

















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60797905
.Câu hỏi thảo luận của Chương 1
Bài quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật
1. Vì sao pháp luật phải mang tính xã hội, tính xã hội của pháp luật thể hiện như thế nào?
- Pháp luật mang tính xã hội:
Pháp luật mang bản chất xã hội vì pháp luật bắt nguồn từ xã hội. Pháp luật được tạo ra để Nhà
nước quản lí xã hội, là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình. Đồng thời , đảm bảo an toàn, công bằng và trật tự xã hội.
- Tính xã hội của pháp luật thể hiện:
Các quy định của pháp luật phù hợp với thực tế, thích hợp với điều kiện hoàn cảnh của xã hội,
thay đổi theo cùng với hoàn cảnh của xã hội. Pháp luật cũng điều chỉnh các mối quan hệ xã hội,
phản ánh tính hình xã hội, khách quan xã hội. Hơn nữa là pháp luật còn thể hiện ý chí, lợi ích của
giai cấp thống trị xã hội. Phản ảnh nguyện vọng của các giai cấp khác trong xã hội.
VD: Trước năm 1986, nền kinh tế ở nước ta là nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Các doanh
nghiệp, hợp tác xã nhà nước phải làm theo chỉ thị của nhà nước: Sản xuất cái gì, bao nhiêu, cung
cấp ở đâu,…đều do nhà nước quy định. Từ đó, doanh nghiệp không cần phải cạnh tranh để dành
ưu thế khách hàng, không cần đầu tư các máy móc hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm. Sau
này, nước ta mở cửa hội nhập kinh tế, và nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường. Suốt từ
khoảng thời 1990 - 2018, các doanh nghiệp có thể cạnh tranh tùy ý, muốn làm gì làm, điều này
dẫn đến việc chơi xấu, cạnh tranh không lành mạnh → điều này trái với ý chí của nhà nước là đảm
bảo công bằng, quyền và lợi ịch hợp pháp của công dân. Nhận thấy, hoàn cảnh thực tế như thế,
nhu cầu về một bộ luật để có thể điều chỉnh các hành vi trong cạnh tranh trong kinh doanh là rất
cần thiết. Như vậy, Luâ cạnh tranh 2018 đã ra đời.
Như vậy, Luật cạnh tranh ra đời phù hợp với hoàn cảnh của xã hội, phù hợp ở chỗ: là nhu cầu của
những người kinh doanh, điều chỉnh các mối quan hệ giữa những người kinh doanh - làm những
điều trong phạm vi luật cho phép để tránh đi quá giới hạn.
2. Nghị định của Chính Phủ là loại hình thức pháp luật gì? Nó có mang tính quyền lực không?
- Nghi định của Chính Phủ là văn bản dưới luật. Nó mang tính quyền lực.
Vì đây là văn bản dưới quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và đảm bảo thực hiện.
3. Một quy phạm pháp luật có thể thiếu bộ phận quy định được không, vì sao? Không.
4. Bộ phận nào quan trọng nhất trong một quy phạm pháp luật.
- Bộ phận quy định. Vì đây là bộ phận quan trong nhất của quy phạm pháp luật, thể hiện ý chí của
nhà nước, xác định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.
Nếu như không có bộ phận quy định, người tham gia mối quan hệ pháp luật sẽ không biết xử sự
như thế nào trong trường hợp mắc phải, không làm theo đúng với ý chỉ của nhà nước, có thể xảy
ra làm việc tùy ý, không theo khuôn khổ pháp luật. 5. Điều kiện để quan hệ xã hội trở thành quan hệ pháp luật?
Những quan hệ xã hội phải có quy định về quyền và nghĩa của các bên tham gia và do các quy
phạm pháp luật điều chỉnh.
6. Tại thời điểm hiện nay em có thể trở thành chủ thể của các quan hệ pháp luật nào?
- Thời điểm hiện nay em có thể trở thành chủ thể công dân của quan hệ pháp luật. lOMoAR cPSD| 60797905
Bài Thực hiện pháp luật và áo dụng pháp luật,:
1. Không buôn bán các chất ma túy là hình thực thực hiện pháp luật nào?
- Không buôn bán các chất ma túy là tuân thủ pháp luật.
2. Nam công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự là hình thức thực hiện pháp luật nào?
- Nam công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự là chấp hành pháp luật.
3. Báo công an khi bị mất cắp tài sản là hình thức thực hiện pháp luật nào?
- Báo công an khi bị mất cắp tài sản là sử dụng pháp luật.
4. Xử phạt hành chính do xây dựng không có giấy phép là hình thức thực hiện pháp luật nào
5. Áp dụng pháp luật và các hình thức thực hiện pháp luật khác nhau cơ bản ở đặc điểm gì?
- Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức – quyền lực nhà nước, vì:
+ Áp dụng PL có sự tham gia trực tiếp của nhà nước. Nhà nước thông qua các cơ quan có
thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể thực hiện các quy định của pháp luật. Nhà nước sẽ tổ chứ,
ddôn đốc, giám sát, thực hiện hoặc cưỡng chế. Trong ba hình thức còn lại không có chủ thể nhà
nước tham giá, nhà nước để các chủ thể tự do xử sự, nếu vi phạm sẽ bị xử lý. Còn ap dụng pháp
luật được thực hiện theo ý chí đơn phương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm
quyền, mà không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị áp dụng; quyết định áp dụng pháp luật có
tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng và các chủ thể có liên quan. Áp dụng pháp luật bao gồm
cả 3 biện pháp còn lại, vừa là hhìn thức thực hiện PL vaừ là các tổ chức thực hiện PL.
Bài Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý,: 1.
Ông Minh tham ô tài sản của Nhà nước trị giá 5 tỷ đồng? Khách thể của hành vi vi phạm pháp luật này là gì? 2.
Bị Minh dùng giao đe dọa tính mạng, Dũng dùng gậy sắt chống lại làm Minh bị thương
nặng. Hành vi của Dũng có phải là hành vi vi phạm pháp luật không? 3.
Ông Minh bị xử phạt 10 năm tù gian vì tôi danh tham ô tài sản của nhà nước, đây là trách nhiệm pháp lý gì?
Câu hỏi thảo luận chương 2 Luật Doanh nghiệp
1. Mục đích chính của việc thành lập doanh nghiệp là gì? Theo em loại hình doanh nghiệp nào
là phù hợp nhất với mục đích này?
- Mục đích của việc thành lập doanh nghiệp là góp vốn.
Theo em loại hình doanh nghiệp nào là phù hợp nhất với mục đích này là công ty cổ phần.
- Chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn nên mức độ chịu rủi ro của các cổ đông thấp;
- Khả năng huy động vốn rất cao và linh hoạt thông qua việc chào bán các loại cổ phần, phát hành
cổ phiếu ra công chúng. Đây là ưu thế mà không loại hình công ty nào có được;
- Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề;
Thủ tục chuyển nhượng cổ phần đơn giản, cộng thêm không giới hạn số lượng cổ đông là yếu tố
thu hút nhiều cá nhân hoặc tổ chức dễ dàng tham gia góp vốn vào công ty cổ phần; - Được quyền
niêm yết, giao dịch cổ phần trên sàn giao dịch chứng khoán. lOMoAR cPSD| 60797905
- Không giới hạn số lượng thành viên góp vốn.
2. Ưu và nhược điểm của chế độ trách nhiệm hữu hạn về tài sản trong Doanh nghiệp? - Ưu điểm
chế độ trách nhiệm hữu hạn về tài sản. Tiê
Trách nhiệm hữu hạn
Trách nhiệm vô hạn u chí Ưu - Tài sản của công -
Chủ sở hữu có toàn quyền điểm ty tách
quyết định mọi hoạt động của công ty và
biệt với tài sản của chủ sở hữu,
hưởng mọi lợi nhuận từ hoạt động kinh người góp vốn; doanh công ty; - Các rủi ro kinh -
Doanh nghiệp tạo được tin
doanh (đặc biệt là các khoản tưởng
nợ…) sẽ được phân bổ cho các
cho các đối tác, nhà đầu tư. Từ đó, doanh
thành viên theo tỷ lệ vốn góp;
nghiệp có thể dễ dàng trong việc huy
động vốn để phát triển kinh doanh;
Ví dụ: Chủ sở hữu (công
ty TNHH 1 thành viên) không -
Có khả năng thu hồi được
phải chịu trách nhiệm tài chính
khoản vay, khoản đầu tư vào doanh
một mình mà sẽ có thêm các nghiệp; thành viên góp vốn; - Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Nh - Lợi nhuận sẽ được - Không có sự tách ược điểm
chia đều cho các thành viên góp biệt giữa tài vốn;
sản công ty và tài sản cá nhân; - Gặp khó khăn hơn - Rất dễ xảy ra tình trong
trạng phá sản khi doanh nghiệp
việc huy động vốn: đối tác, nhà
làm ăn thua lỗ do chủ sở hữu phải
đầu tư, người góp vốn sẽ hạn chế
chịu trách nhiệm bằng cả tài sản
việc góp vốn, đầu tư vào doanh của cá nhân;
nghiệp hoặc số tiền đầu tư sẽ ở
mức thấp để hạn chế rủi ro trong - Không có tư cách
trường hợp doanh nghiệp kinh pháp nhân. doanh thua lỗ, phá sản; - Người cho vay,
góp vốn sẽ khó được thanh toán
đầy đủ khi công ty làm ăn thua lỗ
hoặc dẫn đến phá sản.
3. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân không? Vì sao?
Có.Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: –
Được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật. Công ty cổ phần là tổ chức
được thành lập hợp pháp theo pháp luật. –
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ theo quy định của pháp luật. –
Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác. Ngoài ta tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản của mình. Công ty cổ phần thuộc chế độ trách nhiệm hữu hạn về tài sản, có vốn điều lệ,
vốn góp,\có tài sản riêng của công ty. lOMoAR cPSD| 60797905 –
Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Công ty cổ phần có
người đại diện, thông qua người đại diện, công ty cổ phần được nhân danh mình tham gia pháp
luật một cách độc lập.
Và theo khoản 2 Điều 111. Công ty cổ phần. Luật Doanh Nghiệp 2020
“2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
4. Vì sao công ty TNHH 1 thành viên không được phát hành cổ phiếu?
Luật đã quy định rõ là TNHH mà không được phát hành cổ phiếu ra công chúng để huy động vốn.
Điều 3 Điều 74. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để
chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Bởi vì: công ty TNHH là công ty vừa đối nhân vừa đối vốn, số lượng thành viên góp vốn cần phải
giữ ở giới hạn quy định (theo luật là tối đa 50 người). Do vậy, việc phát hành cổ phiếu sẽ cấu trúc
số lượng thành viên, phá vỡ mối quan hệ quen biết, tin tưởng lẫn nhau giữa các thành viên của công ty.
5. Khi nào thì thành viên trong CT TNHH 2 thành viên trở lên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp?
Căn cứ Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về mua lại phần vốn góp như sau:
1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ
phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của
thành viên, Hội đồng thành viên; b) Tổ chức lại công ty;
c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Như vậy, khi bạn trở thành thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì bạn
có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu bạn đã bỏ phiếu không tán thành
đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 51 nêu trên.
6. Công chức đang làm việc trong các cơ quan Nhà nước có được thành lập và quản lý doanh nghiệp không? Vì sao?
Điểm b Khoản 2 Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và
quản lý doanh nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; -
Công chức là những người làm việc trong cơ quan Nhà nước. Trong nhiều trường hợp,
công chức giữ vai trò quản lý Nhà nước trong ngành, nghề, lĩnh vực nhất định. Với vị trí đó, việc
không cho phép công chức thành lập doanh nghiệp được cho là biện pháp ngăn chặn tình trạng
tham nhũng có thể xảy ra. lOMoAR cPSD| 60797905 -
Họ được sử dụng 1 số quyền lực nhà nước (nhà nước có nhiều đặc quyền) trong quá trình
thực thi công vụ, có thể lợi dụng quyền nhà nước trao cho họ để làm lợi, tạo ưu thế cho doanh
nghiệp của mình làm chủ.
7. Tại sao pháp luật lại có những quy định về việc tổ chức lại công ty? Theo em quy định này có cần thiết không? Cần thiết. -
Tái cấu trúc doanh nghiệp để tăng năng suất, hiểu suất kinh doanh, tìm cách phát triển và
có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường, từ đó có thể giúp cho doanh nghiệp đã tiến hành tái
cấu trúc có thể phát triển, tồn tại và tìm được chỗ đứng trên thị trường hiện nay. -
Việc giảm thành viên, tăng thành viên trong công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh… có thể làm thay đổi loại hình doanh nghiệp. Nên cần phải đnăg kí lại đúng
với loại hình doanh nghiệp đó.
Ví dụ công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân làm chủ sỡ hữu, ví dụ có thêm một thành viên tham
gia góp vốn thì phải chuyển đổi lại loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên.
8. “Khi công ty hợp danh bị giải thể, thành viên công ty không chịu trách nhiệm bằng tài sản
riêng của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh” là đúng hay sai? Giải thích? Sai.
Vì theo Khoản 1 Điều 177. Công ty hợp danh Luật Doanh Nghiệp 2020
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: a)
Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới
mộttên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có
thể có thêm thành viên góp vốn; b)
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
các nghĩa vụ của công ty; c)
Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công
ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Vì vậy, theo điều 177 như trên, thành viên công ty gồm có TV Hợp danh và TV góp vốn.
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm khoản nợ trong phạm vi vốn góp của mình, không phải
chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình.
Câu hỏi thảo luận chương 3 : Quy định pháp luật về hợp đồng Câu
1: Phân biệt giữa hợp đồng và giao dịch dân sự ?
Theo điều 385 Bộ luật dân sự năm 2015
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi và chẩm dứt c ác
quyền và nghĩa vụ dân sự.
Nội dung của hợp đồng dân sự là các điều khoản mà các chủ thể (cá nhân hoặc tổ chức) của
hợp đồng dân sự ít nhất phải có 2 bên và là sự thỏa thuận để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền và nghĩa vụ dân sự. tham gia giao kết hợp đồng đã thỏa thuận.
Theo điều 116 Bộ luật dân sự 2015 lOMoAR cPSD| 60797905
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lí đơn phương làm phát sinh, thay đổi h
oặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Phạm vi giao dịch dân sự rộng hơn hợp đồng dân sự, giao dịch dân sự bao gồm hợp đồng và
hành vi pháp lý đơn phương.
Như vậy, chủ thể của giao dịch dân sự có thể là nhiều người (Hợp đồng), cũng có thể là 1 người
có hành vi pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Câu 2: Quan điểm sau đây là đúng hay sai: Khi bên được đề nghị giao kết hợp đồng đã gửi lời
chấp thuận thì không được thay đổi hoặc rút lại trả lời chấp thuận? Vì sao? Quan điểm trên sẽ sai:
Theo Điều 397 BLDS 2015 . Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng
Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu
thông báo về việc rút lại này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời
chấp nhận giao kết hợp đồng”.
Như vậy, bên được đề nghị rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng khi thông báo về việc
rút lại này đến trước, hoặc cùng thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Câu 3. So sánh giữa việc hủy bỏ hợp đồng với việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu ? - Giống:
+ Hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng đều đi đến một kết quả chung là chấm dứt hợp đồng.
+ Các bên hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì hoàn trả bằng tiền. - Khác nhau: Tiêu chí so sánh
Hợp đồng dân sự vô
Hủy bỏ hợp đồng dân sự hiệu
1. Điều kiện chấm dứt hợp
Hợp đồng dân sự vi phạm
Một trong các bên trong đồng
một trong các điều kiện có hiệu lực hợp đồng vi phạm các điều khoản có của hợp đồng
trong hợp đồng hoặc một bên yêu
cầu hủy hợp đồng.
2. Các trường hợp chấm
Hợp đồng dân sự vô hiệu
Một bên có quyền hủy bỏ dứt hợp đồng do:
hợp đồng và không phải bồi thường lOMoAR cPSD| 60797905
- Vi phạm điều cấm
khi bên kia vi phạm hợp đồng. - Giả tạo
- Người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự,
người hạn chế năng lực hành vi dân
sự xác lập, thực hiện - Nhầm lẫn
- Bị lừa dối, đe dọa
- Người xác lập không nhận
thức và làm chủ hành vi của mình
- Không tuân thủ quy định về hình thức
- Có đối tượng không thể thực hiện được
3. Hệ quả pháp lý
Hợp đồng vô hiệu không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết.
4. Trách nhiệm thông báo
Hợp đồng không đủ điều
Bên hủy hợp đồng phải
kiện có hiệu lực thì đương nhiên vô thông báo cho bên kia về việc hủy hiệu.
bỏ, nều không thông báo mà gây
thiệt hại thì phải bồi thường
5. Trách nhiệm hoàn trả
Các bên hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả
được bằng hiện vật thì hoàn trả bằng tiền.
6. Trách nhiệm bồi thường
Bên có lỗi gây thiệt hại có
Bên có lỗi phải bồi thường
trách nhiệm bồi thường (có thể là
thiệt hại (một trong số các bên trong
một trong số các bên trong hợp hợp đồng)
đồng, có thể là người thứ ba).
Bên yêu cầu hủy hợp đồng
nều không có lỗi thì không phải bồi thường.
Bên vi phạm hợp đồng phải
bồi thường phần hợp đồng đã được
thực hiện (nếu có thỏa thuận).
Câu 4: Quan điểm sau đây là đúng hay sai: Hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ cũng vô hiệu theo? Vì sao?
Sai, vì khoản 2 Điều 407. Hợp đồng vô hiệu
1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được
áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng
đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên
thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Câu 5: Nội dung của hợp đồng có ảnh hưởng đến hiệu lực của HĐ không? Vì sao?
Nội dung của hợp đồng có ảnh hưởng tới hiệu lực của HĐ.
Vì Theo khoản 1 điều 117 của bộ luật dân sự đã quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp
đồng trong đó có quy định là mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm
của luật, không trái đạo đức xã hội.
Vì vậy nội dung của hợp đồng cần phải đảm bảo tính khả thi (không rõ ràng, mâu thuẫn nhau,
chứa các điều khoản không thể thi hành được) và phù hợp với các quy định pháp luật liên quan lOMoAR cPSD| 60797905
đến loại hợp đồng đó, nếu như vi phạm quy định của pháp luật thì hợp đồng sẽ không có giá trị
pháp lý. → Nội dung của hợp đồng có ảnh hưởng tới hiệu lực của HĐ.
Câu 6: Quan điểm sau đây là đúng hay sai: Thời điểm giao kết hợp đồng cũng đồng thời là
thời điểm có hiệu lực của hợp đồng? Vì sao?
Sai: Khoản 1 Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. (Ví dụ như HĐ bảo hiểm tai nạn - có
hiệu lực khi người mua bảo hiểm gặp tai nạn, HĐ tặng cho - có hiệu lực từ thời điểm
chuyển giao tài sản, HĐ có ngày ấn định - Ví dụ ký trước đó, nhưng tới ngày 20/12/2023 mới có hiệu lực)
Câu 7: So sánh giữa việc hủy bỏ hợp đồng với việc đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Câu 8: Nêu những điểm khác nhau giữa thế chấp và cầm cố tài sản?
Giống: cầm cố và thế chấp đều là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Tiêu chí Cầm cố tài sản Thế chấp tài sản Sự chuyển giao tài Có Không sản
Động sản, các loại giấy tờ có giá Tài sản
Bất động sản, động sản, quyền tài sản
như trái phiếu, cổ phiếu,...
Việc thế chấp phải lập thành văn bản.
Việc cầm cố phải lập thành văn bản, Hình thức HĐ
Trường hợp pháp luật có quy định văn
không cần công chứng, chứng thực bản phải được công chứng, chứng thực hay đăng ký
Rủi ro thấp hơn cho bên nhận cầm
Rủi ro cao hơn cho bên nhận thế chấp Rủi ro
cố do nắm giữ tài sản, được quyền bán, đổi tài sản cầm cố
không nắm giữ trực tiếp tài sản
Bên nhận thế chấp không được Quyền và nghĩa
Bên nhận cầm cố được hưởng hoa
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế vụ của bên nhận
lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, có trách chấp, bảo đảm
nhiệm bảo quản tài sản.
không có trách nhiệm bảo quản tài sản cho bên thế chấp.
Câu 10: Nêu những điểm khác nhau giữa ký cược và đặt cọc?
Câu 11: Quan điểm sau đây là đúng hay sai: Biện pháp cầm giữ tài sản được áp dụng cho
tất cả các loại hợp đồng? Vì sao?
Sai vì theo Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015, Điều 346 BLDS quy định: “Cầm giữ tài sản là
việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ.
Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà các bên chủ thể đều có các quyền và nghĩa vụ đối với nhau.
Trong hợp đồng song vụ, bên cầm giữ đã thực hiện nghĩa vụ nhưng bên kia lại không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đối với bên có quyền.
Câu hỏi thảo luận chương 4: Luật phá sản
1. Theo em phá sản là một giải pháp tích cực hay tiêu cực đối với các doanh nghiệp?
Theo em, phá sản là một giải pháp tích cực đối với các doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 60797905
- Tránh doanh nghiệp vay tín dụng đen, vì tín dụng đen lãi suất cao và cứ thể doanh nghiệp chỉlâm
vào cảnh nợ nần chồng chất chứ không giải quyết được gì.
- Giải quyết các khoản nợ của doanh nghiệp cách hợp pháp.
Một khi được tòa án thụ lý việc phá sản và ra quyết định mở thủ tục thanh lý thì các khoản nợ
chưa đến hạn vào thời điểm mở thủ tục thanh lý được xử lý như các khoản nợ đến hạn nhưng
không được tính lãi đối với thời gian chưa đến hạn. Hay nói cách khác, doanh nghiệp được
“khoanh lãi”. Trong thủ tục phá sản, tòa án nhân danh Nhà nước sẽ chủ trì hội nghị chủ nợ để
thuyết phục chủ nợ giãn nợ, khoanh nợ hoặc giúp doanh nghiệp phục hồi kinh doanh. Trong trường
hợp không thể phục hồi kinh doanh, tòa án sẽ ấn định việc phân chia giá trị còn lại của doanh
nghiệp một cách công bằng và theo luật.
2. Vì sao trong thời gian qua số lượng các DN bị tuyên bố phá sản chiếm số lượng rất nhỏ so với
số lượng các DN thực sự lâm vào tình trạng phá sản trên thực tế?
- Vì đa phần chủ doanh nghiệp không hiểu biết về Luật phá sản, họ hay trốn tránh nghĩa vụ nộp
đơn. Vì họ nghĩ rằng phá sản là chấm hết, họ không thể kinh doanh được nữa. Nhưng trên thực tế
kết cục của tuyên bố phá sản: dừng thủ tục và hoạt động bình thường, phục hồi sản xuất kinh
doanh, phá sản. Kết cục không hẳn là lúc nào cũng là phá sản. Hơn nữa, khi mở thủ tục họ có thể
thương lượng với chủ nợ (rút đơn) dừng thủ tục phá sản có thể phục hồi sản xuất kinh doanh.
Và phá sản là quá trình ADPK trên cơ sở các đơn sự phải hiểu biết về phá sản. Chủ doanh nghiệp
không hiểu biết, lại trốn tránh. Chủ nợ, người lao động, cổ đông, xã viên không phải làm gì, thấy
phiền hà. Và họ không thấy được ý nghĩa của luật phá sản. 3.
Tòa án có thể quyết định tuyên bố phá sản với doanh nghiệp, hợp tác xã mà không cần thụ
lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản, quan niệm trên là đúng hay sai? Vì sao?
Vì phá sản là thủ tục áp dụng pháp luật. Đó là một quy trình pháp lý nên phải diễn ra theo đúng
hình thức, thủ tục, trình tự mà pháp luật quy định. 4.
Tất cả các chủ nợ đều có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với DN, HTX, quan
niệm trên là đúng hay sai? Vì sao? Sai.
Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
→ Như vậy, chủ nợ có đảm bảo không có quyền nộp yêu cầu mở thủ tục phá sản.
5. Ý nghĩa của Hội nghị chủ nợ?
- Một là nhằm bảo đảm cho việc giải quyết một cách bình đẳng lợi ích kinh tế của các chủ nợ của
doanh nghiệp cũng như là bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản.
- Hai là tạo cho doanh nghiệp thêm một cơ hội để có thể phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh
nếu còn khả năng có thể phục hồi được.
- Tòa án bảo vệ quyền lợi của chủ nợ, tòa án tôn trọng nghị quyết của chủ nợ: lOMoAR cPSD| 60797905
Và theo đó hội nghị chủ nợ có thể đưa quyết định: không phá sản, phục hồi kinh doanh trong đó
phải soạn thảo kế hoạch về phục hồi, cơ cấu HĐSX và theo giám sát của họ, và cuối cùng nếu
doanh nghiệp lâm vào tình trạng khánh kiệt thì tuyên bố phá sản.
6. Hãy cho biết các hạn chế trong hoạt động của doanh nghiệp, HTX sau khia tòa án ra
quyết định mở thủ tục phá sản?
“Điều 47. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản 1.
Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn tiếp tục hoạt
độngkinh doanh, nhưng phải chịu sự giám sát của Thẩm phán và Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản. 2.
Trường hợp xét thấy người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã không có
khảnăng điều hành, doanh nghiệp, hợp tác xã có dấu hiệu vi phạm khoản 1 Điều 48 của Luật này
thì Thẩm phán ra quyết định thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã
đó theo đề nghị của Hội nghị chủ nợ hoặc Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.”
Điều 48 Luật Phá sản 2014. Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có
quyết định mở thủ tục phá sản đã được quy định cụ thể tại Điều 48 Luật Phá sản 2014.
Theo đó, hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản bao gồm:
a) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;
b) Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khimở
thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật này;
c) Từ bỏ quyền đòi nợ;
d) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng
tàisản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 49. Giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản
1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã phải báo cáo Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trước khi thực hiện các hoạt động sau:
a) Hoạt động liên quan đến việc vay, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, mua bán, chuyển nhượng, cho
thuê tài sản; bán, chuyển đổi cổ phần; chuyển quyền sở hữu tài sản;
b) Chấm dứt thực hiện hợp đồng có hiệu lực;
c) Thanh toán khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản; trả lương cho người lao động
trongdoanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Hình thức báo cáo gồm báo cáo trực tiếp, thư bảo đảm, thư thường, thư điện tử, fax, telex.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp, hợp tác xã
thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm trả lời cho doanh
nghiệp, hợp tác xã việc được thực hiện hoặc không được thực hiện các hoạt động quy định tại
khoản 1 Điều này và phải chịu trách nhiệm về việc trả lời của mình. Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải báo cáo Thẩm phán về nội dung trả lời của mình. lOMoAR cPSD| 60797905
4. Các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện mà không có sự đồng ý của Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì bị đình chỉ thực hiện, khôi phục lại tình
trạng ban đầu và giải quyết hậu quả theo quy định của pháp luật.
- Nhìn chung, sau khi mở thủ tục phá sản, mọi hoạt động kinh doanh sản xuất hay là các quyền
về tài sản bị cấm và nếu có quyền cũng phải thông báo và chịu mọi sự giám sát với quản tài viên
hay doanh nghiệp quản lý, thanh lý.
7. Việc khống chế thời hạn thanh lý tài sản và thanh toán nợ trong 6 tháng nhằm mục đích gì? Nếu DN vi phạm điều này?
- Để tránh doanh nghiệp trì hoãn thanh toán, không chịu trả nợ.Việc khống chế thời hạn thanh lý
tài sản và thanh toán nợ trong 6 tháng để đảm bảo lợi ích cho chủ nợ, tránh DN cố tính không trả
nợ và trong thời hạn 6 tháng nếu DN không trả nợ thì Tòa án sẽ bị cưỡng chế thi hành án, họ sẽ
đứng rs thanh lý và trả nợ cho chủ nợ.
8. Những quy định nào trong Luật Phá sản thể hiện pháp luật phá sản bảo vệ quyền lợi cho người
lao động? cho chủ nợ? cho doanh nghiệp, HTX mắc nợ?
- Người lao động:
Thứ tự ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp phá sản được liệt kê cụ thể tại khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản như sau: 1. Chi phí phá sản;
2. Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao
động,quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đã ký kết;
3. Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanhcủa doanh nghiệp;
4. Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong
danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm
không đủ thanh toán nợ.
→ Với quy định này, người lao động sẽ được ưu tiên thanh toán thứ hai sau khi đã chi trả chi phí
phá sản. Tuy nhiên, nếu sau khi thanh lý hết tài sản của doanh nghiệp mà chỉ đủ hoặc thậm chí
không đủ trả chi phí phá sản thì người lao động sẽ không nhận được bất cứ khoản thanh toán
nào. - Cho chủ nợ:
Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ
Theo Khoản 1 Điều 5 LPS 2014 quy định: “Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một
phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ
đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.”.
→Như vậy, pháp luật quy định quyền của chủ nợ ngay từ giai đoạn quyết định đến vấn đề mở thủ
tục phá sản đối với doanh nghiệp thể hiện rõ việc chủ nợ được trao quyền quyết định đối với các
khoản nợ của doanh nghiệp đối với mình.
Và trong hội nghị chủ nợ có thể đưa quyết định: không phá sản, phục hồi kinh doanh trong đó
phải soạn thảo kế hoạch về phục hồi, cơ cấu HĐSX và theo giám sát của họ, và cuối cùng nếu
doanh nghiệp lâm vào tình trạng khánh kiệt thì tuyên bố phá sản. lOMoAR cPSD| 60797905 - Doanh nghiệp, HTX
Khoản 1 Điều 4 LPS
CÁC BIỆN PHÁP BẢO TOÀN TÀI SẢN
Điều 59 đến 65 Luật phá sản 2014, cũng đã có một số biện pháp bảo toàn tài sản của Doanh
nghiệp, và cả từ khi mở thủ tục phá sản thì tài sản thuộc cơ quan nhà nước và bất kỳ chủ nợ nào
cũng không có quyền đến lấy tài sản, hay siết nợ.
Việc này giúp hạn chế trách nhiệm cá nhân nếu doanh nghiệp bị Tòa án tuyên bố phá sản.
- Thủ tục phá sản không phải lúc nào cũng kết thúc bằng việc doanh nghiệp bị phá sản, thay vào
đó thông qua thủ tục phá sản, doanh nghiệp còn có thể tiến hành tổ chức lại và phục hồi hoạt
động kinh doanh, quy định cụ thể tại chương 7 về thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh luật
phá sản 2014 nếu thông qua nghị quyết của hội nghị chủ nợ.
- Nếu doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp đó chắc hẳn sẽ phải đối mặt với
rất nhiều áp lực từ chủ nợ, thậm chí là việc bị khởi kiện. Doanh nghiệp có thể cố gắng đàm
phán với các chủ nợ để gia hạn việc trả nợ bằng cách giải thích tình hình khó khăn của mình. Cụ thể quy định tại
Khoản 1 Điều 4 LPS
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Thời gian nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ 3 tháng , một phần nào đó có thể ảnh
hưởng tâm lý của nhóm chủ nợ muốn doanh nghiệp bị giải quyết phá sản. Nhma đây là cơ hội để
hai bên thỏa thuận, đàm phán nhằm tìm ra phương án tốt hơn cho việc giải quyết các khoản nợ mà
không nhất thiết phải thông qua thủ tục phá sản doanh nghiệp, đồng thời, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có thời gian giải quyết khó khăn, tránh áp lực nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản từ phía
chủ nợ, cũng như giúp chủ nợ có cơ hội bảo toàn và thu hồi trọn vẹn khoản nợ từ con nợ.
Tuy nhiên, nhiều chủ nợ sẽ không lắng nghe vấn đề của doanh nghiệp, họ chỉ tập trung vào khoản
nợ quá hạn mà họ phải thu hồi. Trong tình huống này, nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có thể là một giải pháp tốt.
Và theo điều 3 khoản 5 luật phá sản 2014:
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
Như đã đề cập ở trên, lợi thế đầu tiên và trước mắt của thủ tục phá sản sẽ là chuyển và nhập tất cả
các vụ kiện đối với doanh nghiệp vào giải quyết trong cùng một thủ tục phá sản.
→ Điều này có nghĩa thay vì phải đối mặt với nhiều vụ kiện ở nhiều Tòa án khác nhau, doanh
nghiệp chỉ cần tham gia vào một thủ tục phá sản ở một Tòa án, điều mà sẽ làm giảm bớt áp lực.
Sau đó, Tòa án sẽ tổ chức một hội nghị chủ nợ, nơi mà doanh nghiệp có thể trình bày phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh/trả nợ. Sẽ dễ dàng hơn để thuyết phục các chủ nợ hơn nếu còn có
thể tiếp tục sản xuất KD lOMoAR cPSD| 60797905
Điều 52. Xác định tiền lãi đối với khoản nợ
1. Kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, các khoản nợ được tiếp tục tính lãi theo thỏa thuận
nhưng được tạm dừng việc trả lãi.
- Điều này, kể từ khi mở thủ tục phá sản thì doanh nghiệp sẽ không bị tính lãi nữa.
Câu hỏi thảo luận chương 5: Luật cạnh tranh
Câu 1: Phân tích tác động tích cực và tiêu cực của cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh? Tích cực •
Là động lực thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển. •
Là yếu tố giúp điều tiết hệ thống thị trường, giúp các mối quan hệ trong thị trường trở nên lành mạnh hơn. •
Nhờ yếu tố cạnh tranh mà các nhà kinh doanh liên tục nghiên cứu, phát triển và đổi mới phương
án sản xuất kinh doanh. Qua đó, họ có thể sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, cải tiến sản xuất
và dùng nguồn lao động hiệu quả. •
Thúc đẩy nhà sản xuất tìm ra những sản phẩm có chất lượng tốt hơn để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dùng. •
Giúp người tiêu dùng có cơ sở so sánh và tìm ra những sản phẩm tốt hơn. •
Thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong kinh doanh •
Kích thích sự sáng tạo, cạnh tranh là nguồn gốc của sự đổi mới liên tục trong đời sống KT- XH: Tiêu cực
- Làm thay đổi cấu trúc thị trường
- Chạy theo lợi nhuận một cách thiếu ý thức, vi phạm quy luật tự nhiên trong khai thác tài nguyên
- Đầu cơ tích trữ gây rối loạn thị trường.
- Thay đổi tương quan cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, loại bỏ đối thủ, ngăn cản đối thủ
tiềm năng để làm giảm đi sức ép cạnh tranh hiện có hoặc sẽ có - Bóc lột khách hàng
- Gây ra tình trạng lạm quyền, độc quyền, phân hóa rõ giàu nghèo.
Câu 2: Ý nghĩa của việc xác định sức mạnh thị trường trong luật cạnh tranh?
Khái niệm: Sức mạnh thị trường là khả năng duy trì giá cả trên mức giá cạnh tranh hoặc
giảm chất lượng hoặc sản lượng xuống dưới mức cạnh tranh mà vẫn thu được lợi nhuận.
Ý nghĩa của việc xác định sức mạnh thị trường trong luật cạnh tranh là giúp các cơ quan
chức năng, tổ chức đánh giá tính cạnh tranh của thị trường, định hướng chính sách cạnh tranh và
quyết định các biện pháp pháp lý để đảm bảo công bằng cạnh tranh, hạn chế hành vi độc quyền,
đồng cấu, hoặc lạm dụng thị trường.
Công việc xác định sức mạnh thị trường thường bao gồm thu thập và phân tích dữ liệu kinh tế,
phân tích cạnh tranh trong ngành công nghiệp, đánh giá vị trí thị trường của các công ty, đánh giá
chất lượng và độ dài chuỗi cung ứng, độ khó cho các công ty mới tham gia thị trường, độ đa dạng lOMoAR cPSD| 60797905
của sản phẩm và dịch vụ, sự có mặt của các rào cản kinh doanh, quy mô kinh tế của thị trường, và
sự cạnh tranh từ các công ty trong và ngoài nước. Kết quả của công việc này sẽ giúp xác định mức
độ cạnh tranh trong thị trường, nhận diện các hoạt động độc quyền hoặc lạm dụng thị trường, và
đưa ra các biện pháp pháp lý hoặc chính sách cạnh tranh thích hợp để bảo vệ lợi ích của người
tiêu dùng và khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế.
C âu 3: Cơ quan cạnh tranh sẽ chỉ tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh khi có đơn yêu cầu của
một hoặc một số doanh nghiệp có liên quan, quan điểm trên là đúng hay sai? Vì sao?
Quan niệm trên là sai Vì theo điều 80 của Luật cạnh tranh năm 2018 quy định
Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trong
các trường hợp sau đây: 1.
Việc khiếu nại vụ việc cạnh tranh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 77 của Luật này
và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này; 2.
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh
tranh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
Vì vậy Cơ quan cạnh tranh không chỉ tiến hành điều tra khi có đơn yêu cầu mà Thủ trưởng
Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh cũng có thẩm quyền ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh
khi Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh
trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
Điều 77. Khiếu nại vụ việc cạnh tranh 1.
Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi
phạmquy định của pháp luật về cạnh tranh có quyền thực hiện khiếu nại vụ việc cạnh tranh đến
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. 2.
Thời hiệu khiếu nại là 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh
tranhđược thực hiện.
Điều 79. Trả hồ sơ khiếu nại
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
1. Thời hiệu khiếu nại đã hết;
2. Khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
3. Bên khiếu nại không bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này;
4. Bên khiếu nại xin rút hồ sơ khiếu nại.
Câu 4: Mọi hành vi có mục đích hạn chế cạnh tranh đều bị cấm, quan điểm trên là đúng hay sai? Vì sao?
Theo quy định tại Điều 14 Luật cạnh tranh 2014 Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 bị cấm theo quy định tại Điều 12 của Luật này được miễn
trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây Các điều kiện gồm có: -
Các thoả thuận mang lại tác động trong việc thúc đẩy tiền bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng
caochất lượng hàng hoá, dịch vụ. lOMoAR cPSD| 60797905 -
Các thoả thuận làm tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.-
Giúp thúc đẩy cho việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm. -
Giúp ta ra quy chuẩn, khuôn mẫu thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao
hàng,thanh toán nhưng không liên quan và ảnh hưởng đến giá cả cũng như các yếu tố về giá.
Câu 5: Quan điểm của anh (chị) về việc doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường và vị trí
độc quyền? Hiện tượng này là tích cực hay tiêu cực đối với nền kinh tế nước ta hiện nay?
Vị trí thống lĩnh thị trường và vị trí độc quyền trong hoạt động kinh doanh là những mục tiêu mà
nhiều doanh nghiệp hướng đến trong việc phát triển và đạt được lợi thế cạnh tranh.
Thị trường cạnh tranh là cơ hội cho sự phát triển bền vững: tạo điều kiện cho sự cạnh tranh lành
mạnh, khuyến khích sự đổi mới, đầu tư vào nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, giúp đảm
bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Vị trí thống lĩnh thị trường và vị trí độc quyền có thể tạo ra lợi ích cho doanh nghiệp: Điều này có
thể bao gồm khả năng kiểm soát giá cả, đàm phán điều kiện hợp đồng thuận lợi, có lợi thế trong
việc tiếp cận nguồn tài nguyên, khách hàng, hoặc có thể giúp xây dựng thương hiệu mạnh mẽ và
định hình xu hướng thị trường.
Vị trí thống lĩnh thị trường và vị trí độc quyền của doanh nghiệp có thể gây ra sự không công bằng
và cản trở sự cạnh tranh trong thị trường. Điều này có thể xảy ra khi doanh nghiệp sử dụng các
biện pháp không lành mạnh để đạt được vị trí thống lĩnh thị trường, như độc quyền tài nguyên,
độc quyền công nghệ, độc quyền quy trình sản xuất, hoặc sử dụng chiến thuật cạnh tranh không
lành mạnh như đẩy giá, đe dọa hoặc loại bỏ đối thủ cạnh tranh, hoặc lạm dụng vị trí độc quyền để
kiểm soát thị trường và giảm sự lựa chọn cho người tiêu dùng.
Hiện tượng này mang lại tích cực cho nền kinh tế nước ta là:
+ Độc quyền tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa
học kỹ thuật, thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật: có khả năng tập trung được các nguồn lực, đặc biệt là
nguồn lực về tài chính trong việc nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học kỹ thuật, thúc
đẩy sự tiến bộ kỹ thuật
+Độc quyền có thể làm tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của bản
thân tổ chức độc quyền: công nghệ sản xuất mới, hiện đại, áp dụng những phương pháp sản xuất
tiên tiến,làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất nâng cao được năng lực cạnh tranh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Độc quyền tạo được sức mạnh kinh tế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo
hướng sản xuất lớn, hiện đại: Với ưu thế được sức mạnh kinh tế to lớn vào mình, nhất là sức mạnh
về tài chính, tạo cho độc quyền có điều kiện đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế trọng tâm,mũi nhọn
thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển theo hướng sản xuất tập trung,quy mô lớn, hiện đại.
Hiện tượng này mang lại tiêu cực cho nền kinh tế nước ta là:
+ Độc quyền xuất hiện làm cho cạnh tranh không lành mạnh, gây thiệt hại cho người tiêu
dùng và xã hội. Độc quyền gây ra lạm phát lOMoAR cPSD| 60797905
+ Độc quyền có thể làm kìm hãm sự tiến bộ kĩ thuật dẫn đến kìm hãm kinh tế, xã hội. Độc
quyền khiến doanh nghiệp mất mọi động lực để đổi mới hoặc cung
cấp các sản phẩm "mới và cải tiến"
+ Độc quyền làm tăng sự phân hóa giàu nghèo: vì lợi ích của các tổ chức độc quyền là lợi
nhuận cao, không vì lợi ích của đại đa số nhân dân lao động
Câu 6: Quan điểm của em về hành vi tập trung kinh tế? Luật cạnh tranh của nước ta khuyến
khích hay ngăn chặn hành vi này?
Tích cực: Tập trung kinh tế có thể mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và nền kinh tế
nói chung. Nó có thể giúp doanh nghiệp tận dụng được quy mô lớn, đạt được hiệu quả kinh tế cao,
đẩy mạnh đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, tạo ra công nghệ và sản phẩm mới, từ đó đưa đến
sự tiến bộ và đổi mới trong ngành công nghiệp. Hành vi tập trung kinh tế cũng có thể giúp cải
thiện khả năng cạnh tranh của quốc gia trên thị trường quốc tế, tăng cường xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài.
Tiêu cực: Hành vi tập trung kinh tế cũng có thể gây ra những vấn đề đáng lo ngại. Nó có
thể dẫn đến sự tập trung quyền lực và tài nguyên vào một số ít doanh nghiệp lớn, gây ra sự không
công bằng trong cạnh tranh, đẩy lùi các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó có cơ hội cạnh tranh. Hành
vi tập trung kinh tế cũng có thể gây ra sự kiểm soát quá mức của một số công ty đối với thị trường,
từ đó ảnh hưởng đến sự đa dạng và sự lựa chọn của người tiêu dùng. Ngoài ra, hành vi tập trung
kinh tế cũng có thể gây ra rủi ro kinh tế và tài chính khi sự phụ thuộc quá lớn vào một số doanh
nghiệp hoặc ngành công nghiệp duy nhất.
Câu 7: Phân tích các trường hợp vi phạm pháp luật về tập trung kinh tế và các biện pháp xử lý
đối với hành vi vi phạm pháp luật về tập trung kinh tế.
Theo điều 44 của bộ luật cạnh tranh các trường hợp vi phạm pháp luật về tập trung kinh tế là:
1. Doanh nghiệp không thông báo tập trung kinh tế theo quy định của Luật này.
2. Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế khi chưa có thông báo kết quả thẩm định sơ bộ của
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 36, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 36 của Luật này.
3. Doanh nghiệp thuộc trường hợp phải thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế mà thực
hiệnviệc tập trung kinh tế khi Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia chưa ra quyết định quy định tại Điều 41 của Luật này.
4. Doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ điều kiện được thể hiện trong quyết
định về tập trung kinh tế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 của Luật này.
5. Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41 của Luật này.
6. Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế bị cấm quy định tại Điều 30 của Luật này.
Luật cạnh tranh năm 2018 quy định cụ thể thẩm quyền và các hình thức xử lí vi phạm áp dụng
riêng cho hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế. Theo đó, Chủ tịch ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia có các thẩm quyền áp dụng các hình thức xử lí vi phạm sau đây: - Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật cạnh tranh; lOMoAR cPSD| 60797905
- Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm - Áp dụng
một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
+ Cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền; +
Chia, tách, bán lại một phần hoặc toàn bộ vốn góp, tài sản của doanh nghiệp hình thành sau tập trung kinh tế;
+ Chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ
hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp hình thành sau tập trung kinh tế;
+ Các biện pháp cần thiết khác để khắc phục tác động của hành vi vi phạm.
- Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp quy định tại điểm a khoản 3 và
điểm a khoản 4 Điều 110 Luật cạnh tranh gồm:
+ Thu hồi giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương, tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
+ Cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền
Câu 8: Quan điểm của em về hành vi quảng cáo của doanh nghiệp? Em hiểu như thế nào là "
hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh " của các doanh nghiệp?
Hành vi quảng cáo của doanh nghiệp là 1 công cụ marketing vô cùng thông minh và
hiệu quả nếu biết sử dụng đúng cách thì sẽ đem lại lợi ích là thu hút và gây sự chú ý cho khách
hàng, quảng bá sản phẩm, đóng góp cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nhưng nó cũng có mặt
trái của nó đó là hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Tại khoản 5 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 quy định hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm
có tính chất quảng cáo, bao gồm: -
Hành vi đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh
nghiệphoặc hàng hóa, dịch vụ và những thông tin có liên quan nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác; -
Hành vi so sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của
doanhnghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.
Như vậy, trong hoạt động quảng cáo mà các doanh nghiệp có hành vi cạnh tranh trái với
các chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh nhằm xâm phạm đối thủ cạnh tranh hay người
tiêu dùng vì mục đích cạnh tranh thì bị coi là đã thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh
trong lĩnh vực quảng cáo.
Ví dụ như là 1 công ty bán mỹ phẩm A thuê 1 người beauty blogger chê sản phẩm của công
ty bán mỹ phẩm B là có nồng độ PH cao, dễ gây kích ứng dù không có chứng minh... để nâng cao
cái sản phẩm của công ty A lên đó là quảng cáo 1 cách không lành mạnh
Câu 9: Nhận thấy (thể hiện hành vi đã biết) công ty A sản xuất loại gạch men AKIRA rất nổi
tiếng trên thị trường, một công ty chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng khi thành lập đã lấy tên
là TAKIRA Co.Ltd.. Hành vi này có vi phạm pháp luật cạnh tranh không? Vì sao?
Có vi phạm theo Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018. Vì AKIRA là doanh nghiệp nổi tiếng nên công ty
B phải biết điều này và thực tế công ty B đã nhận thấy điều này, đây là hành vi cố ý. Đồng thời có
hành vi sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn về tên thương mại và mục đích nhằm làm sai lệch nhận
thức của khách hàng về hành hóa dịch vụ nhằm mục đích cạnh tranh. Bản thâm công ty B là doanh lOMoAR cPSD| 60797905
nghiệp nên hành vi của B hoàn toàn cấu thành hành vi vi phạm về chỉ dẫn gây nhầm lẫn quy CĂN CỨ PHÁP LÝ:
Điều 45. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm
5. Lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:
a) Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch
vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp
nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;
Câu 10: Công ty A có thị phần 35% trên thị trường liên quan đã đưa ra quyết định về tỷ lệ giảm
giá khác nhau cho các đại lý ở các địa bàn khác nhau. Hành vi này có vi phạm pháp luật cạnh tranh không? Vì sao?
Có vi phạm vì: Thị phần 35% (thống lĩnh thị trường Khoản 1, Điều 24, Luật Cạnh tranh 2018)
Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường đáng
kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan.
Quyết định đưa ra tỉ lệ giảm giá khác nhau trong các giao dịch như nhau giữa các đại lý đã
tạo ra sự cạnh tranh bất bình đẳng (khoản 1d, điều 27, Luật Cạnh Tranh 2018).
Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có
khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;