KHOA TRIẾT HỌC
CÂU HỎI THI TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
PHẦN TỰ LUẬN (DÀNH CHO CÁC LỚP THÍ ĐIỂM
CHƯƠNG TRÌNH CHUYÊN – 3 TÍN CHỈ)
(Kết hợp trắc nghiệm)
1. Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. Ý nghĩa phương pháp luận
a) Định nghĩa
Hc ra đời định nghĩa vật chất của Lênin: Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX, xuất hiện nhiều phát minh mới trong KHTN. Những phát minh đó
đã bác bỏ quan niệm cũ về vật chất đồng thời đưa lại những hiểu biết mới
về vật chất, nhưng lại bị chủ nghĩa duy tâm lợi dụng để khẳng định bản
chất “phi vật chất” của thế giới.
Lênin đã phân tích tình hình phức tạp ấy và chỉ rõ: Không phải vật chất
bị tiêu tan mà chỉ tiêu tan những quan niệm truyền thống về vật chất.
Định nghĩa vật chất của Lênin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng
để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác.
Phân tích định nghĩa:
- Vật chất là một phạm trù triết học
+ Phạm trù: Là kn rộng nhất trong một lĩnh vực nhất định, mỗi lĩnh vực đều có
những phạm trù riêng.
+ Phạm trù triết học: Khác biệt ở chỗ pvi mà nó phản ánh vô cùng rộng lớn. +
Với tư cách là một phạm trù triết học, vật chất là sp khái quát của tư duy trừu
tượng. Do vậy, ko được đồng nhất với những dạng cụ thể của vật chất (vật thể).
+ Phân biệt vật chất với vật thể: Vật chất mang tính khái quát, trừu tượng, vô
tận, vô hạn, không có sinh ra và mất đi. Còn vật thể thì tồn tại cụ thể, cảm tính,
hữu hạn, có sinh ra và mất đi.
- Chỉ thực tại khách quan
+ Vật chất là tất cả những gì tồn tại khách quan, ở bên ngoài độc lập với ý thức
con người dù con người đã nhận thức được hay chưa.
+ Đây là thuộc tính cbản của vchất và là tiêu chuẩn để pbiệt vật chất với ý thức.
- Được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vao cảm giác
+ Vật chất tồn tại dưới dạng những svật cụ thể, khi chúng tđộng lên các giác
quan cng thì được các giác quan này chép lại, phản ánh và từ đó hthành nên
cảm giác.
+ Điều đó cho thấy con người có thể nhận thức được thế giới.
+ Cảm giác của cta chỉ là sự chụp lại, phản ánh tgiới vchất. Cho nên tgiới vchất
là cái có trước còn cảm giác ý thức là cái có sau và lệ thuộc vào tgiới vchất. b)
Ý nghĩa phương pháp luận
- Định nghĩa đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác khi
họ đồng nhất vật chất với những dạng cụ thể của nó.
- Định nghĩa đã gquyết một cách triệt để vđề cbản của triết học trên lập
trường duy vật biện chứng, qua đó đã bác bỏ chủ nghĩa duy tâm và thuyết
“bất khả tri”. - Định nghĩa đã ccấp 1 csở KH để nthức vchất cả trong tự
nhiên và trong xh. - Định nghĩa góp phần khắc phục cuộc khủng hoảng vật
lý học cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
- Định nghĩa góp phần hoàn thiện triết học Mác trong quan niệm về vật chất.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận-
Vật chất: Là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho cng trong cgiác, được cgiác của cta chụp lại, chép lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Ý thức: Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan được sáng tạo lại
theo nhu cầu và mục đích của con người.
a) Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức:
- Vật chất có trước, ý thức có sau bởi vì:
+ Ý thức là sản phẩm, là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức
cao là bộ óc con người nên chỉ khi có con người thì mới có ý thức. + Ý thức
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên chỉ khi nào có thế giới
khách quan (vật chất) thì mới có thể hình thành ý thức. - Vật chất là nguồn
gốc của ý thức bởi vì ý thức được hình thành từ nguồn gốc tự nhiên và
nguồn gốc xã hội, tất cả các nguồn gốc này đều là vật chất. - Vật chất quyết
định nội dung của ý thức bởi vì ý thức chỉ là sự phản ánh thế giới vật chất,
cho nên nội dung của nó lệ thuộc vào đối tượng phản ánh, tức thế giới khách
quan, do thế giới khách quan quyết định.
- Vật chất quyết định mọi sự biến đổi của ý thức bởi vì mọi sự vận động ý
thức đều bị các yếu tố của lĩnh vực vật chất quy định, đó là các quy luật
sinh học, quy luật khách quan của xã hội và môi trường sống. Sự tác
động trở lại của ý thức đối với vật chất
- Ý thức có thể tác động trở lại vật chất, nhưng sự tác động đó phải thông
qua hoạt động thực tiễn của con người.
- Sự tác động đó là một quá trình biện chứng, thông qua các bước:
+ Ý thức trang bị cho con người tri thức về đối tượng cần cải tạo, cần
tác động (tức thế giới khách quan).
+ Trên csở những tri thức đó, cng xđịnh mtiêu, phương hướng, kế
hoạch, phương pháp,... để thực hiện mtiêu cải biến hthực khách quan.
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra theo 2 hướng:
+ Tích cực: Nếu nhận thức đúng, có tri thức khoa học, hoạt động theo
quy luật khách quan thì sẽ làm thay đổi hiện thực khách quan theo
hướng tích cực có lợi cho con người.
+ Tiêu cực: Trong trường hợp ngược lại, sẽ làm thay đổi hiện thực
khách quan theo hướng tiêu cực có hại cho con người.
b) Ý nghĩa phương pháp luận
Quán triệt nguyên tắc khách quan trong nhận thức và hành động.
- Nghĩa là phải tuân theo các quy luật khách quan, xuất phát từ thực tế
khách quan để đề ra các chủ trương, đường lối, phải dựa trênsở thực
tế khách quan để kiểm nghiệm chủ trương đường lối đó. Phát huy tính
năng động chủ quan
- Nghĩa là phuy vtrò tích cực, nđộng, stạo của ý thức, của nhân tố cng.
- Để phát huy tốt tính năng động chủ quan thì trước hết phải coi trọng tri
thức khoa học và có nhân sinh quan tiến bộ.
3. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận
a) Khái niệm mối liên hệ: Dùng để chỉ sự quy định, tác động và chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của một sự vật hiện
tượng trong thé giới.
- Cơ sở của sự liên hệ đó là tính thống nhất vật chất của thế giới.
- Những mối liên hệ được phép biện chứng duy vật tập trung nghiên cứu
lànhững mối liên hệ phổ biến, tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới. -
Các mối liên hệ riêng biệt, tồn tại trong các bộ phậ khác nhau của thế giới là
đối tượng nghiên cứu của các ngành khoa học khác.
- Vai trò của các mối liên hệ:
+ Thông qua các mối liên hệ sự vật mới có thể vận động, phát triển. +
Thông qua các mối liên hệ mà svật bộc lộ bản chất để chúng ta nhận thức. b)
Các tính chất của mối liên hệ
- Tính khách quan: Các mối liên hệ là vốn có trong mọi sự vật hiện tượng,
không phụ thuộc vào ý thức con người.
- Tính phổ biến: Mối liên hệ có ở mọi svật htượng, từ tnhiên, xh đến tư duy.
- Tính đa dạng, phong phú:
+ Các sự vật luôn tồn tại trong nhiều mối liên hệ khác nhau, mỗi mối liên hệ
giữ vai trò vị trí khác nhau trong sự tồn tại và phát triển của nó.
+ Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện,
giai đoạn khác nhau thì cũng có những tính chất vai trò khác nhau. c) Ý
nghĩa phương pháp luận
- Quan điểm toàn diện: Đòi hỏi phải xem xét sự vật trên tất cả các mặt, các mối
liên hệ, chú trọng và làm nổi bật mối liên hệ cơ bản, bên trong.
+ Trên cơ sở những tri thức về nhiều mặt, nhiều mối lien hệ của sự vật phải
khái quát để rút ra cái bản chất chi phối sự tồn tại, phát triển ca sự vật. +
Quán triệt quan điểm toàn diện đòi hỏi phải tránh và khắc phục cách xem xét
dàn trải, quan điểm phiến diện, chủ nghĩa chiết trung, thuật ngụy biện. - Quan
điểm lịch sử - cụ thể: Đòi hỏi khi nhận thức sự vật hoặc khi giải quyết các vấn
đề thực tiễn phải chú ý đến hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, bối cảnh hiện thực mà
sự vật, vấn đề đó nảy sinh tồn tại và phát triển.
4. Nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận
a) Khái niệm sự phát triển:
- Quan điểm duy tâm:
+ Thừa nhận các sự vật, hiện tượng có sự phát triển.
+ Nhưng khi giải thích về nguồn gốc của sự phát triển các nhà triết học thuộc
trường phái triết học duy tâm cho rằng: Sự phát triển chịu sự chi phối của một
lực lượng siêu nhiên hay ý thức của con người.
- Quan điểm siêu hình:
+ Phát triển là sự tăng lên hay giảm đi thuần túy về mặt số lượng.
+ Phát triển không có sự thay đổi về mặt chất ca sự vật.
+ Ptriển là qtrình tiến lên ltục ko có những bước quanh co, thăng trầm phtạp.
- Quan điểm biện chứng:
+ Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ qtrình vđộng tiến lên từ
thấp đến cao, từ đgiản đến phtạp, từ kém hthiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
b) Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: Nguồn gc ptriển nằm ngay trong bthân svật, không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của cng hay một lực lượng siêu nhiên thần bí nào.
- Tính phổ biến: Sự ptriển diễn ra trong mi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Tính đa dạng, phong phú:
+ Mỗi sự vật, hiện tượng ở từng lĩnh vực cụ thể trong tự nhiên xã hội và tư
duy qua từng giai đoạn thì sự phát triển diễn ra một cách khác nhau.
+ Các sự vật, hiện tượng trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì sự
phát triển cũng khác nhau.
- Tính thừa kế: Sự phát triển bao giờ cũng có sự kế thừa những yếu tố tích cực,
tiến bộ; loại bỏ những yếu tố lỗi thời lạc hậu của sự vật cũ, để tạo điều kiện
cho sự phát triển tiếp theo ca sự vật mới. c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải có quan điểm phát triển trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.- Phải
phiện ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa của nó để chủ đng trong việc đưa ra
những biện pháp tác động, chủ động, tự giác trong hoạt động thực tiễn.
- Đòi hỏi phải phiện cái mới, vun đắp cái mới, tạo điều kiện để cái mới ra đời.
- Phải thấy được tính quanh co, phức tạp của quá trình phát triển.
- Tránh thái độ bảo thủ, định kiến, kỳ thị cái mới.
5. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
1. Thực tiễn
a) Thực tiễn và các hình thức của thực tiễn
- Thực tiễn: Là phạm trù triết học chỉ tất cả các hoạt động vật chất có mục
đíchmang tính lịch sử xã hi của con nguời nhằm cải tạo tự nhiên – xã hội -
Đặc trưng của thực tiễn:
+ hđộng vchất luôn mục đích: hđộng con người sử dụng các phương
tiện vật chất tác động vào thế giới vật chất mục đích cải tạo tự nhiên, xã hội.
+ Là hoạt động vật chất mang tính lịch sử xã hội: hoạt động thực tiễn ở mỗi thời
kỳ là khác nhau và không bao giờ tách khỏi xã hội loài người.
- Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: Con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào thế giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất-> phục vụ con người
+ Hoạt động cải tạo ctrị - xh: Là hđộng nhằm cải biến những mối qhệ xh.
+ Hoạt động thực nghiệm KH: Là hoạt động nghiên cứu KH, sử dụng những
phương tiện vật chất như máy móc… -> nâng cao chất lượng cuộc sống. => Các
hthức hđộng cbản của thực tiễn trên có mqh chặt chẽ với nhau, tác động qua lại
lẫn nhau. Trong đó, hđộng sx vchất là hđộng cbản nhất, có tính qđịnh đối với sự
tồn tại và ptriển của cng. Còn các hthức hđộng ctrị xh và thực nghiệm KH có
tđộng thúc đẩy hoặc kìm hãm hđộng sx vật chất phát triển. b) Nhận thức và
các trình độ nhận thức
- Nhận thức là một qtrình phản ánh tích cực, tự giác và stạo tgiới khách quan
vào bộ óc cng trên csở thực tiễn, nhằm stạo ra những tri thức về tgiới kquan.
- Nhận thức có hai trình độ: Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Là cơ sở , nguồn gốc của nhận thức:
+ Thông qua hoạt động thực tiễn -> thế giới Bộc lộ các thuộc tính - > tác động
vào não người -> giúp con người nhận thức -> hình thành nên tri thức của con
người về thế giới khách quan
+ Thông qua quá trình hoạt động thực tiễn -> con người tạo ra những phương
tiện, công cụ nhận thức hiệu quả hơn như : máy tính, kính hiển vi, điện thoại
+ Các giác quan được rèn luyện -> nhạy cảm hơn -> năng lực nhận thức của
con người được nâng cao
-Là mục đích, động lực của nhận thức:
+ Nhằm phục vụ hoạt động thực tiên của con người hiệu quả hơn
+ Thực tiễn luôn vận động và biến đổi -> luôn nảy sinh những vấn đề mới đòi
hỏi con người phải nhận thức để giải quyết -Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân
lý:
+ Đây là vai trò mang tính quyết định của thực tiễn đối với nhận thức
+ Phải đem tri thức mà cng nhận được vào th/tiễn để kiểm nghiệm đúng hay sai.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong quá trình nhận thức phải luôn thấy rõ vai trò của hoạt động thực tiễn,
không được xa rời thực tiễn.
- Trong hđộng học tập và nghiên cứu khoa học phải kết hợp với họat động sản
xuất thực tiễn theo phương châm học đi đôi với hành =>học mới có kquả.
6. Hình thái kinh tế - xã hội và vai trò của từng yếu tố. Liên hệ với thực tiễn
Việt Nam hiện nay
a) Khái niệm “hình thái kinh tế - xã hội"
- Với cách 1 phạm trù cbản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, kniệm hình thái
kt-xh dùng để chỉ xh ở từng gđoạn lịch sử nhất định, với một kiểu qhệ sx đặc
trưng cho xh đó phợp với một trình độ nhất định của lực lượng sx và với một
ktrúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những qhệ sx ấy.
b) Các yếu tố cấu thành một hình thái KTXH và vai trò:
- Một là, các lực lượng sản xuất của xã hội ở một trình độ phát triển nhất định,
đóng vai trò là cơ sở vật chất - kỹ thuật của xã hội đó.
- Hai là, hệ thống qhsx được hthành trên csở thực trạng ptriển của lực lượng
sx, đóng vai trò là hình thức kte của các lực lượng sx đó; những quan hệ sản
xuất này hợp thành một cơ cấu kinh tế của xã hội, đóng vai trò là cơ sở hạ
tầng kinh tế của việc xác lập trên đó một kiến trúc thượng tầng nhất định.
- Ba là, hthống KTTT được xác lập trên CSHT ktế, đóng vtrò là các hthức ctrị,
pháp luật, đạo đức, văn hoá.... của các quan hệ sản xuất của xã hội.
c) Liên hệ
7. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
a) Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất và các yếu tố cấu thành
- Lực lượng sản xuất bhiện mqh giữa cng với tnhiên trong qtrình sx. Trong
qtrình sx, cng kết hợp với sức lao động của mình với tư liệu sx, trước hết là
công cụ lđộng tạo thành smạnh khai thác giới tnhiên, làm ra sp cthiết cho cuộc
sống của mình.
=> Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con
người nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống của mình.
- Người lao đng: Là yếu tố đầu tiên chủ yếu của mọi quá trình sản xuất, bao
gồm các nhân tố:
+ Nhu cầu sinh sống tự nhiên của con người. Nhu cầu thúc đẩy hoạt động. + Sức
lao động của ng lao động: sức thần kinh, sức bắp con người vận dụng để
sử dụng, điều khiển công cụ lao động (như mang, vác, đẩy...)
+ Kinh nghiệm và kỹ năng lao động: là sự hiểu biết về đối tượng lao động, tính
năng, tác dụng của công cụ lao động, môi trường, sự thành thạo ít hay nhiều trong
việc sử dụng công cụ lao động, khả năng cải tiến công cụ...
=> Toàn bộ những ntố đó kết hợp trong ng lao động làm thành ytố người lđộng.
- Tư liệu sản xuất: Bao gồm: tư liệu lao động và đối tượng lao động
+ Tư liệu lao động:
o Công cụ lao động (búa, rìu, cuốc, máy móc...)
o Những ptiện, vật liệu khác dùng để tăng cường, hỗ trợ cho tác động
của công cụ lao động lên đối tượng (nhà kho, sân bay, đường sá, cầu cống...) +
Đối tượng lao động: Là toàn bộ những khách thể tự nhiên, hoặc những vật liệu
tự nhiên đã được con người làm biến đổi nhưng chưa thành sản phẩm.
Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tức
trở thành yếu tố trực tiếp của lực lượng sản xuất, khác với trước đây việc ứng
dụng và sáng tạo những thành tựu khoa học ở cách xa sản xuất.
Trong những yếu tố của lực lượng sản xuất thì người lao động giữ vai trò quyết
định. Vì con người không chỉ tạo ra lực lượng sản xuất mà còn sử dụng nó. Lực
lượng sản xuất chỉ là biểu hiện những năng lực của bản thân con người.
Quan hệ sản xut và các mặt của quan hệ sản xuất
- QHSX là qhệ giữa cng với nhau trong qtrình sx. Đó là quan hệ tất yếu
kháchquan được hình thành trong quá trình sản xuất của các cá nhân với nhau.
- Quan hệ sản xuất bao gồm 3 mặt:
+ Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu tư liệu sản xuất +
Quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức và quản lý sản xuất.
+ Quan hệ giữa người với người trong việc phân phối sản phẩm xã hội ->Ba mặt
của QHSX qhệ chặt chẽ với nhau, trong đó qhệ sở hữu về liệu sx vtrò qđịnh
đối với những qhệ khác. Trong hthống sx xh người sở hữu liệu sản xuất quyết
định quá trình tổ chức, phân công lao động, phân phối sản phẩm hội lợi ích của
mình, còn người không sở hữu thì phục tùng sự phân công nói trên. b) Nội dung
quy luật:
Quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ biện
chứng, biểu hiện thành quy luật cơ bản nhất của sự vận động của xã hội -
quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
Trình độ của lực lượng sản xuất: Là kniệm dùng để ch knăng của
cng thông qua việc sdụng công cụ lao động thực hiện qtrình cải biến
giới tự nhiên nhằm đảm bảo cho sự sinh tồn và ptriển của mình.
- Tnh độ của lực lượng sx thể hiện ở trình độ của công cụ lao động; trình độ tổ
chức lao động xã hội; trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất; kinh nghiệm
và kỹ năng lao động của con người; trình độ phân công lao động.
Tính chất của lực lượng sản xuất, gồm có tính chất cá nhân và tính
chất xã hội hóa
- Khi LLSX ở trình độ thủ công, LLSX chủ yếu là mang tính chất cá nhân. - Khi
LLSX đạt trình độ cơ khí hóa, LLSX đòi hỏi phải được vận động trong sự hợp
tác xh rộng rãi, khi đó LLSX mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Trên thực
tế, tính chất và trình độ của LLSX không tách biệt nhau, trình độ nào thì tchất
ấy, trình độ thủ công gắn với tchất cá nhân, tđộ cơ khí hóa, hiện đại hóa gắn
với tính chất xã hội hóa.
- LLSX quyết định quan hệ sản xuất.
+ LLSX là nội dung còn QHSX là hình thức của PTSX. Nội dung quyết định
hình thức.
+ LLSX là ytố động, cmạng trong PTSX. Vì trong qtrình lao động cng ko
ngừng cải tiến công cụ do kinh nghiệm luôn được tích luỹ, do nhu cầu sx
không ngừng tăng lên. Trong khi đó, QHSX có khuynh hướng bảo thủ ổn
định. Do đó, những thay đổi của PTSX đều bắt nguồn sâu xa, trước hết từ sự
biến đổi của LLSX.
+ LLSX quyết định sự phân công lao động xã hội, do đó, quyết định quan hệ
giữa các tập đoàn người về mặt sở hữu tư liệu sản xuất, thông qua đó quyết
định quá trình tổ chức lao động xã hội và phân phối sản phẩm.
+ Khi LLSX ptriển mthuẫn với QHSX cũ đang kìm hãm nó, thì nó đòi hỏi
phải được thay thế bằng QHSX mới phợp để cho sx ptriển. Như vậy, sự thay
thế QHSX này bằng QHSX khác do LLSX quy đnh, chứ kphải do QHSX. +
Khi QHSX mới thay thế quan hệ sản xuất cũ thì PTSX cũ kết thúc và PTSX
mới ra đời.
- QHSX có tính độc lập tương đi và tác dộng trở lại sự phát triển
của LLSX: QHSX không chịu sự tác động của LLSX một cách thụ động,
mà có tác động ngược trở lại đối với LLSX
+ Trước hết, QHSX là mặt không thể thiếu của PTSX. LLSX không thể tồn
tại và phát triển ở bên ngoài QHSX, quan hệ sản xuất có thể tác động thúc
đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX.
+ Khi QHSX phù hợp với LLSX thì nó mở đường cho LLSX phát triển,
bằng cách nó sắp xếp các yếu tố của LLSX đúng vị trí, chức năng, tác dụng
của chúng. Nhưng khi QHSX không phù hợp với LLSX thì nó trở thành
siềng xích trói buộc đối với LLSX, làm cho chúng không phát huy được tác
dụng...Sự không phù hợp của QHSX với LLSX có thể xảy ra theo 2 xu
hướng: vượt quá hoặc lạc hậu hơn so với LLSX.
+ QHSX xác định mục đích xã hội của nền sản xuất, tức là sản xuất được
tiến hành vì lợi ích của tập đoàn xã hội nào, tổ chức sản xuất vì lợi ích
nào và phân phối sản phẩm có lợi cho ai. Như thế có nghĩa là, mi mặt
của QHSX đều ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến LLSX. c) Ý nghĩa
phương pháp luận :
- Ở giai đoạn cuối mỗi phương thức sx, khi LLSX & QHSX mâu thuẫn
gay gắt với nhau thì phải tiến hành cách mạng XH để xóa bỏ QHSX cũ, xây
dựng QHSX mới phù hợp.
- Trong quá trình xdựng XH mới , trước hết phải quan tâm pt LLSX,
đồng thời phải kịp thời điều chỉnh những yếu tooskhoong phù hợp trong
QHSX. d) Liên hệ thực tiễn Việt Nam :
- Thời kỳ trước đổi mới , việc vdụng qluật này mắc nhiều sai lầm, Đảng
chủ trương:
+ Thiết lập chế độ công hữu về TLSX, không thực hiện đa dạng háo các hình
thức sở hữu.
+ Thực hiện cơ chế tập chung quan liêu bao cấp
+ Phân phối sản phẩm mang tính bình quân, cào bằng,….
=> QHSX này không phù hợp với trình độ , LLSX ở nước ta vốn còn nhiều
hạn chế, do vậy LLSX bị kìm hãm.
- Trong thời kỳ đổi mới , việc vận dụng quy luật cơ bản là đúng đắn : +
Về LLSX : Đảng chủ trương CNH-HĐH, pt nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng
dụng Kh vào SX,..
+ Về QHSX: Đảng chủ trương :
o Đa dạng hóa các hình thức sở hữu , pt nền KT nhiều thành phần. o
Vận hành cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định
hướng XHCN.
o Phân phối theo kết quả lao động & hiệu quả KT, theo mức đóng góp
vốn và các nguồn lực khác,..
= > QHSX này phù hợp với trình độ sx ở nước ta vốn còn nhiều hạn chế,pt
không đồng đều, do vậy nó đã thúc đẩy LLSX phát triển
8. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Liên hệ
với thực tiễn Việt Nam hiện nay.
a) Khái niệm
Cơ sở hạ tầng và cấu trúc của cơ sở hạ tầng:
- CSHT là tbộ những QHSX họp thành cơ cấu KT của xh trong 1 gđoạn nđịnh. -
Cấu trúc của CSHT: Bao gồm qhsx thống trị, qhsx tàn dư ca xh và qhsx mầm
mống của phương thức sx mới.
+ QHSX thống trị là QHSX đặc trưng nhất, tiêu biểu nhất nó chiếm địa vị thống
trị so với các QHSX khác cùng tồn tại trong giai đoạn lịch sử ấy.
+QHSX tàn dư của phương thức sx cũ là QHSX cũ tồn tại dai dẳng chưa mất
hẳn trong chế độ xã hội hiện tại.
+QHSX mầm mống của phương thức sản xuất mới là QHSX mới mầm mống
của phương thức sản xuất ở chế độ xã hội tương lai.
(Ví dụ:trong xã hội Phong kiến
QHSX thống trị là QHSX Phong kiến địa chủ bóc lột nông dân
QHSX tàn dư vẫn còn quan hệ chủ-nô ở chế độ chiếm hữu nô lệ
QHSX mầm mng tương lai là QHSX tư bản, tư bản- người làm thuê)
Kiến trúc thượng tầng và cấu trúc của kiến trúc thượng tầng:
d) Khái niệm: KTTT là toàn bộ những quan điểm chính trị, đạo đức, tôn
giáo,nghệ thuật cùng với các thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng
phái, giáo hội, các đoàn thể xh được hình thành trên CSHT nhất định.
e) Cấu trúc của KTTT:
+ Quan điểm tư tưởng: Chính trị
+ Thiết chễ xã hi: Đảng, Nhà nước
+ Pháp quyền: Tòa án, viện kiểm sát
+ Triết học: Hội triết học
+ Tôn giáo: Giáo hội
Trong đó chính trị ytố qtrng nhất, đbiệt là n/nước. chỉ có n/nước mới có bộ
máy cưỡng chế,bvệ lợi ích gcấp thống trị nó lập ra vầ các thiết chế còn lại. b)
Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
- Mỗi CSHT sẽ sản sinh ra một KTTT tương ứng,có tác dng bảo vệ CSHT
đó- CSHT quyết định tất cả mi quan hệ xã hội khác. Giai cấp nào thống tr
về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh
thần của xã hội, các giai cấp còn lại ở vào địa vị bị trị.
- Các mâu thuẫn trong kinh tế,xét đến cùng,quyết định các mâu thuẫn trong
lĩnhvực chính trị tư tưởng,cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là
biểu hiện những đối kháng trong đời sống kinh tế.
- Khi CSHT thay đổi thì sớm muộn KTTT cũng thay đôi theo,trong đó quan
trọng nhất là chính trị,nhà nước. Như vậy CSHT quyết định KTTT, KTTT
chỉ là sự phản ánh CSHT,phụ thuộc vào CSHT.
Sự tác động trở li của KTTT đối với CSHT
Tuy cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc hạ tầng nhưng toàn bộ kiến trúc thượng
tầng cũng như các yếu tố cấu thành đều có tính độc lập tương đối trong quá
trình vận động phát triển và các động mt cách mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
- Nhà nước là yếu tố tác động trực tiếp và mạnh nhất đối với CSHT.(nhà nước
là thiết chế duy nhất có sức mạnh kinh tế,có quyền ban hành,tổ chức,thực hiện
các chính sách,pháp luật kinh tế.)
- Các yếu tố khác của KTTT tác động đến CSHT một cách gián tiếp thông qua
nhà nước.
- Sự tác động của KTTT đối với CSHT làm cho CSHT sinh ra nó được củng
cố,duy trì và phát triển,sự phát triển này mang tính đa chiều:
+ Nếu tác động theo hướng sự phát triển kinh tế thì thúc đẩy kinh tế phát triển
+ Nếu tác động theo hướng ngược trở lại hướng phát triển kinh tế thì kìm hãm
sự phát triển kinh tế
+ Nếu tác động và ngăn cản một vài hướng phát triển nào đấy của nền kinh tế
thì có thể thúc đẩy sự phát triển đấy theo những hướng khác
Vậy KTTT không hoàn toàn thụ động,nó có khả năng tác động mạnh mẽ đến
CSHT. Nếu tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì thúc đẩy kinh
tế phát triển,ngược lại thì CSHT bị kìm hãm.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn,phải thấy được vai trò quyết định
của CSHT đối với KTTT,của kinh tế đối với chính trị. Nhưng cũng không
được tuyệt đối hóa vai trò đó vì như vậy sẽ rơi vào chủ nghĩa duy kinh tế. -
Cũng phải nthức rõ vtrò của chính trị đối với kimh tế nhưng không được
tuyệt đối hóa vai trò chính trị đến kinh tế nếu như vậy sẽ rơi vào chủ nghĩa
duy ý chí. c) Liên hệ thực tiễn đến Việt Nam hiện nay:
- CSHT ở nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần: kinh tế
nhànước,kinh tế tư nhân,kinh tế tập thể,kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài...Trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo,vận hành theo cơ chế
thị trường,có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- KTTT ở nước ta hiện nay là hệ thống chính trị được xây dựng dựa trên
nềntảng chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nhà nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;các tổ chức,đoàn thể nhân dân...Trong đó Đảng
CSVN đóng vai trò lãnh đạo; nhà nước quản lý,nhân dân làm ch..
- Để thiết lập một KTTT phù hợp với CSHT Đảng ta chủ trương: Không
ngừngđổi mới hthống ctrị nhằm nâng cao vtrò lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước,phát huy quyền làm chủ ca
nhân dân.
9. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Liên hệ với thực
tiễn Việt Nam hiện nay.
a) Khái niệm
Tồn tại xã hội
- Là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã
hội.
- Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản:
+Phương thức sản xuất
+ Điều kiện tự nhiên
+ Dân số (mật độ dân số)
- Trong đó, phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất.
Ý thức xã hội
- Là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội phản ánh tồn tại xã hội trong một
giai đoạn lịch sử nhất định.
- Cần thấy rõ sự khác nhau tương đối giữa ý thức xh và ý thức cá nhân. Ý thức
cá nhân phản ánh tồn tại xh với mức độ khác nhau, vì vậy, nó cũng mang
tính xh, nhưng không phải bao giờ cũng biểu hiện đầy đủ ý thức xã hội.
- Ý thức xã hội và ý thức cá nhân tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ, biện
chứngvới nhau và làm phong phú cho nhau.
b) Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Vai trò quyết định của tồn tại xã hi đối với ý thức xã hội
- Vai trò quyết định của tồn tại xh đối với ý thức xh trước hết thể hiện chỗ: +
Tồn tại hội như thế nào thì ý thức hội tương ứng như vậy. Đời sống vật chất
các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội quyết định sự nảy sinh, phát triển
đời sống tinh thần của xã hội.
+ Khi tồn tại xã hội thay đổi, nhất là sự thay đổi về phương thức sản xuất thì toàn
bộ những quan điểm, tư tưởng hội (chính tr, triết học, pháp quyền, đạo đức...)
cùng với các hiện tượng tâm lý xã hội sớm muộnng thay đổi theo. Cho nên, ở
các thời đại lịch sử khác nhau có những quan điểm luận khác nhau thì đó là do
sự khác nhau về tồn tại xã hi quy định.
=> Như vậy, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là cái phản ánh
của tồn tại xã hội. Từ đó, chúng ta thấy: muốn giải thích các hiện tượng nảy sinh,
biến đổi ở ý thức xã hội, trước hết phải xuất phát từ tồn tại xã hội, từ những điều
kiện vật chất hiện có, chứ không được căn cứ vào ý muốn chủ quan của con
người, muốn tạo ra sự biến đổi căn bản trong đời sống tinh thần của hội,
trước hết phải tạo ra sự biến đổi căn bản trong đời sống vật chất. - Ý thức xã hội
do tồn tại xã hội quyết định, nhưng sau khi đã hình thành, phát triển ý thức hội
có tính độc lập tương đối và có sự tác động trở lại đối với toàn bộ đời sống kinh
tế xã hội.
Sự tác động trở li của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội
Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối và tđộng trở lại tồn tại xh theo 2 hướng:
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng quy luật vận động của hiện thực khách
quan, của tồn tại xã hội, sẽ góp phần thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển.
+ Nếu ý thức xh phản ánh không đúng quy luật vđộng của hiện thực khách
quan, của tồn tại xã hội, sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.
Mức độ tác động của ý thức hội đối với sự phát triển của tồn tại hội phụ
thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể, vào những quan hệ kinh tế xã hội và khả năng
mở rộng, thâm nhập của ý thức hội vào quần chúng nhân dân, lực lượng
hội cơ bản sáng tạo ra lịch sử. d) Liên hệ
10.Quan điểm triết học Mác – Lênin về bản chất con người. Liên hệ với việc
phát triển con người ở Việt Nam hiện nay.
a) Khái niệm
- Con người: Là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội có sự thống nhất
biện chứng giữa tính sinh vật và tính xã hội.
- Tính sinh vật (bản năng sinh học):
+ Con người là một bộ phận của giới tự nhiên.
+ Là kết quả của sự tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên.
+ Không có môi trường tự nhiên, không có yếu tố bản năng sinh học, sinh lý
con người không thể tồn tại được.
- Tính xã hội:
+ Chính là sự phát triển tư duy, ý thức thông qua hoạt động thực tiễn (hoạt
động sản xuất vật chất) của con người.
+ Tạo nên các mối quan hệ xã hội của co người.
b) Bản chất của con người
Trong tính hiện thực của nó bchất của con người là tổng hòa những quan hệ xh.
- Xem xét con người “trong tính hiện thực của nó” nghĩa là:
+ Không xem xét con người chung chung, trừu tượng.
+ Mà chỉ xem xét con người trong giai đoạn lịch sử cụ thể, quan hệ xã hội cụ
thể: con người thuộc giai cấp nào, dân tộc nào, sống trong thời đại nào, tham
gia vào quan hệ xã hội nào.
- Bản chất con người là “tng hòa các quan hệ xã hi” nghĩa là:
+ Bản chất cng được hthành do sự tổng hợp bchứng tất cả các qhệ xã hội.
+ Trong các qhệ xã hi đó quan hệ cơ bản là quan hệ lợi ích, quan hệ kinh tế. c)
Ý nghĩa đối với việc phát triển con người ở Việt Nam
Thấm nhuần tư tưởng chủ nghĩa Mác-Lê nin về con người, trong Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã
khẳng định: “Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ
thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với
quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm ch của nhân dân. Kết hợp
và phát huy đầy đủ vai trò của xã hội, gia đình, nhà trường, từng tập thể lao
động, các đoàn thể và cộng đồng dân cư trong việc chăm lo xây dựng con người
Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân; có tri
thức, sức khoẻ, lao động giỏi; sống có văn hoá, nghĩa tình; có tinh thần quốc tế
chân chính”.
------------- Hết ---------------

Preview text:

KHOA TRIẾT HỌC
CÂU HỎI THI TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
PHẦN TỰ LUẬN (DÀNH CHO CÁC LỚP THÍ ĐIỂM
CHƯƠNG TRÌNH CHUYÊN – 3 TÍN CHỈ)
(Kết hợp trắc nghiệm)
1. Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. Ý nghĩa phương pháp luận a) Định nghĩa
Hc ra đời định nghĩa vật chất của Lênin: Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX, xuất hiện nhiều phát minh mới trong KHTN. Những phát minh đó
đã bác bỏ quan niệm cũ về vật chất đồng thời đưa lại những hiểu biết mới
về vật chất, nhưng lại bị chủ nghĩa duy tâm lợi dụng để khẳng định bản
chất “phi vật chất” của thế giới.
• Lênin đã phân tích tình hình phức tạp ấy và chỉ rõ: Không phải vật chất
bị tiêu tan mà chỉ tiêu tan những quan niệm truyền thống về vật chất.
Định nghĩa vật chất của Lênin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng
để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Phân tích định nghĩa:
- Vật chất là một phạm trù triết học
+ Phạm trù: Là kn rộng nhất trong một lĩnh vực nhất định, mỗi lĩnh vực đều có những phạm trù riêng.
+ Phạm trù triết học: Khác biệt ở chỗ pvi mà nó phản ánh vô cùng rộng lớn. +
Với tư cách là một phạm trù triết học, vật chất là sp khái quát của tư duy trừu
tượng. Do vậy, ko được đồng nhất với những dạng cụ thể của vật chất (vật thể).
+ Phân biệt vật chất với vật thể: Vật chất mang tính khái quát, trừu tượng, vô
tận, vô hạn, không có sinh ra và mất đi. Còn vật thể thì tồn tại cụ thể, cảm tính,
hữu hạn, có sinh ra và mất đi.
- Chỉ thực tại khách quan
+ Vật chất là tất cả những gì tồn tại khách quan, ở bên ngoài độc lập với ý thức
con người dù con người đã nhận thức được hay chưa.
+ Đây là thuộc tính cbản của vchất và là tiêu chuẩn để pbiệt vật chất với ý thức.
- Được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vao cảm giác
+ Vật chất tồn tại dưới dạng những svật cụ thể, khi chúng tđộng lên các giác
quan cng thì được các giác quan này chép lại, phản ánh và từ đó hthành nên cảm giác.
+ Điều đó cho thấy con người có thể nhận thức được thế giới.
+ Cảm giác của cta chỉ là sự chụp lại, phản ánh tgiới vchất. Cho nên tgiới vchất
là cái có trước còn cảm giác ý thức là cái có sau và lệ thuộc vào tgiới vchất. b)
Ý nghĩa phương pháp luận

- Định nghĩa đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác khi
họ đồng nhất vật chất với những dạng cụ thể của nó.
- Định nghĩa đã gquyết một cách triệt để vđề cbản của triết học trên lập
trường duy vật biện chứng, qua đó đã bác bỏ chủ nghĩa duy tâm và thuyết
“bất khả tri”. - Định nghĩa đã ccấp 1 csở KH để nthức vchất cả trong tự
nhiên và trong xh. - Định nghĩa góp phần khắc phục cuộc khủng hoảng vật
lý học cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
- Định nghĩa góp phần hoàn thiện triết học Mác trong quan niệm về vật chất.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận-
Vật chất: Là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho cng trong cgiác, được cgiác của cta chụp lại, chép lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Ý thức: Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan được sáng tạo lại
theo nhu cầu và mục đích của con người.
a) Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức:
- Vật chất có trước, ý thức có sau bởi vì:
+ Ý thức là sản phẩm, là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức
cao là bộ óc con người nên chỉ khi có con người thì mới có ý thức. + Ý thức
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên chỉ khi nào có thế giới
khách quan (vật chất) thì mới có thể hình thành ý thức. - Vật chất là nguồn
gốc của ý thức bởi vì ý thức được hình thành từ nguồn gốc tự nhiên và
nguồn gốc xã hội, tất cả các nguồn gốc này đều là vật chất. - Vật chất quyết
định nội dung của ý thức bởi vì ý thức chỉ là sự phản ánh thế giới vật chất,
cho nên nội dung của nó lệ thuộc vào đối tượng phản ánh, tức thế giới khách
quan, do thế giới khách quan quyết định.
- Vật chất quyết định mọi sự biến đổi của ý thức bởi vì mọi sự vận động ý
thức đều bị các yếu tố của lĩnh vực vật chất quy định, đó là các quy luật
sinh học, quy luật khách quan của xã hội và môi trường sống. Sự tác
động trở lại của ý thức đối với vật chất

- Ý thức có thể tác động trở lại vật chất, nhưng sự tác động đó phải thông
qua hoạt động thực tiễn của con người.
- Sự tác động đó là một quá trình biện chứng, thông qua các bước:
+ Ý thức trang bị cho con người tri thức về đối tượng cần cải tạo, cần
tác động (tức thế giới khách quan).
+ Trên csở những tri thức đó, cng xđịnh mtiêu, phương hướng, kế
hoạch, phương pháp,... để thực hiện mtiêu cải biến hthực khách quan.
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra theo 2 hướng:
+ Tích cực: Nếu nhận thức đúng, có tri thức khoa học, hoạt động theo
quy luật khách quan thì sẽ làm thay đổi hiện thực khách quan theo
hướng tích cực có lợi cho con người.
+ Tiêu cực: Trong trường hợp ngược lại, sẽ làm thay đổi hiện thực
khách quan theo hướng tiêu cực có hại cho con người.
b) Ý nghĩa phương pháp luận
Quán triệt nguyên tắc khách quan trong nhận thức và hành động.
- Nghĩa là phải tuân theo các quy luật khách quan, xuất phát từ thực tế
khách quan để đề ra các chủ trương, đường lối, phải dựa trên cơ sở thực
tế khách quan để kiểm nghiệm chủ trương đường lối đó. Phát huy tính năng động chủ quan
- Nghĩa là phuy vtrò tích cực, nđộng, stạo của ý thức, của nhân tố cng.
- Để phát huy tốt tính năng động chủ quan thì trước hết phải coi trọng tri
thức khoa học và có nhân sinh quan tiến bộ.
3. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận
a) Khái niệm mối liên hệ: Dùng để chỉ sự quy định, tác động và chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của một sự vật hiện tượng trong thé giới.
- Cơ sở của sự liên hệ đó là tính thống nhất vật chất của thế giới.
- Những mối liên hệ được phép biện chứng duy vật tập trung nghiên cứu
lànhững mối liên hệ phổ biến, tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới. -
Các mối liên hệ riêng biệt, tồn tại trong các bộ phậ khác nhau của thế giới là
đối tượng nghiên cứu của các ngành khoa học khác.
- Vai trò của các mối liên hệ:
+ Thông qua các mối liên hệ sự vật mới có thể vận động, phát triển. +
Thông qua các mối liên hệ mà svật bộc lộ bản chất để chúng ta nhận thức. b)
Các tính chất của mối liên hệ

- Tính khách quan: Các mối liên hệ là vốn có trong mọi sự vật hiện tượng,
không phụ thuộc vào ý thức con người.
- Tính phổ biến: Mối liên hệ có ở mọi svật htượng, từ tnhiên, xh đến tư duy.
- Tính đa dạng, phong phú:
+ Các sự vật luôn tồn tại trong nhiều mối liên hệ khác nhau, mỗi mối liên hệ
giữ vai trò vị trí khác nhau trong sự tồn tại và phát triển của nó.
+ Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện,
giai đoạn khác nhau thì cũng có những tính chất vai trò khác nhau. c) Ý
nghĩa phương pháp luận

- Quan điểm toàn diện: Đòi hỏi phải xem xét sự vật trên tất cả các mặt, các mối
liên hệ, chú trọng và làm nổi bật mối liên hệ cơ bản, bên trong.
+ Trên cơ sở những tri thức về nhiều mặt, nhiều mối lien hệ của sự vật phải
khái quát để rút ra cái bản chất chi phối sự tồn tại, phát triển của sự vật. +
Quán triệt quan điểm toàn diện đòi hỏi phải tránh và khắc phục cách xem xét
dàn trải, quan điểm phiến diện, chủ nghĩa chiết trung, thuật ngụy biện. - Quan
điểm lịch sử - cụ thể: Đòi hỏi khi nhận thức sự vật hoặc khi giải quyết các vấn
đề thực tiễn phải chú ý đến hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, bối cảnh hiện thực mà
sự vật, vấn đề đó nảy sinh tồn tại và phát triển.
4. Nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận
a) Khái niệm sự phát triển: - Quan điểm duy tâm:
+ Thừa nhận các sự vật, hiện tượng có sự phát triển.
+ Nhưng khi giải thích về nguồn gốc của sự phát triển các nhà triết học thuộc
trường phái triết học duy tâm cho rằng: Sự phát triển chịu sự chi phối của một
lực lượng siêu nhiên hay ý thức của con người. - Quan điểm siêu hình:
+ Phát triển là sự tăng lên hay giảm đi thuần túy về mặt số lượng.
+ Phát triển không có sự thay đổi về mặt chất của sự vật.
+ Ptriển là qtrình tiến lên ltục ko có những bước quanh co, thăng trầm phtạp.
- Quan điểm biện chứng:
+ Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ qtrình vđộng tiến lên từ
thấp đến cao, từ đgiản đến phtạp, từ kém hthiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
b) Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: Nguồn gốc ptriển nằm ngay trong bthân svật, không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của cng hay một lực lượng siêu nhiên thần bí nào.
- Tính phổ biến: Sự ptriển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Tính đa dạng, phong phú:
+ Mỗi sự vật, hiện tượng ở từng lĩnh vực cụ thể trong tự nhiên xã hội và tư
duy qua từng giai đoạn thì sự phát triển diễn ra một cách khác nhau.
+ Các sự vật, hiện tượng trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì sự
phát triển cũng khác nhau.
- Tính thừa kế: Sự phát triển bao giờ cũng có sự kế thừa những yếu tố tích cực,
tiến bộ; loại bỏ những yếu tố lỗi thời lạc hậu của sự vật cũ, để tạo điều kiện
cho sự phát triển tiếp theo của sự vật mới. c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải có quan điểm phát triển trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.- Phải
phiện ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa của nó để chủ động trong việc đưa ra
những biện pháp tác động, chủ động, tự giác trong hoạt động thực tiễn.
- Đòi hỏi phải phiện cái mới, vun đắp cái mới, tạo điều kiện để cái mới ra đời.
- Phải thấy được tính quanh co, phức tạp của quá trình phát triển.
- Tránh thái độ bảo thủ, định kiến, kỳ thị cái mới.
5. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức 1. Thực tiễn
a) Thực tiễn và các hình thức của thực tiễn
- Thực tiễn: Là phạm trù triết học chỉ tất cả các hoạt động vật chất có mục
đíchmang tính lịch sử xã hội của con nguời nhằm cải tạo tự nhiên – xã hội -
Đặc trưng của thực tiễn:
+ Là hđộng vchất luôn có mục đích: Là hđộng con người sử dụng các phương
tiện vật chất tác động vào thế giới vật chất có mục đích cải tạo tự nhiên, xã hội.
+ Là hoạt động vật chất mang tính lịch sử xã hội: hoạt động thực tiễn ở mỗi thời
kỳ là khác nhau và không bao giờ tách khỏi xã hội loài người.
- Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: Con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào thế giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất-> phục vụ con người
+ Hoạt động cải tạo ctrị - xh: Là hđộng nhằm cải biến những mối qhệ xh.
+ Hoạt động thực nghiệm KH: Là hoạt động nghiên cứu KH, sử dụng những
phương tiện vật chất như máy móc… -> nâng cao chất lượng cuộc sống. => Các
hthức hđộng cbản của thực tiễn trên có mqh chặt chẽ với nhau, tác động qua lại
lẫn nhau. Trong đó, hđộng sx vchất là hđộng cbản nhất, có tính qđịnh đối với sự
tồn tại và ptriển của cng. Còn các hthức hđộng ctrị xh và thực nghiệm KH có
tđộng thúc đẩy hoặc kìm hãm hđộng sx vật chất phát triển. b) Nhận thức và
các trình độ nhận thức

- Nhận thức là một qtrình phản ánh tích cực, tự giác và stạo tgiới khách quan
vào bộ óc cng trên csở thực tiễn, nhằm stạo ra những tri thức về tgiới kquan.
- Nhận thức có hai trình độ: Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Là cơ sở , nguồn gốc của nhận thức:
+ Thông qua hoạt động thực tiễn -> thế giới Bộc lộ các thuộc tính - > tác động
vào não người -> giúp con người nhận thức -> hình thành nên tri thức của con
người về thế giới khách quan
+ Thông qua quá trình hoạt động thực tiễn -> con người tạo ra những phương
tiện, công cụ nhận thức hiệu quả hơn như : máy tính, kính hiển vi, điện thoại…
+ Các giác quan được rèn luyện -> nhạy cảm hơn -> năng lực nhận thức của
con người được nâng cao
-Là mục đích, động lực của nhận thức:
+ Nhằm phục vụ hoạt động thực tiên của con người hiệu quả hơn
+ Thực tiễn luôn vận động và biến đổi -> luôn nảy sinh những vấn đề mới đòi
hỏi con người phải nhận thức để giải quyết -Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
+ Đây là vai trò mang tính quyết định của thực tiễn đối với nhận thức
+ Phải đem tri thức mà cng nhận được vào th/tiễn để kiểm nghiệm đúng hay sai.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong quá trình nhận thức phải luôn thấy rõ vai trò của hoạt động thực tiễn,
không được xa rời thực tiễn.
- Trong hđộng học tập và nghiên cứu khoa học phải kết hợp với họat động sản
xuất thực tiễn theo phương châm học đi đôi với hành =>học mới có kquả.
6. Hình thái kinh tế - xã hội và vai trò của từng yếu tố. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
a) Khái niệm “hình thái kinh tế - xã hội"
- Với tư cách là 1 phạm trù cbản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, kniệm hình thái
kt-xh dùng để chỉ xh ở từng gđoạn lịch sử nhất định, với một kiểu qhệ sx đặc
trưng cho xh đó phợp với một trình độ nhất định của lực lượng sx và với một
ktrúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những qhệ sx ấy.
b) Các yếu tố cấu thành một hình thái KTXH và vai trò:
- Một là, các lực lượng sản xuất của xã hội ở một trình độ phát triển nhất định,
đóng vai trò là cơ sở vật chất - kỹ thuật của xã hội đó.
- Hai là, hệ thống qhsx được hthành trên csở thực trạng ptriển của lực lượng
sx, đóng vai trò là hình thức kte của các lực lượng sx đó; những quan hệ sản
xuất này hợp thành một cơ cấu kinh tế của xã hội, đóng vai trò là cơ sở hạ
tầng kinh tế của việc xác lập trên đó một kiến trúc thượng tầng nhất định.
- Ba là, hthống KTTT được xác lập trên CSHT ktế, đóng vtrò là các hthức ctrị,
pháp luật, đạo đức, văn hoá.... của các quan hệ sản xuất của xã hội. c) Liên hệ
7. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
a) Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất và các yếu tố cấu thành
- Lực lượng sản xuất bhiện mqh giữa cng với tnhiên trong qtrình sx. Trong
qtrình sx, cng kết hợp với sức lao động của mình với tư liệu sx, trước hết là
công cụ lđộng tạo thành smạnh khai thác giới tnhiên, làm ra sp cthiết cho cuộc sống của mình.
=> Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con
người nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống của mình.
- Người lao động: Là yếu tố đầu tiên chủ yếu của mọi quá trình sản xuất, bao gồm các nhân tố:
+ Nhu cầu sinh sống tự nhiên của con người. Nhu cầu thúc đẩy hoạt động. + Sức
lao động của ng lao động: sức thần kinh, sức cơ bắp mà con người vận dụng để
sử dụng, điều khiển công cụ lao động (như mang, vác, đẩy...)
+ Kinh nghiệm và kỹ năng lao động: là sự hiểu biết về đối tượng lao động, tính
năng, tác dụng của công cụ lao động, môi trường, sự thành thạo ít hay nhiều trong
việc sử dụng công cụ lao động, khả năng cải tiến công cụ...
=> Toàn bộ những ntố đó kết hợp trong ng lao động làm thành ytố người lđộng.
- Tư liệu sản xuất: Bao gồm: tư liệu lao động và đối tượng lao động + Tư liệu lao động: o
Công cụ lao động (búa, rìu, cuốc, máy móc...) o
Những ptiện, vật liệu khác dùng để tăng cường, hỗ trợ cho tác động
của công cụ lao động lên đối tượng (nhà kho, sân bay, đường sá, cầu cống...) +
Đối tượng lao động: Là toàn bộ những khách thể tự nhiên, hoặc những vật liệu
tự nhiên đã được con người làm biến đổi nhưng chưa thành sản phẩm.
Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tức
trở thành yếu tố trực tiếp của lực lượng sản xuất, khác với trước đây việc ứng
dụng và sáng tạo những thành tựu khoa học ở cách xa sản xuất.
Trong những yếu tố của lực lượng sản xuất thì người lao động giữ vai trò quyết
định. Vì con người không chỉ tạo ra lực lượng sản xuất mà còn sử dụng nó. Lực
lượng sản xuất chỉ là biểu hiện những năng lực của bản thân con người.
Quan hệ sản xuất và các mặt của quan hệ sản xuất
- QHSX là qhệ giữa cng với nhau trong qtrình sx. Đó là quan hệ tất yếu
kháchquan được hình thành trong quá trình sản xuất của các cá nhân với nhau.
- Quan hệ sản xuất bao gồm 3 mặt:
+ Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu tư liệu sản xuất +
Quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức và quản lý sản xuất.
+ Quan hệ giữa người với người trong việc phân phối sản phẩm xã hội ->Ba mặt
của QHSX có qhệ chặt chẽ với nhau, trong đó qhệ sở hữu về tư liệu sx có vtrò qđịnh
đối với những qhệ khác. Trong hthống sx xh người sở hữu tư liệu sản xuất quyết
định quá trình tổ chức, phân công lao động, phân phối sản phẩm xã hội vì lợi ích của
mình, còn người không sở hữu thì phục tùng sự phân công nói trên. b) Nội dung quy luật:
Quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ biện
chứng, biểu hiện thành quy luật cơ bản nhất của sự vận động của xã hội -
quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Trình độ của lực lượng sản xuất: Là kniệm dùng để chỉ knăng của
cng thông qua việc sdụng công cụ lao động thực hiện qtrình cải biến
giới tự nhiên nhằm đảm bảo cho sự sinh tồn và ptriển của mình.
- Trình độ của lực lượng sx thể hiện ở trình độ của công cụ lao động; trình độ tổ
chức lao động xã hội; trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất; kinh nghiệm
và kỹ năng lao động của con người; trình độ phân công lao động.
Tính chất của lực lượng sản xuất, gồm có tính chất cá nhân và tính chất xã hội hóa
- Khi LLSX ở trình độ thủ công, LLSX chủ yếu là mang tính chất cá nhân. - Khi
LLSX đạt trình độ cơ khí hóa, LLSX đòi hỏi phải được vận động trong sự hợp
tác xh rộng rãi, khi đó LLSX mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Trên thực
tế, tính chất và trình độ của LLSX không tách biệt nhau, trình độ nào thì tchất
ấy, trình độ thủ công gắn với tchất cá nhân, tđộ cơ khí hóa, hiện đại hóa gắn
với tính chất xã hội hóa.
- LLSX quyết định quan hệ sản xuất.
+ LLSX là nội dung còn QHSX là hình thức của PTSX. Nội dung quyết định hình thức.
+ LLSX là ytố động, cmạng trong PTSX. Vì trong qtrình lao động cng ko
ngừng cải tiến công cụ do kinh nghiệm luôn được tích luỹ, do nhu cầu sx
không ngừng tăng lên. Trong khi đó, QHSX có khuynh hướng bảo thủ ổn
định. Do đó, những thay đổi của PTSX đều bắt nguồn sâu xa, trước hết từ sự biến đổi của LLSX.
+ LLSX quyết định sự phân công lao động xã hội, do đó, quyết định quan hệ
giữa các tập đoàn người về mặt sở hữu tư liệu sản xuất, thông qua đó quyết
định quá trình tổ chức lao động xã hội và phân phối sản phẩm.
+ Khi LLSX ptriển mthuẫn với QHSX cũ đang kìm hãm nó, thì nó đòi hỏi
phải được thay thế bằng QHSX mới phợp để cho sx ptriển. Như vậy, sự thay
thế QHSX này bằng QHSX khác do LLSX quy định, chứ kphải do QHSX. +
Khi QHSX mới thay thế quan hệ sản xuất cũ thì PTSX cũ kết thúc và PTSX mới ra đời. -
QHSX có tính độc lập tương đối và tác dộng trở lại sự phát triển
của LLSX: QHSX không chịu sự tác động của LLSX một cách thụ động,
mà có tác động ngược trở lại đối với LLSX
+ Trước hết, QHSX là mặt không thể thiếu của PTSX. LLSX không thể tồn
tại và phát triển ở bên ngoài QHSX, quan hệ sản xuất có thể tác động thúc
đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX.
+ Khi QHSX phù hợp với LLSX thì nó mở đường cho LLSX phát triển,
bằng cách nó sắp xếp các yếu tố của LLSX đúng vị trí, chức năng, tác dụng
của chúng. Nhưng khi QHSX không phù hợp với LLSX thì nó trở thành
siềng xích trói buộc đối với LLSX, làm cho chúng không phát huy được tác
dụng...Sự không phù hợp của QHSX với LLSX có thể xảy ra theo 2 xu
hướng: vượt quá hoặc lạc hậu hơn so với LLSX.
+ QHSX xác định mục đích xã hội của nền sản xuất, tức là sản xuất được
tiến hành vì lợi ích của tập đoàn xã hội nào, tổ chức sản xuất vì lợi ích
nào và phân phối sản phẩm có lợi cho ai. Như thế có nghĩa là, mọi mặt
của QHSX đều ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến LLSX. c) Ý nghĩa phương pháp luận : -
Ở giai đoạn cuối mỗi phương thức sx, khi LLSX & QHSX mâu thuẫn
gay gắt với nhau thì phải tiến hành cách mạng XH để xóa bỏ QHSX cũ, xây dựng QHSX mới phù hợp. -
Trong quá trình xdựng XH mới , trước hết phải quan tâm pt LLSX,
đồng thời phải kịp thời điều chỉnh những yếu tooskhoong phù hợp trong
QHSX. d) Liên hệ thực tiễn Việt Nam : -
Thời kỳ trước đổi mới , việc vdụng qluật này mắc nhiều sai lầm, Đảng chủ trương:
+ Thiết lập chế độ công hữu về TLSX, không thực hiện đa dạng háo các hình thức sở hữu.
+ Thực hiện cơ chế tập chung quan liêu bao cấp
+ Phân phối sản phẩm mang tính bình quân, cào bằng,….
=> QHSX này không phù hợp với trình độ , LLSX ở nước ta vốn còn nhiều
hạn chế, do vậy LLSX bị kìm hãm. -
Trong thời kỳ đổi mới , việc vận dụng quy luật cơ bản là đúng đắn : +
Về LLSX : Đảng chủ trương CNH-HĐH, pt nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng Kh vào SX,..
+ Về QHSX: Đảng chủ trương :
o Đa dạng hóa các hình thức sở hữu , pt nền KT nhiều thành phần. o
Vận hành cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN.
o Phân phối theo kết quả lao động & hiệu quả KT, theo mức đóng góp
vốn và các nguồn lực khác,..
= > QHSX này phù hợp với trình độ sx ở nước ta vốn còn nhiều hạn chế,pt
không đồng đều, do vậy nó đã thúc đẩy LLSX phát triển
8. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Liên hệ
với thực tiễn Việt Nam hiện nay. a) Khái niệm
Cơ sở hạ tầng và cấu trúc của cơ sở hạ tầng:
- CSHT là tbộ những QHSX họp thành cơ cấu KT của xh trong 1 gđoạn nđịnh. -
Cấu trúc của CSHT: Bao gồm qhsx thống trị, qhsx tàn dư của xh và qhsx mầm
mống của phương thức sx mới.
+ QHSX thống trị là QHSX đặc trưng nhất, tiêu biểu nhất nó chiếm địa vị thống
trị so với các QHSX khác cùng tồn tại trong giai đoạn lịch sử ấy.
+QHSX tàn dư của phương thức sx cũ là QHSX cũ tồn tại dai dẳng chưa mất
hẳn trong chế độ xã hội hiện tại.
+QHSX mầm mống của phương thức sản xuất mới là QHSX mới mầm mống
của phương thức sản xuất ở chế độ xã hội tương lai.
(Ví dụ:trong xã hội Phong kiến
QHSX thống trị là QHSX Phong kiến địa chủ bóc lột nông dân
QHSX tàn dư vẫn còn quan hệ chủ-nô ở chế độ chiếm hữu nô lệ
QHSX mầm mống tương lai là QHSX tư bản, tư bản- người làm thuê)
Kiến trúc thượng tầng và cấu trúc của kiến trúc thượng tầng:
d) Khái niệm: KTTT là toàn bộ những quan điểm chính trị, đạo đức, tôn
giáo,nghệ thuật cùng với các thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng
phái, giáo hội, các đoàn thể xh được hình thành trên CSHT nhất định. e) Cấu trúc của KTTT:
+ Quan điểm tư tưởng: Chính trị
+ Thiết chễ xã hội: Đảng, Nhà nước
+ Pháp quyền: Tòa án, viện kiểm sát
+ Triết học: Hội triết học + Tôn giáo: Giáo hội
Trong đó chính trị là ytố qtrọng nhất, đbiệt là n/nước. Vì chỉ có n/nước mới có bộ
máy cưỡng chế,bvệ lợi ích gcấp thống trị nó lập ra vầ các thiết chế còn lại. b)
Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT

Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
- Mỗi CSHT sẽ sản sinh ra một KTTT tương ứng,có tác dụng bảo vệ CSHT
đó- CSHT quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác. Giai cấp nào thống trị
về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh
thần của xã hội, các giai cấp còn lại ở vào địa vị bị trị.
- Các mâu thuẫn trong kinh tế,xét đến cùng,quyết định các mâu thuẫn trong
lĩnhvực chính trị tư tưởng,cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là
biểu hiện những đối kháng trong đời sống kinh tế.
- Khi CSHT thay đổi thì sớm muộn KTTT cũng thay đôi theo,trong đó quan
trọng nhất là chính trị,nhà nước. Như vậy CSHT quyết định KTTT, KTTT
chỉ là sự phản ánh CSHT,phụ thuộc vào CSHT.
Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
Tuy cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc hạ tầng nhưng toàn bộ kiến trúc thượng
tầng cũng như các yếu tố cấu thành đều có tính độc lập tương đối trong quá
trình vận động phát triển và các động một cách mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
- Nhà nước là yếu tố tác động trực tiếp và mạnh nhất đối với CSHT.(nhà nước
là thiết chế duy nhất có sức mạnh kinh tế,có quyền ban hành,tổ chức,thực hiện
các chính sách,pháp luật kinh tế.)
- Các yếu tố khác của KTTT tác động đến CSHT một cách gián tiếp thông qua nhà nước.
- Sự tác động của KTTT đối với CSHT làm cho CSHT sinh ra nó được củng
cố,duy trì và phát triển,sự phát triển này mang tính đa chiều:
+ Nếu tác động theo hướng sự phát triển kinh tế thì thúc đẩy kinh tế phát triển
+ Nếu tác động theo hướng ngược trở lại hướng phát triển kinh tế thì kìm hãm sự phát triển kinh tế
+ Nếu tác động và ngăn cản một vài hướng phát triển nào đấy của nền kinh tế
thì có thể thúc đẩy sự phát triển đấy theo những hướng khác
Vậy KTTT không hoàn toàn thụ động,nó có khả năng tác động mạnh mẽ đến
CSHT. Nếu tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì thúc đẩy kinh
tế phát triển,ngược lại thì CSHT bị kìm hãm.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn,phải thấy được vai trò quyết định
của CSHT đối với KTTT,của kinh tế đối với chính trị. Nhưng cũng không
được tuyệt đối hóa vai trò đó vì như vậy sẽ rơi vào chủ nghĩa duy kinh tế. -
Cũng phải nthức rõ vtrò của chính trị đối với kimh tế nhưng không được
tuyệt đối hóa vai trò chính trị đến kinh tế nếu như vậy sẽ rơi vào chủ nghĩa
duy ý chí. c) Liên hệ thực tiễn đến Việt Nam hiện nay:
- CSHT ở nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần: kinh tế
nhànước,kinh tế tư nhân,kinh tế tập thể,kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài...Trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo,vận hành theo cơ chế
thị trường,có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- KTTT ở nước ta hiện nay là hệ thống chính trị được xây dựng dựa trên
nềntảng chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nhà nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;các tổ chức,đoàn thể nhân dân...Trong đó Đảng
CSVN đóng vai trò lãnh đạo; nhà nước quản lý,nhân dân làm chủ..
- Để thiết lập một KTTT phù hợp với CSHT Đảng ta chủ trương: Không
ngừngđổi mới hthống ctrị nhằm nâng cao vtrò lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước,phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
9. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay. a) Khái niệm
Tồn tại xã hội
- Là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
- Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản: +Phương thức sản xuất + Điều kiện tự nhiên
+ Dân số (mật độ dân số)
- Trong đó, phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất. Ý thức xã hội
- Là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội phản ánh tồn tại xã hội trong một
giai đoạn lịch sử nhất định.
- Cần thấy rõ sự khác nhau tương đối giữa ý thức xh và ý thức cá nhân. Ý thức
cá nhân phản ánh tồn tại xh với mức độ khác nhau, vì vậy, nó cũng mang
tính xh, nhưng không phải bao giờ cũng biểu hiện đầy đủ ý thức xã hội.
- Ý thức xã hội và ý thức cá nhân tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ, biện
chứngvới nhau và làm phong phú cho nhau.
b) Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
- Vai trò quyết định của tồn tại xh đối với ý thức xh trước hết thể hiện ở chỗ: +
Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội tương ứng như vậy. Đời sống vật chất
và các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội quyết định sự nảy sinh, phát triển
đời sống tinh thần của xã hội.
+ Khi tồn tại xã hội thay đổi, nhất là sự thay đổi về phương thức sản xuất thì toàn
bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội (chính trị, triết học, pháp quyền, đạo đức...)
cùng với các hiện tượng tâm lý xã hội sớm muộn cũng thay đổi theo. Cho nên, ở
các thời đại lịch sử khác nhau có những quan điểm lý luận khác nhau thì đó là do
sự khác nhau về tồn tại xã hội quy định.
=> Như vậy, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là cái phản ánh
của tồn tại xã hội. Từ đó, chúng ta thấy: muốn giải thích các hiện tượng nảy sinh,
biến đổi ở ý thức xã hội, trước hết phải xuất phát từ tồn tại xã hội, từ những điều
kiện vật chất hiện có, chứ không được căn cứ vào ý muốn chủ quan của con
người, và muốn tạo ra sự biến đổi căn bản trong đời sống tinh thần của xã hội,
trước hết phải tạo ra sự biến đổi căn bản trong đời sống vật chất. - Ý thức xã hội
do tồn tại xã hội quyết định, nhưng sau khi đã hình thành, phát triển ý thức xã hội
có tính độc lập tương đối và có sự tác động trở lại đối với toàn bộ đời sống kinh tế xã hội.
Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội
Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối và tđộng trở lại tồn tại xh theo 2 hướng:
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng quy luật vận động của hiện thực khách
quan, của tồn tại xã hội, sẽ góp phần thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển.
+ Nếu ý thức xh phản ánh không đúng quy luật vđộng của hiện thực khách
quan, của tồn tại xã hội, sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.
Mức độ tác động của ý thức xã hội đối với sự phát triển của tồn tại xã hội phụ
thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể, vào những quan hệ kinh tế xã hội và khả năng
mở rộng, thâm nhập của ý thức xã hội vào quần chúng nhân dân, lực lượng xã
hội cơ bản sáng tạo ra lịch sử. d) Liên hệ
10.Quan điểm triết học Mác – Lênin về bản chất con người. Liên hệ với việc
phát triển con người ở Việt Nam hiện nay. a) Khái niệm
- Con người: Là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội có sự thống nhất
biện chứng giữa tính sinh vật và tính xã hội.
- Tính sinh vật (bản năng sinh học):
+ Con người là một bộ phận của giới tự nhiên.
+ Là kết quả của sự tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên.
+ Không có môi trường tự nhiên, không có yếu tố bản năng sinh học, sinh lý
con người không thể tồn tại được. - Tính xã hội:
+ Chính là sự phát triển tư duy, ý thức thông qua hoạt động thực tiễn (hoạt
động sản xuất vật chất) của con người.
+ Tạo nên các mối quan hệ xã hội của co người.
b) Bản chất của con người
Trong tính hiện thực của nó bchất của con người là tổng hòa những quan hệ xh.
- Xem xét con người “trong tính hiện thực của nó” nghĩa là:
+ Không xem xét con người chung chung, trừu tượng.
+ Mà chỉ xem xét con người trong giai đoạn lịch sử cụ thể, quan hệ xã hội cụ
thể: con người thuộc giai cấp nào, dân tộc nào, sống trong thời đại nào, tham
gia vào quan hệ xã hội nào.
- Bản chất con người là “tổng hòa các quan hệ xã hội” nghĩa là:
+ Bản chất cng được hthành do sự tổng hợp bchứng tất cả các qhệ xã hội.
+ Trong các qhệ xã hội đó quan hệ cơ bản là quan hệ lợi ích, quan hệ kinh tế. c)
Ý nghĩa đối với việc phát triển con người ở Việt Nam

Thấm nhuần tư tưởng chủ nghĩa Mác-Lê nin về con người, trong Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã
khẳng định: “Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ
thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với
quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp
và phát huy đầy đủ vai trò của xã hội, gia đình, nhà trường, từng tập thể lao
động, các đoàn thể và cộng đồng dân cư trong việc chăm lo xây dựng con người
Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân; có tri
thức, sức khoẻ, lao động giỏi; sống có văn hoá, nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính”.
------------- Hết ---------------