công
nông do giai cấp công nhân lãnh đạo. Đối với những phần tử, những người chưa rõ phản
cách mạng cần phải ra sức thu phục họ hoặc trung lập họ. 3. Nhiệm vụ cụ thể:
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc, địa chủ phong kiến làm cho nước ta hoàn toàn độc
lập, thành lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân sự công nông Về kinh tế:
Thủ tiêu toàn bộ các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp của bọn Tư
sản Đế quốc để giao cho chính phủ công nông quản lý
Tịch thu ruộng đất của địa chủ đế quốc, Việt gian chia cho dân cày nghèo,
mở mang công nghiệp, nông nghiệp, thi hành luật làm việc 8 tiếng
Về xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền phổ thông, giáo dụng theo công nông hóa
4. Phương pháp cách mạng: cách mạng giải phóng dân tộc phải sử dụng phương pháp bạo lực cách mạng
5. Quan hệ quốc tế: CMVN là một phần của CM thế giới, nhưng CMVN phải có tính chủ
động, tự lực tự cường, đồng thời phải biết tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới khi có điều kiện
6. Vai trò lãnh đạo: phải có Đảng lãnh đạo, Đảng phải có đường lối đúng đắn, có tổ chức
mạnh mẽ và có mối liên hệ mật thiết với nhân dân, được nhân dân ủng hộ Ý nghĩa của cương lĩnh
• Lần đầu tiên Việt Nam có một cương lĩnh chính trị, tuy ngắn gọn nhưng tương đối hoàn
chỉnh, phán ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng nhu cơ bản, cấp
bách của nhân dân ta, đồng thời nó còn phù hợp với xu thế phát triển thời đại
• Là ngọn cờ đoàn kết toàn dân, là cơ sở cho sự đoàn kết nhát trí trong nội bộ đảng lOMoAR cPSD| 40551442
Là vũ khí sắc bén của Đảng và nhân dân tiến hành cuộc đấu tranh CM chống lại kẻ thù
dân tộc và giai cấp. Đó cũng là cơ sở để đảng vận dụng và phát triển đường lối sau này
So sánh với luận cương của Trần Phú (10/1930)
• Luận cương tháng 10/1930 do Trần Phú soạn thảo được thông qua tại hội nghị TW lần
thứ nhất của Đảng, luận cương có 2 điểm khác cơ bản so với cương lĩnh: Đặt nhiệm vụ
chống phong kiến lên hàng đầu, sau đó mới đánh giặc Pháp
Xác định lực lượng cách mạng là công nông,.. nên không đề cao tinh thần đoàn kết dân tộc
• Những điểm khác này là hạn chế của luận cương so với cương lĩnh trong quá trình lãnh
đạo cách mạng Việt Nam
• Cả 2 văn kiện tuy có điểm khác biệt, nhưng đều đóng vai trò to lớn. Đó là sự chuẩn bị tất
yếu. Đồng thời là nền tảng cho việc xây dựng lý luận tư tưởng đến tận ngày nay lOMoAR cPSD| 40551442
Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung ý nghĩa và vai trò của chỉ thị kháng chiến kiến quốc
25/111945 của Đảng CSĐD Hoàn cảnh lịch sử: Thuận lợi:
• Sau CMT8 thành công, nước ta độc lập, nhân dân giải phóng, nước VIệt Nam dân chủ
cộng hoà là 1 nước có độc lập có chủ quyền
• Tạo ra khí thế cách mạng sôi nổi trên cả nước, toàn dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng và Hồ Chủ tịch, đồng lòng kiên quyết bảo vệ chính quyền
• Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên thế giới, đấu tranh vì hoà bình phát triển
mạnh tạo thành những làn sóng lớn tấn công vào chủ nghĩa đế quốc và chế độ thực dân
Khó khăn: Nước ta bị kẻ thù bao vây tứ phía, thù trong giặc ngoài cấu kết với nhau chống lại
chính quyền cách mạng Việt Nam còn non trẻ vừa mới giành độc lập.
• Ở miền Bắc, 20 vạn quân Tưởng và tay sai tiến vào nước ta với danh nghĩa là đồng minh
nhưng thực chất là “diệt Cộng cầm Hồ” phá tan chính quyền cách mạng và thiết lập chính
quyền phản cách mạng tay sai của chúng
• Ở miền Nam, 3 vạn quân Anh cũng với danh nghĩa đồng minh nhưng thực chất là giúp
Pháp chiếm lại Đông Dương
• Ở Đông Dương, 6 vạn quân Nhật sẵn sàng trao vũ khí cấu kết với các đế quốc chống lại chính quyền Việt Nam.
• 3 vạn quân Pháp kéo vào nước ta với ý đồ muốn khôi phục sự thống trị ở Việt Nam Các
tổ phản động mọc lên như nấm, chống phá chính quyền CM.
Bên cạnh những thách thức nghiêm trọng về quân sự và chính trị thì những khó khăn về kinh tế
xã hội cũng là thách thức nặng nề đối với Đảng và chính quyền CM.
• Về kinh tế tài chính: kiệt quệ, xơ xác, kho bạc trống rỗng, nạn đói mới đe doạ
• Về văn hoá xã hội: giặc dốt hoành hành, tệ nạn xã hội tràn lan
• Về ngoại giao: Nước ta chưa được nước nào trên thế giới công nhận đặt mối quan hệ ngoại giao
=> Sau CMT8, nước ta đứng trước tình cảnh “khó khăn chống chất khó khăn”, vân mệnh dân tộc
như “ngàn cân treo sợi tóc”, chính quyền nhân dân có nguy cơ bị sụp đổ, nền độc lập mới có
nguy cơ bị mất. Trước tình hình đó, Đảng ta đã sáng suốt nhận ra rằng đất nước không chỉ gặp
những khó khăn mà còn có những thuận lợi cơ bản, chính là có thể trụ vững, toàn Đảng, toàn dân
quyết tâm đấu tranh bảo vệ vững chắc chính quyền CM, giữ vững nền độc lập dân tộc.
Chủ trương kháng chiến kiến quốc
Chỉ thị kháng chiến kiến quốc 25/11/1945
• Chỉ thị xác định tính chất của cách mạng Đông Dương là cách mạng giải phóng dân tộc
vì cuộc cách mạng ấy vẫn đang tiếp diễn. Do đó khẩu hiệu đấu tranh thời kì này là “toàn
dân trên hết, toàn quốc trên hết”. lOMoAR cPSD| 40551442
Chỉ thị đánh giá thái độ của từng đế quốc, từ đó xác định thực dân Pháp chính là kẻ thù
chính cần tập trung mũi nhọn chống pháp, vì:
Pháp có nhiều cơ sở quyền lợi ở nước ta vì Pháp đã thống trị nước ta hơn 80 năm.
Hơn thế lực thù địch nào khác, Pháp rất am hiểu nước ta
Trên thực tế, Pháp đã nổ súng xâm lược Nam Bộ(23/9/1945)
Pháp không từ bỏ dã tâm xâm lược nước ta lần nữa vì chúng quay trở lại thuộc địa
nhằm vơ vét khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh
• Trên cơ sở phân tích âm mưu của các tổ chức phản động, Đảng đã có những chủ trương
hết sức mềm dẻo về sách lược nhưng cứng rắn về nguyên tắc: có thể nhân nhượng một số
quyền lợi kinh tế chính trị nhưng không được vi phạm về quyền lợi dân tộc Chỉ thị đề
ra những nhiệm vụ cơ bản trước mắt:
Củng cố và bảo vệ chính quyền cách mạng
Chống thực dân pháp xâm lược Bài trừ nội phản
Cải thiện đời sống nhân dân
=> 4 nhiệm vụ phải được thực hiện đồng thời, nhưng nhiệm vụ củng cố vào bảo vệ chính quyền
cách mạng là trọng tâm bao trùm nên phải được đưa lên hàng đầu.
• Chỉ thị vạch ra các phương pháp nhằm thực hiện những nhiệm trên:
Vê chính trị: đoàn kết toàn dân, tiến tới tổng tuyển cử bầu quốc hội, thành lập
chính phủ, ban hành hiến pháp
Về kinh tế: tăng gia sản xuất để cứu đói, phát động các phong trào như: hũ gạo
tiết kiệm, tuần lễ vàng, quỹ độc lập
Về quân sự: Động viên lực lượng toàn dân trường kì kháng chiến chống Pháp
Về ngoại giao: thực hiện trên nguyên tắc: bình đẳng tương trợ, thêm bạn bớt thù Ý nghĩa:
• Chỉ thị “kháng chiến – kiến quốc” đã soi sáng cho toàn Đảng, toàn dân ta đấu tranh chống
thù trong giặc ngoài nhằm bảo vệ nền độc lập dân tộc, giữ vững chính quyền cách mạng, xây dựng chế độ mới
• Chỉ thị phản ánh một quy luật lớn của CMVN sau CMT8: giành chính quyền cách mạng
phải di đôi với bảo vệ chính quyền cách mạng. Đồng thời phản ánh một quy luật lớn của
lịch sử dân tộc: dựng nước phải đi đôi với giữ nước
• Đặc biệt phản ánh sâu sắc 1 câu nói của Lênin: “ 1 cách mạng có giá trị khi nó tự biết bảo vệ nó”
Câu 5: Nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ, nội dung và ý nghĩa đường lối
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng(1946-1954)
Nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ:
• Với dã tâm muốn xâm lước nước ta một lần nữa, Pháp đã có những hành động trắng trợn
vi phạm các điều đã ký kết với chính phủ ta (hiệp định sơ bộ 6/3, tạm ước 14/9) lOMoAR cPSD| 40551442
• Mặc dù chúng ta đã nhân nhượng với Pháp nhưng chúng ta càng nhân nhượng thì Pháp
càng lấn tới cho đến khi chúng ta không thể tiếp tục nhân nhượng được nữa. Toàn Đảng,
toàn dân ta quyết tâm kháng chiến bảo vệ nền độc lập dân tộc của mình. Do đó, đêm ngày
19/2/1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ tại Pháo đài Láng.
Đường lối kháng chiến của Đảng:
Cơ sở đường lối:
Lời kêu gọi “toàn quốc kháng chiến” của Hồ chủ tịch ngày 20/02/1946
Chủ trương “ toàn quốc kháng chiến” của trung ương Đảng ngày 22/02/1946
Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh được xuất bản đầu năm 1947
Mục đích cuộc kháng chiến: đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược hình thành độc lập dân
tộc, từng bước xây dựng chế độ mới
Tính chất của cuộc kháng chiến: là cuộc chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc. Một cuộc
chiến tranh chính nghĩa: toàn dân kháng chiến, toàn quốc kháng chiến, toàn diện kháng chiến.”
Phương châm của đường lối kháng chiến: “toàn dân, toàn diện, lâu dài, tự lực cánh sinh.”
Đường lối kháng chiến toàn dân:
• Toàn dân đánh giặc với tinh thần mỗi người dân là một người lính, mỗi đường phố là một
mặt trận, mỗi làng xã là một pháo đài đánh giặc
• Thể hiện rõ qua lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ chủ tịch: “Bất kỳ đàn ông, đàn
bà, bất kỳ người già người trẻ, không phân chia đảng phái, tôn giáo, dân tộc. Hễ là người
Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu tổ quốc. Ai có súng dùng súng, ai
có gươm dùng gươm, người không có súng có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. AI
cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.”
• Tác dụng: tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, của toàn dân cho cách mạng Đường
lối kháng chiến toàn diện:
• Toàn diện là đánh giặc trên tất cả mọi mặt
• Về chính trị: đoàn kết toàn dân, tranh thủ thêm bạn, cô lập kẻ thù
• Về kinh tế: tăng gia sản xuất kinh tế cho ta
• Về quân sự: đánh địch ở mọi nơi, vừa đáng địch, vừa xây dựng lực lượng
• Về văn hoá: đánh đổ văn hoá nô dịch, xây dựng nền văn hoá mới
Tác dụng: tạo sức mạnh toàn diện cho cách mạng VN đánh thắng Pháp
Đường lối kháng chiến lâu dài: để có thời gian làm chuyển hoá lực lượng tương quan giữa ta
và Pháp. Kháng chiến lâu dài để cái yếu của địch ngày càng bộc lộ, cái mạnh của địch ngày một
suy hao, cái yếu của ta ngày một khắc phục, cái mạnh của ta ngày một phát huy, tiến tới áp đảo
Pháp kết thúc cuộc kháng chiến lOMoAR cPSD| 40551442
Tự lực cánh sinh: dựa vào sức lực của toàn dân vào đường lối cách mạng của Đảng và các
điều kiện của nước ta Ý nghĩa:
• Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
MacLenin về chiến tranh cách mạng vào hoàn cảnh thực tiễn. Đường lối đó còn vận dụng
những truyền thống kinh nghiệm đánh giặc giữ nước của dân tộc
• Chính vì vậy, đường lối đó đã trở thành ngọn cờ dẫn đầu và nguồn cổ vũ nhân dân VN
tiến hành kháng chiến thắng lợi vẻ vang. lOMoAR cPSD| 40551442
Câu 6: Tình hình Việt Nam sau hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954, nội dung và ý nghĩa đường
lối cách mạng Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9/1960) của Đảng đề ra
Tình hình Việt Nam sau hiệp địn Giơ-ne-vơ (1954):

• Với chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) đã kết thúc cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp
• Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết, quốc tế công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ của Việt Nam, miền Bắc được giải phóng đi lên xây dựng xã hội chủ nghĩa
• Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thực thi hiệp định Giơ-ne-vơ nhảy vào miền nam
nước ta nhằm chia cắt lâu dài nước ta
• Do đó, đất nước ta bị chia cắt thành hai miền:
Miền Bắc: thực hiện cách mạng XHCN
Miền Nam: tiếp tục công cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Nội dung: Nội dung đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III(9/1960) -
Sau khi phân tích tình hình chung của cả nước, đặc điểm tình hình cụ thể của từng miền.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III đã xây dựng đường lối chiến lược chung của CMVN trong
giai đoạn này là: “Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hoà bình, đẩy
mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CMDTDCND ở miền Nam, thực hiện
thống nhất đất nước trên cơ sở độc lập và dân chủ. Xây dựng một đất nước Việt Nam hoà bình
thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe CNXH, bảo vệ
hoà bình ở ĐNA và trên thế giới - Nhiệm vụ cụ thể
• Cách mạng XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc thành căn cứ địa cách
mạng lớn mạnh của Đảng, là hậu phương lớn của tiền tuyến miền Nam, vừa xây dựng xã
hội chủ nghĩa ở miền bắc, vừa chi viện sức người, sức của cho cách mạng miền nam đánh thắng Mỹ.
• Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có nhiệm vụ đánh đuổi giặc Mỹ ra
khỏi miền Nam, bảo vệ miền bắc XHCN - Vai trò, vị trí chiến lược cách mạng mỗi miền
• CMXHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự nghiệp của toàn bộ cách
mạng VN, đối với sự nghiệp thống nhất đât nước.
• CMDTDCND ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp chống mĩ
cứu nước, giải phóng miền Nam, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành
nốt cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước -
Mối quan hệ giữa 2 chiến lược cách mạng: 2 chiến lược có quy luật vận động khác nhau,
có nhiệm vụ, vai trò, vị trí khác nhau nhưng cả 2 có mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau vì:
• Cả 2 chiến lược đều do một Đảng duy nhất chỉ đạo, một quân đội thống nhất tiến hành
• Cả 2 chiến lược cách mạng đều diễn ra trong một quá trình cách mạng chung của cả nước lOMoAR cPSD| 40551442
Cả 2 chiến lược cách mạng đều nhằm mục tiêu chung của cách mạng nước ta đó là: hoà
bình độc lập, thống nhất đất nước, tiến tới CNXH
• Cả 2 chiến lược cách mạng đêù giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước: đó là mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam và đế Quốc Mỹ và tay sai Ý nghĩa:
• Đường lối thực hiện đồng thời 2 chiến lược cách mạng thể hiện tư tưởng chiến lược của
Đảng là độc lập dân chủ gắn liền với CNXH, vừa phù hợp với miền Bắc, vừa phù hợp với
miền Nam, vừa phù hợp với cả nước và tình hình quốc tế, huy động cao nhất sức mạnh
tổng hợp to lớn do đó đã đánh thắng đế quốc Mỹ , giải phóng miền Nam thống nhất đất nước
• Đường lối thực hiện đồng thời 2 chiến lược cách mạng thể hiện tinh thần độc lập tự chủ
và sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề của cách mạng VN chưa từng
có trong tiền lệ lịch sủ ( cả lý luận và thực tiễn) vừa đúng với thực tiễn Việt Nam, vừa
phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế thời đại.. lOMoAR cPSD| 40551442
Câu 8: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của đường lối đổi mới của Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI (12/1986) của Đảng cộng sản VN Hoàn cảnh lịch sử: • Trên thế giới;
Các nước đế quốc, đứng đầu là Mỹ đã tìm cách chống phá hệ thống XHCN nói
chung và Việt Nam nói riêng.
Hệ thống XHCN kể cả Liên Xô và Trung Quốc cũng đang lâm vào khủng hoảng
kinh tế xã hội và họ đang bước vào cải cách, cải tổ với các hình thức, mức độ
khác nhau, có nước thành công, có nước thất bại. Tình hình đó đã giúp Đảng ta
định ra đườg lối đổi mới đúng đắn Trong nước:
Sau 10 năm xây dựng XHCN trên cả nước (1975-1985), chúng ta đã có một số
thành tựu trên các mặt, bước đầu xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH đảm bảo
vấn đề an ninh quốc phòng
Tuy nhiên, chúng ta lại gặp những khó khăn rất lớn về mặt kinh tế xã hội:
o Nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc, hiện tượng mất cân
đối diễn ra trầm trọng, năm 1986 lạm phát lên đến mức cao nhất 7774.7%
o Đời sống nhân dân lao động, cán bộ công nhân viên chức, lực lượng vũ
trang gặp rất nhiều khó khăn
Do đó, đổi mới trở thành yếu tố cần thiết của hệ thống XHCN nói chung và Việt
Nam nói riêng. Đại hội VI được chuẩn bị với tinh thần dân chủ rộng rãi, công phu
chu đáo, tích cực. Một sự đổi mới mạnh mẽ và sâu sắc.
Nội dung đường lối đổi mới:
• Đại hội đã phân tích đặc điểm tình hình trong nước và quốc tế, những thuận lợi và khó
khăn sau 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội trên cả nước. Từ đó hình thành 4 bài học kinh nghiệm:
Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng lấy dân làm gốc
Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
Chăm lo xây dựng Đảng ngang tâm với một Đảng cầm quyền đang lãnh đạo nhân
dân tiến hành công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
• Đại hội nêu rõ Đảng phải đổi mới về nhiều mặt: đổi mới về tư duy, trước hết là tư duy
kinh tế, đổi mới tổ chức, đổi mới đội ngũ cán bộ, đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác.
• Đại hội xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát cho năm còn lại của chặng
đường đầu tiên là ổn định về mọi mặt của hình thức kinh tế xã hội, tiếp tục xây dựng
những tiên đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hoá XHCN trong chặng đường tiếp theo.
• Đại hội đề ra mục tiêu cụ thể về kinh tế xã hội cho những năm còn lại của chặng đường đầu tiên :
Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ lOMoAR cPSD| 40551442
Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba chương
trình kinh tế lớn là: lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Ba
chương trình này là sự cụ thể hoá nội dung công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa
trong chặng đường đầu thời kì quá độ
Tạo ra chuyển biến tốt về mặt xã hội, việc làm, công bằng xã hội, tiêu cực, mở
rộng dân chủ, giữ kỷ cương phép nước
Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng an ninh
• Đại hội nêu ra năm phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế xã hội:
Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư
Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất, sử dụng cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
Phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
• Tư tưởng chỉ đạo: Giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác mọi khả năng
tiềm năng của đát nước và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ của quốc tế để phát triển mạnh
mẽ lực lượng sản xuất đi đôi với xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa Ý nghĩa:
• Đại hội VI là đại hội khởi xướng, mở đầu cho sự nghiệp đổi mới ở nước ta. Là đại hội kế
thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết để tiến lên.
• Đường lối đổi mới toàn diện của đại hội VI đã mở đường cho đất nước ta thoát khỏi
khủng hoảng kinh tế xã hội, tiếp tục đi lên chủ nghĩa xã hội
• Đại hội VI đã thực sự đi vào cuộc sống, trở thành động lực thúc đẩy nền kinh tế nước ta
phát triển, thay đổi bộ mặt nhà nước, mở ra một giai đoạn phát triển mạnh mẽ mới trong
lịch sử cách mạng Việt Nam.
Câu 9: Nội dung cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
do Đảng cộng sản Việt Nam đề ra (cương lĩnh năm 1991 và cương lĩnh năm 2011) Hoàn cảnh lịch sử:
• Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991) đã hoạch định cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời ký quá độ lên CNXH
• Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (1/2011) đã tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận và
thông qua cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ( bổ sung và phát triển năm 2011)
Cương lĩnh đề ra những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng
an ninh, đối ngoại
Định hướng lớn về phát triển kinh tế:
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối. lOMoAR cPSD| 40551442
Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật, đều là bộ phận hợp thành quan
trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác
và cạnh tranh lành mạnh.
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể không ngừng được củng cố
và phát triển. Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân, kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển
Các hình thức sở hữu, yếu tố thị trường, quan hệ phân phối, vai trò quản lý của
nhà nước được xác định rõ.
Định hướng lớn về xây dựng phát triển văn hoá:
Xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong
đa dạng, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại … Xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu
nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân:
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục
tiêu tất cả vì con người
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị Việt Nam truyền thống bền vững của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh
xây dựng nước và giữ nước
Bản sắc của một dân tộc là tổng thể những phẩm chất tính cách sức sống bên
trong của một dân tộc, giúp cho dân tộc ấy giữ vững được tinh tính duy nhất và
tính thống nhất, tính nhất quán so với bản thân mình trong quá trình phát triển.
Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc chúng ta chủ trương
vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng Việt Nam trở
thành một địa chỉ giao lưu văn hóa khu vực và quốc tế.
Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với loại bỏ những cái lạc hậu lỗi thời trong
phong tục tập quán và lề thói cũ. Ý nghĩa:
• Cương lĩnh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về lý luận và thực tiễn. Với kết quả nghiên cứu
lý luận đổi mới tư duy và tổng kết thực tiễn. Cương lĩnh đã làm rõ 8 đặc trưng cơ bản của
chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
• Nhận thức rõ hơn về quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam với chế độ chính trị- kinh
tế thành phần, cấu trúc xã hội- văn hóa con người, chiến lược quốc phòng, an ninh đối
ngoại và những chặng đường bước đi cần thiết.
• Làm sáng tỏ khả năng bỏ qua chủ nghĩa tư bản để tiến lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải
bỏ qua quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, đồng thời có thể kế
thừa những thành tựu đã đạt được dưới chế độ tư bản, nhất là sự phát triển của khoa học
công nghệ và trình độ tổ chức quản lý kinh tế và xã hội.