Câu hỏi thảo luận triết học - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lạicho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Câu hỏi thảo luận triết học
Câu 1: Phân tích mối quan h biện chứng giữa vật chất ý thức? Ý nghĩa phương
pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề này?
a. Khái niệm:
- Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Ý thức một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao, bộ óc của con người. Bộ
óc con người quan vật chất của ý thức, còn ý thức chức năng của bộ óc
con người. Vì vậy không thể tách rời ý thức ra khỏi bộ óc. Ý thức có 2 nguồn gốc
chính: nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội.
b. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
- Vật chất quyết định ý thức, vật chất quyết định nội dung ý thức. Cả ý thức thông
thường và ý thức lý luận đều bắt nguồn từ điều kiện tự nhiên và xã hội nhất định.
- Vật chất ý thức quan hệ qua lại chuyển hóa lẫn nhau. Vật chất trước, ý
thức sau. Vật chất quyết định ý thức. Vật chấtnguồn gốc, tiền đề cho sự
ra đời, tồn tại phát triển của ý thức. Hay nói cách khác vật chất thế nào thì ý
thức như thế ấy, vật chất thay đổi đến đâu thì ý thức thay đổi đến đó.
- Ví dụ: Ở Việt Nam, do máy móc cũng như đội ngũ giáo viên giảng dạy công nghệ
thông tin còn thiếu nên nhận thức của học sinh phổ thông về công nghệ thông tin
là rất yếu kém. Nếu được đầu tư về cơ sở vật chất và bồi dưỡng đào tạo giáo viên
công nghệ thông tin thì trình độ công nghệ thông tin của các em cấp học phổ
thông sẽ tốt hơn rất nhiều. Điều đó đã khẳng định điều kiện vật chất như thế nào
thì ý thức như thế đó.
- Ý thức do vật chất sinh ra nhưng một khi ý thức ra đời, tác dụng tích cực
trở lại với vật chất sinh ra nó. Ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
con người cụ thể thể thúc đẩy hoặc kìm hãm một mức độ nhất định, các
điều kiện vật chất góp phần cải tạo hình thức khách quan. Nếu phản ánh đúng
hiện thực khách quan thì nó sẽ thúc đẩy. Nếu ngược lại thì nó sẽ cản trở.
- dụ: Từ nhận thức đúng về thực tại nền kinh tế của đất nước. Từ đại hội VI,
Đảng ta chuyển nền kinh tế từ tự cung tự cấp quan lieu chuyển sang nền kinh tế
thị trường, nhờ đó sau gần 20 năm đổi mới, bộ mặt đất nước ta đã thay đổi
một cách đáng kể.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Vật chất trước, ý thức sau, vật chất quyết định ý thức. Do đó, cần hình
thành quan điểm, nguyên tắc khách quan:
o Khi xem xét đánh giá sự vật hiện tượng phải xuất phát từ chính bản thân sự
vật hiện tượng để đánh giá. Cần đánh giá một cách trung thực khách
quan.
Vd: Khi đánh giá cán bộ công chức cần đánh giá như thế nào cho khách quan.
Không phải mình đánh giá họ qua cách mình thích hay không thích họ.
cần phải xem xét về hiệu quả công tác chuyên môn, tính trung thực, gương
mẫu trong công việc…
Trang 1
Câu hỏi thảo luận triết học
o Trong hoạt động thực tiễn để đảm bảo tính khách quan phải đảm bảo đúng
hoàn cảnh thực tiễn.
Vd: Khi xây dựng kế hoạch năm học phải căn c vào những thuận lợi, khó
khăn về cơ sở vật chất, nguồn lực và tài lực.
o Tôn trọng hành động theo quy luật khách quan. Con người không thể
chống quy luật mà phải hành động tuân thủ đúng theo quy luật khách quan,
nếu chống lại sẽ bị trả giá.
Vd: Trước đây dạy học chạy theo thành tích. Nên dẫn đến hậu quả là học sinh
ngồi nhầm lớp.
o Xây dựng phải đi đôi với chống, khách quan mâu thuẫn với chủ quan, duy
ý chí.
Vd: đánh giá học sinh phải dựa trên khách quan đôi khi chủ quan duy ý chí
(đánh giá nhẹ, dựa vào mối quan hệ, lợi ích).
- Ý thức tác động lại vật chất:
o Ý thức do vật chất sinh ra nhưng một khi ý thức ra đời,tác dụng
tích cực trở lại vật chất sinh ra nó.
o Ý thức chỉ đạo con người trong mọi động của mình.
o Sự tác động của ý thức đối với vật chất thể diễn ra theo 2 khuynh
hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm. Sự tác động đó phụ thuộc 3 yếu tố sau
đây:
Ý thức phản ánh thế giới đúng hay sai đến mức độ nào.
Ý thức tư tưởng ấy thể hiện bảo vệ lợi ích của giai cấp nào.
Mức độ thâm nhập của ý thức, tưởng đó vào đời sống tinh thần
của quần chúng nhân dân nhiều hay ít.
- Giúp hình thành quan điểm phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát
huy vai trò của yếu tố con người.
- Con người phải biết phát huy yếu tố tri thức xã hội. Muốn thế giới phát triển, con
người phải phản ánh đúng bản chất của thế giới. Để làm được điều đó, con người
phải tri thức để hiểu biết về thế giới. Và làm để phát huy tri thức của khoa
học. Chỉ có một con đường, đó chính là học tập.
- Phát huy tổng hợp các yếu tố của tình cảm, niềm tin, ý chí.
- Phát huy lợi ích chính đáng của con người. Lợi ích động lực giúp con người
xây dựng và cải tạo.
- Phải chống lại bệnh thụ động, trông chờ, ỷ lại vào điều kiện khách quan.
Câu 2: Phân tích các nguyên tắc phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu hai
nguyên lý và 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Khái niệm liên hệ:
o Liên hệ là khái niệm chỉ sự phụ thuộc lẫn nhau, sự ảnh hưởng, sự tương tác
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng trong thế giới hay giữa
Trang 2
Câu hỏi thảo luận triết học
các mặt, các yếu tố, các thuộc tính của một sự vật, hiện tượng, một quá
trình.
- Tính chất của mối liên hệ:
o Mối liên hệ có tính khách quan:
mối liên hệ cái vốn của sự vật, hiện tượng. không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Chỉliên hệ với nhau
sự vật, hiện tượng mới vận động, tồn tại, phát triển.
o Mối liên hệ có tính phổ biến:
không phải chỉ các sự vật, hiện tượng liên hệ với nhau,
các yếu tố, bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng cũng liên hệ với
nhau.
Không phải chỉ các thời kỳ trong một giai đoạn, các giai đoạn trong
một quá trình liên hệ với nhau, giữa các quá trình cũng liên hệ
với nhau, trong sự vận động phát triển của thế giới.
Không chỉ trong tự nhiên cả trong hội, lẫn trong duy, các
sự vật, hiện tượng cũng liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau.
o Mối liên hệ còn có tính đa dạng, muôn vẻ:
sự vật, hiện tượngvàn mối liên hệ, mỗi mối liên hệ lại có
vai trò, vị trí khác nhau trong sự tồn tại, phát triển của chúng.
Tính đa dạng, phong phú biểu hiện ở nhiều loại liên hệ:
Mối liên hệ bên trong - Mối liên hệ bên ngoài.
Mối liên hệ chung - Mối liên hệ riêng biệt từng lĩnh vực.
Mối liên hệ trực tiếp - Mối liên hệ gián tiếp.
Mối liên hệ tất nhiên - Mối liên hệ ngẫu nhiên.
Mối liên hệ cơ bản - Mối liên hệ không cơ bản
Vd: Giáo viên:
Khi lên lớp: Không gian là lớp học, thời gian là thời gian đứng lớp. Mối liên hệ là sự liên hệ
giữa giáo viên với học sinh, giáo viên với BGH, giáo viên với PHHS
Khinhà: Không giannhà, thời gian là thời gian sinh hoạt nhà. Mối liên hệ là sliên
hệ giữa chồng với vợ, cha mẹ với con cái, giữa các thành viên trong gia đình.
- Vai trò vị trí của mối liên hệ:
o Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng các sự vật, hiện tượng trong thế
giới chỉ biểu hiện sự tồn tại của mình thông qua sự vận động, sự tác động
qua lại lẫn nhau.
o Do sự tồn tại cũng như bản chất của sự vật hiện tượng cũng chỉ bộc lộ qua
các mối quanhệ, cho nên, trong hoạt động thực tiễn hoạt động nhận
thưc, chúng ta không được tuyệt đối hóa, hay xem nhẹ một mối quan hệ
nào, cũng không nên tách rời các mối qaun hệ với nhau phải tính đến
tổng thể các mối liên hệ trong sự vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng.
Trang 3
Câu hỏi thảo luận triết học
- Ý nghĩa của phương pháp luận :
o Quan điểm toàn diện, lịch sử cụ thể. Khi xem xét đánh giá sự vật hiện
tượng phải xem xét đầy đủ các mặt, khía cạnh đặt các sự vật hiện tượng
vào các mối liên hệ. Vd: đánh giá học sinh những mặt nào để xét toàn
diện. Cần phải đánh giá học sinh cả về học tập, thể chất tham gia hoạt
động phong trào trường lớp.
o Xác định phân loại mối liên hệ: chúng ta phải chú ý về mối liên hệ
bản bên trong, trực tiếp, chủ yếu để hiểu sự vật hiện tượng, nắm được quy
luật phát triển của sự vật hiện tượng.
o Đặt sự vật hiện tượng vào đúng không gian thời gian, đúng vai trò của mối
liên hệ sự vật hiện tượng. Vd: Chính sách bao cấp của nước ta là đúng hay
sai? Ta với Mỹ là bạn hay là thù?
o Trong hoạt động thực tiễn cần phải kết hợp tổng hợp nhiều biện pháp giải
pháp, huy động nhiều nguồn lực, phương tiện kết hợp chính sách giáo
điều chính sách trọng điểm. Vd: Giáo dục học sinh biệt chỉ giao
cho nhà trường được hay không? Lúc nào cũng nạt nộ la mắng học sinh
được hay không? Cần phải kết hợp nhiều lực lượng, nhiều giải pháp
phải có giải pháp nào là trọng tâm ưu tiên.
o Xây bao giờ cũng đi đôi với chống, chống lại đối lập cụ thể, chung chung,
trừu tượng.
Câu 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN? Ý NGHĨA
PHƯƠNG PHÁP LUẬN RÚT RA TỪ VIỆC NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ NÀY?
1. KHÁI NIỆM THỰC TIỄN:
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất mang tính lịch sử, xã hội của con người nhằm
cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Đặc điểm của thực tiễn:
o Hoạt động vật chất: đó những hoạt động con người phải s dụng công
cụ vật chất, lực lượng vật chất tác động vào các đối tượng vật chất để làm thay
đổi chúng. Ví dụ: hoạt động sản xuất ra của cải vật chất như xây nhà, làm thủy
lợi…
o Hoạt động mang tính lịch sử xã hội: hoạt động của thực tiễn là hoạt động của
con người, diễn ra trong xã hội với sự tham gia của đông đảo người và trải qua
những giai đoạn lịch sử phát triển nhất định. dụ: giai đoạn nguyên thủy,
công cụ lao động là đá, cây => kim loại => máy hơi nước…
o Hoạt động có mục đích nhằm trực tiếp cải tạo tự nhiênxã hội phục vụ con
người tiến bộ. Đặc trưng này nói lên tính mục đích, tính tự giác của hoạt động
thực tiễn. Hình thức của thực tiễn gồm có:
Hoạt động sản xuất ra của cải vật chất.
Hoạt động đấu tranh chính trị xã hội.
Hoạt động thực nghiệm khoa học.
2. KHÁI NIỆM LÝ LUẬN:
Trang 4
Câu hỏi thảo luận triết học
- Khái niệm: luận hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực
tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất nhiên mang tính quy luật của các sự
vật hiện tượng trong thế giới được biểu đạt bằng hệ thống nguyên lý, quy luật,
phạm trù.
- Đặc điểm của lý luận:
o Lý luận có tính hệ thống, tính khái quát cao, tính logic chặt chẽ.
o sở của luận những tri thức kinh nghiệm thực tiễn. Không tri thức
kinh nghiệm thực tiễn thì không có cơ sở để khái quát thành lý luận.
o Lý luận xét về bản chất có thể phản ánh được bản chất sự vật hiện tượng.
3. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN:
a. Vai trò của thực tiễn đối với lý luận
- Thực tiễn sở, động lực của nhận thức, luận. Thông qua bằng hoạt động
thực tiễn con người tác động vào sự vật làm cho sự vật bộc lộ thuộc tính, tính chất,
quy luật. Trên cơ sở đó con người có hiểu biết về chúng. Nghĩa là thực tiễn cung cấp
“vật liệu” cho nhận thức. Không thực tiễn thì không thể nhận thức. dụ,
chính đo đạc ruộng đất trong chế độ chiếm hữu nô lệ ở Hy Lạp – La Mã cổ đại là
sở cho định lý Talét, Pitago,..v..v.. ra đời
- Thực tiễn luôn đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi nhận thức phải trả lời. Nói khác đi,
chính thực tiễn người đặt hàng cho nhận thức phải giải quyết. Trên sở đó thúc
đẩy nhận thức phát triển. dụ, dịch cúm H5N1 đặt ra cho nhân loại nhiệm vụ
nghiên cứu chế tạo vắc xin cho loại dịch cúm này.
- Thực tiễn còn nơi rèn luyện giác quan của con người (ví dụ, thông qua sản xuất,
chiến đấu những cơ quan cảm giác như thính giác, thị giác… được rèn luyện). Các cơ
quan cảm giác được rèn luyện sẽ tạo ra sở cho chủ thể nhận thức hiệu quả hơn,
đúng đắn hơn.
- Thực tiễn còn sở chế tạo công cụ, máy móc hỗ trợ con người nhận thức hiệu
quả hơn.dụ, kính thiên văn, hàn thử biểu, máy vi tính… điều được sản xuất, chế
tạo trong sản xuất vật chất. Nhờ những công cụ, máy móc này con người nhận
thức sự vật chính xác, đúng đắn hơn. Trên cơ sở đó thúc đẩy nhận thức phát triển.
- Thực tiễn mục đích của nhận thức, luận. Nhận thức của con người bị chi phối
bởi nhu cầu sống, nhu cầu tồn tại. Ngay từ thuở mông muội để sống con người phải
tìm hiểu thế giới xung quanh, tức để sống, con người phải nhận thức. Nghĩa
ngay từ khi con người xuất hiện trên trái đất, nhận thức của con người đã bị chi phối
bởi nhu cầu thực tiễn.
- Những tri thức, kết quả của nhận thức chỉ ý nghía đích thực khi được vận dụng
vào thực tiễn phục vụ con người. Nói khác đi, chính thực tiễn là tiêu chuẩn đánh giá
giá trị của tri thức – kết quả của nhận thức.
- Nếu nhận thức không thực tiễn nhân, chủ nghĩa hình thức, chủ nghĩa
thành tích thì nhận thức sớm muộn sẽ mất phương hướng.
- Thực tiễn tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của nhận thức, luận. Theo triết học
duy vật biện chứng, thực tiễn tiêu chuẩn khách quan của chân lý. Bởi lẽ, chỉ
thông qua thực tiễn, con người mới “vật chất hóa” được tri thức, “hiện thực hóa”
Trang 5
Câu hỏi thảo luận triết học
được tưởng. Thông qua quá trình đó, con người thể khẳng định được chân lý,
bác bỏ sai lầm. Phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý một cách biện chứng, nghĩa
là nó vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối. Tính tuyệt đối thể hiện ở chỗ, thực
tiễn ở những giai đoạn lịch sử cụ thể là tiêu chuẩn khách quan duy nhất có thể khẳng
định chân lý, bác bỏ sai lầm. Tính tương đối thể hiện chỗ, bản thân thực tiễn luôn
vận động,biến đổi phát triển.Cho nên,khi thực tiển đổi thay thì nhận thức cũng phải
đổi thay thì nhận thức cũng phải đổi thay cho phù hợp. Nghĩa là những tri thức đã đạt
được trước đây hiện nay vẫn phải được kiểm nghiệm thông qua thực tiễn.
b. Vai trò của lý luận đối với thực tiễn:
- luận đóng vai trò soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Nhờ những đặc trưng ưu
trội so với tri thức kinh nghiệm mà lý luận có vai trò hết sức to lớn đối với hoạt động
thực tiễn của con người. luận khoa học, thông qua hoạt động thực tiễn của con
người góp phần làm biến đổi thế giới khách quan và biến đổi chính thực tiễn.
- luận khoa học góp phần giáo dục, thuyết phục động viên tập hợp quần chúng để
tạo thành phong trào hoạt động thực tiễn rộng lớn của đông đảo quần chúng.
- luận đóng vai trò định hướng, dự báo cho hoạt động thực tiễn, giúp hoạt động
thực tiễn chủ động, tự giác, giúp cho hoạt động thực tiễn bớt mò mẫm, vòng vo, chủ
động, tự giác hơn.
4. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
- Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, luôn gắn bó, bám sát với thực tiễn.
- Phải thường xuyên tổng kết đánh giá thực tiễn để nâng lên thành luận mới. Phải
lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của lý luận.
- Phải tổ chức hoạt động thực tiễn hiệu quả để biến luận thành thực tiễn chống
bệnh giáo điều, bệnh kinh nghiệm.
Trong hoạt động thực tiễn phải chủ động ngăn ngừa, khắc phục bệnh kinh
nghiệm (khuynh hướng tưởng hành động tuyệt đối hóa kinh nghiệm thực tiễn,
coi thường, hạ thấp luận), bệnh giáo điều (khuynh hướng tưởng hành động
tuyệt đối hóa lý luận, coi thường hạ thấp kinh nghiệm thực tiễn, hoặc vận dụng kinh
nghiệm của người khác, ngành khác, địa phương kác, nước khác không tính tới điều
kiện thực tiễn cụ thể của mình).
Trong công tác, mỗi cán bộ phải gương mẫu thực hiện phương châm nói đi đôi
với làm, tránh nói một đằng, làm một nẻo, nói nhiều làm ít, nói mà không làm
Câu 4: Trình bày nội dungý nghĩa của quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Liên hệ sự vận dụng quy luật
này trên đất nước ta?
1. Lực lượng sản xuất:
a. Định nghĩa:
- Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực sản xuất của xã hộicác thời kì nhất
định. Về mặt cấu trúc, lực lượng sản xuất xã hội bao gồm hệ thống nhữngliệu sản
xuất mà người ta dùng cho sản xuất, trong đó quan trọng nhất là công cụ lao động.
b. Kết cấu:
- Lực lượng sản xuất bao gồm: Người lao động và tư liệu sản xuất.
Trang 6
Câu hỏi thảo luận triết học
- Người lao động là người tham gia vào quá trình lao động.
- Người lao động có hai yếu tốbản trí tuệsức lao động, nhờtrí tuệsức
lao động mà con người đã tìm ra tư liệu sản xuất của chính mình.
- Trong mối quan hệ giữa người lao động với tư liệu sản xuất thì người lao động đóng
vai trò quyết định. Người lao động quyết định tư liệu sản xuất của chính mình, chính
duy duy của người lao động đã cải tiến liệu sản xuất của mình. Nhờ duy
của người lao động liệu sản xuất của con người ngày càng đa dạng phong
phú.
- liệu sản xuất bao gồm: Công cụ lao động; Đối tượng lao động, Phương tiện lao
động.
- Trong mối quan hệ giữa 3 yếu tố liệu sản xuất, thì công cụ lao động đóng vai trò
quyết định, công cụ lao động là lực lượng mạnh nhất của lực lượng sản xuất
c. Trình độ LLSX:
- Công cụ lao động quyết định khả năng chinh phục tự nhiên của con người, công cụ
lao động của con người càng phát triển con người càng thoát khỏi giới tự nhiên, càng
không phải lệ thuộc vào giới tự nhiên.
- Công cụ lao động quyết định năng suất lao động năng suất lao động lại quyết
định sự sống còn của một chế độ xã hội nhất định. Sự thay thế từ hình thái kinh tế xã
hội sang hình thái kinh tế hội khác, xét cho đến cùng sự thay thế của công cụ
lao động, vậy Các Mác viết " Cái cối xay chạy bằng tay thì cho ra đời lãnh chúa
phong kiến, cái cối xay chạy bằng hơi nước thì cho ra đời xã hội tư bản".
- Ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, một phát minh khoa học
được ứng dụng rất nhanh vào thực tiễn, khi ứng dụng và thực tiễn nó tạo ra lượng của
cải vật chất lớn. Ngày nay các công nghệ khoa học phát triển rất mạnh đặc biệt
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học những ngành mũi nhọn thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
2. Quan hệ sản xuất:
a. Định nghĩa:
- Quan hệ sản xuất nhưng mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội).
b. Kết cấu:
- Quan hệ sản xuất gồm ba mặt:
o Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất
o Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất;
o Quan hệ phân phối sản phẩm sản xuất ra.
- Trong 3 mặt trên thì quan hệ sở hữu liệu sản xuất quan trọng nhất, nó đóng vai
trò quyết định chi phối quan hệ tổ chức quản lí, phân công lao động quan hệ
phân phối. Bởi nắm đựợc TLSX nghĩa nắm được công cụ lao động, đối tượng
lao động, phương tiện lao động. Người nắm được yếu tố này thì quyền phân công
lao động, quản lý lao động và phân phối sản phẩm lao động làm ra.
Trang 7
Câu hỏi thảo luận triết học
- Quan hệ sở hữu về liệu sản xuất, 2 hình thức sở hữu: Sở hữu nhân, Sở hữu
tập thể.
o Sở hữu tư nhân là tư liệu sản xuất tập trung trong tay một người hoặc một số ít
người, nó là phạm trù lịch sử, nó được hình thành từ khi chế độ chiếm hữu nô
lệ ra đời. Sở hữu tư nhân là nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp, giữa giai cấp
thống trị và những người bị trị.
o Sở hữu tập thể về liệu sản xuất ra đời từ khi hội nguyên thủy, hình
thức cao nhất của nó là xã hội cộng sản chủ nghĩa.
3. Nội dung của quy luật:
- Lực lượng sản xuất, quyết định quan hệ sản xuất:
o Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa nội dung và hình
thức.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản
xuất, trong đó lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản
xuất, còn quan hệ sản xuất là hình thức kinh tế của quá trình đó. Trong
đời sống hiện thực không có một lực lượng sản xuất nào lại có thể diễn
ra bên ngoài những hình thức kinh tế nhất định. Ngược lại cũng không
một quan hệ sản xuất nào không có nội dung vật chất của
nó.Trong mọi quá trình của lực lượng sản xuất, cũng tất yếu đòi hỏi
phải quan hệ sản xuất phù hợp, quan hệ sản xuất lỗi thời hoặc đi
trước lựuc lượng sản xuất đề kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất.
o Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất mối
quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và
phát sinh mâu thuẫn.
Quy luật bản nhất của quá trình vận động phát triển hội.
Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất không ngừng phát triển;
Trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất Quan hệ sản xuất thì
quan hệ sản xuất cái tương đối ổn định, còn LLSX cái thường
xuyên biến đổi.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm cho quan hệ sản xuất chỗ
phù hợp trở thành không phù hợp. Khi đó quan hệ sản xuất trở thành
"xiềng xích" của LLSX, kìm hãm LLSX phát triển yêu cầu khách quan
sự phát triển của lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến sự thay đổi của
quan hệ sản xuất bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ
của lực lượng sản xuất, lúc này để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục
phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất bằng qua hệ sản xuất mới
nghĩa sẽ một phương thức sản xuất khác ra đời thay thế phương
thức sản xuất cũ.
- Sự tác động trở lại của QHSX:
o Lực lượng sản xuất thay đổi quyết định đến quan hệ sản xuất nhưng bản
thân quan hệ sản xuất cũng có sự độc lập tương đối của nó và tác động trở lại
qua hệ sản xuất.
Trang 8
Câu hỏi thảo luận triết học
o Quan hệ sản xuất mới quy định mục đích sản xuất ,tác động đến thái độ của
người lao động trong qua trình lao động ,đến tổ chức phân công lao động
hội. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất sẽ thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại nếu quan hệ sản xuất lạc hậu hoặc
"tiên tiến " hơn trình độ lực lượng sản xuất một cách giả tạo thì sẽ kìm hãm,
hạn chế sự phát triển của lực lượng sản xuất.
4. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quy luật về sự phù hợp của QHSX và tính chất, trình độ của LLSX là quy luật chung
của toàn hội loài người, chính sự tác động của quy luật này làm cho hội loài
người phát triển từ hình thái kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội khác cao
hơn. Quy luật này sđể chống lại các quan điểm duy tâm tôn giáo về sự phát
triển của lịch sử.
- Quy luật này là cơ sở lý luận cho việc hoạch định các đường lối của Đảng, phê phán
các chủ trương sai lầm trong việc xây dựng phương thức sản xuất mới. Đây quy
luật khách quan, tất yếu đối với 5 hình thái kinh tế xã hội và lịch sử của nhân loại.
5. Liên hệ:
- Như ta đã biết trước đây nước ta là một nước phong kiến kinh tế chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp, tự cung tự cấp. Sau khi nước ta trở thành thuộc địa của Pháp, hàng hoá
tuy phong phú hơn trước đây nhưng vẫn không các ngành sản xuất trình độ
khoa học, hàng hoá chủ yếu phục vụ cho các nhu cầubản của đời sống. Sau một
thời gian ngắn, hoà bình lập lại miến Bắc (1954), đất nước ta bước vào cuộc đấu
tranh khốc liệt với đế quốc Mỹ với mục tiêu thống nhất đất nước. Bước ra từ hai cuộc
chiến tranh ác liệt nền kinh tế sản xuất của ta gần như không có gì, nền sản xuất nhỏ
trình độ khoa học kém phát triển, sau khi giành độc lập (1975), nước ta chủ trương
quá độ đi lên hội chủ nghĩa nhưng không qua bản chủ nghĩa, nhưng do trong
thời gian đó chúng ta đã có những quan niệm không đúng cho rằng đưa quan hệ sản
xuất đi trước để mở đường cho sự phát triển lực lượng sản xuất, thiết lập công hữu sở
hữu toàn dân trong khi trình độ sản xuấtquản lý yếu kém dẫn đến mâu thuẫn sâu
sắc nảy sinh không lường trước được. Đất nước rơi vào tình trạng trị trệ không phát
triển cán bộ tham ô, người công nhân với nông dân không hăng hái tham gia sản
xuất, cuộc sống khó khăn, kinh tế giảm sút đất nước rơi vào khủng hoảng trầm trọng.
Nhận thức được sai lầm đó, Đảng Nhà nước ta đã đưa ra những chính sách mới,
cho phép phục hồi và phát triển chủ nghĩa tư bản, buôn bán tự do rộng rãi có lợi cho
sự phát triển sản xuất, đưa ra phương hướng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
định hướng hội chủ nghĩa, dần dần đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng phát
triển kinh tế, giảm dần sự tụt hậu so với các nền kinh tế phát triển.
Câu 5: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng
tầng? Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề này?
Câu 6: Đấu tranh giai cấp là gì? Nguyên nhân của đấu tranh giai cấp ? Vai trò của
đấu tranh giai cấp đối với sự phát triến của xã hội có giai cấp ?
1. Giai cấp là gì ?
Trang 9
Câu hỏi thảo luận triết học
- Giai cấp những tập đoàn người tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của
tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn có địa vị khác nhau trong 1 chế độ kinh tế xã hội
nhất định.
2. Đấu tranh giai cấp là gì ?
- cuộc đấu tranh của một bộ phận nhân dân này chống lại bộ phận khác, cuộc đấu
tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức lao động, chống bọn đặc
quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân
làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản..
- Thực chất cuộc đấu tranh giai cấp cuộc đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn về mặt
lợi ích của quần chúng bị áp bức, vô sản làm thuê chống lại giai cấp thống trị bóc lột
để giải phóng lao động làm cho sản xuất phát triển.
3. Nguyên nhân của đấu tranh giai cấp
- Nguyên nhân sâu xa là do mâu thuẫn giữa LLSX tiến bộ với QHSX lỗi thời.
- Nguyên nhân trực tiếp là do áp bức bóc lột của giai cấp thống trị đối với giai cấp bị
trị.
- Vd : thời nguyên thủy trình độ SX thấp, giai cấp chưa xuất hiện.
LLXS phát triển, công cụ kim loại ra đời, năng suất lao động tăng, sự phân công
lao động, kết quả là chế độ tư hữu ra đời, dẫn đến cuộc đấu tranh giai cấp nô lệ - chủ
nô.
4. Vai trò của đấu tranh giai cấp
- Đấu tranh giai cấp là động lực thúc đẩy xã hội có giai cấp phát triển.
- Xóa bỏ thế lực phản động lạc hậu.
- đòn bẩy của lịch sử trong thời kỳ cách mạng và còn là động lực phát triển của
hội trong thời kỳ hòa bình.
5. Liên hệ cuộc đấu tranh giai cấp của nước ta hiện nay
- Ở Việt Nam, đấu tranh giai cấp trong giai đoạn quá độ hiện nay cũng là tất yếu.
- Thực chất đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay là đấu tranh chống khuynh hướng
tự phát tư bản chủ nghĩa và các thế lực thù địch với độc lập dân tộcchủ nghĩa
hội.
- Nội dung chủ yếu cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay là thực hiện thắng lợi
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng XHCN, khắc phục tình
trạng nước nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng hội, chống áp bức, bất
công, đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tưởng hành động tiêu cực, sai trái,
đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá các thế lực thù địch, bảo
vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước XHCN phồn vinh, nhân dân
hạnh phúc. Đồng thời, Đảng ta cũng khẳng định động lực chủ yếu để phát triển đất
nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí
thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích nhân, tập thể hội, phát
huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế của toàn xã hội.
Câu 7: Trình bày nguồn gốc, bản chất, chức năng của nhà nước ? Các kiểu và hình
thức nhà nước trong lịch sử ?
Trang 10
Câu hỏi thảo luận triết học
(Thầy không thảo luận,)
Câu 8: Cách mạng hội gì ? Nguyên nhân của cách mạng hội ? Phân tích
điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan của một cuộc cách mạng xã hội ?
(Thầy không thảo luận)
Câu 9: Ý thức xã hộigì ? Phân tích tính độc lập tương đối của ý thứchội ? Ý
nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề này ?
a. Khái niệm ý thức :
- Ý thức hội mặt tinh thần của đời sống hội, bao gồm toàn bộ những quan
điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng của những cộng đồng xã hội nảy sinh
từ tồn tại xã hội của họ và phản ánh tồn tại xã hội đó trong những giai đoạn lịch sử cụ
thể nhất định.
b. Tính độc lập tương đối :
Khi khẳng định vai trò quyết định của tồn tại hội đối với ý thức hội, chủ
nghĩa duy vật lịch sử không xem ý thứchội như một yếu tố thụ động, trái lại còn
nhấn mạnh tác dụng tích cực của ý thức xã hội đối với đời sống kinh tế - xã hội, nhấn
mạnh tính độc lập tương đối của ý thức hội trong mối quan hệ với tồn tại hội.
Tính độc lập tương đối biểu hiện ở những điểm sau đây:
Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội:
- Lịch sử xã hội cho thấy, nhiều khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi, nhưng ý thức xã hội
tương ứng vẫn còn tồn tại dai dẳng; điều đó biểu hiện ý thức hội muốn thoát ly
khỏi sự ràng buộc của tồn tại xã hội, biểu hiện tính độc lập tương đối.
- Sở dĩ có biểu hiện đó là do những nguyên nhân sau:
o Một là, sự biến đổi của tồn tại hội thường diễn ra với tốc độ nhanh ý
thức xã hội không phản ánh kịp sự thay đổi đó trở nên lạc hậu. Hơn nữa, ý
thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có
sự biến đổi của tồn tại xã hội.
o Hai là, do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính
lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.
o Ba là, trong xã hội có giai cấp, các giai cấp và lực lượng phản tiến bộ thường
lưu giữ một số tưởng có lợi cho họ nhằm chống lại các lực lượng hội
tiến bộ.
- Như vậy ý thức lạc hậu, tiêu cực không mất đi một cách dễ dàng. Cho nên trong sự
nghiệp xây dựng hội mới phải thường xuyên tăng cường công tác tưởng, đấu
tranh chống lại âm mưu hành động phá hoại những lực lượng thù địch về mặt
tưởng, kiên trì xoá bỏ những tàn dư ý thức cũ.
Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội :
Trang 11
Câu hỏi thảo luận triết học
- Khi khẳng định tính lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội, triết học Mác
- Lênin đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định tư tưởng của con
người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của
tồn tại xã hội, dự báo được tương lai tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực
tiễn của con người.
- Sở thể vượt trước được do đặc điểm của tưởng khoa học quy định.
tưởng khoa học thường khái quát tồn tại xã hội đã có và hiện có để rút ra những quy
luật phát triển chung của hội, quy luật đó không những phản ánh đúng quá khứ,
hiện tại mà còn dự báo đúng tồn tại xã hội mai sau.
- Chẳng hạn, ngay từ khi quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa đang ở trong thời kỳ phát
triển tự do cạnh tranh, Các Mác đã dự báo quan hệ sản xuất đó nhất định sẽ bị quan
hệ sản xuất tiến bộ hơn thay thế.
- Khi nói, tư tưởng tiên tiếnthể vượt trước tồn tại xã hội thì không nghĩa ý thức
hội không còn bị tồn tại xã hội quyết định. là, cho đến cùng nó luôn bị tồn tại
xã hội quy định.
Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
- Lịch sử phát triển của đời sống tinh thần hội cho thấy rằng, những quan điểm
luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên
sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước. Thí dụ, chủ nghĩa Mác đã
kế thừa những tinh hoa tưởng của loài người trực tiếp nền triết học Đức,
kinh tế học cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
- Trong hội giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức hội gắn với tính chất giai
cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của
các thời đại trước, Các giai cấp tiên tiến thường kế thừa những di sản tưởng tiến
bộ của xã hội cũ để lại. Thí dụ, khi làm cuộc cách mạng tư sản chống phong kiến, các
nhà tưởng của giai cấp sản đã khôi phục những tưởng duy vật nhân bản
của thời đại cổ đại. Ngược lại, những giai cấp lỗi thời thì tiếp thu, khôi phục những
tưởng, lý thuyết phản tiến bộ của thời kỳ lịch sử trước. Thí dụ, vào nửa sau thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX, các thế lực sản phản động đã khôi phục phát triển
những trào lưu triết học duy tâm, tôn giáo dưới những cái tên mới như chủ nghĩa
Cantơ mới, chủ nghĩa Tômát mới, để chống lại phong trào cách mạng của giai cấp
công nhân.
- vậy, khi tiến hành cuộc đấu tranh trên lĩnh vực ý thức hệ thì không những phải
vạch ra tính chất phản khoa học của những trào lưu tưởng phản động trong điều
kiện tại, mà còn phải chỉ ra những nguồn gốc lý luận của chúng trong lịch sử.
- Do ý thức hội tính kế thừa, nên khi nghiên cứu một tưởng nào đó phải dựa
và quan hệ kinh tế hiện và phải chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó.
- Có như vậy mới hiểu rõ vì sao một nước có trình độ phát triển tương đối kém về kinh
tế nhưng tưởng lại trình độ cao. Thí dụ, nước Đức ở đầu thế kỷ XIX lạc hậu về
kinh tế, nhưng đã đứng ở trình độ cao hơn về triết học. Nắm vững quan điểm kế thừa
của ý thức xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc đổi mới của nước ta hiện
nay trên lĩnh vực văn hoá, tư tưởng. Đảng ta đã khẳng định, trong điều kiện mở rộng
giao lưu quốc tế phải đặc biệt quan tâm giữ gìn và nâng cao bản sắc dân tộc, tiếp thu
tinh hoa các dân tộc khác trên thế giới, làm giàu đẹp hơn nền văn hoá Việt Nam .
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức hội trong sự phát triển của
Trang 12
Câu hỏi thảo luận triết học
chúng
- Ý thức hội bao gồm nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau, theo nguyên
mối liên hệ thì giữa các bộ phận không tách rời nhau, mà thường xuyên tác động qua
lại lẫn nhau. Sự tác động đó làm cho mỗi hình thái ý thức những mặt, những
tính chất không phải là kết quả phản ánh một cách trực tiếp của tồn tại xã hội.
- Lịch sử phát triển của ý thứchội cho thấy, thông thườngmỗi thời đại tuỳ theo
hoàn cảnh lịch sử cụ thể những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu sẽ tác
động mạnh đến các hình thái khác. Chẳng hạn thời cổ đại Tây Âu thì triết học
nghệ thuật đóng vai trò đặc biệt. Thời Trung Cổ Tây Âu thì tôn giáo ảnh hưởng
mạnh mẽ đến triết học, nghệ thuật, pháp quyền... Ngày nay thì hệ tưởng chính trị
khoa học đang tác động đến các lĩnh vực của đời sống tinh thần hội.
Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hoá
vai trò của ý thức xã hội mà còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm thường khi phủ nhận
tác động tích cực của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội. Ph.Ăng ghen viết: “Sự phát
triển về mặt chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật v.v đều dựa
vào sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cả chúng cũng ảnh hưởng lẫn nhau ảnh
hưởng đến cơ sở kinh tế”.
- Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào điều kiện
lịch sử cụ thể; vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế trên đó tưởng nảy
sinh; vào vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng và vào mức độ mở rộng
củatưởng trong quần chúng. Chẳng hạn hệ tưởng sản đã tác động mạnh mẽ
đến xã hội các nước Tây Âu thế kỷ XVII, XVIII. Hệ tư tưởng vô sản trở thành vũ khí
về mặt tư tưởng của giai cấp vô sản đấu tranh để xoá bỏ xã hội tư bản.
- Sự tác động của ý thức xã hội tới tồn tại xã hội biểu hiện qua hai chiều hướng. Nếu ý
thức hội tiến bộ thì tác động thúc đẩy tồn tại hội phát triển, nếu ý thức hội
lạc hậu sẽ cản trở sự phát triển của tồn tạihội phát triển. Như vậy, nguyên lý của
chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội chỉ ra bức tranh
phức tạp của lịch sử phát triển ý thức hội, bác bỏ quan điểm siêu hình, máy
móc, tầm thường về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Cần phân biệt rõ giữa tư tưởng cách mạng với phản tư tưởng, phản cách mạng.
Vd: Trong hội Việt Nam hiện nay, bên cạnh những truyền thống đạo đức tốt đẹp của
dân tộc, có không ít vấn đề đặt ra đòi hỏi phải giải quyết. Đócuộc đấu tranh giữa hai
lối sống; một bên lối sống tưởng, lành mạnh, trung thực; một bên lối sống
thực dụng, ích kỷ, dối trá. Vì vậy, giáo dục đạo đức mới cho mọi người, làm lành mạnh
đời sống tinh thần một trong những nhiệm vụ quan trọng của công cuộc đổi mới
nước ta hiện nay.
- Vận dụng sáng tạo, linh hoạt trong nhận thức cũng như trong cải tạo xã hội.
Vd: Nắm vững vận dụng sáng tạo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về nghệ thuật,
Đảng ta đã đề ra đường lối văn nghệ đúng đắn. Nhờ đường lối đó, nền văn nghệ nước ta
đã đạt được thành tựu to lớn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trang 13
Câu hỏi thảo luận triết học
Trang 14
| 1/14

Preview text:

Câu hỏi thảo luận triết học
Câu 1: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương
pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề này? a. Khái niệm:
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Ý thức là một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao, là bộ óc của con người. Bộ
óc con người là cơ quan vật chất của ý thức, còn ý thức là chức năng của bộ óc
con người. Vì vậy không thể tách rời ý thức ra khỏi bộ óc. Ý thức có 2 nguồn gốc
chính: nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội.
b. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
- Vật chất quyết định ý thức, vật chất quyết định nội dung ý thức. Cả ý thức thông
thường và ý thức lý luận đều bắt nguồn từ điều kiện tự nhiên và xã hội nhất định.
- Vật chất và ý thức quan hệ qua lại và chuyển hóa lẫn nhau. Vật chất có trước, ý
thức có sau. Vật chất quyết định ý thức. Vật chất là nguồn gốc, là tiền đề cho sự
ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức. Hay nói cách khác vật chất thế nào thì ý
thức như thế ấy, vật chất thay đổi đến đâu thì ý thức thay đổi đến đó.
- Ví dụ: Ở Việt Nam, do máy móc cũng như đội ngũ giáo viên giảng dạy công nghệ
thông tin còn thiếu nên nhận thức của học sinh phổ thông về công nghệ thông tin
là rất yếu kém. Nếu được đầu tư về cơ sở vật chất và bồi dưỡng đào tạo giáo viên
công nghệ thông tin thì trình độ công nghệ thông tin của các em cấp học phổ
thông sẽ tốt hơn rất nhiều. Điều đó đã khẳng định điều kiện vật chất như thế nào
thì ý thức như thế đó.
- Ý thức do vật chất sinh ra nhưng một khi ý thức ra đời, nó có tác dụng tích cực
trở lại với vật chất sinh ra nó. Ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
con người cụ thể nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm ở một mức độ nhất định, các
điều kiện vật chất góp phần cải tạo hình thức khách quan. Nếu phản ánh đúng
hiện thực khách quan thì nó sẽ thúc đẩy. Nếu ngược lại thì nó sẽ cản trở.
- Ví dụ: Từ nhận thức đúng về thực tại nền kinh tế của đất nước. Từ đại hội VI,
Đảng ta chuyển nền kinh tế từ tự cung tự cấp quan lieu chuyển sang nền kinh tế
thị trường, nhờ đó mà sau gần 20 năm đổi mới, bộ mặt đất nước ta đã thay đổi một cách đáng kể.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức. Do đó, cần hình
thành quan điểm, nguyên tắc khách quan: o
Khi xem xét đánh giá sự vật hiện tượng phải xuất phát từ chính bản thân sự
vật hiện tượng để đánh giá. Cần đánh giá một cách trung thực và khách quan.
Vd: Khi đánh giá cán bộ công chức cần đánh giá như thế nào cho khách quan.
Không phải mình đánh giá họ qua cách mình thích hay không thích họ. Mà
cần phải xem xét về hiệu quả công tác chuyên môn, tính trung thực, gương mẫu trong công việc… Trang 1
Câu hỏi thảo luận triết học o
Trong hoạt động thực tiễn để đảm bảo tính khách quan phải đảm bảo đúng hoàn cảnh thực tiễn.
Vd: Khi xây dựng kế hoạch năm học phải căn cứ vào những thuận lợi, khó
khăn về cơ sở vật chất, nguồn lực và tài lực. o
Tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Con người không thể
chống quy luật mà phải hành động tuân thủ đúng theo quy luật khách quan,
nếu chống lại sẽ bị trả giá.
Vd: Trước đây dạy học chạy theo thành tích. Nên dẫn đến hậu quả là học sinh ngồi nhầm lớp. o
Xây dựng phải đi đôi với chống, khách quan mâu thuẫn với chủ quan, duy ý chí.
Vd: đánh giá học sinh phải dựa trên khách quan đôi khi chủ quan duy ý chí
(đánh giá nhẹ, dựa vào mối quan hệ, lợi ích).
- Ý thức tác động lại vật chất: o
Ý thức là do vật chất sinh ra nhưng một khi ý thức ra đời, nó có tác dụng
tích cực trở lại vật chất sinh ra nó. o
Ý thức chỉ đạo con người trong mọi động của mình. o
Sự tác động của ý thức đối với vật chất có thể diễn ra theo 2 khuynh
hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm. Sự tác động đó phụ thuộc 3 yếu tố sau đây:
 Ý thức phản ánh thế giới đúng hay sai đến mức độ nào.
 Ý thức tư tưởng ấy thể hiện bảo vệ lợi ích của giai cấp nào.
 Mức độ thâm nhập của ý thức, tư tưởng đó vào đời sống tinh thần
của quần chúng nhân dân nhiều hay ít.
- Giúp hình thành quan điểm phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát
huy vai trò của yếu tố con người.
- Con người phải biết phát huy yếu tố tri thức xã hội. Muốn thế giới phát triển, con
người phải phản ánh đúng bản chất của thế giới. Để làm được điều đó, con người
phải có tri thức để hiểu biết về thế giới. Và làm gì để phát huy tri thức của khoa
học. Chỉ có một con đường, đó chính là học tập.
- Phát huy tổng hợp các yếu tố của tình cảm, niềm tin, ý chí.
- Phát huy lợi ích chính đáng của con người. Lợi ích là động lực giúp con người xây dựng và cải tạo.
- Phải chống lại bệnh thụ động, trông chờ, ỷ lại vào điều kiện khách quan.
Câu 2: Phân tích các nguyên tắc phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu hai
nguyên lý và 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Khái niệm liên hệ: o
Liên hệ là khái niệm chỉ sự phụ thuộc lẫn nhau, sự ảnh hưởng, sự tương tác
và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng trong thế giới hay giữa Trang 2
Câu hỏi thảo luận triết học
các mặt, các yếu tố, các thuộc tính của một sự vật, hiện tượng, một quá trình.
- Tính chất của mối liên hệ: o
Mối liên hệ có tính khách quan:
 Vì mối liên hệ là cái vốn có của sự vật, hiện tượng. Nó không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Chỉ có liên hệ với nhau
sự vật, hiện tượng mới vận động, tồn tại, phát triển. o
Mối liên hệ có tính phổ biến:
 Vì không phải chỉ có các sự vật, hiện tượng liên hệ với nhau, mà
các yếu tố, bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng cũng liên hệ với nhau.
 Không phải chỉ các thời kỳ trong một giai đoạn, các giai đoạn trong
một quá trình liên hệ với nhau, mà giữa các quá trình cũng liên hệ
với nhau, trong sự vận động phát triển của thế giới.
 Không chỉ trong tự nhiên mà cả trong xã hội, lẫn trong tư duy, các
sự vật, hiện tượng cũng liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau. o
Mối liên hệ còn có tính đa dạng, muôn vẻ:
 Vì sự vật, hiện tượng có vô vàn mối liên hệ, mỗi mối liên hệ lại có
vai trò, vị trí khác nhau trong sự tồn tại, phát triển của chúng.
 Tính đa dạng, phong phú biểu hiện ở nhiều loại liên hệ:
 Mối liên hệ bên trong - Mối liên hệ bên ngoài.
 Mối liên hệ chung - Mối liên hệ riêng biệt từng lĩnh vực.
 Mối liên hệ trực tiếp - Mối liên hệ gián tiếp.
 Mối liên hệ tất nhiên - Mối liên hệ ngẫu nhiên.
 Mối liên hệ cơ bản - Mối liên hệ không cơ bản Vd: Giáo viên:
Khi lên lớp: Không gian là lớp học, thời gian là thời gian đứng lớp. Mối liên hệ là sự liên hệ
giữa giáo viên với học sinh, giáo viên với BGH, giáo viên với PHHS
Khi ở nhà: Không gian là nhà, thời gian là thời gian sinh hoạt ở nhà. Mối liên hệ là sự liên
hệ giữa chồng với vợ, cha mẹ với con cái, giữa các thành viên trong gia đình.
- Vai trò vị trí của mối liên hệ: o
Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng các sự vật, hiện tượng trong thế
giới chỉ biểu hiện sự tồn tại của mình thông qua sự vận động, sự tác động qua lại lẫn nhau. o
Do sự tồn tại cũng như bản chất của sự vật hiện tượng cũng chỉ bộc lộ qua
các mối quanhệ, cho nên, trong hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận
thưc, chúng ta không được tuyệt đối hóa, hay xem nhẹ một mối quan hệ
nào, cũng không nên tách rời các mối qaun hệ với nhau mà phải tính đến
tổng thể các mối liên hệ trong sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Trang 3
Câu hỏi thảo luận triết học
- Ý nghĩa của phương pháp luận : o
Quan điểm toàn diện, lịch sử cụ thể. Khi xem xét đánh giá sự vật hiện
tượng phải xem xét đầy đủ các mặt, khía cạnh đặt các sự vật hiện tượng
vào các mối liên hệ. Vd: đánh giá học sinh ở những mặt nào để xét toàn
diện. Cần phải đánh giá học sinh cả về học tập, thể chất và tham gia hoạt
động phong trào trường lớp. o
Xác định và phân loại mối liên hệ: chúng ta phải chú ý về mối liên hệ cơ
bản bên trong, trực tiếp, chủ yếu để hiểu sự vật hiện tượng, nắm được quy
luật phát triển của sự vật hiện tượng. o
Đặt sự vật hiện tượng vào đúng không gian thời gian, đúng vai trò của mối
liên hệ sự vật hiện tượng. Vd: Chính sách bao cấp của nước ta là đúng hay
sai? Ta với Mỹ là bạn hay là thù? o
Trong hoạt động thực tiễn cần phải kết hợp tổng hợp nhiều biện pháp giải
pháp, huy động nhiều nguồn lực, phương tiện và kết hợp chính sách giáo
điều và chính sách có trọng điểm. Vd: Giáo dục học sinh cá biệt chỉ giao
cho nhà trường được hay không? Lúc nào cũng nạt nộ la mắng học sinh
được hay không? Cần phải kết hợp nhiều lực lượng, nhiều giải pháp và
phải có giải pháp nào là trọng tâm ưu tiên. o
Xây bao giờ cũng đi đôi với chống, chống lại đối lập cụ thể, chung chung, trừu tượng.
Câu 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN? Ý NGHĨA
PHƯƠNG PHÁP LUẬN RÚT RA TỪ VIỆC NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ NÀY?
1. KHÁI NIỆM THỰC TIỄN:
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất mang tính lịch sử, xã hội của con người nhằm
cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Đặc điểm của thực tiễn: o
Hoạt động vật chất: đó là những hoạt động mà con người phải sử dụng công
cụ vật chất, lực lượng vật chất tác động vào các đối tượng vật chất để làm thay
đổi chúng. Ví dụ: hoạt động sản xuất ra của cải vật chất như xây nhà, làm thủy lợi… o
Hoạt động mang tính lịch sử xã hội: hoạt động của thực tiễn là hoạt động của
con người, diễn ra trong xã hội với sự tham gia của đông đảo người và trải qua
những giai đoạn lịch sử phát triển nhất định. Ví dụ: giai đoạn nguyên thủy,
công cụ lao động là đá, cây => kim loại => máy hơi nước… o
Hoạt động có mục đích nhằm trực tiếp cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con
người tiến bộ. Đặc trưng này nói lên tính mục đích, tính tự giác của hoạt động
thực tiễn. Hình thức của thực tiễn gồm có:
 Hoạt động sản xuất ra của cải vật chất.
 Hoạt động đấu tranh chính trị xã hội.
 Hoạt động thực nghiệm khoa học.
2. KHÁI NIỆM LÝ LUẬN: Trang 4
Câu hỏi thảo luận triết học
- Khái niệm: Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực
tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất nhiên mang tính quy luật của các sự
vật hiện tượng trong thế giới và được biểu đạt bằng hệ thống nguyên lý, quy luật, phạm trù.
- Đặc điểm của lý luận: o
Lý luận có tính hệ thống, tính khái quát cao, tính logic chặt chẽ. o
Có sở của lý luận là những tri thức kinh nghiệm thực tiễn. Không có tri thức
kinh nghiệm thực tiễn thì không có cơ sở để khái quát thành lý luận. o
Lý luận xét về bản chất có thể phản ánh được bản chất sự vật hiện tượng.
3. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN:
a. Vai trò của thực tiễn đối với lý luận
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức, lý luận. Thông qua và bằng hoạt động
thực tiễn con người tác động vào sự vật làm cho sự vật bộc lộ thuộc tính, tính chất,
quy luật. Trên cơ sở đó con người có hiểu biết về chúng. Nghĩa là thực tiễn cung cấp
“vật liệu” cho nhận thức. Không có thực tiễn thì không thể có nhận thức. Ví dụ,
chính đo đạc ruộng đất trong chế độ chiếm hữu nô lệ ở Hy Lạp – La Mã cổ đại là cơ
sở cho định lý Talét, Pitago,..v..v.. ra đời
- Thực tiễn luôn đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi nhận thức phải trả lời. Nói khác đi,
chính thực tiễn là người đặt hàng cho nhận thức phải giải quyết. Trên cơ sở đó thúc
đẩy nhận thức phát triển. Ví dụ, dịch cúm gà H5N1 đặt ra cho nhân loại nhiệm vụ
nghiên cứu chế tạo vắc xin cho loại dịch cúm này.
- Thực tiễn còn là nơi rèn luyện giác quan của con người (ví dụ, thông qua sản xuất,
chiến đấu những cơ quan cảm giác như thính giác, thị giác… được rèn luyện). Các cơ
quan cảm giác được rèn luyện sẽ tạo ra cơ sở cho chủ thể nhận thức hiệu quả hơn, đúng đắn hơn.
- Thực tiễn còn là cơ sở chế tạo công cụ, máy móc hỗ trợ con người nhận thức hiệu
quả hơn. Ví dụ, kính thiên văn, hàn thử biểu, máy vi tính… điều được sản xuất, chế
tạo trong sản xuất vật chất. Nhờ những công cụ, máy móc này mà con người nhận
thức sự vật chính xác, đúng đắn hơn. Trên cơ sở đó thúc đẩy nhận thức phát triển.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức, lý luận. Nhận thức của con người bị chi phối
bởi nhu cầu sống, nhu cầu tồn tại. Ngay từ thuở mông muội để sống con người phải
tìm hiểu thế giới xung quanh, tức là để sống, con người phải nhận thức. Nghĩa là
ngay từ khi con người xuất hiện trên trái đất, nhận thức của con người đã bị chi phối bởi nhu cầu thực tiễn.
- Những tri thức, kết quả của nhận thức chỉ có ý nghía đích thực khi được vận dụng
vào thực tiễn phục vụ con người. Nói khác đi, chính thực tiễn là tiêu chuẩn đánh giá
giá trị của tri thức – kết quả của nhận thức.
- Nếu nhận thức không vì thực tiễn mà vì cá nhân, vì chủ nghĩa hình thức, chủ nghĩa
thành tích thì nhận thức sớm muộn sẽ mất phương hướng.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của nhận thức, lý luận. Theo triết học
duy vật biện chứng, thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan của chân lý. Bởi lẽ, chỉ có
thông qua thực tiễn, con người mới “vật chất hóa” được tri thức, “hiện thực hóa” Trang 5
Câu hỏi thảo luận triết học
được tư tưởng. Thông qua quá trình đó, con người có thể khẳng định được chân lý,
bác bỏ sai lầm. Phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý một cách biện chứng, nghĩa
là nó vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối. Tính tuyệt đối thể hiện ở chỗ, thực
tiễn ở những giai đoạn lịch sử cụ thể là tiêu chuẩn khách quan duy nhất có thể khẳng
định chân lý, bác bỏ sai lầm. Tính tương đối thể hiện ở chỗ, bản thân thực tiễn luôn
vận động,biến đổi phát triển.Cho nên,khi thực tiển đổi thay thì nhận thức cũng phải
đổi thay thì nhận thức cũng phải đổi thay cho phù hợp. Nghĩa là những tri thức đã đạt
được trước đây hiện nay vẫn phải được kiểm nghiệm thông qua thực tiễn.
b. Vai trò của lý luận đối với thực tiễn:
- Lý luận đóng vai trò soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Nhờ những đặc trưng ưu
trội so với tri thức kinh nghiệm mà lý luận có vai trò hết sức to lớn đối với hoạt động
thực tiễn của con người. Lý luận khoa học, thông qua hoạt động thực tiễn của con
người góp phần làm biến đổi thế giới khách quan và biến đổi chính thực tiễn.
- Lý luận khoa học góp phần giáo dục, thuyết phục động viên tập hợp quần chúng để
tạo thành phong trào hoạt động thực tiễn rộng lớn của đông đảo quần chúng.
- Lý luận đóng vai trò định hướng, dự báo cho hoạt động thực tiễn, giúp hoạt động
thực tiễn chủ động, tự giác, giúp cho hoạt động thực tiễn bớt mò mẫm, vòng vo, chủ động, tự giác hơn.
4. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
- Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, luôn gắn bó, bám sát với thực tiễn.
- Phải thường xuyên tổng kết đánh giá thực tiễn để nâng lên thành lý luận mới. Phải
lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của lý luận.
- Phải tổ chức hoạt động thực tiễn có hiệu quả để biến lý luận thành thực tiễn chống
bệnh giáo điều, bệnh kinh nghiệm.
Trong hoạt động thực tiễn phải chủ động ngăn ngừa, khắc phục bệnh kinh
nghiệm (khuynh hướng tư tưởng và hành động tuyệt đối hóa kinh nghiệm thực tiễn,
coi thường, hạ thấp lý luận), bệnh giáo điều (khuynh hướng tư tưởng và hành động
tuyệt đối hóa lý luận, coi thường hạ thấp kinh nghiệm thực tiễn, hoặc vận dụng kinh
nghiệm của người khác, ngành khác, địa phương kác, nước khác không tính tới điều
kiện thực tiễn cụ thể của mình).
Trong công tác, mỗi cán bộ phải gương mẫu thực hiện phương châm nói đi đôi
với làm, tránh nói một đằng, làm một nẻo, nói nhiều làm ít, nói mà không làm
Câu 4: Trình bày nội dung và ý nghĩa của quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Liên hệ sự vận dụng quy luật
này trên đất nước ta?

1. Lực lượng sản xuất: a. Định nghĩa:
- Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực sản xuất của xã hội ở các thời kì nhất
định. Về mặt cấu trúc, lực lượng sản xuất xã hội bao gồm hệ thống những tư liệu sản
xuất mà người ta dùng cho sản xuất, trong đó quan trọng nhất là công cụ lao động. b. Kết cấu:
- Lực lượng sản xuất bao gồm: Người lao động và tư liệu sản xuất. Trang 6
Câu hỏi thảo luận triết học
- Người lao động là người tham gia vào quá trình lao động.
- Người lao động có hai yếu tố cơ bản là trí tuệ và sức lao động, nhờ có trí tuệ và sức
lao động mà con người đã tìm ra tư liệu sản xuất của chính mình.
- Trong mối quan hệ giữa người lao động với tư liệu sản xuất thì người lao động đóng
vai trò quyết định. Người lao động quyết định tư liệu sản xuất của chính mình, chính
tư duy duy của người lao động đã cải tiến tư liệu sản xuất của mình. Nhờ có tư duy
của người lao động mà tư liệu sản xuất của con người ngày càng đa dạng và phong phú.
- Tư liệu sản xuất bao gồm: Công cụ lao động; Đối tượng lao động, Phương tiện lao động.
- Trong mối quan hệ giữa 3 yếu tố tư liệu sản xuất, thì công cụ lao động đóng vai trò
quyết định, công cụ lao động là lực lượng mạnh nhất của lực lượng sản xuất c. Trình độ LLSX:
- Công cụ lao động quyết định khả năng chinh phục tự nhiên của con người, công cụ
lao động của con người càng phát triển con người càng thoát khỏi giới tự nhiên, càng
không phải lệ thuộc vào giới tự nhiên.
- Công cụ lao động quyết định năng suất lao động mà năng suất lao động lại quyết
định sự sống còn của một chế độ xã hội nhất định. Sự thay thế từ hình thái kinh tế xã
hội sang hình thái kinh tế xã hội khác, xét cho đến cùng là sự thay thế của công cụ
lao động, vì vậy Các Mác viết " Cái cối xay chạy bằng tay thì cho ra đời lãnh chúa
phong kiến, cái cối xay chạy bằng hơi nước thì cho ra đời xã hội tư bản".
- Ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, một phát minh khoa học
được ứng dụng rất nhanh vào thực tiễn, khi ứng dụng và thực tiễn nó tạo ra lượng của
cải vật chất lớn. Ngày nay các công nghệ khoa học phát triển rất mạnh đặc biệt là
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học là những ngành mũi nhọn thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển. 2. Quan hệ sản xuất: a. Định nghĩa:
- Quan hệ sản xuất là nhưng mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội). b. Kết cấu:
- Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: o
Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất o
Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất; o
Quan hệ phân phối sản phẩm sản xuất ra.
- Trong 3 mặt trên thì quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất là quan trọng nhất, nó đóng vai
trò quyết định và chi phối quan hệ tổ chức quản lí, phân công lao động và quan hệ
phân phối. Bởi vì nắm đựợc TLSX nghĩa là nắm được công cụ lao động, đối tượng
lao động, phương tiện lao động. Người nắm được yếu tố này thì có quyền phân công
lao động, quản lý lao động và phân phối sản phẩm lao động làm ra. Trang 7
Câu hỏi thảo luận triết học
- Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, có 2 hình thức sở hữu: Sở hữu tư nhân, Sở hữu tập thể. o
Sở hữu tư nhân là tư liệu sản xuất tập trung trong tay một người hoặc một số ít
người, nó là phạm trù lịch sử, nó được hình thành từ khi chế độ chiếm hữu nô
lệ ra đời. Sở hữu tư nhân là nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp, giữa giai cấp
thống trị và những người bị trị. o
Sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất ra đời từ khi có xã hội nguyên thủy, hình
thức cao nhất của nó là xã hội cộng sản chủ nghĩa.
3. Nội dung của quy luật:
- Lực lượng sản xuất, quyết định quan hệ sản xuất: o
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa nội dung và hình thức.
 Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản
xuất, trong đó lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản
xuất, còn quan hệ sản xuất là hình thức kinh tế của quá trình đó. Trong
đời sống hiện thực không có một lực lượng sản xuất nào lại có thể diễn
ra bên ngoài những hình thức kinh tế nhất định. Ngược lại cũng không
có một quan hệ sản xuất nào mà không có nội dung vật chất của
nó.Trong mọi quá trình của lực lượng sản xuất, cũng tất yếu đòi hỏi
phải có quan hệ sản xuất phù hợp, quan hệ sản xuất lỗi thời hoặc đi
trước lựuc lượng sản xuất đề kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. o
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối
quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn.
 Quy luật cơ bản nhất của quá trình vận động và phát triển xã hội.
Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển;
Trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất thì
quan hệ sản xuất là cái tương đối ổn định, còn LLSX là cái thường xuyên biến đổi.
 Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm cho quan hệ sản xuất ở chỗ
phù hợp trở thành không phù hợp. Khi đó quan hệ sản xuất trở thành
"xiềng xích" của LLSX, kìm hãm LLSX phát triển yêu cầu khách quan
sự phát triển của lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến sự thay đổi của
quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ
của lực lượng sản xuất, lúc này để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục
phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng qua hệ sản xuất mới có
nghĩa là sẽ có một phương thức sản xuất khác ra đời thay thế phương thức sản xuất cũ.
- Sự tác động trở lại của QHSX: o
Lực lượng sản xuất thay đổi và quyết định đến quan hệ sản xuất nhưng bản
thân quan hệ sản xuất cũng có sự độc lập tương đối của nó và tác động trở lại qua hệ sản xuất. Trang 8
Câu hỏi thảo luận triết học o
Quan hệ sản xuất mới quy định mục đích sản xuất ,tác động đến thái độ của
người lao động trong qua trình lao động ,đến tổ chức phân công lao động xã
hội. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất sẽ thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại nếu quan hệ sản xuất lạc hậu hoặc
"tiên tiến " hơn trình độ lực lượng sản xuất một cách giả tạo thì sẽ kìm hãm,
hạn chế sự phát triển của lực lượng sản xuất.
4. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quy luật về sự phù hợp của QHSX và tính chất, trình độ của LLSX là quy luật chung
của toàn xã hội loài người, chính sự tác động của quy luật này làm cho xã hội loài
người phát triển từ hình thái kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội khác cao
hơn. Quy luật này là cơ sở để chống lại các quan điểm duy tâm tôn giáo về sự phát triển của lịch sử.
- Quy luật này là cơ sở lý luận cho việc hoạch định các đường lối của Đảng, phê phán
các chủ trương sai lầm trong việc xây dựng phương thức sản xuất mới. Đây là quy
luật khách quan, tất yếu đối với 5 hình thái kinh tế xã hội và lịch sử của nhân loại. 5. Liên hệ:
- Như ta đã biết trước đây nước ta là một nước phong kiến kinh tế chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp, tự cung tự cấp. Sau khi nước ta trở thành thuộc địa của Pháp, hàng hoá
tuy có phong phú hơn trước đây nhưng vẫn không có các ngành sản xuất ở trình độ
khoa học, hàng hoá chủ yếu phục vụ cho các nhu cầu cơ bản của đời sống. Sau một
thời gian ngắn, hoà bình lập lại ở miến Bắc (1954), đất nước ta bước vào cuộc đấu
tranh khốc liệt với đế quốc Mỹ với mục tiêu thống nhất đất nước. Bước ra từ hai cuộc
chiến tranh ác liệt nền kinh tế sản xuất của ta gần như không có gì, nền sản xuất nhỏ
trình độ khoa học kém phát triển, sau khi giành độc lập (1975), nước ta chủ trương
quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa nhưng không qua tư bản chủ nghĩa, nhưng do trong
thời gian đó chúng ta đã có những quan niệm không đúng cho rằng đưa quan hệ sản
xuất đi trước để mở đường cho sự phát triển lực lượng sản xuất, thiết lập công hữu sở
hữu toàn dân trong khi trình độ sản xuất và quản lý yếu kém dẫn đến mâu thuẫn sâu
sắc nảy sinh không lường trước được. Đất nước rơi vào tình trạng trị trệ không phát
triển cán bộ tham ô, người công nhân với nông dân không hăng hái tham gia sản
xuất, cuộc sống khó khăn, kinh tế giảm sút đất nước rơi vào khủng hoảng trầm trọng.
Nhận thức được sai lầm đó, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra những chính sách mới,
cho phép phục hồi và phát triển chủ nghĩa tư bản, buôn bán tự do rộng rãi có lợi cho
sự phát triển sản xuất, đưa ra phương hướng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
có định hướng xã hội chủ nghĩa, dần dần đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng và phát
triển kinh tế, giảm dần sự tụt hậu so với các nền kinh tế phát triển.
Câu 5: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng? Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề này?

Câu 6: Đấu tranh giai cấp là gì? Nguyên nhân của đấu tranh giai cấp ? Vai trò của
đấu tranh giai cấp đối với sự phát triến của xã hội có giai cấp ? 1. Giai cấp là gì ? Trang 9
Câu hỏi thảo luận triết học
- Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của
tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn có địa vị khác nhau trong 1 chế độ kinh tế xã hội nhất định.
2. Đấu tranh giai cấp là gì ?
- Là cuộc đấu tranh của một bộ phận nhân dân này chống lại bộ phận khác, cuộc đấu
tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc
quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân
làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản..
- Thực chất cuộc đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn về mặt
lợi ích của quần chúng bị áp bức, vô sản làm thuê chống lại giai cấp thống trị bóc lột
để giải phóng lao động làm cho sản xuất phát triển.
3. Nguyên nhân của đấu tranh giai cấp
- Nguyên nhân sâu xa là do mâu thuẫn giữa LLSX tiến bộ với QHSX lỗi thời.
- Nguyên nhân trực tiếp là do áp bức bóc lột của giai cấp thống trị đối với giai cấp bị trị.
- Vd : thời nguyên thủy trình độ SX thấp, giai cấp chưa xuất hiện.
LLXS phát triển, công cụ kim loại ra đời, năng suất lao động tăng, có sự phân công
lao động, kết quả là chế độ tư hữu ra đời, dẫn đến cuộc đấu tranh giai cấp nô lệ - chủ nô.
4. Vai trò của đấu tranh giai cấp
- Đấu tranh giai cấp là động lực thúc đẩy xã hội có giai cấp phát triển.
- Xóa bỏ thế lực phản động lạc hậu.
- Là đòn bẩy của lịch sử trong thời kỳ cách mạng và còn là động lực phát triển của xã
hội trong thời kỳ hòa bình.
5. Liên hệ cuộc đấu tranh giai cấp của nước ta hiện nay
- Ở Việt Nam, đấu tranh giai cấp trong giai đoạn quá độ hiện nay cũng là tất yếu.
- Thực chất đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay là đấu tranh chống khuynh hướng
tự phát tư bản chủ nghĩa và các thế lực thù địch với độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Nội dung chủ yếu cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay là thực hiện thắng lợi
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng XHCN, khắc phục tình
trạng nước nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất
công, đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng hành động tiêu cực, sai trái,
đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá các thế lực thù địch, bảo
vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước XHCN phồn vinh, nhân dân
hạnh phúc. Đồng thời, Đảng ta cũng khẳng định động lực chủ yếu để phát triển đất
nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí
thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát
huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế của toàn xã hội.
Câu 7: Trình bày nguồn gốc, bản chất, chức năng của nhà nước ? Các kiểu và hình
thức nhà nước trong lịch sử ?
Trang 10
Câu hỏi thảo luận triết học (Thầy không thảo luận,)
Câu 8: Cách mạng xã hội là gì ? Nguyên nhân của cách mạng xã hội ? Phân tích
điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan của một cuộc cách mạng xã hội ?
(Thầy không thảo luận)
Câu 9: Ý thức xã hội là gì ? Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội ? Ý
nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề này ?
a. Khái niệm ý thức :
- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ những quan
điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng của những cộng đồng xã hội nảy sinh
từ tồn tại xã hội của họ và phản ánh tồn tại xã hội đó trong những giai đoạn lịch sử cụ thể nhất định.
b. Tính độc lập tương đối :
Khi khẳng định vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội, chủ
nghĩa duy vật lịch sử không xem ý thức xã hội như một yếu tố thụ động, trái lại còn
nhấn mạnh tác dụng tích cực của ý thức xã hội đối với đời sống kinh tế - xã hội, nhấn
mạnh tính độc lập tương đối của ý thức xã hội trong mối quan hệ với tồn tại xã hội.
Tính độc lập tương đối biểu hiện ở những điểm sau đây:
 Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội:
- Lịch sử xã hội cho thấy, nhiều khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi, nhưng ý thức xã hội cũ
tương ứng vẫn còn tồn tại dai dẳng; điều đó biểu hiện ý thức xã hội muốn thoát ly
khỏi sự ràng buộc của tồn tại xã hội, biểu hiện tính độc lập tương đối.
- Sở dĩ có biểu hiện đó là do những nguyên nhân sau: o
Một là, sự biến đổi của tồn tại xã hội thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý
thức xã hội không phản ánh kịp sự thay đổi đó và trở nên lạc hậu. Hơn nữa, ý
thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có
sự biến đổi của tồn tại xã hội. o
Hai là, do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính
lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội. o
Ba là, trong xã hội có giai cấp, các giai cấp và lực lượng phản tiến bộ thường
lưu giữ một số tư tưởng có lợi cho họ nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.
- Như vậy ý thức lạc hậu, tiêu cực không mất đi một cách dễ dàng. Cho nên trong sự
nghiệp xây dựng xã hội mới phải thường xuyên tăng cường công tác tư tưởng, đấu
tranh chống lại âm mưu và hành động phá hoại những lực lượng thù địch về mặt tư
tưởng, kiên trì xoá bỏ những tàn dư ý thức cũ.
Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội : Trang 11
Câu hỏi thảo luận triết học
- Khi khẳng định tính lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội, triết học Mác
- Lênin đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định tư tưởng của con
người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của
tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
- Sở dĩ có thể vượt trước được là do đặc điểm của tư tưởng khoa học quy định. Tư
tưởng khoa học thường khái quát tồn tại xã hội đã có và hiện có để rút ra những quy
luật phát triển chung của xã hội, quy luật đó không những phản ánh đúng quá khứ,
hiện tại mà còn dự báo đúng tồn tại xã hội mai sau.
- Chẳng hạn, ngay từ khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang ở trong thời kỳ phát
triển tự do cạnh tranh, Các Mác đã dự báo quan hệ sản xuất đó nhất định sẽ bị quan
hệ sản xuất tiến bộ hơn thay thế.
- Khi nói, tư tưởng tiên tiến có thể vượt trước tồn tại xã hội thì không có nghĩa ý thức
xã hội không còn bị tồn tại xã hội quyết định. Mà là, cho đến cùng nó luôn bị tồn tại xã hội quy định.
 Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
- Lịch sử phát triển của đời sống tinh thần xã hội cho thấy rằng, những quan điểm lý
luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên
cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước. Thí dụ, chủ nghĩa Mác đã
kế thừa những tinh hoa tư tưởng của loài người mà trực tiếp là nền triết học Đức,
kinh tế học cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
- Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai
cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của
các thời đại trước, Các giai cấp tiên tiến thường kế thừa những di sản tư tưởng tiến
bộ của xã hội cũ để lại. Thí dụ, khi làm cuộc cách mạng tư sản chống phong kiến, các
nhà tư tưởng của giai cấp tư sản đã khôi phục những tư tưởng duy vật và nhân bản
của thời đại cổ đại. Ngược lại, những giai cấp lỗi thời thì tiếp thu, khôi phục những
tư tưởng, lý thuyết phản tiến bộ của thời kỳ lịch sử trước. Thí dụ, vào nửa sau thế kỷ
XIX và đầu thế kỷ XX, các thế lực tư sản phản động đã khôi phục và phát triển
những trào lưu triết học duy tâm, tôn giáo dưới những cái tên mới như chủ nghĩa
Cantơ mới, chủ nghĩa Tômát mới, để chống lại phong trào cách mạng của giai cấp công nhân.
- Vì vậy, khi tiến hành cuộc đấu tranh trên lĩnh vực ý thức hệ thì không những phải
vạch ra tính chất phản khoa học của những trào lưu tư tưởng phản động trong điều
kiện tại, mà còn phải chỉ ra những nguồn gốc lý luận của chúng trong lịch sử.
- Do ý thức xã hội có tính kế thừa, nên khi nghiên cứu một tư tưởng nào đó phải dựa
và quan hệ kinh tế hiện và phải chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó.
- Có như vậy mới hiểu rõ vì sao một nước có trình độ phát triển tương đối kém về kinh
tế nhưng tư tưởng lại ở trình độ cao. Thí dụ, nước Đức ở đầu thế kỷ XIX lạc hậu về
kinh tế, nhưng đã đứng ở trình độ cao hơn về triết học. Nắm vững quan điểm kế thừa
của ý thức xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc đổi mới của nước ta hiện
nay trên lĩnh vực văn hoá, tư tưởng. Đảng ta đã khẳng định, trong điều kiện mở rộng
giao lưu quốc tế phải đặc biệt quan tâm giữ gìn và nâng cao bản sắc dân tộc, tiếp thu
tinh hoa các dân tộc khác trên thế giới, làm giàu đẹp hơn nền văn hoá Việt Nam .
 Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của Trang 12
Câu hỏi thảo luận triết học chúng
- Ý thức xã hội bao gồm nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau, theo nguyên lý
mối liên hệ thì giữa các bộ phận không tách rời nhau, mà thường xuyên tác động qua
lại lẫn nhau. Sự tác động đó làm cho ở mỗi hình thái ý thức có những mặt, những
tính chất không phải là kết quả phản ánh một cách trực tiếp của tồn tại xã hội.
- Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, thông thường ở mỗi thời đại tuỳ theo
hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu sẽ tác
động mạnh đến các hình thái khác. Chẳng hạn ở thời cổ đại Tây Âu thì triết học và
nghệ thuật đóng vai trò đặc biệt. Thời Trung Cổ ở Tây Âu thì tôn giáo ảnh hưởng
mạnh mẽ đến triết học, nghệ thuật, pháp quyền... Ngày nay thì hệ tư tưởng chính trị
và khoa học đang tác động đến các lĩnh vực của đời sống tinh thần xã hội.
 Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hoá
vai trò của ý thức xã hội mà còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm thường khi phủ nhận
tác động tích cực của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội. Ph.Ăng ghen viết: “Sự phát
triển về mặt chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật v.v đều dựa
vào sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cả chúng cũng có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh
hưởng đến cơ sở kinh tế”.
- Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào điều kiện
lịch sử cụ thể; vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy
sinh; vào vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng và vào mức độ mở rộng
của tư tưởng trong quần chúng. Chẳng hạn hệ tư tưởng tư sản đã tác động mạnh mẽ
đến xã hội các nước Tây Âu thế kỷ XVII, XVIII. Hệ tư tưởng vô sản trở thành vũ khí
về mặt tư tưởng của giai cấp vô sản đấu tranh để xoá bỏ xã hội tư bản.
- Sự tác động của ý thức xã hội tới tồn tại xã hội biểu hiện qua hai chiều hướng. Nếu ý
thức xã hội tiến bộ thì tác động thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển, nếu ý thức xã hội
lạc hậu sẽ cản trở sự phát triển của tồn tại xã hội phát triển. Như vậy, nguyên lý của
chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội chỉ ra bức tranh
phức tạp của lịch sử phát triển ý thức xã hội, nó bác bỏ quan điểm siêu hình, máy
móc, tầm thường về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Cần phân biệt rõ giữa tư tưởng cách mạng với phản tư tưởng, phản cách mạng.
Vd: Trong xã hội Việt Nam hiện nay, bên cạnh những truyền thống đạo đức tốt đẹp của
dân tộc, có không ít vấn đề đặt ra đòi hỏi phải giải quyết. Đó là cuộc đấu tranh giữa hai
lối sống; một bên là lối sống có lý tưởng, lành mạnh, trung thực; một bên là lối sống
thực dụng, ích kỷ, dối trá. Vì vậy, giáo dục đạo đức mới cho mọi người, làm lành mạnh
đời sống tinh thần là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay.
- Vận dụng sáng tạo, linh hoạt trong nhận thức cũng như trong cải tạo xã hội.
Vd: Nắm vững và vận dụng sáng tạo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về nghệ thuật,
Đảng ta đã đề ra đường lối văn nghệ đúng đắn. Nhờ đường lối đó, nền văn nghệ nước ta
đã đạt được thành tựu to lớn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trang 13
Câu hỏi thảo luận triết học Trang 14