Câu hỏi thực tế môn Tài chính tiền tệ | Học viện Ngân Hàng
Câu hỏi thực tế môn Tài chính tiền tệ | Học viện Ngân Hàng với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tài chính tiền tệ (TCTT01)
Trường: Học viện Ngân hàng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu 1: Trình bày về hệ thống TC ở Việt Nam hiện nay. Hệ thống TC này dựa vào NH hay
thị trường? giải thích?
Tài chính: Tài chính là cách thức tạo lập, phân bổ và sử dụng nguồn tài chính của từng chủ
thể trong xã hội nhằm đạt được các mục tiêu của từng chủ thể.
Hệ thống tài chính ở Việt Nam hiện nay:
HTTC là một tổng thể bao gồm các chủ thể dư thừa và thiếu hụt vốn ( Người tiết kiệm và
nhà đầu tư) , tổ chức tài chính, thị trường tài chính, các tổ chức quản lý giám sát và điều hành
hệ thống tài chính để tổ chức phân bổ nguồn lực tài chính theo thời gian.
- Các thành phần của hệ thống tài chính:
+ Người tiết kiệm và người đầu tư + Tổ chức tài chính + Thị trường tài chính
+ Các tổ chức quản lý giám sát và điều hành HTTC 1. Thị trường tài chính -
Theo thời hạn luân chuyển vốn, thị trường tài chính bao gồm: + Thị trường tiền tệ + Thị trường vốn. ⇨
Việt Nam đã có thị trường tín phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu, thị
trường vay nợ ngân hàng. -
Theo phương thức tổ chức thị trường: Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp -
Thị trường chính thức và thị trường phi chính thức:
+ Thị trường chính thức là các ngân hàng, các công ty tài chính, các công ty chứng khoán
+ Thị trường phi chính thức là các hợp tác xã tín dụng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức
tín dụng vi mô ở nông thôn. 2. Trung gian tài chính - Các ngân hàng: - Ngân hàng thương mại -
Ngân hàng đầu tư và phát triển - Ngân hàng chính sách
Ngân hàng hợp tác và quỹ tính dụng -
Tổ chức tài chính phi ngân hàng: -
Công ty bảo hiểmcông ty tài chính quỹ hưu trí - quỹ đầu tư -
các công ty cho thuê tài chính -
các tổ chức hoạt động trên thị trường chứng khoán
3. Các tổ chức quản lý và giám sát hệ thống tài chính
Hệ thống giám sát tài chính Việt Nam có sự tham gia của 05 cơ quan và tổ chức có chức năng
giám sát tài chính, bao gồm:
(1) NHNN Việt Nam: là cơ quan của Chính Phủ, là NHTW của nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và có chức năng giám sát thông qua: “ Kiểm tra, thanh tra hoạt động
ngân hàng, kiểm soát tín dụng, xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt
động ngân hàng theo thẩm quyền
(2) Bộ Tài Chính Việt Nam: Quản lý nhà nước:
+ Tài chính: NSNN, thuế, phí, lệ phí và thu khác của NSNN, dự trữ nhà nước,… + Hải quan + Kế quán + Kiểm toán độc lập + Gía + Chứng khoán + Bảo hiểm….
(3) Bảo hiểm Tiền Gửi Việt Nam: giám sát từ xa và kiểm tra tại chỗ: sự tuân thủ chính sách,
quy định về Biểm tiền gửi và tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn hoạt động ngân
hàng, trên cơ sở đánh giá các mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
(4) Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia: giám sát thị trường tài chính quốc gia ( ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm)
(5) Uỷ ban chứng khoán nhà nước -
Giám sát sự tuân thủ các quy định về chứng khoán của các tổ chức và cá nhân tham gia giao dịch trên TTCK -
Giám sát hoạt động của những định chế thị trường như Sở Giao dịch Chứng Khoán và Trung tâm lưu Ký.
***Như vậy hệ thống giám sát tài chính Việt nam đi theo mô hình giám sát phân tán truyền
thống với sự tách biệt của ba khu vực ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán. Hai cơ quan cấp
bộnlà Bộntài chính và NHNNVN cùng với Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia và BHTG là
những tổnchức giám sát độc lập, chịu trách nhiệm trước Chính phủ về thực hiện các chức
năng giám sát của mình trên TTTC.
*Hệ Thống Tài chính Việt Nam dựa vào Ngân Hàng
- Trong thống tài chính dựa vào ngân hàng, các ngân hàng đóng vai trò chủ đạo trong việc huy
động và phân bổ các nguồn vốn trong nền kinh tế.
- Theo Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia (2017): cuối năm 2016, Khu vực ngân hàng vẫn được
xem là chủ đạo khi chiếm tới 96,2% tổng tài sản của cả hệ thống tài chính. Trong khi đó, các
doanh nghiệp bảo hiểm chiếm 2,8%, các công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ chiếm 1%
Câu 2 : Tài chính công : thu ngân sách , chi ngân sách , cân đối ngân sách -Thu Ngân Sách:
1.1. Định nghĩa: Thu ngân sách Nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quĩ ngân sách Nhà nước nhằm thỏa mãn các
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Đặc điểm thu ngân sách Nhà nước * Đặc điểm:
- Thu ngân sách nhà nước là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều được thể chế hóa bởi các chính
sách, chế độ và pháp luật của nhà nước
- Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế; biểu hiển ở các
chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất, v.v...
- Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.
- Thu ngân sách theo hai phương thức: tự nguyện và bắt buộc. 1.2.Cơ cấu Thu NSNN:
* Căn cứ vào nguồn phát sinh các khoản thu, Thu ngân sách Nhà nước được chia thành thu trong
nước và thu từ nước ngoài. Trong đó nguồn thu từ trong nước chiếm tỉ trọng lớn và đóng vai trò
rất quan trọng đối với tổng thu ngân sách Nhà nước. Thu từ nước ngoài cũng đóng vai trò quan
trọng tuy nhiên chiếm tỉ trọng không lớn và không phải quyết định.
* Căn cứ vào tính chất phát sinh và nội dung kinh tế Thu ngân sách Nhà nước bao gồm:
- Thu thường xuyên là các khoản thu phát sinh tương đối đều đặn, ổn định về mặt thời gian và số
lượng gồm thuế, phí, lệ phí. Trong đó:
+ Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà nước theo mức độ và
thời hạn được pháp luật qui định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm trang trải các
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
+ Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp
dịch vụ (được qui định trong danh mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh về phí và lệ phí).
+ Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức
được uỷ quyền phục vụ công việc quản lí Nhà nước (được qui định trong danh mục lệ phí ban
hành kèm theo Pháp lệnh về phí và lệ phí).
- Thu không thường xuyên là những khoản thu không ổn định về mặt thời gian phát sinh cũng
như số lượng tiền thu được, bao gồm: Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; Thu từ
hoạt động sự nghiệp; Thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước; Thu từ viện trợ
nước ngoài, từ vay trong nước và ngoài nước và các khoản thu khác.
⇨ Ý nghĩa: Qua cách phân loại này để thấy rõ sự phát triển của nền kinh tế, tính hiệu quả của
nền kinh tế và mức độ ổn định vững chắc của nguồn thu ngân sách.
* Căn cứ vào yêu cầu động viên vốn vào ngân sách Nhà nước:
- Thu trong cân đối ngân sách Nhà nước: Bao gồm các khoản thu: + Thuế, phí, lệ phí
+ Thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, bao gồm: thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các
cơ sở kinh tế, tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả lãi và gốc)
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp
+ Thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước;
+ Các khoản thu khác theo luật định ⇨
Trong các khoản thu nói trên thì thuế là nguồn thu chủ yếu, chiếm một tỉ trọng lớn trong
tổng thu của ngân sách Nhà nước.
- Thu bù đắp thiếu hụt: Khi số thu ngân sách Nhà nước không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu và
Nhà nước phải đi vay, bao gồm vay trong nước từ các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế - xã
hội, vay từ nước ngoài… ⇨ Ý nghĩa: -
Cách phân loại này cho phép đánh giá sự lành mạnh của ngân sách Nhà nước và rất có ý
nghĩa trong tổ chức điều hành ngân sách Nhà nước. -
Để thực hiện được việc phân tích, nghiên cứu và đảm bảo tính hiệu quả của các khoản
thu, cũng như nâng cao hiệu quả thu ngân sách Nhà nước ngoài việc phân định các khoản
thu và lập dự toán phù hợp.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước
+ Nhân tố GDP bình quân đầu người
- GDP bình quân đầu người là một yếu tố khách quan quyết định mức động viên của NSNN. Do
đó, khi xác định mức độ động viên thu nhập vào NSNN mà thoát ly chỉ tiêu này thì sẽ có
những ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của nền kinh tế.
+ Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế
+ Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên của đất nước, khả năng khai thác và xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên
+ Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước
- Khi các nguồn tài trợ khác cho chi phí hoạt động của Nhà nước không có khả năng tăng lên,
việc tăng mức độ chi phí của Nhà nước sẽ đòi hỏi tỷ suất thu của Ngân sách cũng tăng lên.
+ Tổ chức bộ máy thu nộp
+ Ngoài ra còn một vài yếu tố không nhỏ như:
Thu NSNN năm 2016-2017 bình quân đạt trên 22% GDP, trong đó thu từ thuế, phí đạt trên
20% GDP. Năm 2018, thu cân đối NSNN ước đạt 1.422,7 nghìn tỷ đồng, vượt 103,5 nghìn tỷ
đồng (+7,8%) so với dự toán, tăng 64,3 nghìn tỷ đồng so với số báo cáo Quốc hội, tỷ lệ động
viên vào NSNN đạt 25,7% GDP, riêng thuế, phí là 21,1% GDP (mục tiêu giai đoạn 2016-2020
tương ứng là 23,5% GDP và 21% GDP).
Thực tế số thu NSNN qua các năm cho thấy, cơ cấu thu ngân sách ngày càng vững chắc
hơn, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và quá trình hội nhập; tỷ trọng thu nội địa trong
tổng thu NSNN ngày càng cao; tỷ trọng thuế gián thu trong tổng số thu thuế và phí ngày càng
tăng, tỷ trọng thuế trực thu (chủ yếu gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân) giảm
dần, phù hợp với chủ trương giảm động viên, tăng tích tụ vốn; tỷ trọng các sắc thuế, khoản thu
thường xuyên ngày càng tăng, trong khi đó các khoản thu một lần giảm. Xét theo phân cấp ngân
sách, thu ngân sách địa phương (NSĐP) có xu hướng tăng cả về quy mô và tỷ trọng, vai trò chủ
đạo của ngân sách trung ương (NSTW) được bảo đảm.
Năm 2018- 2019 là năm thứ hai và ba thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020. Năm 2018 dự
toán thu cân đối NSNN là 1.319,2 nghìn tỷ đồng, thực hiện 9 tháng đạt 73% dự toán, tăng 13,7%
so với cùng kỳ năm 2017; ước thu NSNN cả năm đạt 1.358,4 nghìn tỷ đồng, vượt 3% so với dự
toán, tăng 5,5% so với thực hiện năm 2017, tỷ lệ huy động vào NSNN đạt 24,5%GDP, riêng từ
thuế phí đạt 20,7% GDP . Đối với năm 2019 Thu NSNN đạt kết quả tích cực. Lũy kế thu NSNN
6 tháng đầu năm đạt 745,4 nghìn tỷ đồng, bằng 52,8% dự toán, tăng 13,2% so cùng kỳ năm 2018.
+ Dựa vào kết quả đạt được, tỷ lệ huy động thu vào ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020
bình quân đạt 24,7% tổng sản phẩm nội địa (vượt kế hoạch là 23,5% tổng sản phẩm nội địa); cơ
cấu thu ngân sách trung ương chiếm 55%, thu ngân sách địa phương chiếm 45% tổng thu ngân
sách nhà nước. Tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu ngân sách tăng dần: Năm 2016 đạt 68,9%,
năm 2019 đạt 81,9%, đến năm 2020 dự kiến gần 84%.
+ Kết quả thu chi NSNN đến thời điểm này rất tích cực, góp phần thực hiện ở mức cao nhất các
mục tiêu tài chính, ngân sách giai đoạn 2016 - 2020.
+ Thu NSNN 4 năm qua đều vượt dự toán, trong đó năm 2019 là năm thứ 2 liên tiếp vượt thu của
ngân sách trung ương. Trong đó tổng thu 5 năm ước đạt 6,8 triệu tỷ đồng, tỷ lệ huy động vào
ngân sách nhà nước đạt 24,4% GDP, trong đó từ thuế, phí xấp xỉ 21% GDP. Dự toán thu NSNN
năm 2020 được Quốc hội thông qua là 1.512,3 nghìn tỷ đồng, trong đó thu nội địa là 1.264,1
nghìn tỷ đồng, chiếm 83,6% tổng thu NSNN.
- Chính sách thu NSNN nói chung, chính sách thuế nói riêng, còn có những hạn chế. Phạm vi
điều tiết vĩ mô của các chính sách thu NSNN, nhất là các sắc thuế, còn hẹp, chưa bao quát được
các hoạt động của nền kinh tế. Diện chưa thu thuế, ưu đãi thuế còn nhiều.
- Lợi dụng tình hình kinh tế khó khăn, không ít DN đã gian lận thuế thông qua kê khai thu nhập
giảm để nộp thuế ít, khai lỗ để trốn thuế, lập công ty “ma” để tự in hóa đơn thuế giá trị gia tăng...
Tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến nguồn
thu NSNN trên địa bàn; nhiều doanh nghiệp ngừng hoạt động hoặc chỉ tồn tại trên danh nghĩa,
việc thanh toán tiền nợ thuế chậm, tỷ lệ nợ thuế còn cao. - Chi Ngân sách _ Cân đối ngân sách :
1) Lí thuyết cân đối theo ngân sách chu kì
Mỗi chu kì nền kinh tế gồm ba giai đoạn là phồn thịnh - khủng hoảng - suy thoái. Cụ thể:
- Giai đoạn phồn thịnh: thu > chi
- Giai đoạn khủng hoảng – suy thoái: thu < chi
- Cân bằng ngân sách trong một chu kì: thu = chi
(2) Lí thuyết về ngân sách cố ý thâm hụt
Lí thuyết này áp dụng trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái. Việc thúc đẩy những hoạt động của
nền kinh tế đang đình trệ sẽ làm nhẹ gánh nặng của ngân sách nhà nước đối với khoản chi trợ cấp thất nghiệp.
Chính sách cố ý tạo ra sự mất cân đối của ngân sách nhà nước, xét cho cùng chỉ là một việc làm
trước hạn, căn cứ vào những việc chắc chắn sẽ xảy ra trong tương lai.
(3) Thuyết hạn chế tiêu dùng trong thời chiến
Nhà nước cần tài chính phục vụ cho chiến tranh; người dân không sử dụng hết thu nhập khả
dụng → nhà nước có thể thu vào một phần số tiền mà mình chi ra thông qua thuế, phát hành công trái.
Cân đối trong hoạt động ngân sách nhà nước là một vấn đề quan trọng được đặt ra đối với mỗi
nhà nước, nó đảm bảo cho nhà nước thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. ● Liên Hệ Việt Nam
Cơ cấu thu chuyển dịch tích cực
Bộ Tài chính đánh giá, cơ cấu thu chuyển dịch tích cực, tỷ trọng thu nội địa tăng từ mức
bình quân giai đoạn 2011-2015 là 68%, giai đoạn 2016-2018 là 80,5%, lên mức 82% năm 2019
và 83,6% dự toán năm 2020 (thực hiện phấn đấu đạt 84%); trong khi thu từ dầu thô và từ hoạt
động xuất nhập khẩu giảm từ mức bình quân giai đoạn 2011-2015 là 30%, giai đoạn 2016-2018
là 19%, xuống còn 17,7% vào năm 2019 và 16,1% dự toán vào năm 2020.
Ở chiều ngược lại, cơ cấu chi cũng được Bộ Tài chính đánh giá có chuyển dịch tích cực.
Tỷ trọng dự toán chi đầu tư phát triển tăng dần (dự toán năm 2018 là 26,2%, năm 2019 là 26,3%,
năm 2020 là 26,9%), thực hiện giai đoạn 2016-2020 ước đạt 27-28%, vượt mục tiêu kế hoạch là
25-26%. Tổng chi đầu tư phát triển của NSNN ước thực hiện đạt 2,15 triệu tỷ đồng, vượt kế
hoạch là 2 triệu tỷ đồng.
=> Tỷ lệ dự toán bội chi NSNN giảm dần, năm 2020 dự kiến còn 3,44% GDP; ước bình quân
giai đoạn 2016-2020 khoảng 3,6-3,7% GDP, theo đúng Nghị quyết số 25 của Quốc hội: bình
quân dưới 3,9% GDP, đến năm 2020 dưới 3,5% GDP.
● Một số khó khăn vẫn tồn tại
- Tỷ lệ huy động từ thuế, phí so với GDP có xu hướng giảm, trong đó, năm 2020 dự kiến là
19,4%GDP (kế hoạch giai đoạn 2016-2020 khoảng 21%GDP), chủ yếu do đóng góp từ dầu thô
và hoạt động xuất nhập khẩu giảm nhanh, trong khi triển khai các giải pháp điều chỉnh chính
sách thu theo kế hoạch 5 năm gặp nhiều khó khăn, năng lực sản xuất của một số ngành, lĩnh vực
đã đi vào ổn định, khó đạt mức tăng trưởng cao.
- Việc chậm triển khai các giải pháp điều chỉnh chính sách thu theo kế hoạch 5 năm cũng khiến
việc thực hiện mục tiêu thu nội địa bình quân cả giai đoạn khoảng 84-85% gặp nhiều khó khăn.
- Hiện tượng thất thu, trốn thuế; quản lý thu từ tiền đất, tài sản công còn bất cập.
Trong khi đó, cơ cấu lại chi đầu tư công chưa thực sự hiệu quả, phân bổ còn dàn trải, triển khai
kế hoạch đầu tư công hằng năm chậm.
Việc rà soát chính sách chi thường xuyên chưa hiệu quả, nhiều chế độ, chính sách còn trùng lặp;
chi tiêu ở nhiều cơ quan, đơn vị còn lãng phí, thất thoát. Cơ cấu lại chi thường xuyên hạn chế do
chậm đổi mới khu vực sự nghiệp công lập, tinh giản biên chế chưa đạt mục tiêu kế hoạch. ⇨
Tỷ lệ nợ công so với GDP tuy đã có xu hướng giảm, nhưng còn nhiều rủi ro. Trường hợp
giải ngân vốn vay theo đúng kế hoạch, thì nợ công có thể tăng thêm khoảng 1,7-1,8%
GDP. Bên cạnh đó, việc xử lý tài chính một số doanh nghiệp nhà nước, cam kết bảo lãnh
của Chính phủ đối với một số dự án quan trọng (nhà máy lọc dầu Nghi Sơn, Vinashin...)
sẽ tác động không nhỏ đến ngân sách, nợ công.
Câu 3 : TCDN : Nguồn vốn và Tài sản , CP , DT và LN * Khái niệm :
Tài chính doanh nghiệp là các cách thức huy động , phân bổ và sử dụng nguồn lực tài
chính gắn liền với các quyết định tài chính của các doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
1. Nguồn vốn của doanh nghiệp
* Vốn kinh doanh: lượng tiền đầu tư vào toàn bộ tài sản dùng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
* Nguồn vốn của doanh nghiệp: Nguồn gốc hình thành nên “TÀI SẢN” được coi như nguồn vốn
=> Tổng TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN * Phân loại nguồn vốn:
✔ Căn cứ vào thời gian huy động : NV ngắn hạn và dài hạn
✔ Căn cứ vào phương thức huy động: phát hành trái phiếu, vay ngân hàng, phát hành cổ
phiếu, tín dụng thương mại
✔ Căn cứ vào hình thức sở hữu : VCSH và NPT 2. Tài sản
Tài sản : là nguồn lực mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai
Tổng tài sản = Nguồn vốn = VCSH + Nợ phải trả * Phân loại tài sản
✔ Căn cứ vào thời hạn đầu tư tài chính: Tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn
✔ Căn cứ vào đặc điểm luận chuyển vốn: TSCĐ , TSLĐ , TS tài chính Liên hệ VN : 3. Chi phí *Chi phí của doanh nghiệp
* Khái niệm: Chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ khoản tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
thực hiện các hoạt động nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp
=> Chi phí của doanh nghiệp = Chi phí kinh doanh + Chi phí khác
*Doanh thu và thu nhập khác
* Khái niệm: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ hoạt
động kinh doanh trong thời kỳ nhất định -
+ Thu nhập khác: Là các khoản thu trong kỳ từ một số hoạt động không thường xuyên và các
hoạt động mang tính bất thường (Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, vật tư thừa, ứ
đọng , Tiền phạt, bồi thường vi phạm hợp đồng , Nợ không trả được, đã xóa nợ nhưng lại đòi được)
+ Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
Ghi nhận tại thời điểm thực tế phát sinh chứ “không” phải thời điểm thực tế thu chi tiền:
nghĩa là khi đã chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa đó hoặc dịch vụ được thực hiện
và người mua đã chấp nhận thanh toán ⇨
Doanh thu và thu nhập khác = Doanh thu từ hoạt động kinh doanh + doanh thu từ
hoạt động tài chính + Thu nhập khác *Lợi nhuận
Khái niệm: Lợi nhuận (P) là phần tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để đạt được doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp P= Doanh thu – Chi phí
Lợi nhuận trước thuế (LNTT): Doanh thu – chi phí
Lợi nhuận sau thuế= LNTT ( 1- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp)
Câu 4 : Tổ chức tài chính : NH trung gian và tổ chức TC phi NH . Hệ thống NH ( huy động
vốn , cho vay , dịch vụ thanh toán )
● Ngân hàng trung gian và tổ chức TC phi NH 1. Ngân hàng trung gian
* Khái niệm: NHTG là 1 định chế tài chính mà ở đó hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi và
sử dụng số tiền đó để cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán - Hình thức tổ chức: + Ngân hàng chuyên doanh
+ Ngân hàng kinh doanh tổng hợp + Ngân hàng đa năng - Đặc trưng:
+ Là một trung gian tài chính, trung gian thanh toán
+ Hoạt động đa dạng, phong phú, phạm vi rộng lớn
+ Hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro
- Các loại hình ngân hàng trung gian: + Ngân hàng thương mại + Ngân hàng phát triển + Ngân hàng chính sách + Ngân hàng đầu tư + Quỹ tín dụng hợp tác
2. Tổ chức tài chính phi ngân hàng
Là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, được thực hiện một số hoạt động ngân
hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn
và làm dịch vụ thanh toán + Phân loại: -
Tổ chức tiết kiệm theo HĐ: công ty bảo hiểm, Qũy trợ cấp -
Trung gian đầu tư: Công ty tài chính, quỹ đầu tư -
Các TCTC khác Công ty CK, SGD CK
Câu 5 : Thị trường tài chính ( phân loại , công cụ ) 1. Khái quát chung
Khái niệm: Là mua bán các công cụ tài chính, nhờ đó mà vốn được chuyển giao từ các chủ thể
dư thừa vốn đến các chủ thể có nhu cầu về vốn.. => trao đổi mua bán những thứ có giá trị. Ví
duuj: hàng hóa dịch vụ, bất động sản
* Đặc điểm: có 3 đặc điểm
- Hàng hóa của thị trường: Là các công cụ tài chính
Mà Công cụ tài chính: Là các chứng khoản được thể hiện dưới hình thức một hợp đồng đại diện
quyền hưởng lợi ích hợp pháp của người sở hữu từ các tổ chức phát hành. Bao gồm:
+ Công cụ nợ (Trái phiếu chính phủ, TP kho bạc, các khoản cho vay,...)
+ Công cụ vốn ( cổ phiếu phổ thông công ty,..)
+ Công cụ phái sinh ( Hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn,hợp đồng hoán đổi, hợp đồng kỳ hạn...)
- Giá cả của hàng hóa thị trường tài chính: Bị chi phí bởi quan hệ cung cầu
+ Tình hình kinh doanh của chủ thể phát hành
+ Thay đổi biến số vĩ mô tác động đến quan hệ cung cầu hàng hóa trên TTTC
- Những người tham gia trên thị trường tài chính bao gồm:
+ Người tiết kiệm: Các hộ gia đình, doanh nghiệp hoặc là ngân sách nhà nước có nguồn tiền dư thừa tạm thời
+ Người đầu tư: Phát hành các cung cụ tài chính đa dạng cho thị trường -> Là người cung hàng
hóa cho thị trường tài chính
+ Ngườ môi giới: Cung cấp “Thông tin” thị trường tài chính theo nhu cầu của khách hàng và là
trung gian kết nối nhu cầu giữa người tiết kiệm và người đầu tư.
+ Các chuyên gia: với vai trò như là môi giới của những người môi giới khi họ nhận thực hiện
các lệnh của khách hàng mà người môi giới không thực hiện ngay được
+ Nhà đầu cơ: Những người lợi dụng khả năng dự đoán xu hướng biến động của thị trường để
kinh doanh kiếm lợi trên cơ sở chấp nhận rủi ro. => Ngược với xu hướng giao dịch của đầu tư 2. Phân loại : -
Dựa vào thời hạn của tín dụng , tài chính bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
Việt nam đã có thị trường tín phiếu, trái phiếu , cổ phiếu, vay nợ ngân hàng. -
Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp . -
Thị trường tập trung và thị trường phi tập trung, giao dịch trên trị trường phi tập trung là chủ yếu. -
Thị trường chính thức và phi chính thức : thị trường tài chính chính thức là các ngân
hàng, các công ty tài chính, chứng khoán, thị trường phi chính thức là các hợp tác xã
tín dụng , các tổ chức tín dụng vi mô nông thôn, hụi.
Câu 6 : Lãi suất : phân loại , nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất 1. Khái niệm -
Lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định mà người sử
dụng trả cho người sở hữu nó. 2. Phân loại
Căn cứ vào thời hạn của quan hệ tín dụng:
- Lãi suất ngắn hạn: thời hạn < 12 tháng => Đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và thanh toán của DN
- Lãi suất trung hạn: 1 năm đến 5 năm
- Lãi suất dài hạn: lớn hơn 5 năm => đáp ứng nhau cầu vốn cố định của doanh nghiệp
Căn cứ vào tính chất ổn định của LS : LS cố định và LS thả nội
Căn cứ vào giá trị thực của LS : LS danh nghĩa và LS thực tế
Căn cứ vào phương pháp đo lường : Lãi đơn , lãi kép , lãi suất hiệu quả và LS hoàn vốn
Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng : tín dụng nhà nước , tín dụng doanh nghiệp ,
tín dụng ngân hàng , tín dụng thương mại
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất :
Nhìn từ góc độ cung – cầu quĩ cho vay Cầu quĩ cho vay Cung quĩ cho vay Định
Là nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh Là khối lượng vốn dùng để cho vay kiếm lới của các nghĩa
doanh hoặc tiêu dùng của các chủ thể khác chủ thể khác nhau trong xã hội. nhau trong nền kinh tế.
Thành Nhu cầu vay của các doanh nghiệp và hộ gia -Tiết kiệm của hộ gia đình. Đây là bộ phận chủ yếu phần
đình, nhu cầu vay vốn của khu vực Chính phủ nhất.
và nhu cầu vay vốn của chủ thế nước ngoài.
-Nguồn vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp.
-Các khoản thu chưa sử dụng Ngân sách Nhà nước.
-Nguồn vốn của các chủ thể nước ngoài.
Đường Cầu quỹ cho vay biến động ngược với lãi suất Cung quĩ cho vay phản ứng đồng biến với sự thay đổi biểu
nên đường biểu diễn cầu quĩ cho vay là dốc lãi suất nên đường biển diễn cung quĩ cho vay có diễn xuống. hướng dốc lên. Các
-Lợi tức dự tính của các cơ hội đầu tư: giai -Tài sản và thu nhập: nền kinh tế tăng trưởng, tài sản nhân
đoạn tăng trưởng kinh tế, sinh lời cao, đầu tư và thu nhập tăng, nguồn cung ứng vốn tăng, đường
tố ảnh nhiều, lượng cầu quĩ cho vay tăng, dịch cung quỹ cho vay dịch chuyển sang phải và ngược lại.
hưởng chuyển sang phải và ngược lại.
-Tỷ lệ lợi tức dự tính của công cụ nợ:
-Lạm phát dự tính: lạm phát dự tính tăng, chi +Lãi suất thị trường tăng, giá công cụ nợ giảm, lợi tức
phí dự tính cho vay tiền giảm, người vay công cụ nợ giảm, cung quĩ cho vay dịch chuyển sang
hưởng lợi, lượng cầu quỹ cho vay tăng, đường trái.
cầu dịch sang phải và ngược lại.
+Lạm phát dự tính tăng, tỷ suất lợi tức công cụ nợ
-Tình trạng thâm hụt Ngân sách: thâm hụt giảm, lượng cầu công nợ giảm, giảm nguồn vốn cho
Ngân sách, nhu cầu vay tăng ở mọi mức lãi vay, đường cung quĩ vay dịch chuyển sang trái.
suất, đường cầu dịch chuyển sang phải.
-Rủi ro: rủi ro tăng, giảm cầu công cụ nợ, đường cung
quĩ cho vay dịch chuyển sang bên trái và ngược lại.
-Tính lỏng của các công cụ đầu tư: tỉnh lỏng cao, công
cụ nợ ưu chuộng, tăng cầu công cụ nợ, tăng nguồn
cung vốn, đường cung quĩ cho vay dịch chuyển sang phải và ngược lại. Liên hệ :
Nhìn từ góc độ cung – cầu tiền tệ (dự vào Khuôn mẫu ưu thích tiền mặt – Keynes) ✔ Cầu và cung tiền -
Mức cầu tiền là lượng tiền mà các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân muốn nắm dữ để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện tại và trong tương lai với giá cả và biến số kinh tế khác cho trước. -
Giả thiết: Cầu tiền tệ được tạo bởi nhu cần tiền tệ của các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá
nhân. Nắm giữ tiền theo giả thiết của Keynes không có lợi tức. Trái phiếu – tài sản thay thế
duy nhất – là thứ có một lợi tức dự tính bằng với lãi suất. -
Mức cung tiền gồm tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng và tiền gửi không kì hạn có
phát hành séc. Mức cung tiền là không đổi.
✔ Các nhân tố làm dịch chuyển đường cầu: -
Thu nhập thực tế: Nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập thực tế tăng, các chủ thể muốn giữ tiền
làm nơi dự trữ giá trị và chi tiền cho tiêu dùng, làm tăng cầu tiền, đường cầu dịch sang phải. -
Mức giá cả: Mức giá cả tăng, sức mua tiền tệ giảm, chủ thể muốn nắm giữ tiền nhiều hơn để
đảm bảo chi tiêu, cầu tiền tệ tăng, đường cầu dịch sang phải.
✔ Các nhân tố làm dịch chuyển đường cung: Ngân hàng TW tăng cung tiền, đường cung tiền
dịch sang phải và ngược lại. -
Liên hệ : NHNN đã có sự phối hợp rất chặt chẽ với Bộ Tài chính trong việc nắm bắt các
thông tin về thu chi ngân sách nhà nước, dòng vốn ngoại ra/vào thị trường chứng khoán để
chủ động điều tiết dòng tiền tốt hơn. Nhất là NHNN đã chủ động bàn với Bộ Tài chính và
trình Chính phủ cho phép điều chuyển tiền gửi của Kho bạc nhà nước tại các NHTM về
NHNN, chủ trương này đã được Chính phủ chấp thuận cũng được vài năm nay. -
Trong năm 2018 NHNN bắt đầu thực hiện chủ trương này, theo báo cáo của Chính phủ có
khoảng 150 nghìn tỷ đồng tiền ngân sách nhà nước được điều chuyển về gửi tại NHNN.
Theo đó, tiền gửi Kho bạc nhà nước tại một số NHTM giảm mạnh, điều này có ảnh hưởng
nhất định đến việc tăng lãi suất trên thị trường liên ngân hàng trong 7 tháng qua. Tuy nhiên
có thể thấy, mức tăng này phản ánh đúng xu hướng của thị trường và NHNN có thể chủ động
điều tiết mức tăng giảm này phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ. -
FED dự kiến tăng lãi suất 3 lần trong năm nay. Điều này sẽ khiến mặt bằng lãi suất, đặc biệt
là lãi suất USD tăng lên khoảng gần 1% trong năm 2018, và điều này cũng sẽ tạo áp lực về
tăng lãi suất đối với Việt Nam. -
Với những biến động của thị trường hiện nay lãi suất 6 tháng, 9 tháng trên thị trường liên
ngân hàng biến động trong khoảng từ 4-5% là rất sát với mức huy động ngắn hạn của các
NHTM cùng kỳ hạn. Lãi suất tiết kiệm tháng 9/2018 tại các ngân hàng đang tăng nhẹ, lãi suất
tiết kiệm ở mức trên 8%/năm ở nhiều ngân hàng mang đến nhiều cơ hội cho khách hàng gửi
tiết kiệm. đồng thời với các chính sách của NHTW kiểm soát mức cung tiền dự tính lãi suất
ngân hàng 4 tháng cuối năm sẽ giảm.
Câu 7 : Cung cầu tiền – lạm phát 1. Cung - cầu tiền
2. Khái nhiệm và các loại lạm phát
✔ Lạm phát là mức giá cả chung tăng lên.
✔ Chỉ số giá tiêu dùng xã hội – CPI: CPI đo lường mức giá bình quân của một nhóm hàng hóa
và dịch vụ cần cho tiêu dùng của hộ gia đình của một giai đoạn như tỷ lệ phần trăm của mức
giá giai đoạn trước được gọi là năm gốc. ✔ Tỷ lệ lạm phát = x 100%
✔ Chỉ số lạm phát cơ bản là tỷ lệ lạm phát đã được điều chỉnh loại bỏ những biến động ngắn
hạn về giá cả làm méo mó việc tính toán mức lạm phát.
✔ Chỉ số lạm giảm phát tổng sản phẩm quốc nội – GDP: Chỉ số giảm phát GDP = x 100% ✔ Các loại lạm phát: -
Lạm phát vừa phải xảy ra khi tốc độ tăng giá chậm, ở mức 1 con số. -
Lạm phát phi mã là loại lạm phát xảy ra khi giá cả bắt đầu tăng ở mức hai, ba con số. -
Siêu lạm phát xảy ra khi tốc độ tăng giá vượt xa mức lạm phát phi mã có thể lên tới hàng nghìn tỷ lần. Nguyên nhân lạm phát Lạm phát cầu kéo
✔ Đây là nguyên nhân do tổng cầu (AD) – tổng chi tiêu của xã hội tăng lên – vượt quá cung
ứng hàng hóa của xã hội dẫn đến áp lực tăng giá cả.
✔ Tồng cầu phản ánh nhu cầu có khả năng thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của xã hội. Nó bao
gifm nhu cầu hàng hóa, dịch vụ của các hộ gia đình, nhu cầu hàng hóa đầu tư của các doanh
nghiệp, nhu cầu hàng hóa dịch vụ của Chính phủ và nhu cầu hàng hóa xuất khẩu ròng của thị trường nước ngoài.
✔ Nguyên nhân tăng tổng cầu:
- Chi tiêu Chính phủ tăng: khi chi tiêu của Chính phủ tăng lên, tổng cầu có thể tăng lên
trực tiếp thông qua các khoản đầu tư vào lĩnh vực thuộc phạm vi Chính phủ quản lý hoặc
gián tiếp thông qua các khoản chi phúc lợi xã hội.
- Chi tiêu dùng của các hộ gia đình tăng lên: có thể do mức thu nhập tăng, lãi suất giảm,
điều kiện tiêu dùng thuận lợi.
- Nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp tăng lên: xuất phát từ triển vọng kinh tế, khả năng
mở rộng thị trường, lãi suất giảm.
- Các yếu tố liên quan đến nhu cầu của nước ngoài: tỷ giá, giá cả hàng hóa nước ngoài so
với trong nước, thu nhập. Lạm phát chi phí đẩy
✔ Lạm phát chi phí đẩy là áp lực làm tăng giá cả xuất phát từ sự tăng lên của chi phí sản xuất
vượt quá mức tăng của năng suất lao động và làm giảm mức cung ứng hàng hóa của xã hội.
✔ Nguyên nhân tăng chi phí sản xuất: -
Mức tăng tiền lương vượt quá mức tăng của năng suất lao động. Tiền lương tăng lên có
thể do thị trường lao động trở lên khan hiếm, do yêu cầu tăng lương, do mức lạm phát dự tính tăng lên. -
Sự tăng lên của mức lợi nhuận ròng của người sản xuất đẩy giá cả hàng hóa lên. -
Do giá nội địa của hàng nhập khẩu tăng lên. -
Do sự tăng lên của thuế và các khoản nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước ảnh hưởng đến
mức sinh lời của hoạt động đầu tư.
Hậu quả của lạm phát (lạm phát không thể dự tính được) -
Lạm phát tạo nên sự bất ổn định cho môi trường kinh tế xã hội. -
Phân phối lại thu nhập quốc dân và của cải xã hội. -
Lãi suất tăng lên: lạm phát làm cho lãi suất danh nghĩa tăng lên bởi vì tỷ lệ lạm phát dự tính tăng. -
Ảnh hưởng đến cán cân thanh toán quốc tế. -
Ảnh hưởng đến tỷ lệ thất nghiệp: mức giá chung tăng lên có thể gây nên sự giảm sút của tổng
cầu và công ăn việc làm, do đó gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. Liên hệ :
Tính chung quý 4/2018, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,6% so với quý trước và tăng
3,44% so với quý 4/2017. CPI bình quân năm 2018 tăng 3,54% so với bình quân năm 2017, dưới
mục tiêu Quốc hội đề ra.
CPI tháng 12/2018 tăng 2,98% so với tháng 12/2017, bình quân mỗi tháng tăng 0,25%.
CPI tháng 12/2018 giảm 0,25% so với tháng trước, trong đó nhóm giao thông giảm nhiều nhất
với 4,88% do ảnh hưởng từ 2 đợt điều chỉnh giảm giá xăng, dầu vào thời điểm 6/12/2018 và
21/12/2018 làm giá xăng, dầu giảm 10,77% (tác động CPI chung giảm 0,45%). Nhóm nhà ở
và vật liệu xây dựng giảm 0,89% do giá gas trong tháng giảm 9,64%.
Có 8/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chủ yếu có CPI tháng 12 tăng so với tháng trước,trong đó
nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất 5,76% (dịch vụ y tế tăng 7,53%) do giá dịch vụ y tế
điều chỉnh tăng theo Thông tư số 39/2018/TT/BYT ngày 30/11/2018 (làm CPI chung tăng
0,29%); may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,43%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,22%; thiết bị và đồ
dùng gia đình tăng 0,16%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,05% (lương thực tăng 0,17%; thực
phẩm giảm 0,02%); nhóm bưu chính viễn thông và nhóm văn hóa, giải trí và du lịch cùng tăng
0,02%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,24%.
Lạm phát cơ bản tháng 12/2018 tăng 0,09% so với tháng trước và tăng 1,7% so với cùng kỳ
năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2018 tăng 1,48% so với bình quân năm 2017.
Theo tính toán của Bộ Tài chính, chỉ số lạm phát (chỉ số giá tiêu dùng - CPI) của năm 2019
ước tăng 2,73%. Như vậy lạm phát năm 2019 thấp nhất trong 3 năm gần đây khi năm 2018 là 3,54% và năm 2017 là 3,53%.
Nguyên nhân chủ yếu làm tăng CPI trong năm 2019 là do một số mặt hàng tăng giá theo
quy luật hàng năm như nhóm hàng tiêu dùng (thực phẩm, dịch vụ ăn uống, đồ uống, dịch vụ giao
thông công cộng, du lịch,...).
Giá nhiên liệu, chất đốt trong nước tăng theo giá thế giới; giá dịch vụ y tế điều chỉnh tăng theo
mức tăng thêm của lương cơ bản; giá vật liệu xây dựng và nhân công tăng do nhu cầu và chi phí đầu vào.
Đặc biệt, trong nửa cuối năm 2019, mặt bằng giá thịt heo trong nước chịu áp lực lớn từ biến
động tăng cao giá thịt heo do ảnh hưởng của dịch tả châu Phi khiến nguồn cung sụt giảm.
Căn cứ dự báo nêu trên của Ngân hàng Thế giới về giá hàng thực phẩm thế giới và kết quả
hồi quy OLS giản đơn, riêng yếu tố giá hàng hóa thế giới kỳ vọng sẽ làm lạm phát năm 2020 cao
hơn năm 2019 1 điểm %, tức là nếu lạm phát năm 2019 là 3% thì lạm phát năm 2020 kỳ vọng sẽ
tăng lên 4% do yếu tố giá hàng hóa thế giới. Thậm chí, nếu hàng hóa thế giới tăng cao hơn dự
báo do chiến tranh thương mại Mỹ - Trung leo thang, ảnh hưởng đến cung hàng hóa thế giới, lạm
phát còn có thể cao hơn mức kỳ vọng trên.
Câu 8 : NHTW và chính sách tiền tệ
1. Khái niệm ngân hàng trung ương
✔ Là một định chế công cộng, có thể độc lập hoặc trực thuộc Chính phủ.
✔ Thực hiện chức năng: độc quyền phát hành tiền, là ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng
của Chính phủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lý Nhà nước về các hoạt động về tiền tệ,
tín dụng cho mục tiêu phát triển và ôn định của cộng đồng. 2. Vị trí của NHTW
MH NHTW trực thuộc Chính phủ
MH NHTW độc lập Chính phủ Khái
Là NHTW nằm trong nội các -Là mô hình mà NHTW không nằm trong niệm
Chính phủ và chịu sự chi phối trực nội các Chính phủ, quan hệ giữa NHTW và
tiếp của Chính phủ về nhân sự, về Chính phủ là quan hệ hợp tác.
tài chính và đặc biệt về các quyết -NHTW độc lập với Chính phủ: độc lập
định liên quan đến việc xây dựng trong thiết lập mục tiêu cuối cùng, sử dụng
và thực hiện chính sách tiền tệ.
các công cụ CSTT và độc lập về ngân sách.
Các nước Các nước Châu Á và các nước Mỹ, Thụy Sĩ, Châu Âu, Nhật Bản. áp dụng
thuộc khối XHCN trước đây. Ưu điểm
-Phù hợp với yêu cầu cần tập trung -NHTW chủ động trong thực hiện chính
quyền lực để khai thác tiềm năng sách tiền tệ mà không chịu áp lực từ Chính
xây dựng kinh tế trong thời kỳ tiền phủ. phát triển.
-NHTW chú tâm thực hiện các mục tiêu dài
-Có thể phối hợp chính sách tiền tệ hạn.
với các chính sách kinh tế vĩ mô
khác để đạt hiệu quả. Nhược
-NHTW sẽ mất đi sự chủ động Không thể kết hợp đồng bộ các chính sách điểm
trong việc thực hiện chính sách tiền kinh tế vĩ mô. tệ.
-NHTW xa rời mục tiêu dài hạn là ổn định giá cả.
3. Nguyên tắc phát hành tiền
Nguyên tắc phát hành tiền dựa trên cơ sở có trữ kim bảo đảm
✔ Nguyên tắc: Giấy bạc ngân hàng phát hành vào lưu thông phải được bảm đảm bằng trữ kim
hiện hữu trong kho của ngân hàng.
✔ Có 3 hình thức duy trì đảm bảo trữ kim cho giấy bạc phát hành: -
Nhà nước quy định một hạn mức giấy bạc phát hành. Nếu vượt quá mức thì số vượt quá
phải được đảm bảo bằng vàng. -
Nhà nước quy định mức tối đa lượng giấy bạc trong lưu thông và không quy định mức dự trữ vàng. -
Nhà nước quy định mức dự trữ vàng tối thiểu cho khối lượng giấy bạc phát hành
✔ Nhược điểm: thiếu linh hoạt của khối lượng tiền phát hành và phần nào tách rời khối lượng
tiền phát hành khỏi nhu cầu lưu thông hàng hóa.
Nguyên tắc phát hành có đảm bảo bằng hàng hóa -
Nhà nước không khống chế cứng nhắc một lượng tiền giấy bạc phát hành vào lưu thông.
Thay vào đó, việc tính toán khối lượng tiền vào lưu thông căn cứ vào nhu cầu tiền tệ của nền
kinh tế và được phát ra trên cơ sở khối lượng hàng hóa và dịch vụ luân chuyển được thể hiện
bằng các giấy tờ có giá của Chính phủ hoặc doanh nghiệp. -
Hàng hóa được thể hiện bằng các giấy tờ có giá, vàng, ngoại tệ, trái phiếu, thương phiếu do
NHTW nắm giữa phản ánh lượng hàng hóa, dịch vụ mới sản xuất ra. Kênh phát hành tiền -
Phát hành cho Ngân sách nhà nước (kênh 1). -
Phát hành qua nghiệp vụ thị trường mở (kênh 2). -
Phát hành qua các ngân hàng trung gian (kênh 3). -
Phát hành qua thị trường vàng và ngoại tệ (kênh 4) Kênh 1 Kênh 2 Kênh 3 Kênh 4 Hình
Cho vay khi Ngân -NHTW mua bán Tái cấp vốn, tái NHTW mua bán thức
sách thâm hụt: vay các giấy tờ có giá chiết khấu. vàng hoặc ngoại
ứng trước tạm thời, với các TCTD tệ.
vay ứng trước có kỳ -NHTW đặt ra số
hạn, vay ứng trước lượng mua bán và vĩnh viễn. lãi suất phù hợp để đạt mục tiêu. Yếu
Sự độc lập giữa Sự phát triển của thị Sự phụ thuộc vào Chế độ tỷ giá và
tố tác NHTW và Chính trường tài chính.
vốn giữa NHTW thị trường vàng. động phủ. và NHTM. Mức
Hạn chế khi Chính Là kênh phát hành Là kênh phát hành Ít sử dụng.
độ sử phủ không có tài sản tiền lành mạnh, tiền tạm thời. dụng thế chấp. mang tính chủ động cao. Chức năng của NHTW
Ngân hàng TW là ngân hàng phát hành
✔ Vai trò độc quyền phát hành đã được ấn định vào ngân hàng phát hành và là cơ sở để NHTW
có thể thực hiện các chức năng khác.
✔ Độc quyền phát hành tiền có nghĩa là NHTW là người duy nhất được phép phát hành tiền
theo các quy định của pháp luật hoặc được Chính phủ phê duyệt nhằm đảm bảo thông nhất
và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ của quốc gia.
✔ Nguyên nhân phát hành giấy bạc tập trung vào 1 ngân hàng: -
Chính phủ các nước muốn kiểm soát sự biến động của lượng tiền lưu thông trong phạm vi toàn quốc. -
NHTW có cơ hội để kiểm soát khả năng mở rộng tin dụng và do đó điều chỉnh lượng tiền cần phát hành. -
Giấy bạc NHTW phát hành – một ngân hàng nhận được sự ưu đãi tối ưu từ Chính phủ -
sẽ có uy tín cao trong lưu thông. -
Việc phát hành có lợi nhuận và tập trung vào một ngân hàng để tiện phân phối, sử dụng nguồn lợi hợp lý.
NHTW là ngân hàng của các ngân hàng
✔ Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian -
Tiền gửi dự trữ bắt buộc là số tiền tính trên tỷ lệ tổng số dư tiền gửi trong một giai đoạn
nhất định mà các ngân hàng trung gian phải duy trì trên tài khoản tại NHTW. -
Tiền gửi thanh toán: là lượng tiền mà ngân hàng trung gian duy trì tại NHTW nhằm mục
đích thanh toán liên ngân hàng hay các mục đích thanh toán khác.
✔ Là trung tâm thanh toán cho hệ thống ngân hàng: thanh toán giữa các ngân hàng trung gian
với nhau và ngân hàng trung gian với Kho bạc NN. Qua đó giúp tiết kiệm chi phí cho hệ
thống ngân hàng và toàn xã hội.
✔ Cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian: - Hình thức tái cấp vốn:
+ Chiết khấu, tái chiết khấu các GTCG.
+ Cho vay đảm bảo bằng GTCG - Mục đích:
+ Là kênh phát hành tiền của NHTW, điều chỉnh các điều kiện tiền tệ theo mục tiêu CSTT.
+ Bổ sung vốn khả dụng cho các NHTG
+ Là người cứu cánh cuối cùng của hệ thống ngân hàng.
NHTW là ngân hàng của Chính phủ -
Làm thủ quỹ cho Kho bạc Nhà nước thông qua quản lý tài khoản của Kho bạc. -
Làm đại lý và tư vấn cho Chính phủ: thông báo về phát hành chứng khoán, nhận đơn và tổ
chức đấu thầu, thông báo kết quả … -
Cho chính phủ vay: nhằm bù đắp thiếu hụt Ngân sách tạm thời.
Chức năng quản lý Nhà nước của Ngân hàng trung ương
✔ NHTW có trách nhiệm xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
✔ Thanh tra, giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng: -
Đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng. -
Bảo vệ công chúng đầu tư. B. Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô mà trong đó NHTW,
thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền cung ứng
(hoặc lãi suất) căn cứ vào nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế, nhằm đạt được các mục tiêu về giá cả,
sản lượng và công ăn việc làm.
Mục tiêu cuối cùng của Chính sách tiền tệ Ổn định giá cả -
Ổn định giá cả là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ và là mục tiêu dài hạn. -
Ổn định giá cả giúp tăng khả năng dự đoán những biến động của kinh tế vĩ mô, tạo mội
trường đầu tư ổn định, thúc đẩy đầu tư và đảm bảo phân bồ nguồn lực xã hội. -
Nếu lạm phát cao hay thiểu phát liên tục là rất tốn kém cho xã hội vì làm méo mó thông tin
và giảm quyết định chính xác của nhà đầu tư, ngoài ra còn dẫn đến sự phân phối lại không
dân chủ các nguồn lực kinh tế giữa các nhóm dân cư. Tăng trưởng kinh tế
Nền kinh tế tăng trưởng sẽ đảm bảo chính sách xã hội được thỏa mãn, là căn cứ để ổn
định tiền tệ trong nước, cải thiện tình trạng cán cân thanh toán quốc tế và khẳng định vị trí của
nền kinh tế trền thị trường.
Đảm bảo công ăn việc làm đầy đủ -
Chỉ số thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu phản ánh sự thịnh vượng xã hội vì nó phản
ánh khả năng sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội. -
Thất nghiệp gây nên tình trạng stress cho mỗi cá nhân và gia đình của họ và là mầm mống của tệ nạn xã hội. -
Các khoản trợ cấp thất nghiệp tăng lên có thể làm thay đổi cơ cấu chỉ tiêu ngân sách và làm
căng thẳng trình trạng Ngân sách.
Mối quan hệ các mục tiêu -
Thất nghiệp và tăng trưởng không có sự mâu thuẫn cả trong ngắn và dài hạn: Công ăn việc
làm cao sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại. -
Thất nghiệp - Tăng trưởng và ổn định giá cả có sự mâu thuẫn với nhau thể hiện ở ví dụ như:
thực hiện một chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất tăng lên làm giảm các nhân tố cấu thành
trong tổng cầu và do đó dễn đến tổng cầu của nền kinh tế giảm dẫn đến thất nghiệp gia tăng.
Hoặc Ngân hàng trung ương tăng mức cung tiền để đảm bảo mức cầu tiền thực tế, làm tăng giá cả. Mục tiêu trung gian
✔ Mục tiên trung gian bao gồm các chỉ tiêu được Ngân hàng trung ương lực chọn để đạt được
mục đích cuối cùng của chính sách tiền tệ. Và mục tiêu trung gian thường là: tổng khối lượng
tiền cung ứng (M1,M2,M3) hoặc mức lãi suất thị trường (ngắn và dài hạn).
✔ Tiêu chuẩn của chỉ tiêu trung gian: -
Có thể đo lường được: các mục tiêu trung gian phải là các chỉ tiêu có thể đo lường được
một cách chính xác và nhanh chóng, bỏi vì các chỉ tiêu này chỉ có ích khi nó phản ánh
được tình trạng của chính sách tiền tệ nhanh hơn mục tiêu cuối cùng. -
NHTW có thể kiểm soát được: Khi NHTW có khả năng kiểm soát mục tiêu trung gian,
nó có thể điều chỉnh mục tiêu đó cho phù hợp với định hướng của chính sách tiền tệ. -
Có mối liên hệ chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng: đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất của
mục tiêu trung gian, khối lượng tiền cung ứng hay lãi suất phải có mối liên quan chặt chẽ
với mức tăng trưởng kinh tế.
✔ Lựa chọn mục tiêu trung gian: -
Chọn tổng cung tiền khi IS không ổn định bằng đường LM. -
Chọn lãi suất khi IS ôn định hơn đường LM. Chỉ tiêu hoạt động
✔ Tiêu chuẩn lựa chọn mục tiêu hoạt động: -
Chỉ tiêu đó phải đo lường được nhằm tránh những sự suy diễn thiếu chính xác làm sai
lệch dấu hiệu của chính sách tiền tệ. -
Phải có mối quan hệ trực tiếp và ổn định với các công cụ của chính sách tiền tệ. -
Có mối quan hệ chặt chẽ và ổn định với mục tiêu trung gian được lựa chọn.
✔ Các mục tiêu hoạt động: lãi suất liên ngân hàng, dự trữ không vay, dự trữ đi vay.
Công cụ chính sách tiền tệ Công cụ trực tiếp
✔ Là công cụ tác động trực tiếp vào khối lượng tiền trong lưu thông (hoặc các mức lãi suất).
Công cụ trức tiếp: qui định hạn mức tín dụng, khống chế trực tiếp lãi suất tiền gửi – lãi suất
tiền vay, khống chế trực tiếp tỷ giá mua – bán ngoại tệ của các ngân hàng. ✔ Hạn mức tín dụng: -
Là mức dư nợ tối đa mà NHTW buộc các tổ chức tín dụng phải tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. -
Công cụ này thường được sử dụng trong trường hợp lạm phát cao nhằm khống chế trực
tiếp và ngay lập tức lượng tín dụng cung ứng. -
Hiệu quả điều tiết không cao bởi nó thiếu tính linh hoạt và đôi khi đi ngược lại với chiều
hướng biến động của thị trường tín dụng do đó đẩy lãi suất lên cao hoặc làm suy giảm
khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại. Công cụ gián tiếp Dự trữ bắt buộc
Chính sách tái chiết khấu Nghiệp vụ thị trường mở Khái
DTBB là số tiền mà các NHTM -Là chính sách do NHTW quy định Là hoạt động niệm
buộc phải duy trì trên tài khoản khi cho vay tái cấp vốn đối với mua bán chứng tiền gửi tại NHTW. NHTM. khoán của
-Tái cấp vốn là hoạt động cho vay NHTW với các
của NHTW đối với các NHTM. đối tác được lựa chọn nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ.
Cơ chế -Khi NHTW tăng tỷ lệ DTBB -Tăng lãi suất tck hoặc thiết chặt các -NHTW mua tác động
=> tăng DTBB, giảm DT dư điều kiện tck => tiếp cận vốn NHTM GTCG => dự trữ
thừa => giảm khả năng cho vay khó khăn => khả năng cho vay của hệ thống ngân
của hệ thống NHTM => giảm nền kinh tế giảm xuống => giảm hàng tăng => cung tiền MS. cung tiền. khả năng cho
-Khi NHTW tăng tỷ keeh -Tăng lãi suất tck hoặc thiết chặt các vay của ngân
DTBB => tăng DTBB, giảm điều kiện tck => tăng cầu vốn khả hàng tăng =>
DT dư thừa => tăng cầu vốn dụng của hệ thống NH => tăng lãi tăng cung tiền.
khả dụng của HTNHTM => suất liên ngân hàng => lãi suất huy -NHTW mua
tăng lãi suất tiền gửi ngân hàng. động tăng. GTCG => lượng
-Khi NHTW tăng tỷ lệ DTBB -Hiệu ứng thông báo: Khi NHTW chứng khoán
=> bộ phận TG để cho vay giảm tăng lãi suất tái chiết khấu như một giảm, giá chứng
trong khi vẫn phải trả lãi, làm tín hiệu thông báo của một chính khoán tăng, mức
tăng chi phí trên một đồng vốn sách thắt chặt tiền tệ làm thị trường sinh lời chứng
vay => giảm lợi nhuận từ lãi có các phản ứng: lãi suất tăng, khoán giảm =>
NHTM => tăng lãi suất vay đối khuyến khích tiết kiệm, giảm tiêu lãi suất trên thị
với hoạt động tài chính => giảm dùng, hạn chế đầu tư và dẫn đến trường tài chính
khả năng cho vay của hệ thống giảm cung tiền. giảm. => giảm cung tiền MS.
Ưu điểm -NHTW chủ động trong việc -Là công cụ có khả năng điều tiết -Là công cụ
điều tiết và kiểm soát lượng tiền linh hoạt các mục tiêu trung gian của CSTT chủ động, cung ứng. CSTT. giúp NHTW
-Tác động mạnh vào khối lượng -NHTW chỉ động đề ra và sử dụng kiểm soát hoàn
tiền cung ứng từ đó giúp công cụ để thực hiện vai trò quản lý toàn các nghiệp
NHTW thực hiện mục tiêu nới vĩ mô về lĩnh vực tiền tệ. vụ Mua – Bán
lỏng hoặc thắt chặt tiền tệ một trên thị trường.
-Tôn trọng và thúc đẩy sự cạnh tranh cách nhanh chóng. giữa các NHTM. -Nghiệp vụ thị
-Tôn trọng sự cạnh tranh giữa trường mở tác
-Tạo ra hiệu ứng thông báo mạnh có các ngân hàng. động nhanh
tác động đến nền kinh tế. chóng, chính xác
-Là công cụ hiệu quả trong việc và có thể sử
sử dụng để thiết lâp mối quan dụng ở bất kì
hệ giữa tạo tiền của hệ thống mức độ nào.
ngân hàng đối với nhu cầu tái -Nghiệp vụ thị cấp vốn cảu NHTW. trường mở rất linh hoạt. Nhược
-Là công cụ có quyền lực mạnh -Hiệu quả sử dụng công cụ đôi khi -Phụ thuộc vào điểm
nên thiếu tính linh hoạt.
không được như mong muốn vì việc mức độ phát
-NHTW sẽ rất vất vả để thực vay hay không phải phụ thuộc vốn triển của thị
hiện những thay đổi nhỏ trong NHTM vào NHTW. trường chứng
cung ứng tiền tệ bằng cách thay -Khó sửa chữa một sai lầm bằng khoán. đổi tỷ lệ DTBB.
cách đảo ngược việc sử dụng công -Dự trữ của hệ
-DTBB có thể coi là một thứ cụ vì đây là công cụ có ý nghĩa một thống NH có thể
thuế thu nhập vô hình đối với chiều và bị tác động bởi thời gian. không tăng hoặc
các NHTM vì khi tăng tỷ lệ giảm một lượng DTBB lợi nhuận của NHTM tương ứng sau giảm. các hoạt động mua bán của NHTW. ✔ Kênh truyền dẫn: - Kênh lãi suất - Kênh giá tài sản - Kênh tín dụng
✔ Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả CSTT: -
Hiệu quả của các kênh truyền dẫn. -
Mức độ nhạy cảm của cầu tiền đối với lãi suất. -
Mức độ nhạy cảm của đầu tư và tiêu dùng đối với lãi suất. -
Tốc độ ảnh hưởng của CSTT. - Tính độc lập NHTW. -
Cơ chế tỷ giá và mức độ mở cửa cửa nền kinh tế. Liên hệ :
Mục tiêu cuối cùng : ổn định giá cả Mục tiêu trung gian : Mục tiêu hoạt động : Liên hệ :
Về mục tiêu trung gian, NHNN kiểm soát chặt chẽ lượng cung ứng tiền tệ, dần hướng
vào mục tiêu lãi suất thị trường phù hợp với diễn biến lạm phát, thị trường tiền tệ và góp phần
tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong suốt năm 2017, NHNN tiếp tục
kiểm soát tổng phương tiện thanh toán và tín dụng chặt chẽ, gắn với nâng cao chất lượng tín
dụng hơn so với giai đoạn trước nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra.
Tương tự như các năm trước, NHNN tiếp tục thông báo chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối
với từng tổ chức trên cơ sở đánh giá tình hình hoạt động và khả năng mở rộng tín dụng lành
mạnh. Mặc dù tốc độ tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán và tín dụng vẫn được đưa ra trong
Chỉ thị điều hành CSTT hàng năm nhưng thực tế điều hành cho thấy, các chỉ tiêu này thường
xuyên được điều chỉnh cho phù hợp với khả năng của hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD) và nền kinh tế.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2011 – 2017 thấp hơn nhiều so với giai đoạn
trước, cơ cấu tín dụng đã có những thay đổi tích cực, khi tốc độ tăng trưởng tín dụng được cải
thiện dần, chuyển hướng tập trung vốn vào hoạt động sản xuất - kinh doanh, nhất là các lĩnh vực
ưu tiên của Chính phủ và phù hợp với chủ trương chống đô la hóa. Ước cả năm 2017, tổng
phương tiện thanh toán tăng khoảng 16%, sát với chỉ tiêu định hướng đề ra khoảng 16-18% từ đầu năm.
Bên cạnh yếu tố về lực cầu của nền kinh tế thấp, thì tăng trưởng cung tiền và tín dụng từ năm
2012 cho tới nay đã không tạo áp lực làm tăng lạm phát như trong giai đoạn trước. Kết quả này
xuất phát từ việc NHNN đã kiểm soát tốt lượng cung tiền không chỉ trong cả năm 2017 mà trong
từng thời kỳ, đồng thời tín dụng được phân bổ vào các lĩnh vực sản xuất trọng tâm của nền kinh
tế. Như vậy, tiền tệ không còn là nhân tố chính gây áp lực lên sự gia tăng của chỉ số giá tiêu dùng
(chủ yếu là kết quả của việc điều chỉnh giá của nhiều mặt hàng thiết yếu phục vụ sinh hoạt).
Năm 2018, điều hành chính sách tiền tệ ổn định, lạm phát phù hợp với mục tiêu 4% trong
điều kiện giá hàng hóa thế giới biến động; lộ trình điều chỉnh giá các mặt hàng Nhà nước quản lý
tiếp tục được triển khai; tiêu dùng nội địa và thị trường chứng khoán tăng trưởng tốt có thể tạo áp
lực cầu kéo lên lạm phát,… là thách thức cho năm 2018, đòi hỏi tăng cường sự phối hợp chặt
chẽ, hài hòa giữa chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và quản lý giá của Nhà nước
Về mục tiêu hoạt động, NHNN kiểm soát chặt chẽ lượng tiền cơ sở thông qua nghiệp vụ thị
trường mở và tái cấp vốn. NHNN lựa chọn chỉ tiêu hoạt động là lượng tiền cơ sở để kết nối giữa
các công cụ của CSTT với mục tiêu trung gian. Từ năm 2011 đến nay, mối quan hệ giữa tăng
trưởng tiền cơ sở và tăng trưởng cung tiền là tương đối ổn định so với giai đoạn trước. Điều này
xuất phát từ sự ổn định của diễn biến lượng tiền cơ sở thông qua việc điều hành thận trọng, linh
hoạt nghiệp vụ thị trường mở và tái cấp vốn.
Mục tiêu ban đầu đặt ra là thông qua hoạt động của NVTTM, NHNN có thể chủ động điều
tiết vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng (TCTD) và kiểm soát lãi suất thông qua việc mua
hoặc bán các chứng từ có giá ngắn hạn, nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ
(CSTT) trong từng thời kỳ. Luật NHNN (sửa đổi), năm 2010 quy định NVTTM là nghiệp vụ
mua, bán ngắn hạn các giấy tờ có giá do NHNN thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện CSTT quốc gia.
Cùng với các biện pháp tiền tệ như tăng khối lượng cho vay tái cấp vốn, hỗ trợ thanh khoản
trực tiếp cho các NHTM quy mô nhỏ, giữ ổn định lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái
chiết khấu… việc NHNN mua vào giấy tờ có giá với lãi suất thấp hơn đã góp phần không nhỏ ổn
định thị trường tiền tệ.
Mục tiêu cuối cùng của CSTT hầu hết thống nhất ở các nước, tuy nhiên, các quốc gia khác
nhau trong các thời kì khác nhau có nhưng điều kiện không giống nhau, vì vậy, bất kì một quốc
gia nào cũng cần nghiên cứu các điều kiện của mình để có thể xây dựng một CSTT hợp lí, đảm
bảo được thực hiện tốt nhất.
Với Việt Nam, những năm gần đây, Chính phủ, cũng như NHNN đã có những sự thay đổi
đáng kể trong việc thực hiện mục tiêu của CSTT cho phù hợp với bối cảnh kinh tế hiện tại.
Mục tiêu công ăn việc làm mâu thuẫn với mục tiêu ổn định giá cả
Tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ thuận chiều với công ăn việc làm.
Như vậy, xét trong ngắn hạn, các mục tiêu này sẽ không thể đồng thời được thực hiện, phải
từ bỏ mục tiêu này để đạt được các mục tiêu khác. Điều này có thể dẫn tới khó khăn trong việc
đưa ra các quyết định trong điều hành CSTT.
Mục tiêu này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô
(KTVM), vì kiểm soát tốt lạm phát không chỉ được thể hiện ở tỷ lệ lạm phát thấp mà còn hạn chế
tình trạng thiểu phát. Hơn nữa, ổn định KTVM đòi hỏi sự cải thiện, phục hồi từ chính hệ thống
doanh nghiệp (DN) đang gặp phải khó khăn, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, thực hiện tái
cấu trúc nền kinh tế nhằm củng cố nền tảng cho tăng trưởng bền vững trong tương lai.
Việc lựa chọn được mục tiêu cuối cùng phù hợp với bối cảnh KTVM là tiền đề quan trọng
cho việc triển khai lựa chọn các mục tiêu trung gian, hoạt động cũng như sử dụng các công cụ
chính sách tiền tệ (CSTT) của NHNN.
Khởi đầu năm 2018, kinh tế thế giới tiếp tục duy trì động lực tăng trưởng khả quan, xu hướng
phục hồi tiếp tục được dẫn dắt từ nền kinh tế Mỹ và khu vực các nước mới nổi và đang phát
triển. Giá hàng hóa cơ bản, trong đó giá dầu, giá lương thực thực phẩm tiếp tục xu hướng gia
tăng, dù tốc độ có chậm lại so với năm 2017.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi, lạm phát và giá hàng hóa cơ bản có xu hướng tăng,
ngân hàng trung ương (NHTW) các nước phát triển thực hiện CSTT theo hướng thận trọng hơn,
từng bước thắt chặt hoặc dỡ bỏ các biện pháp kích thích tiền tệ quy mô lớn được áp dụng trong
những năm sau khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Trên bình diện cả năm 2018, các tổ chức quốc tế dự báo kinh tế thế giới dự kiến sẽ tiếp tục
phục hồi tích cực, tuy nhiên rủi ro vẫn hiện hữu do tiến trình đàm phán Brexit, tính bất định
trong môi trường kinh tế từ phản ứng chính sách khó lường của một số nước, căng thẳng địa
chính trị, bảo hộ thương mại (đặc biệt là giữa Mỹ và Trung Quốc) ảnh hưởng bất lợi đến chu
chuyển thương mại toàn cầu và động lực cạnh tranh; giá cả thế giới có xu hướng tăng tạo áp lực
lên lạm phát; thị trường tài chính thế giới được dự báo có những diễn biến phức tạp, tình trạng
“bong bóng” giá một số loại hình tài sản tài chính cao hơn cả những thời điểm khủng hoảng tài chính trước đây.
Lạm phát được kiểm soát ổn định liên tục từ năm 2012 đến nay giúp neo vững kỳ vọng lạm
phát, củng cố niềm tin của nền kinh tế và giới đầu tư vào đồng Việt Nam.
Tuy nhiên, kinh tế vĩ mô vẫn gặp không ít khó khăn. Xu hướng bảo hộ thương mại của các
nước và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là các yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến triển
vọng tăng trưởng của Việt Nam thông qua các kênh thương mại và đầu tư, hoạt động xuất khẩu,
lợi thế về lao động gặp khó khăn do chịu cạnh tranh mạnh hơn từ các nước và xu hướng thay đổi
cơ bản về quan hệ sản xuất do cuộc cách mạng 4.0 mang lại.
Bên cạnh các yếu tố thuận lợi, lạm phát trong nước bị tác động bởi xu hướng tiếp tục gia tăng
giá hàng hóa thế giới và lộ trình điều chỉnh giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý, tiêu dùng
tăng do tổng cầu của nền kinh tế khởi sắc, thị trường chứng khoán tăng trưởng nhanh có thể kích
thích hiệu ứng chi tiêu do giá tài sản tăng và kỳ vọng lạc quan về triển vọng kinh tế dưới tác
động của hiệp định thương mại tự do (FTA).
Bên cạnh đó, trên thị trường tài chính tiền tệ toàn cầu, CSTT thận trọng của các NHTW cộng
hưởng với diễn biến phức tạp của đồng USD sẽ có thể tác động không thuận lợi đến điều hành
CSTT. Để xử lý và hóa giải các áp lực và rủi ro đó đòi hỏi cần theo dõi sát diễn biến lạm phát và
tiếp tục có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa chính sách tài khóa - tiền tệ - quản lý giá để kiểm
soát lạm phát 4% theo mục tiêu đặt ra, từ đó có nền tảng vững chắc để duy trì được ổn định kinh tế vĩ mô. s