








Preview text:
lOMoAR cPSD| 61622079 Chương 3
1. Đạo đức kinh doanh là gì? Trình bày các quy tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh. Lấy ví dụ.
Khái niệm đạo đức kinh doanh:
Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh,
đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Đạo đức kinh doanh
chính là đạo đức được vận dụng vào trong hoạt động kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh là một dạng đạo đức nghề nghiệp: Đạo đức kinh doanh có tính đặc
thù của hoạt động kinh doanh – do kinh doanh là hoạt động gắn liền với các lợi ích kinh
tế, do vậy khía cạnh thể hiện trong ứng xử về đạo đức không hoàn toàn giống các hoạt
động khác: Tính thực dụng, sự coi trọng hiệu quả kinh tế là những đức tính tốt của giới
kinh doanh nhưng nếu áp dụng sang các lĩnh vực khác như giáo dục, y tế... hoặc sang các
quan hệ xã hội khác như vợ chồng, cha mẹ con cái thì đó lại là những thói xấu bị xã hội
phê phán. Song cần lưu ý rằng đạo đức kinh doanh vẫn luôn phải chịu sự chi phối bởi một
hệ giá trị và chuẩn mực đạo đức xã hội chung
Các quy tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh:
• Tính trung thực: Không dùng các thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời. Giữ lời
hứa, giữ chữ tín trong kinh doanh. Nhất quán trong nói và làm. Trung thực trong
chấp hành luật pháp của Nhà nước, không làm ăn phi pháp như trốn thuế, lậu thuế,
không sản xuất và buôn bán những mặt hàng quốc cấm, thực hiện những dịch vụ có
hại cho thuần phong mỹ tục. Trung thực trong giao tiếp với bạn hàng (giao dịch,
đàm phán, ký kết) và người tiêu dùng: Không làm hàng giả, khuyến mại giả, quảng
cáo sai sự thật, sử dụng trái 54 phép những nhãn hiệu nổi tiếng, vi phạm bản quyền,
phá giá theo lối ăn cướp. Trung thực ngay với bản thân, không hối lộ, tham ô, thụt két, "chiếm công vi tư".
• Tôn trọng con người: Đối với những người cộng sự và dưới quyền, tôn trọng phẩm
giá, quyền lợi chính đáng, tôn trọng hạnh phúc, tôn trọng tiềm năng phát triển của
nhân viên, quan tâm đúng mức, tôn trọng quyền tự do và các quyền hạn hợp pháp
khác. Đối với khách hàng: Tôn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lý khách hàng. Đối
với đối thủ cạnh tranh, tôn trọng lợi ích của đối thủ.
• Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi trọng hiệu
quả gắn với trách nhiệm xã hội.
• Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt Ví dụ: lOMoAR cPSD| 61622079
• Tuân thủ đạo đức kinh doanh của Toyota: Năm 2020, gần 30.000 xe Toyota được
triệu hồi với các mẫu Camry, Inova, Corolla. Nguyên nhân:
-Các xe bị ảnh hưởng có thể nổi đèn báo lỗi, các thông tin cảnh báo trên bảng táplô, động cơ bị rung giật.
-Không khởi động được hoặc xe bị chết máy khi đang chạy ở tốc độ thấp. -Thậm
chí, xe có khả năng chết máy khi đang chạy ở tốc độ cao, làm tăng nguy cơ xảy ra va chạm
• vi phạm đạo đức kinh doanh Mumuso giả thương hiệu Hàn Quốc bán hàng Trung Quốc.
2. Trình bày vai trò của đạo đức kinh doanh? Tại sao việc hiểu biết về đạo đức kinh
doanh lại trở nên quan trọng đối với các nhà quản trị.
Vai trò của đạo đức kinh doanh là:
• Góp phần điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh doanh
• Góp phần làm tăng chất lượng hoạt động của doanh nghiệp
• Góp phần vào làm tăng sự cam kết và tận tâm của nhân viên với công việc
• Làm tăng sự hài lòng của khách hàng
• Tạo ra lợi nhuận bền vững cho doanh nghiệp
• Góp phần làm tăng uy tín của thương hiệu của doanh nghiệp, ngành và quốc gia
Việc hiểu viết về đạo đức kinh doanh quan trọng đối với các nhà quản trị vì:
• Sự sa sút về đạo đức có thể dẫn đến những hậu quả như mất uy tín hoặc công ty sụp
đổ dẫu cho quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ. Trên nhiều vụ bê bối doanh nghiệp
khác nhau trong năm, mọi sai lầm rõ ràng là có thể tránh được nếu lãnh đạo quan
tâm đến đạo đức nghề nghiệp và các nhà quản lý dám đặt những câu hỏi về hành vi
sai lầm trước khi nó leo thang
• Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tinh thần lãnh đạo có đạo đức sẽ khiến năng suất lao
động của nhân viên được tích cực hơn. Một nghiên cứu khác cũng cho thấy rằng
việc lãnh đạo có đạo đức khiến nhân viên ít nghỉ việc, mang đến doanh thu nhiều
hơn. Suy cho cùng đây không những là việc đạt mục tiêu kinh doanh mà còn là một
lợi ích đáng kể của đạo đức trong nghiệp làm lãnh đạo.
• Từ những việc nhỏ nhặt như nhân viên ít bỏ túi (lấy cắp) văn phòng phẩm hay những
câu chuyện cư xử đúng đắn với khách hàng, ra quyết định dựa trên lợi ích lâu dài
mang lại cho công ty, thay vì lựa chọn quyết định theo lợi ích cá nhân,.. Những việc
đó sẽ tạo ra một văn hoá, thôi thúc và cổ vũ con người làm những việc theo đúng đạo lý. lOMoAR cPSD| 61622079
3. Nghĩa vụ kinh tế là gì? Nghĩa vụ kinh tế đối với người dùng và người lao động có
thể hiện như thế nào? Lấy ví dụ thể hiện một trong những nội dung trên?
Nghĩa vụ kinh tế là sản xuất hàng hóa, dịch vụ xã hội cần, thỏa mãn nhà đầu tư, phát triển
sản phẩm, công nghệ và phát triển tài nguyên mới.
Nghĩa vụ kinh tế đối với người dùng là:
• Cung cấp hàng hóa, dịch vụ an toàn, chất lượng
• Thông tin sản phẩm, định giá rõ ràng • Hệ thống phân phối • Bán hàng • Cạnh tranh
Nghĩa vụ kinh tế đối với người lao động là:
• Tạo công ăn việc làm cho người lao động
• Môi trường làm việc an toàn, đảm bảo quyền riêng tư cá nhân
• Trang bị bảo hộ lao động, trang thiết bị, máy móc
• Trả lương đầy đủ và hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật Có cơ hội thăng tiến
Ví dụ: Nghĩa vụ kinh tế đối với người lao động của tập đoàn Vingroup
• Vingroup đã tạo rất nhiều việc làm cho người lao động
• Môi trường làm việc an toàn và được đảm bảo quyền riêng tư cá nhân
• Được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ, trang thiết bị, máy móc hiện đại
• Trả lương hậu hĩnh và tương xứng cho người lao động
• Cơ hội thăng tiến cho nhân viên
4. Nghĩa vụ pháp lý là gì? Vì sao phải bảo vệ người tiêu dùng? Anh / chị hãy phân
tích các quyền cơ bản của người dùng Việt Nam hiện nay.
Nghĩa vụ pháp lý là:
• Thực hiện đầy đủ quy định về pháp luật
• Tuân thủ Luật cạnh tranh • Bảo vệ khách hàng • Bảo vệ môi trường
• Khuyến khích phát hiện những hành vi sai trái
Phải bảo vệ người tiêu dùng vì: lOMoAR cPSD| 61622079
• Bảo vệ người tiêu dùng gắn liền với ý tưởng về quyền người tiêu dùng và với sự
thành lập của các tổ chức người tiêu dùng giúp người tiêu dùng lựa chọn tốt hơn
trên thị trường và trợ giúp họ về các phàn nàn. Các tổ chức khác thúc đẩy việc bảo
vệ người tiêu dùng bao gồm các tổ chức chính phủ và các tổ chức kinh doanh tự
điều chỉnh như các cơ quan và tổ chức bảo vệ người tiêu dùng, các cán bộ thanh tra,
ở Mỹ có Uỷ ban Thương mại Liên bang và các Better Business Bureau (văn phòng
kinh doanh tốt hơn) ở Mỹ và Canada… Lợi ích của người tiêu dùng cũng có thể
được bảo vệ bằng cách thúc đẩy thương mại công bằng, cạnh tranh trực tiếp và gián
tiếp và thông tin chính xác trên thị trường để phục vụ người tiêu dùng, phù hợp với
hiệu quả kinh tế, nhưng chủ đề này được đối xử trong luật cạnh tranh.
• Người tiêu dùng được định nghĩa là người mua hàng hoá hoặc dịch vụ để sử dụng
trực tiếp hoặc chiếm hữu hơn là bán lại hoặc sử dụng trong sản xuất và sản xuất. Về
mặt pháp lý, người tiêu dùng được bảo vệ qua những luật đạo trong đó có Luật Bảo
vệ quyền hạn người tiêu dùng. Chúng là một hình thức gồm có những lao lý của cơ
quan chính phủ nhằm mục đích bảo vệ quyền hạn của người tiêu dùng. Ví dụ : chính
phủ nước nhà hoàn toàn có thể nhu yếu những doanh nghiệp bật mý thông tin cụ thể
về những mẫu sản phẩm, đặc biệt quan trọng ở những loại sản phẩm tương quan tới
bảo đảm an toàn hoặc sức khoẻ hội đồng, ví dụ điển hình như thực phẩm. Luật pháp
cũng được phong cách thiết kế như thể những lao lý để ngăn ngừa những doanh
nghiệp tham gia gian lận hoặc những hoạt động giải trí không công minh từ việc
giành được lợi thế hơn so với những đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu. Chúng
cũng giúp bảo vệ bổ trợ cho những người dễ bị tổn thương nhất trong xã hội .
Bảo vệ người tiêu dùng cũng có thể được đòi hỏi thông qua các tổ chức phi chính
phủ và cá nhân như là hoạt động của người tiêu dùng.
Các quyền cơ bản của người dùng Việt Nam hiện nay là:
• Quyền được thoả mãn những nhu cầu cơ bản: Là quyền được có những hàng hoá và
dịch vụ cơ bản, thiết yếu bao gồm ăn, mặc, ở, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục và vệ sinh.
• Quyền được thoả mãn những nhu cầu cơ bản: Là quyền được có những hàng hoá và
dịch vụ cơ bản, thiết yếu bao gồm ăn, mặc, ở, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục và vệ sinh.
• Quyền được thông tin: Là quyền được cung cấp những thông tin cần thiết để có sự
lựa chọn và được bảo vệ trước những quảng cáo hoặc ghi nhãn không trung thực.
• Quyền được lựa chọn: Là quyền được lựa chọn trong số các sản phẩm, dịch vụ được
cung cấp với giá cả phải chăng và chất lượng đúng yêu cầu.
• Quyền được lựa chọn: Là quyền được lựa chọn trong số các sản phẩm, dịch vụ được
cung cấp với giá cả phải chăng và chất lượng đúng yêu cầu. lOMoAR cPSD| 61622079
• Quyền được bồi thường: Là quyền được giải quyết thoả đáng những khiếu nại đúng,
bao gồm quyền được bồi thường trong trường hợp sản phẩm không đúng như là giới
thiệu, trường hợp hàng giả mạo hoặc dịch vụ không thoả mãn yêu cầu.
• Quyền được giáo dục về tiêu dùng: Là quyền được tiếp thu những kiến thức và kỹ
năng cần thiết để có thể lựa chọn sản phẩm dịch vụ một cách thoả đáng, được hiểu
biết về các quyền cơ bản và trách nhiệm của người tiêu dùng, được biết làm cách
nào để thực hiện được các quyền và trách nhiệm của mình.
• Quyền được có một môi trường lành mạnh và bền vững: Là quyền được sống trong
một môi trường không hại đến sức khoẻ hiện tại và tương lai.
5. Phân biệt đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội. Lấy ví dụ Đạo đức kinh doanh Trách nhiệm xã hội Định nghĩa
Đạo đức kinh doanh bao Trách nhiệm xã hội đảm bảo
gồm những gì một doanh tất cả các chuẩn mực của
nghiệp cần tuân theo để một xã hội được tuân theo
mang lại lợi nhuận cho nhân một cách đúng đắn trong
viên và các bên liên quan khi xây dựng một doanh một cách vô hại. nghiệp. Mục tiêu
Để mang lại lợi nhuận cho Đề mang lại lợi ích cho xã nhân viên và công ty. hội. Cách thức
Được sử dụng theo nghĩa Được sử dụng theo nghĩa kinh doanh. chung. Liên quan
Liên quan đến công ty và Liên quan đến xã hội hoặc kinh doanh. cá nhân. Nó nói về cái gì?
Đạo đức kinh doanh là biết Trách nhiệm xã hội là nhìn
điều gì là tốt hay xấu đối với nhận và lưu giữ các đạo đức
công ty và nhân viên công của một xã hội và các mục ty.
tiêu môi trường trong tâm trí. Ví dụ:
• Tuân thủ đạo đức kinh doanh của Toyota: Năm 2020, gần 30.000 xe Toyota được
triệu hồi với các mẫu Camry, Inova, Corolla. Nguyên nhân: -
Các xe bị ảnh hưởng có thể nổi đèn báo lỗi, các thông tin cảnh báo trên bảng
táplô, động cơ bị rung giật. lOMoAR cPSD| 61622079 -
Không khởi động được hoặc xe bị chết máy khi đang chạy ở tốc độ thấp. -
Thậm chí, xe có khả năng chết máy khi đang chạy ở tốc độ cao, làm tăng nguy cơ xảy ra va chạm
• Tuân thủ trách nhiệm xã hội của LEGO: Công ty đồ chơi LEGO đã đầu tư hàng triệu
đô-la vào việc giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu và giảm thiểu chất thải. Những nỗ
lực bảo vệ môi trường của LEGO bao gồm giảm bớt bao bì, sử dụng vật liệu bển
vững, đầu tư vào năng lượng thay thế.
6. Trình bày về các mặt phẳng của đạo đức kinh doanh trong nhân lực quản lý? Lấy ví dụ minh họa.
Các mặt phẳng của đạo đức kinh doanh trong nhân lực quản lý là:
• Đạo đức trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao động
Trong hoạt động tuyển dụng và bổ nhiệm nhân sự sẽ xuất hiện một vấn đề đạo đức
khá nan giải, đó là tình trạng phân biệt đối xử. Phân biệt đối xử là việc không cho
phép của một người nào đó được hưởng những lợi ích nhất định xuất phát từ định
kiến về phân biệt. Biểu hiện ở phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, địa phương,
vùng văn hoá, tuổi tác... Có những trường hợp cụ thể, sự phân biệt đối xử lại là cần
thiết và không hoàn toàn sai. Chẳng hạn như một người quản lý không bao giờ để
tôn giáo trở thành một cơ sở để 67 phân biệt đối xử khi tuyển chọn nhân sự. Tuy
nhiên trong trường hợp phải chọn nhân sự cho Nhà thờ đạo Tin lành thì việc để tôn
giáo là một cơ sở để lựa chọn là hoàn toàn hợp lý.
• Đạo đức trong đánh giá người lao động
Hành vi hợp đạo đức của người quản lý trong đánh giá người lao động là người
quản lý không được đánh giá người lao động trên cơ sở định kiến. Nghĩa là đánh
giá người lao động trên cơ sở họ thuộc một nhóm người nào đó hơn là đặc điểm của
cá nhân đó, người quản lý dùng ấn tượng của mình về đặc điểm của nhóm người đó
để xử sự và đánh giá người lao động thuộc về nhóm đó. Các nhân tố như quyền lực,
ganh ghét, thất vọng, tội lỗi và sợ hãi là những điều kiện duy trì và phát triển sự định kiến.
• Đạo đức trong bảo vệ người lao động
Đảm bảo điều kiện lao động an toàn là hoạt động có đạo đức nhất trong vấn đề bảo
vệ người lao động. Người lao động có quyền làm việc trong một môi trường an toàn.
Mặt khác xét từ lợi ích, khi người làm công bị tai nạn, rủi ro thì không chỉ ảnh hưởng
xấu đến bản thân họ mà còn tác động đến vị thế cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên,
việc cung cấp những trang thiết bị an toàn cho người lao động (hệ thống cứu hỏa,
dây an toàn, găng tay và ủng cách điện cho thợ điện, đèn và đèn pha cho thợ mỏ),
chi phí cho tập huấn và phổ 69 biến về an toàn lao động... đôi khi cũng tốn kém lOMoAR cPSD| 61622079
nguồn lực và thời gian nên một số công ty không giải quyết thấu đáo, dẫn đến người
lao động gặp rủi ro, điều này đáng lên án về mặt đạo đức.
Ví dụ: đạo đức trong đánh giá người lao động
Công ty cà phê Starbucks đối xử với các nhân viên công bằng
Kinh nghiệm của công ty cà phê Starbucks ủng hộ ý kiến rằng đối xử với các nhân viên
công bằng sẽ nâng cao năng suất và lợi nhuận. Starbucks là công ty đầu tiên nhập khẩu các
nông sản để phát triển Những quy định bảo vệ công nhân thu hái hạt cà phê tại các nước
như Costa Rica. Starbucks đã đưa ra những lợi ích về y tế tuyệt vời và kế hoạch cổ phần
hoá sở hữu cho tất cả các nhân viên, thậm chí ngay cả khi hầu hết họ đều là những công
nhân làm việc bán thời gian. Chính sách mang lại lợi ích cho công nhân của Starbucks mở
rộng và tốn kém hơn nhiều so với các công ty đối thủ. Các nhân viên có vẻ đánh giá rất
cao những nỗ lực của công ty; kim ngạch hàng năm của công ty là 55% và doanh thu, lợi
nhuận tăng 50% một năm trong sáu năm liên tục. Một khách hàng mua một tách cà phê
của Starbucks có thể tin tưởng rằng những người thu hoạch và chế biến cà phê được công
ty đối xử rất công bằng. Starbucks còn thể hiện sự tận tâm với các nhân viên của mình
trong các điều khoản của công ty, chúng ta nên đối xử với nhau với lòng tôn trọng và danh
dự. Cũng đáng lưu ý là Starbucks còn cho mỗi công nhân 1 pond cà phê miễn phí mỗi tuần.
Công ty này cũng làm rõ với các cổ đông là công ty phải tìm ra cách xây dựng các giá
trị cho nhân viên của mình.
7. Trình bày về các mặt phẳng của đạo đức kinh doanh trong lĩnh vực Marketing.
Lấy ví dụ minh hoạ.
Các mặt phẳng của đạo đức kinh doanh trong lĩnh vực Marketing:
• Marketing và phong trào bảo hộ người tiêu dùng: Marketing là hoạt động hướng
dòng lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ chảy từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
Triết lý của marketing là thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng nhờ đó tối đa hóa
lợi nhuận của doanh nghiệp, tối đa hóa lợi ích cho toàn xã hội. Nguyên tắc chỉ đạo
của marketing là tất cả các hoạt động marketing đều phải định hướng vào người tiêu
dùng vì họ là người phán xét cuối cùng về việc công ty sẽ thất bại hay thành công.
Nhưng trên thực tế vẫn tồn tại sự bất bình đẳng giữa người sản xuất và người tiêu
dùng: Người sản xuất có vũ khí trong tay, đó là kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết về
sản phẩm để quyết định có đưa sản phẩm của mình ra bán hay không, còn người
tiêu dùng luôn ở thế bị động, họ chỉ được vũ trang bằng quyền phủ quyết với vốn
kiến thức hạn hẹp về sản phẩm. Thêm nữa, họ thường xuyên bị tấn công bởi những
người bán hàng có trong tay sức mạnh ghê gớm của các công cụ marketing hiện đại.
Hậu quả là người tiêu dùng phải chịu những thiệt thòi lớn: Vệ sinh thực phẩm không
đảm bảo, tân dược giả, đồ gia dụng không đảm bảo chất lượng... lOMoAR cPSD| 61622079
• Quảng cáo phi đạo đức: Lạm dụng quảng cáo có thể xếp từ nói phóng đại về sản
phẩm và che dấu sự thật tới lừa gạt hoàn toàn. Quảng cáo bị coi là vô đạo đức khi:
- Lôi kéo, nài ép dụ dỗ người tiêu dùng ràng buộc với sản phẩm
- Quảng cáo tạo ra hay khai thác, lợi dụng một niềm tin sai lầm về sản phẩm
- Quảng cáo phóng đại, thổi phồng sản phẩm vượt quá mức hợp lý
- Quảng cáo và bán hàng trực tiếp cũng có thể lừa dối khách hàng bằng cách chedấu
sự thật trong một thông điệp.
- đưa ra những lời giới thiệu mơ hồ với những từ ngữ không rõ ràng khiến
kháchhàng phải tự hiểu những thông điệp ấy.
- Quảng cáo có hình thức khó coi, phi thị hiếu, sao chép lố bịch, làm mất đi vẻ
đẹpcủa ngôn ngữ, làm biến dạng những cảnh quan thiên nhiên.
- Những quảng cáo nhằm vào những đối tượng nhạy cảm như người nghèo, trẻem,
trẻ vị thành niên làm ảnh hưởng đến sự kiểm soát hành vi của họ Bán hàng phi đạo đức: - Bán hàng lừa gạt
- Bao gói và dán nhãn lừa gạt
- Nhử và chuyển kênh: Đây là biện pháp marketing dẫn dụ khách hàng bằng
một“mồi câu” để phải chuyển kênh sang mua sản phẩm khác với giá cao hơn.
-Lôi kéo: Là biện pháp marketing dụ dỗ người tiêu dùng mua những thứ mà lúc đầu
họ không muốn mua và không cần đến bằng cách sử dụng các biện pháp bán hàng
gây sức ép lớn, lôi kéo tinh vi, bất ngờ hoặc kiên trì.
- Bán hàng dưới chiêu bài nghiên cứu thị trường
• Những thủ đoạn phi đạo đức trong quan hệ với đối thủ cạnh tranh:
- Cố định giá cả: đó là hành vi hai hay nhiều công ty hoạt động trong cùng một
thịtrường thoả thuận về việc bán hàng hoá ở cùng một mức giá đã định. o
-Phân chia thị trường: là hành vi các đối thủ cạnh tranh không cạnh tranh với nhau
trên cùng một địa bàn hay thoả thuận hạn chế khối lượng bán ra. Hai hình thức trên
là vô đạo đức vì chúng gây rối loạn cơ chế định giá thông qua việc ngăn cản thị
trường hoạt động, tạo điều kiện hình thành độc quyền bằng cách tạo thuận lợi cho
người bán, loại trừ điều kiện cạnh tranh. o
-Bán phá giá: đó là hành vi định cho hàng hoá của mình những giá bán thấp hơn giá
thành nhằm mục đích thôn tính để thu hẹp cạnh tranh. o
-Sử dụng những biện pháp thiếu văn hoá khác để hạ uy tín của công ty đối thủ. Ví
dụ như dèm pha hàng hoá của đối thủ cạnh tranh. Hoặc đe dọa người cung ứng sẽ
cắt những quan hệ làm ăn với họ. Các hành vi này gây thiệt hại cho người tiêu dùng
và cạnh tranh không chỉ trước mắt mà còn cả lâu dài. Ví dụ:
• Quảng cáo phi đạo đức: Mì tôm Hảo Hảo với quảng cáo hình bát mì tôm thơm ngon lOMoAR cPSD| 61622079
• Quảng cáo sai sự thật: 2 sản phẩm Xuyên tâm liên chưa được cấp phép nhưng đang
được một số đối tượng sản xuất “chui”, quảng cáo điều trị được COVID-19 bày bán trên mạng xã hội.