Câu hỏi tình huống Lý luận nhà nước và pháp luật
Câu hỏi tình huống Lý luận nhà nước và pháp luật
Preview text:
lOMoAR cPSD| 20899013
Câu hỏi tình huống HP - perfect
Lý Luận Nhà nước và pháp luật (Trường Đại học Luật - Đại học quốc gia Hà Nội) lOMoAR cPSD| 20899013
Câu hỏi tình huống HP
Câu 1: Bình luận về quan điểm của Patrick Henry, thành viên của Hội nghị lập hiến của Hoa Kỳ
1787, rằng: “Hiến pháp không phải là một công cụ của chính quyền để đàn áp nhân dân, mà là một
công cụ để nhân dân kiềm chế chính quyền”.
-Câu nói này phản ánh một cách khái quát mối quan hệ giữa hiến pháp và dân chủ. Bản chất của hiến
pháp là dân chủ, vì nó thể hiện quyền lực của nhân dân và phải được thông qua với sự đồng ý của nhân dân.
-Kiểm soát quyền lực nhà nước là một biểu hiện rõ nét cho sự bảo đảm nhân quyền ở mỗi quốc gia. Càng
ngày kiểm soát và trách nhiệm của quyền lực nhà nước càng trở nên gắn bó mật thiết với dân chủ và sự
kiểm soát này phải được quy định thành luật, nhất là quy định của đạo luật có hiệu lực pháp lý tối cao để
cho mọi chủ thể nắm quyền lực nhà nước phải chấp hành. Đó là Hiến pháp. Sự hiện diện của Hiến pháp
chính là một công cụ của nhân dân cho việc kiểm soát quyền lực của nhà nước, khác với Nhà nước phong
kiến nơi không tồn tại Hiến pháp.
=> Vì những lẽ đó, việc phải quy định về kiểm soát quyền lực Nhà nước chính là một quy luật khách quan
của sự phát triển xã hội. Sự hiện diện của những quy định trong Hiến pháp nhằm mục đích kiểm soát
quyền lực nhà nước là dấu hiệu của dân chủ, của tiến bộ xã hội. Có như vậy mới thể hiện được tính nhân
bản và xã hội sâu sắc cần phải có của Hiến pháp.
Câu 2: Bình luận về câu nói của Thomas Jefferson (vào năm 1789) rằng: “Trong các vấn đề về
quyền lực, đừng nói thêm gì về lòng tin vào đức tính tốt của con người, mà phải trói anh ta lại bằng
sợi dây Hiến pháp để anh ta không còn làm được điều ác”.
-Nếu không kiểm soát quyền lực, Nhà nước sẽ trở nên lạm quyền, xâm hại đến quyền con người. Vì Nhà
nước xét cho cùng cũng chính do con người tạo nên, nên Nhà nước cũng mang theo những bản tính tốt và xấu của con người.
-Nội dung cơ bản của Hiến pháp có những quy định giới hạn quyền lực NHÀ NƯỚC . Điều này được thể
hiện qua 2 nội dung chính mà Hiến pháp đề cập là phân quyền và nhân quyền.
-Nhân quyền: Pháp quy định trực tiếp các quyền con người và các nhiệm vụ của nhà nước để đảm bảo
thực thi quyền con người quyền công dân
-Phân quyền: Hiến pháp quy định các cơ chế kìm hãm và ngăn ngừa sự lợi dụng quyền lực của các cá nhân công quyền •
VD: Hp mỹ quy quy định về sự phân chia quyền lực rõ ràng giữa 3 cơ quan lập pháp hành pháp tư
pháp -> tạo điều kiện cho việc áp dụng tuyệt đối thuyết tam quyền phân lập: 3 cơ quan kiềm chế, đối trọng
nhau về quyền lực nhà nước
Câu 3: Bình luận về quan điểm của luật sư Lý Ba (người Trung Quốc): “Ở một quốc gia tự do dân
chủ, bản hiến pháp không chỉ ràng buộc chính quyền mà còn ràng buộc nhân dân nữa. Thông qua
hiến pháp, tập thể dân chúng cam kết tuân theo một thủ tục tổ chức nhất định về cách thức quản trị
công việc chung và giải quyết xung đột xã hội.”
=> Đây là một quan điểm vừa đúng vừa sai. -Đúng vì:
+Một quốc gia dân chủ thì cần có một bản Hiến pháp như vậy nhằm giới hạn quyền lực của Nhà nước và
bảo vệ quyền con người
+Thông qua Hiến pháp, người dân ý thức được trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của mình nhằm xây dựng
một đất nước dân chủ. Mọi công dân vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý theo luật định
=> Để giải quyết các vấn đề chung thì việc cần thiết đó là mọi người phải tuân theo một thủ tục tổ chức nhất định. lOMoAR cPSD| 20899013
+Ngược lại, dựa vào ý chí của HP, nhân dân quản lý Nhà nước thông qua HP, soi chiếu Nhà nước dưới
những quy định trong Hiến Pháp. Cũng từ đó mà Nhà nước sẽ làm việc nghiêm túc hơn. -Sai vì:
+Chủ thể của Hiến pháp đó chính là nhân dân, vì vậy Hiến pháp trước tiên là để ràng buộc nhân dân,
sau đó mới ràng buộc chính quyền.
Câu 4: Bình luận về quan điểm của Alexander Hamilton rằng: “Bản thân Hiến pháp, với ý
nghĩa thực sự và mục đích hữu dụng thực sự, chính là một đạo luật về các quyền con người” (The Federalist Papers).
-Một trong những chức năng cơ bản của hiến pháp là bảo vệ các quyền con người, quyền công dân.
-Thông qua HP, người dân xác định những quyền gì của mình mà Nhà nước phải tôn trọng và đảm bảo
thực hiện, cùng những cách thức để bảo đảm thực thi những quyền đó.
-Với tính chất là văn bản pháp lý có hiệu lực tối cao, hiến pháp có những quy định về việc ngăn ngừa
những hành vi lạm dụng, xâm phạm quyền con người, quyền công dân, là nguồn tham chiếu để các ngành
luật khác có quy định cụ thể về việc đảm bảo các quyền này trong lĩnh vực của mình
-Hiến pháp là văn bản có tính bắt buộc chung đối xã hội. Vậy nên các cơ quan nhà nước, các cá nhân, tổ
chức trong xã hội đều phải đảm bảo thực hiện các quyền con người, quyền công dân.
-Hiệu lực bảo vệ quyền con người, quyền công dân của Hiến pháp còn được phát huy thông qua hệ thống
chế quyền bảo vệ, cụ thể như thông qua hệ thống tòa án tư pháp, các cơ quan nhân quyền quốc gia, cơ
quan thanh tra xQuốc hội hay Tòa án hiến pháp
=> Đây là một quan điểm đúng.
Câu 5: Lời nói đầu của Hiến pháp Hoa Kỳ có đoạn: "Chúng tôi, nhân dân Hoa Kỳ... quyết tâm chấp
thuận và thiết lập bản Hiến pháp này của Hợp Chủng Quốc". Hãy bình luận đoạn trên từ góc độ lý
luận của Luật Hiến pháp.
-Nhân dân góp phần tạo ra 1 bản Hiến pháp phù hợp với các điều kiện và hoàn cảnh của VN và mọi
công dân VN cần phải chấp hành 1 cách nghiêm chỉnh những quy định của HP
Câu 6: Trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ lâm thời năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nói: "Trước chúng ta đã bị chế độ quân chủ chuyên chế rồi đến chế độ thực dân không
kém phần chuyên chế, nên nước ta không có Hiến pháp, Nhân dân ta không hưởng quyền tự do dân
chủ. Chúng ta phải có một Hiến pháp". Hãy bình luận câu nói trên của Chủ tịch Hồ Chí Minh.Dùng câu 1
Câu 7: Bình luận quan điểm của Phan Chu Trinh cho rằng: "Trong nước có Hiến pháp, ai cũng
phải tôn trọng Hiến pháp, cái quyền của Chính phủ cũng bởi Hiến pháp quy định cho, lười biếng
không được mà dẫu có muốn áp chế cũng không chỗ nào thò ra được".Dùng câu 1
Câu 8: Nhiều sách, giáo trình về hiến pháp tại Pháp, hoặc ở Sài Gòn trước đây, hay gộp chung với
chủ đề về chính trị học, chẳng hạn như các sách “Luật Hiến pháp và Chính trị học” (Nguyễn Văn
Bông), “Luật Hiến pháp và các định chế chính trị” (Lê Đình Chân), “Luật Hiến pháp và các định
chế chính trị” (Nguyễn Văn Tưởng). Hãy bình luận về điều này.
-HP là đạo luật chung của 1 quốc gia phục vụ cho sự hình thành và phát triển của quốc gia ấy vì vậy trước
đây HP của chế độ SG cũng gắn liền với mục đích chính trị còn hiện nay HP của chúng ta cũng phải phục
vụ cho con đường phát triển của đất nước ta, đó là con đường tiến lên CNXH như những điều đã được nêu trong hiến pháp. lOMoAR cPSD| 20899013
Câu 9: Bộ trưởng Bộ A ban hành một Quyết định theo đó mỗi người chỉ được sở hữu 01 xe gắn
máy. Hãy bình luận từ góc độ Hiến pháp đối với Quyết định trên. Giả sử Quyết định đó được coi là
bất hợp hiến thì cơ chế xử lý theo Hiến pháp hiện hành của Việt Nam là như thế nào ? Hãy bình luận cơ chế đó.
-(điều 32) Từ góc độ Hiến Pháp, quyết định trên là bất hợp hiến vì sở hữu xe gắn máy thuộc về Quyền
sở hữu tư nhân và được quy định trong Hiến pháp.
=> Quyết định của Bộ trưởng A được coi là bất hợp hiến, thì cơ chế xử lý theo Hiến Pháp hiện hành sẽ như sau:
+Điều 98: Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng
thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
=>Trong trường hợp này, Bộ trưởng Bộ tư pháp sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định
bãi bỏ quyết định của Bộ trưởng Bộ A vì trái với Hiến pháp.
Câu 10: Điều 2 mục 2 Quyết định 97/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (ngày 24 tháng 7 năm
2009) về việc ban hành Danh mục các lĩnh vực cá nhân được thành lập tổ chức khoa học và công
nghệ yêu cầu: “nếu có ý kiến phản biện về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
cần gửi ý kiến đó cho cơ quan Đảng, Nhà nước có thẩm quyền, không được công bố công khai với
danh nghĩa hoặc gắn với danh nghĩa của tổ chức khoa học và công nghệ”. Bình luận về quy định này
dưới góc độ lý luận của Luật Hiến pháp.
-Có phần đúng vì nó bảo vệ đường lối chủ trương chính sách của đảng CS VN. HP quy định đảng là lực
lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội và mọi thiết chế nhà nước phải nằm dưới sự lãnh đạo của đảng.
-Vi Hiến vì VI phạm quyền tự do ngôn luận (điều 25): -vi phạm điều 28:
+1. Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan
nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước.
+2. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong
việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.
Câu 11: HĐND tỉnh N ra Nghị quyết quy định việc tuyển công chức vào các cơ quan hành chính
trong tỉnh sẽ hạn chế tiếp nhận những người có bằng đại học tại chức hoặc đại học dân lập. Điều
này có vi phạm luật và Hiến pháp không? Nếu có thì sẽ được cơ quan có thẩm quyền xử lý như thế
nào? Đánh giá về cơ chế xử lý đó.
-Xét Điều 16 trong chương Quyền con người HP 2013: “Không ai bị phân biệt, đối xử trong đời sống
chính trị, dân sự, văn hóa, xã hôị ”
-Điều 35: Nghiêm cấm phân biệt đối xử trong lao động và nơi làm việc
=> Nghị quyết này đã vi phạm quyền dân sự của người lao động và bất hợp hiến
=> Trong trường hợp này, Bộ trưởng Bộ tư pháp sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định bãi bỏ
quyết định HĐND tỉnh N vì trái với Hiến pháp. lOMoAR cPSD| 20899013
-Điều 98: Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng
thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
=>Đánh giá: Cách xử lý như vậy là hợp lý, tuy nhiên, thực tế hiện nay việc học tại chức tràn lan, không
hiệu quả, không có năng lực thực sự, chỉ vì mục đích kiếm cái bằng để dễ xin việc đã dẫn đến vấn đề
các cơ quan hành chính hạn chế tiếp nhận những người có bằng đại học tại chức
Câu 12: HĐND thành phố Đ (là thành phố trực thuộc trung ương, ra Nghị quyết dừng đăng ký
thường trú mới vào khu vực nội thành với những người không có nghề nghiệp hoặc có nhiều tiền
án, tiền sự. Nghị quyết HĐND nói trên có vi phạm luật và Hiến pháp không? Nếu có thì cơ chế
xử lý hiện hành như thế nào? Đánh giá về cơ chế xử lý đó.
-Điều 23 HP 2013 quy định:” Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước thực hiện quyền này do pháp luật quy định”
-Xét Điều 16 trong chương Quyền con người HP 2013: “K ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, văn hóa, xã hội.
-“Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quy định của luật. Nội dung, thời
gian hạn chế quyền tự do cư trú thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, quyết
định của cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền hoặc theo quy định của luật có liên quan.” ( Khoản 3 Điều 4 Luật cư trú )
-Vi phạm tính tối cao của HP
=> Như vậy, các quyết định của HĐND phải căn cứ vào pháp luật và không được trái với pháp
luật nhưng nghị quyết này của HĐND tỉnh H đã vi phạm quyền tự do cư trú của công dân và bất hợp hiến
=> HĐND tỉnh H không có quyền dừng đăng ký thường trú đối với các trường hợp kể trên vì họ
không phải đối tượng đang bị hạn chế quyền tự do cư trú
-Điều 98: THủ tướng cp đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban
thường vụ Quốc hội bãi bỏ
Câu 14: Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND thành phố H, một thành phố trực thuộc trung ương về
việc dừng đăng ký thường trú mới vào khu vực nội thành đối với những người không có nghề nghiệp
hoặc có nhiều tiền án, tiền sự, UBND cùng cấp đã không giải quyết các hồ sơ xin đăng ký hộ khẩu
thường trú của những đối tượng trên. Hành vi của UBND nói trên có vi phạm luật và Hiến pháp
không? Nếu có thì cơ chế xử lý hiện hành như thế nào? Đánh giá về cơ chế xử lý đó.
-Điều 23 HP 2013 quy định:” Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước thực hiện quyền này do pháp luật quy định”
=> Như vậy, các quyết định của UBND phải căn cứ vào pháp luật và không được trái với pháp luật những
hành vi này của UBND thành phố H đã vi phạm quyền tự do cư trú của công dân và bất hợp hiến. -Cách xử lý: Điều 98
-Đánh giá: Hợp với tính dân chủ của đất nước
Câu 15: Ủy ban nhân dân tỉnh X ban hành một Quyết định theo đó xe gắn máy ngoài ngoại tỉnh
không được vào tỉnh X. Hãy bình luận Quyết định trên dưới góc độ Luật Hiến pháp. lOMoAR cPSD| 20899013
-Điều 23 HP 2013 nêu rõ: “Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước”. Ở điều 14 cũng cho
biết: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần
thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng”.
=> Quyết định của UBND tỉnh X là một quyết định bất hợp hiến, trái với Hiến pháp
=> Ủy ban nhân dân tỉnh X không có quyền ban hành quyết định không cho xe ngoại tỉnh được vào tỉnh X
vì quyết định này vi phạm quyền tự do đi lại của công dân.
Câu 16: Ủy ban nhân dân tỉnh X ban hành một quyết định theo đó người nào đua xe trái phép thì
tịch thu xe và bán đấu giá. Hãy bình luận về tính pháp lý và tính hợp lý của quyết định này.
-UBND Tỉnh X có quyền tịch thu xe của những người có hành vi vi phạm, tuy nhiên lại không có quyền
mang tài sản tịch thu đi bán đấu giá vì đây là 1 hành vi vi phạm Luật
=> Đối với trường hợp này, người dân khiếu nại cấp đó tự hủy bỏ hoặc cấp trên trực tiếp hủy quyết định
hoặc theo thủ tục tư pháp khởi kiện ra tòa hành chính. (điều 30)
1. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc
làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Câu 17: Luật sư X cho rằng một điều khoản trong Bộ luật Hình sự không phù hợp với một quy
định về quyền công dân trong Hiến pháp hiện hành. Luật sư X có thể kiến nghị đến cơ quan nào để xem xét?
Luật sư đó có thể kiến nghị xem xét lại điều khoản bằng nhiều con đường khác nhau:
+Kiến nghị lên Liên đoàn Luật sư và Liên đoàn Luật sư sẽ kiến nghị lên Mặt trận Tổ quốc
+Kiến nghị lên Bộ tư pháp và Bộ tư pháp sẽ trình cho Quốc hội
=> Tuy nhiên, cách thông dụng nhất vẫn là thông qua đại biểu Quốc hội
Câu 18: Công dân A đã viện dẫn Hiến pháp trong một phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích liên quan
của mình. Hội đồng xét xử không đồng ý cách viện dẫn của công dân A, vì cho rằng Hội đồng xét xử
không có thẩm quyền căn cứ vào Hiến pháp để giải quyết vụ việc. Hãy bình luận về cách giải quyết
của Hội đồng xét xử.
Hiến pháp tiếng anh là Basic Law, dịch ra là Luật cơ bản. Hay nói cách khác, Hiến pháp cũng là một đạo
luật, nhưng nó là luật cao nhất, có giá trị pháp lý tối cao mà các luật khác phải tuân theo không được trái
với Hiến pháp. Việc hội đồng xét xử cho rằng không có thẩm quyền căn cứ vào Hiến pháp là điều hoàn
toàn vô lý. Hiến pháp là đạo luật cơ bản và có tính pháp lý cao nhất, mọi đạo luật khác trái với nó đều sẽ bị hủy bỏ.
Câu 19: Có quan điểm cho rằng cho rằng việc Nghị viện trì hoãn thông qua luật để thực thi Hiến
pháp là vi hiến. Bình luận về quan điểm đó.
-Đây là quan điểm đúng vì Quốc hội là cơ quan lập pháp, có nhiệm vụ thông qua và ban hành những quy
định của pháp luật mà lại cố tình trì hoãn việc thông qua đó là đã vi phạm pháp luật
Câu 20: Trong ngày bầu cử, công dân A đủ điều kiện đi bầu cử, có tên trong danh sách cử tri nhưng
không đi bầu. Sau đó, khi anh ta đến Ủy ban nhân dân xã X nơi anh ta cư trú để làm hổ khẩu. Nhân
viên của Ủy ban nhân dân đã không tiến hành làm thủ tục cho anh ta với lý do anh ta đã không đi
bầu cử. Nhân viên Ủy ban nhân dân hành động có đúng Hiến pháp không?
-Nhân viên của Ủy ban nhân dân đã hành động không đúng hiến pháp vì theo Khoản 1 Điều 22 HP 2013: lOMoAR cPSD| 20899013
“Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp”, việc công dân A không đi bầu cử hoàn toàn không liên quan đến
việc có chỗ ở hợp pháp của anh ta.
Câu 21: Có ý kiến cho rằng Việt Nam chưa có luật biểu tình, nên việc tham gia biểu tình là vi phạm
pháp luật. Hãy bình luận về ý kiến đó.
Điều 25 HP 2013 quy định: “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội
họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.”
Điều 14: Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp
cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
=> Biểu tình là quyền của công dân và luôn được pháp luật tôn trọng => Không vi phạm pháp luật
Tuy nhiên, hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về vấn đề này, do đó nhiều người đã lợi dụng kẽ
hở đồng nhất biểu tình và tự do ngôn luận, tự do hội họp để kích động tụ tập đông người gây rối loạn trật
tự xã hội => Hành vi biểu tình trái pháp luật
Câu 22: Công dân H yêu cầu một Bộ cung cấp các thông tin về một vấn đề mà Bộ đang chịu trách
nhiệm quản lý trực tiếp. Bộ không cung cấp với lập luận rằng Hiến pháp chỉ quy định quyền tiếp
cận thông tin, tức là quyền được truy cập các thông tin mà cơ quan nhà nước công khai, chứ không
quy định quyền của công dân được yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin mà cơ quan đó
đang nắm giữ. Hãy bình luận về hành động và sự giải thích của Bộ.
-Cách giải quyết của bộ là sai với hiến pháp vì theo Điều 25 Hiến pháp 2013: “Công dân có quyền tự do
ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật định”.
-Sự giải thích của Bộ là không có căn cứ bởi hiện nay chưa có Luật cụ thể nào quy định về quyền tiếp cận
thông tin của người dân. Hầu hết các văn bản hiện hành mới chỉ dừng lại ở việc xác định trách nhiệm cung
cấp thông tin của cơ quan Nhà nước cũng như quyền tự do thông tin mang tính nguyên tắc, tính khái quát
hơn là tính thực tiễn. Các quy định về tiếp cận thông tin chủ yếu giao quyền tự quyết định việc cung cấp
thông tin cho cơ quan quản lý thông tin thuộc lĩnh vực mà cơ quan đó phụ trách do đó mỗi cơ quan, mỗi
lĩnh vực lại có những quy định khác nhau về cách thức, quy trình cung cấp thông tin.
Câu 23: Theo VietnamNet và nhiều tờ báo mạng chính thống khác, tháng 10/2015, một giáo viên ở
tỉnh A tải thông tin Thanh tra Chính phủ đề nghị kiểm điểm Chủ tịch UBND tỉnh về yếu kém trong
quản lý đất đai lên facebook của mình với lời bình “nhìn cái mặt kênh kiệu” và được một cán bộ
khác của tỉnh vào “like” (thích). Sau đó, hai người này bị Sở Thông tin-Truyền thông tỉnh phạt mỗi
người 5 triệu đồng vì hành vi “sử dụng thông tin nhằm xúc phạm uy tín, danh dự người khác”. Bình
luận về vụ việc này.
Hành vi trên là vi phạm hành chính sẽ bị xử phạt theo điểm a khoản 3 điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-
CP: " Phạt tiền từ 2 triệu - 3 triệu đồng với 1 trong những hành vi sau:
a, Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác…."
=> Theo đó, hành vi đăng tải thông tin, hình ảnh người khác nhằm xúc phạm nhân phẩm, danh dự
sẽ bị phạt từ 2-3 triệu đối với cá nhân mà Sở thông tin- truyền thông tỉnh đó lại phạt cá nhân 5 triệu => Xử phạt sai lOMoAR cPSD| 20899013
Câu 25: Công dân A không tham gia bỏ phiếu trong cuộc bầu cử Quốc hội, vì cho rằng bầu cử là
quyền chứ không phải là nghĩa vụ. Nhưng các tổ chức chính trị-xã hội khu vực dân cư nơi công dân
A yêu cầu công dân A phải thực hiện nghĩa vụ bầu cử. Hãy bình luận về các ý kiến trên.
Điều 27 của Hiến pháp và Điều 2 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND quy định: “Tính
đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên
có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, HĐND các cấp”. Như vậy, có thể
xác định quyền bầu cử của công dân chính là việc lựa chọn người đại biểu của mình vào cơ quan quyền
lực nhà nước, quyền này thể hiện ở việc giới thiệu người ứng cử và bỏ phiếu bầu cử để lựa chọn người
đại diện cho mình tại Quốc hội và HĐND các cấp.
Nhà nước là do nhân dân bầu ra, không có lá phiếu của công dân thì không thể thành lập được các cơ
quan nhà nước để thực hiện việc quản lý xã hội, xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh mà
người dân hằng mong muốn. Bởi vậy, bầu cử còn là trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân, thể hiện ở việc
giới thiệu, chọn lựa người đại biểu của mình vào cơ quan quyền lực nhà nước, tham gia bỏ phiếu theo đúng quy định.
Câu 26: Một đại biểu Quốc hội có dự định đề xuất một dự án luật nhưng không biết trình tự, thủ
tục cho việc này như thế nào? Hãy tư vấn cho đại biểu đó.
- Điều 84 Hiến pháp 2013 quy định: “ Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật, pháp
lệnh và dự án luật, dự án pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.”
- Trình tự thủ tục cho viêc ̣ đề xuất dự án luât ̣như sau:
1. Trình cơ quan thẩm tra (HDDT và Ủy ban của QH)
2. Trình bày dự án trước QH
3. Cơ quan kiểm tra thuyết trình việc thẩm tra dự án
4. QH xem xét và thảo luận dự án
5. Biểu quyết thông qua dự án dưới dạng luật và nghị quyết
Câu 27: Quốc hội tổ chức bỏ phiếu để kéo dài nhiệm kỳ của mình thêm một năm. Kết quả có 70%
tổng số đại biểu tán thành việc kéo dài. Kết quả bỏ phiếu này có đủ để Quốc hội kéo dài nhiệm kỳ không?
Khoản 3 Điều 71 Hiến pháp 2013 có quy định: “Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ
của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội
không được quá mười hai tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.”
=> Trong tình huống có 70% tổng số đại biểu tán thành, vượt quá đạt 2/3 tổng số
=> Kết quả bỏ phiếu này là đủ để QH kéo dài nhiệm kỳ
Câu 28: Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, được Quốc hội thông qua vào ngày 20/11/2014, có hiệu lực
thi hành từ ngày 1/1/2016 (theo Điều 124). Vào đầu năm 2015, hàng ngàn công nhân tại nhiều địa
phương đã ngừng việc tập thể phản đối để phản đối quy định tại Điều 60 của Luật này. Sau khi
xem xét báo cáo của Chính phủ (ngày 19/5/2015) về quy định tại Điều 60 của Luật này, Quốc hội đã
phải thông qua Nghị quyết 93/2015/QH13 (ngày 22/6/2015) về thực hiện chính sách hưởng Bảo
hiểm Xã hội một lần đối với người lao động. Theo đó, từ ngày 1/1/2016, khi Luật Bảo hiểm xã hội
2014 có hiệu lực, điều khoản về điều kiện hưởng BHXH một lần (Điều 60) sẽ có sự điều chỉnh (theo
hướng linh hoạt, cho người lao động được nhận trợ cấp một lần). Qua vụ việc này, hãy bình luận về
thực tiễn lập pháp ở nước ta. lOMoAR cPSD| 20899013
Cơ quan lập pháp đã chưa nghiên cứu kĩ thực tiễn xã hội mà đã soạn thảo và ban hành luật nên luật ấy đã
bị phản đối ngay sau khi được thông qua dù chưa áp dụng vào thực tế và đã phải sửa đổi từ khi luật còn
chưa có hiệu lực => Lập pháp ở VN có tính thực tiễn chưa cao
Câu 29: Trước tình trạng một doanh nghiệp nhà nước thua lỗ nặng, gây thất thoát số tiền rất lớn,
tại diễn đàn Quốc hội, một đại biểu Quốc hội kiến nghị: “Ủy ban Thường vụ Quốc hội cần tổ chức
để Quốc hội biểu quyết thành lập ủy ban lâm thời điều tra trách nhiệm của các thành viên Chính
phủ trong vụ việc này". Qua vụ việc này, hãy bình luận về vị trí, vai trò của Ủy ban lâm thời của Quốc hội.
- Việc thành lập Ủy ban lâm thời được quy định tại Điều 88 Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014 cụ thể như sau:
- “Điều 88. Thành lập Ủy ban lâm thời
- 1. Ủy ban lâm thời được Quốc hội thành lập trong các trường hợp sau đây
b) Điều tra làm rõ về một vấn đề cụ thể khi xét thấy cần thiết.
- Nhiệm vụ của UBLT có tính bất thường, ko thường xuyên hay định kì - Vai trò :
Vai trò của UBLT được thể hiện qua những khía cạnh như: (i) duy trì sự ổn định cần thiết về cơ
cấu tổ chức của Nghị viện mà vẫn đáp ứng được nhu cầu công việc; từ đó, hạn chế được sự
“phình to” về bộ máy, tiết kiệm được nguồn lực; (ii) tạo cơ chế linh động, hiệu quả để giải quyết
kịp thời những công việc phát sinh bất thường mà vẫn bảo đảm nguyên tắc làm việc của Nghị
viện, đặc biệt đối với những công việc phức tạp hoặc nhạy cảm; (iii) hạn chế được xung đột,
chồng chéo về thẩm quyền hoặc “bỏ trống” công việc của Nghị viện; (iv) tận dụng, huy động và
phát huy được tối đa năng lực trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác của các nghị sỹ;
đồng thời, tạo cơ chế mở để thu hút sự tham gia của đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học không phải
là nghị sỹ; (v) phát huy tính thực quyền của Nghị viện trong hoạt động giám sát.
Câu 30: Sinh viên Nguyễn Văn A, không phải là đại biểu Quốc hội, nhận thấy rằng cần thiết phải
có một đạo luật về giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Anh ta cũng đã có những ý tưởng cơ bản
thuộc nội dung của đạo luật đó. Anh A phải làm thế nào để đề xuất ý tưởng của mình thành luật?
Do sinh viên Nguyễn Văn A không phải là đại biểu Quốc Hội nên không có điều kiện để trình bày
nguyện vọng của mình trước Quốc hội 1 cách trực tiếp qua các phiên họp quốc hội về dự án luật nhưng gián tiếp,
anh có thể thông qua HĐND, đại biểu QH của địa phương mình để trình bày ý kiến của mình lên Quốc
hội. Anh sẽ phải đến cơ quan thẩm quyền đó là VP đoàn DBQH, trình bày trước đại biểu Quốc Hội ở địa
phương và đề đạt mong muốn QH xem xét.
Đề xuất ý tưởng cho liên đoàn luật sư -> mặt trận tổ quốc -> QH
A có thể tìm hiểu về thời gian và địa điểm làm việc cụ thể của buổi tiếp dân đó qua các phương tiện thông
tin đại chúng và tới các buổi tiếp công dân đó do các Bộ trưởng hay Thanh tra chính phủ làm việc để trình
bày, đề đạt mong muốn và nguyện vọng của mình.
Câu 31: Một số cử tri trong cùng một khu vực dân cư cho rằng cần sửa đổi một đạo luật hiện hành
để có thể gần hơn với thực tiễn đời sống và áp dụng hiệu quả hơn. Các cử tri này cần làm gì?
- Người dân có thể trực tiếp thực hiện các kiến nghị, phản ánh đến các cơ quan nhà nước có thẩm lOMoAR cPSD| 20899013
quyền. Tuy nhiên, trong những trường hợp khác, thông qua các thiết chế đại diện của mình
(HĐND), người dân có thể thực hiện việc phản ánh, kiến nghị với các đại biểu quốc hội, đại biểu
hội đồng nhân dân. Các đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân hay các cơ quan của quốc
hội sẽ xem xét để chuyển các phản ánh, kiến nghị, thông tin đến các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Câu 32: Sau khi Quốc hội thông qua một đạo luật và chuyển sang cho Chủ tịch nước công bố
nhưng Chủ tịch nước nhận thấy đạo luật có dấu hiệu bất hợp hiến. Chủ tịch nước có thể làm gì
trong trường hợp này? Hãy bình luận về quy định của Hiến pháp hiện hành về vấn đề này.
- đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày
pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán
thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ
họp gần nhất (khoản 1 điều 88)
Câu 33: Sau khi Ủy ban thường vụ Quốc hội ban thông qua một Pháp lệnh và chuyển sang cho Chủ
tịch nước công bố nhưng Chủ tịch nước nhận thấy rằng pháp lệnh này có dấu hiệu bất hợp hiến.
Theo bạn, Chủ tịch nước có thể làm gì trong trường hợp này? Hãy bình luận về quy định của Hiến
pháp hiện hành về vấn đề này.
- Chủ tịch nước có thể: đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong 10 ngày kể
từ ngày pháp lệnh đó được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ QH tán
thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình QH quyết định tại kỳ họp gần nhất.
=> Theo em, quy định của Hiến pháp về vấn đề này khá hợp lý về trình tự giải quyết nhưng nó lại
không đề cao vai trò của Chủ tịch nước. Chủ tịch nước như vậy cũng không có quyền “phủ quyết
tương đối”. ‘Phủ quyết tương đối” nghĩa là sự phủ quyết của Chủ tịch nước đã chiếm đến ít nhất 50%
biểu quyết. Mà ở đây, Chủ tịch nước chỉ có quyền” đề nghị”, cao nhất cũng chỉ là Đề nghị ở kỳ họp
QH tiếp theo. Còn tán thành hay không thì lại do QH bàn bạc rồi mới đưa ra quyết định. => Quyền
này của Chủ tịch nước trong trường hợp này chỉ như quyền của người tư vấn nhà đất , nêu ra những
cái được, cái không của mảnh đất đó nhưng không có quyền quyết định mua hay không.
Câu 34: Bình luận nhận định của một đại biểu Quốc hội cho rằng trong thời gian qua, Quốc hội
“chưa thực sự thực hiện quyền quyết định của mình mà phần lớn là dựa vào đề nghị của Chính phủ
rồi đồng ý.”
Nhận định này vừa đúng vừa sai
- Đúng vì Quốc hội phải làm luật còn Chính phủ sẽ thi hành luật
- Sai vì NN ta không tam quyền phân lập
Câu 35: Đại biểu Quốc hội Nguyễn Văn A cho rằng hoạt động của Bộ trưởng Bộ B không hiệu quả.
Đại biểu A có ý định Bộ trưởng B phải bị bỏ phiếu bất tín nhiệm trước Quốc hội. Hỏi Đại biểu A
phải làm gì theo đúng trình tự của Hiến pháp hiện hành.
Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn trong các trường hợp sau đây
+ Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị;
+ Có kiến nghị của ít nhất hai mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội;
+ Có kiến nghị của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội
+ Người được lấy phiếu tín nhiệm mà có từ hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên đánh giá tín lOMoAR cPSD| 20899013 nhiệm thấp
Vì thế, để QH tổ chức bỏ phiếu tín nhiệm, Đbqh A phải vận động làm sao cho 1 trong 3 trường hợp trên xảy ra.
Câu 36: Trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội, có ý kiến cho rằng Đại biểu Quốc hội không có quyền
chất vấn về những vụ việc xảy ra ở địa phương không thuộc nơi đại biểu ứng cử. Hãy bình luận về ý kiến này.
Ý kiến này vừa đúng vừa sai
Khoản 3 điều 80: Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định.
Câu 37: Quốc hội bỏ phiếu bãi nhiệm một đại biểu Quốc hội, có 60% tổng số đại biểu tán thành việc
bãi nhiệm đại biểu này. Kết quả bỏ phiếu này có giá trị như thế nào?
Khoản 2 Điều 40 Luật tổ chức Quốc hội quy định: “Trong trường hợp Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc
hội thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.”
=> Trong tình huống mới chỉ có 60% tổng số đại biểu tán thành, chưa đạt 2/3
=> Kết quả bỏ phiếu này là chưa đủ để bãi nhiệm đại biểu Quốc hội đó
Câu 38: Quốc hội bỏ phiếu bãi nhiệm một đại biểu Quốc hội vì có nhiều ý kiến cho rằng đại biểu
không còn được cử tri tín nhiệm. Có 70% tổng số đại biểu tán thành việc bãi nhiệm đại biểu này.
Kết quả bỏ phiếu này có giá trị như thế nào?
Khoản 2 Điều 40 Luật tổ chức Quốc hội quy định: “Trong trường hợp Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc
hội thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.”
=> Trong tình huống mới đã có 70% tổng số đại biểu tán thành, vượt quá 2/3 tổng số
=> Kết quả bỏ phiếu này là đủ để bãi nhiệm đại biểu Quốc hội đó
Câu 39: Có quan điểm cho rằng quy định tại Điều 81 Hiến pháp 2013 (về thủ tục bắt, giam, giữ,
khởi tố đối với một đại biểu Quốc hội phải có sự đồng ý của Quốc hội) là trái với nguyên tắc bình
đẳng trước pháp luật được Điều 16 Hiến pháp khẳng định. Hãy bình luận.
Điều 81 Không được bắt, giam giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc
trong thời gian Quốc hội không họp không có sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trong trường
hợp đại biểu Quốc hội phạm tội quả tang mà bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc
hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
=Người đại biểu đấy có thể được hưởng quyền miễn trừ trong thời gian thi hành nhiệm vụ, trong thời gian
đó các cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra và trình kết quả lên cho QH xem xét. Khi có sự đồng ý của QH
sẽ thực hiện lệnh bắt giữ
- Điều 81 không trái với Điều 16 Nhiều nước trên TG trong HP cũng có quy định rằng 1 số nhân vật
của nhà nước và QH cũng được hưởng quyền bất khả xâm phạm và VN trong HP cũng có điều tương tự.
- Đại biểu Quốc hội có vai trò lớn nhất là phản ánh ý chí, nguyện vọng của Nhân dân tham gia thảo
luận và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội.
- Bên cạnh đó, Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn, giám sát các thành viên của cơ quan hành pháp
và tư pháp như: Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác lOMoAR cPSD| 20899013
của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Ngoài ra, họ có thể phát biểu những sai phạm, đưa ra góp ý theo ý chí của nhân dân. Từ đó, Quốc hội
xem xét và kịp thời cân nhắc, sửa chữa.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các ý kiến mà Đại biểu Quốc hội thay mặt nhân dân phản án
có thể đụng chạm đến lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm.
- Bởi vậy, quyền miễn trừ được quy định nhằm khuyến khích đại biểu Quốc hội nói lên ý chí toàn
dân mà không bị ảnh hưởng bởi nhánh quyền lực hành pháp và tư pháp.
Câu 40: Đại biểu Quốc hội N đã bị khởi tố và bắt tạm giam, nhưng chưa được đưa ra xét xử và
tuyên án. Khi đặt vấn đề bãi nhiệm tư cách đại biểu của đại biểu này, một số đại biểu Quốc hội
phân vân rằng đại biểu Quốc hội N chưa bị tòa tuyên án nghĩa là chưa bị coi có tội, nên chưa thể
khẳng định là bà “không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân” (khoản 2, Điều 7 Hiến
pháp) để đề nghị miễn nhiệm. Bình luận về tình huống này.
Điều 81. Không được bắt, giam giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc
trong thời gian Quốc hội không họp không có sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trong trường hợp
đại biểu Quốc hội phạm tội quả tang mà bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội
hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Nếu việc khởi tố và bắt tạm giam này đã được UBTV QH thông qua/đồng ý thì ĐBQH đó đã coi như là
mất tư cách đại biểu và nhìn chung là có tội => Tuy chưa đưa ra xét xử và tuyên án nhưng vẫn có thể bị QH bãi nhiệm
Câu 41: Có ý kiến của một đại biểu Quốc hội cho rằng: Quốc hội là cơ quan lập pháp, nếu quyết sai
cũng phải nhận khuyết điểm chứ không phải kỷ luật, Chủ tịch Quốc hội cũng không phải người đứng
đầu Quốc hội. Vì thế, không thể vì cả 500 đại biểu bỏ phiếu mà kỷ luật cả 500 vị hay kỷ luật ông Chủ
tịch. Quốc hội tức là dân, dân quyết sai thì dân chịu, chứ kỷ luật ai. Hãy bình luận nhận định trên từ
góc độ lý luận của Luật Hiến pháp.
Chủ tịch QH là người đứng đầu QH và UBTVQH nhưng mọi quyết định của QH được thực hiện theo
nguyên tắc tập thể nên khi QH có 1 quyết định sai thì đó là quyết định của cả tập thể QH => không thể kỷ
luật chủ tịch và 500 đại biểu QH được mà QH chỉ có thể rút kinh nghiệm và nhận khuyết điểm chung
Tuy nhiên, Chủ tịch qh cũng có những ảnh hưởng tới các đại biểu quốc hội, dù là lớn hay nhỏ và khi chủ
tịch qh đã được bầu làm người đại diện cho QH thì phải có những quyết định đúng đắn hơn, phù hợp hơn
với trách nhiệm làm người đại diện của mình
Ngoài ra, câu nói Quốc hội tức là dân, dân quyết sai thì dân chịu, chứ kỷ luật ai là quan điểm sai lầm vì
mặc dù qh là do nhân dân bầu ra nhưng thực chất thì nd ko có thẩm quyền thực sự trong việc quyết định
các vấn đề của nhà nước. Các đại biểu QH ko chỉ tuân theo ý kiến của người dân mà conf có nhiều nhân
tố khác tác động tới quyết định của họ. Chỉ có trưng cầu ý dân thì mới có thể nói như vậy
=> Đây là nhận định vừa đúng vừa sai
Câu 42: Trả lời phỏng vấn của một phóng viên về tình trạng quá tải của bệnh viện tuyến trên, một
vị lãnh đạo của Bộ Y Tế ngành y cho rằng: “Thiếu giường bệnh thì phải hỏi Nhà nước”. Hãy bình
luận quan điểm trên từ góc độ lý luận của Luật Hiến pháp.
- Quan điểm của vị lãnh đạo Bộ Y tế này là hoàn toàn sai, người này dường như chưa phân
biệt được vị trí, vai trò của một cá nhân với vị trí, vai trò của một bộ trưởng, thể hiện mình là
một người vô trách nhiệm
- Điều 99 Hiến pháp 2013 quy định: “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên
Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang
bộ; chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và lOMoAR cPSD| 20899013
theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.”
=> Nhà nước chịu trách nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Còn
việc “thiếu giường bệnh” là vấn đề của Bộ Y tế, vì thế những người đứng đầu của Bộ Y tế (Bộ
trưởng) phải có trách nhiệm với các lĩnh vực liên quan đến ngành của mình. Trong tình huống này,
nếu như Bộ trưởng Bộ Y tế nhận thấy thiếu giường bệnh mà không đề xuất phối hợp với Bộ Tài chính
và trình Thủ tướng chính phủ cấp chi phí khắc phục vấn đề trên thì Bộ trưởng Bộ Y tế phải chịu trách
nhiệm về việc không thực hiện đúng nhiệm vụ của mình. Còn trong trường hợp Bộ trưởng đã báo cáo
đến Chính phủ nhưng không được phê duyệt thì lại là trách nhiệm của Thủ tướng
Câu 43: Bàn về chương trình làm luật, có đại biểu Quốc hội cho rằng: “Tôi đề nghị Quốc hội lên
tiếng để Chính phủ và các cơ quan giải thích vì sao đưa vào (đưa dự luật vào chương trình làm luật) rất
nhiều lập luận, đưa ra (rút dự luật khỏi chương trình làm luật) lại rất nhẹ nhõm. Nhiều bộ luật lấy lý
do nhạy cảm liên quan quốc phòng an ninh hay quan hệ quốc tế thì đồng ý, nhưng nhiều vấn đề
không nhạy cảm thì sao?”
Hãy bình luận quan điểm trên. -
Quyền lập pháp của Chính phủ được thực hiện trên cơ sở quyền trình dự án luật, pháp lệnh.
- Việc đưa vào (đưa dự luật vào chương trình làm luật) rất nhiều lập luận cho thấy: Chính phủ
muốn thể hiện tính đúng đắn, cần thiết của các dự án luật do Chính phủ trình QH thông qua. Còn
việc đưa ra (rút dự luật khỏi chương trình làm luật) lại rất nhẹ nhõm cho thấy Chính phủ không
muốn công khai với toàn thể nhân dân sự bất cập, bất hợp lý trong các bộ luật do mình đề xuất,
thể hiện sự thiếu trách nhiệm của Chính phủ, nhất là trách nhiệm giải trình trước QH mà nếu có
thì chỉ là những lí do hết sức đơn giản.
=> Vì vậy, trong quy trình lập pháp, Chính phủ phải cân nhắc thật kĩ, bản thân các Đại biểu cũng phải
có trách nhiệm trong việc đưa vào và rút ra các dự án luật
Câu 44: Tại phiên thảo luận tổ tại Quốc hội ngày 22/5/2015 về Điều 60 của Luật Bảo hiểm xã hội
năm 2014 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016), đại biểu Quốc hội Võ Thị D. (TP.HCM) cho rằng
mình tự cảm thấy có lỗi trong tư cách một đại biểu đã góp ý và biểu quyết Luật Bảo hiểm xã hội
trong năm 2014. Bà D cũng đề nghị: “Bên cạnh việc sửa đổi điều này thì Quốc hội cũng phải nhận
lỗi với người lao động chứ không phải chỉ sửa rồi nhận lỗi cho có. Quốc hội phải cầu thị và thật tâm
trong lần sửa đổi này”. Hãy bình luận về đề nghị của đại biểu D.
- Bà này nói đúng vì khi phát hiện ra sai phạm, QH cần có những buổi trưng cầu dân ý để tham khảo
và sửa đổi theo nguyện vọng của nhân dân
- QH là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và thực hiện quyền lập pháp của mình như một cách
thức để thực hiện quyền lực nhân dân. Vì vậy nên mọi quyết định của QH thì đều phải hướng tới
nhân dân - chủ thể của quyền lực nhà nước.
- Khi QH có những sai phạm trong ban hàn luật, nvu của QH là sửa đổi luật đó trên cơ sở lấy ý kiến
của người dân và nguyện vọng của nhân dân.
- Đồng thời, qh cũng nên thừa nhận những sai phạm đó của mình và có lời xin lỗi, chỉ thế thì ta mới
có một nền lập pháp dân chủ, minh bạch
Câu 45: Quốc hội tổ chức bỏ phiếu để kéo dài nhiệm kỳ của mình thêm một năm. Kết quả có 60%
tổng số đại biểu tán thành việc kéo dài. Kết quả bỏ phiếu này đã đủ để Quốc hội kéo dài nhiệm kỳ không?
Khoản 3 Điều 71 Hiến pháp 2013 có quy định: “Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ lOMoAR cPSD| 20899013
của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội
không được quá mười hai tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.”
=> Trong tình huống mới chỉ có 60% tổng số đại biểu tán thành, chưa đạt 2/3
=> Kết quả bỏ phiếu này là chưa đủ để QH kéo dài nhiệm kỳ
Câu 46: Ông H. là Giám đốc Công ty điện lực tỉnh C, đồng thời là đại biểu Quốc hội. Cơ quan Công
an phát hiện ông H có hành vi tham ô, muốn ra lệnh bắt để tạm giam ông này phục vụ cho việc điều
tra. Để thực hiện ý định đó, cơ quan chức năng phải thực hiện thủ tục gì? Giả sử Ông H chỉ là đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh C, cơ quan chức năng phải thực hiện thủ tục gì? - Điều 81.
- Không được bắt, giam giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc
trong thời gian Quốc hội không họp không có sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trong
trường hợp đại biểu Quốc hội phạm tội quả tang mà bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức
báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
- Vì vậy, nếu muốn bắt ông H là Đbqh thì phải trình QH họp lấy ý kiến hoặc phải trình ủy ban
thường trực QH trình lấy ý kiến. Sau khi có sự đồng ý của QH hoặc UBTVQH thì mới được phép bắt, khởi tố.
- Việc bắt ĐBHĐND cần có sự đồng ý của HĐND or Thường trực HĐND. Việc thực hiện lệnh bắt
thuộc về cơ quan điều tra phát hiện ra hành vi phạm tội của đại biểu HĐND và có thẩm quyền
điều tra hành vi phạm tội đó.
Câu 47: Trả lời phỏng vấn báo chí, một đại biểu Quốc hội phát biểu về vai trò của luật sư: “Luật sư
ở Việt Nam chỉ bào chữa cho những người có tiền”. Phản ứng trước phát biểu này, Liên đoàn Luật
sư đã có công văn đề nghị Chủ tịch Quốc hội và Chủ tịch Ủy ban tư pháp xem xét tư cách và trách
nhiệm của đại biểu Quốc hội đó. Hãy bình luận về vụ việc trên dưới góc độ lý luận của Luật Hiến pháp.
- Cách giải quyết của Liên đoàn luật sư là sai với hiến pháp vì theo Điều 25 Hiến pháp 2013:
“Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu
tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật định”.
- Tuy nhiên câu nói của ĐBQH cúng ko hợp lý vì Phát biểu nêu trên còn không phù hợp với
nguyên tắc về bảo đảm quyền tự bào chữa và nhờ người khác bào chữa được xác định Điều 31 Hiếp pháp năm 2013
Câu 48: Trên một diễn đàn blog cá nhân của mình, một đại biểu Quốc hội đã có những nhận định
thiếu văn minh về một vị đại biểu Quốc hội khác. Cho rằng phát biểu của đại biểu Quốc hội này là
không phù hợp với chuẩn mực văn hóa tranh luận và làm ảnh hưởng đến uy tín của Đoàn đại biểu,
Đoàn đại biểu Quốc hội đã họp yêu cầu đại biểu Quốc hội đó xin lỗi công khai. Hãy bình luận về vụ
việc trên dưới góc độ lý luận của Luật Hiến pháp.
- Trước hết, cần phải biết rằng Blog cá nhân như là một cuốn nhật ký online nhằm thông báo,
chia sẻ những cảm xúc, sự kiện diễn ra hằng ngày, mọi người đều có thể xem và chia sẻ.
- Vấn đề thứ nhất: Đại biểu A có những nhận định gay gắt về đại biểu B trên Blog cá nhân là
không đúng vì Blog cũng là 1 loại mạng xã hội, thông tin rất nhanh và sẽ được nhiều người biết
đến. Việc có những nhận định gay gắt về đại biểu B có nghĩa là đại biểu A đã xâm phạm đến
quyền tự do ngôn luận của A và sẽ ảnh hưởng đến uy tín và danh dự của A, như thế là không
nên, nếu có bức xúc gì thì ĐB A nên gặp trực tiếp ĐB B để cùng trao đổi về quan điểm của cả 2 người lOMoAR cPSD| 20899013
Vấn đề thứ hai: Khi nghe ý kiến của đại biểu A, Đoàn đại biểu đã đưa ra yêu cầu ĐB B phải xin
lỗi là chưa đảm bảo tính khách quan. Vì Đoàn đại biểu chưa có 1 cuộc họp hay 1 hoạt động xem
xét nào mà đã họp đưa ra kết luận đại biểu B phải xin lỗi với nhận định của mình. Đoàn đại biểu
mới chỉ nghe ý kiến đưa ra từ phía Đại biểu A. Do đó nếu như bị buộc xin lỗi công khai khi chưa
được xem xét rõ ràng thì danh dự của đại biểu B sẽ bị ảnh hưởng. Nhưng nếu thực sự đại biểu B
đã sai thì việc xin lỗi công khai là không có gì phải bàn cãi. Điều quan trọng ở đây là thấy được
cái hạn chế trong cách làm việc của Đoàn đại biểu là chưa khách quan và đảm bảo quyền con người .
Câu 49: Trên diễn đàn Quốc hội, một đại biểu, đồng thời là Bộ trưởng, thường mở đầu phần trình
bày của mình bằng câu: “Kính thưa Quốc hội, tôi xin phát biểu với tư cách đại biểu”. Bình luận về
mối quan hệ giữa tư cách thành viên Chính phủ với tư cách đại biểu Quốc hội.
Bởi vì khi cùng nắm giữ 2 vai trò vừa thuộc cơ quan hành pháp, vừa thuộc cơ quan tư pháp thì sự ảnh
hưởng của từng vai tro trò là khác nhau.
Ở tư cách đại biểu QH ( là người của cơ quan lập pháp ) thì các phát biểu có tính chất vấn các cơ quan
hành pháp còn với tư cách là Bộ trưởng ( thành viên Chính phủ ) thì các phát biểu chỉ mang tính đóng góp
ý kiến/ câu hỏi làm rõ các câu trả lời chất vấn
Một cá nhân thuộc cơ quan hành pháp ko thể tự chất vấn cá nhân khác thuộc cùng lĩnh vực với mình vì
khi đó nó không còn khách quan, tự đá bóng tự thổi còi. Nếu chính thủ trưởng cơ quan hành pháp đã nhận
ra thiếu sót của công tác của cơ quan mình thì tại sao ko sửa đổi?
Chỉ khi đứng trên tư cách là ĐBQH thì cá nhân đó mới có thẩm quyền nhận xét, chất vấn,.. Các cá nhân
khác thuộc bộ máy hành pháp.
Câu 50: Khi thảo luận về dự thảo Nội quy kỳ họp Quốc hội sửa đổi, một đại biểu Quốc hội cho rằng
các đại biểu Quốc hội như ông không được đối thoại trực tiếp với ban soạn thảo, chỉ được nghe báo
cáo của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, "nghe xong đồng ý hay không cũng không được đối thoại
lại". Hãy bình luận nhận định trên.
Việc thảo luận tại nghị trường là các đại biểu nghe qua các báo cáo của UBTV QH trong thời gian rất
ngắn và có phát biểu ý kiến để Ủy ban ghi nhận ý kiến về chỉ đạo lại cơ quan soạn thảo. Các ý kiến phát
biểu mang nặng tính hình thức, người phát biểu không được chất vấn trực tiếp cơ quan soạn thảo. Vừa đúng vừa sai
Đúng : khi mà có những kì họp, ban soạn thảo k tgia họp trực tiếp nên 1 đại biểu có ý kiến cũng k đc đối
thoại với ban soạn thảo nên k trực tiếp đc nếu ý kiến Sai: k hoàn toàn k có cách, có thể phát biểu làm văn
bản nộp quốc hội gửi ban soạn thảo, họp lại chỉnh sửa
Câu 51: Bình luận về quan điểm cho rằng cần tăng số đại biểu Quốc hội chuyên trách để nâng cao
hiệu quả hoạt động của Quốc hội nước ta hiện nay.
Đại biểu Quốc chuyên trách là Đại biểu Quốc Hội, trong đó, yêu cầu về thời gian hoạt động của Đại biểu
Quốc chuyên trách hội hoạt là phải dành toàn bộ thời gian làm việc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
đại biểu tại cơ quan của Quốc hội hoặc tại Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương.
Quan điểm này là đúng vì những cán bộ không chuyên trách bận rộn với nhiều công việc chuyên môn nên
sẽ ảnh hưởng đến sự đóng góp cho hoạt động của QH -> phải có thêm những đại biểu chuyên trách thì
QH mới có thể đưa ra được những ý kiến đúng đắn trong hoạt động giám sát và tạo ra luật pháp của đất nước
Câu 52: Bàn về hoạt động của Quốc Hội, trong kỳ họp Quốc hội khóa 13, một đại biểu cho rằng
thảo luận ở Quốc Hội giống như công chức, “sáng cắp ô đi, tối cắp ô về”, đúng giờ là nghỉ dù vẫn lOMoAR cPSD| 20899013
còn nhiều ý kiến. Hãy bình luận về phát biểu này.
Thảo luận ở QH hiện nay phần lớn là tham luận, 1 lối mòn xưa cũ của quá trình phát triển QH ở nước ta.
Nội dung thảo luận thường được chuyển cho các đại biểu trước khi thảo luận với thời gian rất ngắn hoặc
được đưa ngay tại buổi họp nên các nội dung thảo luận thường không được sâu sắc và không trọng tâm,
hơn nữa các đại biểu không được chất vấn trực tiếp với ban soạn thảo nên các nội dung nhiều khi mang
tính hình thức cho có. Các đại biểu ko được tranh luận, thảo luận một cách nảy lửa trình bày quan điểm,
chính kiến của mình, khắc phục việc đứng lên đọc một bài chuẩn bị sẵn, mà đôi khi cả chục bài tương đối
trùng nhau. Chính vì vậy, QH cần đổi mới phương thức hoạt động, đổi mới từ chính phương thức thảo luận
Câu 53: Bộ trưởng Bộ A cho rằng một lĩnh vực do Bộ mình đang chịu trách nhiệm nhưng lại được
giao cho một Bộ khác quản lý. Bộ trưởng A có thể xử lý như thế nào?
Trong trường hợp này, Bộ trưởng Bộ A cần phải tự mình xem xét lại các nhiệm vụ của mình và của bộ
kia được quy định trong luật để nhận biết rõ xem mình có nhận địn sai hay không. Sau đó, Bộ trưởng A
có thể thương lượng với Bộ Trưởng kia để cùng giải quyết vấn đề một cách tốt nhất. Trong trường hợp
không thương lượng được, Bộ trưởng Bộ A phải đề nghị lên Chính phủ để xem xét, giải quyết vấn đề.
Chính phủ cần xem xét lại các điều luật và quy định về chức năng của các bộ ban ngành thuộc chính phủ,
xem lại việc giao nhiệm vụ của mình và đưa ra quyết định về việc cơ quan nào nắm giữ quyền lực đó. Nếu
thấy có sự trùng lặp trong luật về nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan ban ngành thì phải có kiến nghị sửa đổi luật lên QH.
Câu 54: Hãy bình luận về chính sách thí điểm không tổ chức hội đồng nhân dân huyện, quận,
phường ở một số địa phương. - Bất cập
+ với nhiệm vụ là bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân TAND huyện, quận, HĐND cấp
tỉnh đã phải quyết định một số lượng rất lớn Hội thẩm nhân dân khi không có HĐND cấp dưới,
nên không tránh khỏi tính hình thức.
+ Đối với nhiệm vụ quan trọng là giám sát, ở nơi không có HĐND cấp quận, huyện, việc này được
giao cho HĐND cấp tỉnh giám sát UBND, TAND, VKSND quận, huyện. Đây là nhiệm vụ khó
khăn, dẫn đến chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh chưa đạt được như
mong muốn của người dân
+ Và như vậy, khi không còn HĐND huyện, quận, phường thì gần như không còn cơ chế độc lập
giám sát, kiểm soát UBND huyện, quận có hiệu quả, nhất là với việc kết hợp Bí thư kiêm Chủ tịch UBND.
Câu 55: Bình luận về nhận định rằng “tính độc lập” là yêu cầu quan trọng nhất đối với các toà án.
- Nguyên tắc “tính độc lập của tòa án” có thể hiểu theo 2 khía cạnh:
+ Độc lập với các yếu tố bên ngoài: Khi nghiên cứu hồ sơ cũng như khi xét xử, Thẩm phán và
Hội thẩm nhân dân không bị phụ thuộc vào kết luận điều tra của cơ quan điều tra, không bị lệ
thuộc vào cáo trạng truy tố của Viện kiểm sát. Quá trình nghiên cứu hồ sơ và tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử phải xem xét, thẩm tra đánh giá chứng cứ và các tình tiết khác của vụ án một cách
thận trọng, tỉ mỉ, khoa học, toàn diện, kể cả chứng cứ có trong hồ sơ và chứng cứ tại phiên tòa.
+ Độc lập của hội đồng xét xử với các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và các cá nhân: Khi xét xử,
Tòa án không có cấp trên, cấp trên của Hội đồng xét xử chính là pháp luật. Khi xét xử, Thẩm
phán và Hội thẩm nhân dân không bị ràng buộc, không bị chi phối bởi bất kỳ ý kiến của ai. Mọi
hành động can thiệp dưới bất kỳ hình thức nào làm ảnh hưởng tới tính khách quan của vụ án sẽ
đều bị coi là bất hợp pháp. lOMoAR cPSD| 20899013
=> Độc lập là điều cần cần thiết để Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân chỉ tuân theo pháp luật khi xét xử.
=> Nguyên tắc độc lập của Tòa án không mâu thuẫn gì với nguyên tắc sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt
đối của Đảng Cộng sản Việt Nam được quy định tại Điều 4 Hiến pháp 2013. Vì pháp luật chính là sự
thể chế hóa đường lối của Đảng, nên việc tuân thủ pháp luật cũng chính là phục tùng sự lãnh đạo của Đảng.
Câu 56: Trình bày tóm tắt vụ Marbury kiện Madison (1803). Cho biết vai trò của vụ án này đối
với nền tư pháp của Hoa Kỳ và trên thế giới.
Tổng thống john adam bổ nhiệm marbury làm thẩm phán trước khi hết nhiệm kì nhưng không được chính
quyền tổng thống kế nhiệm là Jefferson trao quyết định vì cho là chơi xấu. Marbury kiện quốc vụ khanh
Madison vì không trao quyết định cho mình. Nếu Tòa án ủng hộ đơn kiện của Marbury, thì Jefferson có
thể từ chối không thi hành, Tòa án không thể ép buộc thi hành quyết định. Nhưng nếu bác đơn kiện của
Marbury sẽ dẫn đến việc nhánh Tư pháp bị nhánh Hành pháp triệt thoái do không có sự cân bằng quyền
lực. Chánh án John Marshall khẳng định rằng việc bổ nhiệm chức vụ cho Marbury được xem là đã hoàn
tất ngay khi cựu Tổng Thống Adams ký sắc lệnh và việc đóng dấu quốc ấn hay tống đạt sắc lệnh đến
đương sự chỉ là thủ tục hành chính. Tuy nhiên, chánh án Marshall cũng phán quyết rằng Tòa án tối cao
Mỹ không có thẩm quyền giải quyết vụ việc do quy định rõ trong Hiến pháp rằng Tòa án tối cao có thẩm
quyền tài phán tối hậu và chỉ có thẩm quyền tài phán tiên quyết trong một số trường hợp đặc biệt. Khi Marbury viện dẫn
Đạo luật Tư pháp 1789 yêu cầu Tòa án cấp quyết định bổ nhiệm, ông phán quyết rằng điều luật của Bộ
Luật Tư Pháp 1789 cho phép Tòa có quyền trao quyết định Bổ nhiệm cho Thẩm phán là vi hiến khoản
13 của bộ Luật đã trái với Điều 3, khoản 2 Hiến pháp Hoa Kỳ 1789. đây được xem là dấu mốc quan
trọng để khẳng định quyền lực của Tòa án khi có thể xem xét lại tính hợp pháp của cả các bộ luật do quốc hội ban hành
-> đã xác lập chức năng bảo hiến của toà án và quyền tài phán của toà án về các quyết định của lập pháp
và hành pháp liên quan đến Hiến pháp. Mô hình bảo hiến của Hoa Kỳ là một mô hình giám sát chính
quyền bằng tư pháp (Judicial review) có hiệu quả cao, bởi sự giám sát này thường bắt đầu bằng việc giải
quyết một vụ việc cụ thể tại toà án nên được gọi là Concrete judicial review (giám sát cụ thể). Dần dần
mô hình này đã xuất hiện ở nhiều nước khác như Canada, Mexico, Argentina, úc, Hylạp, Nhật, Thụy Điển... lOMoAR cPSD| 20899013 lOMoAR cPSD| 20899013