Câu hỏi triết học | môn Triết học Mác -Lênin | Đại học sư phạm Hà nội 

Câu hỏi triết học | môn Triết học Mác -Lênin | Đại học sư phạm Hà nội  với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 39651089
CÁC CÂU HỎI TRIẾT HỌC
Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa của định nghĩa này?
a. Định nghĩa vật chất của Lênin
* Định nghĩa: vật chất phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem đến
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác.
Cần phân biệt khái niệm vật chất với cách phạm trù triết học (phạm trù khái quát thuộc
tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi tồn tại vật chất được xác định từ góc độ giải quyết vấn
đề bản của triết học) với khái niệm vật chất được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành (khái
niệm dùng để chỉ những dạng vật chất cụ thể, cảm tính).
Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn tại khách quan
bên ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức.
Vật chất, dưới những dạng cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi
trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người.
Ý thức của con người chỉ là sự phản ánh đối với vật chất, vật chất là cái được ý thức phản
ánh.
* Ý nghĩa: định nghĩa này đã bao quát cả 2 mặt của vấn đề cơ bản của triết học, thể hiện rõ
lập trường duy vật biện chứng. Lênin đã giải đáp toàn bộ vấn đề cơ bản của triết học đứng trên lập
trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Định nghĩa này không quy vật chất về vật thể cụ thể (vì thế sẽ tạo ra kẻ hcho chủ nghĩa
duy tâm tấn công), cũng không thể quy vật chất vào 1 khái niệm nào rộng hơn để định nghĩa nó (vì
không khái niệm nào rộng hơn khái niệm vật chất). Vì thế chỉ định nghĩa nó bằng cách đối lập
nó với ý thức để định nghĩa vạch rõ tính thứ nhất và tính thứ 2, cái có trước và cái có sau.
Định nghĩa nêu lên tính khái quát phổ biến rất cao của phạm trù vật chất, nó bao gồm tất cả
những gì tồn tại khách quan.
Định nghĩa đã phân biệt sự khác nhau bản giữa khái niệm vật chất với cách là phạm
trù triết học với khái niệm vật chất với tư cách là phạm trù của các khoa học chuyên ngành, từ đó:
+ Khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa duy vật (đồng nhất vật chất với các dạng
cụ thể của vật chất).
+ Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật chất.
lOMoARcPSD| 39651089
+ Mở đường cổ vũ cho KH đi sâu khám phá ra những kết cấu phức tạp hơn của thế giới vật
chất.
Lênin khẳng định tính thứ nhất của vật chất, tính thứ hai của ý thức, vật chất sinh ra ý thức,
quyết định ý thức qua đó:
+ Chống lại chủ nghĩa duy tâm tôn giáo.
+ Chống lại chủ nghĩa duy vật tầm thường (coi ý thức cũng là 1 dạng vật chất).
Con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất (chống lại thuyết không thể biết
hoài nghi luận).
Định nghĩa giúp chúng ta tìm được yếu tố vật chất trong lĩnh vực hội - đó tồn tại
hội, qua đó tạo lập sở luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, khắc phục được
những hạn chế trong quan niệm duy tâm về xã hội.
Câu 2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến? Ý nghĩa PPL?
(cách trình bày thứ 1)
a. Khái niệm mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến
* Các nhà triết học duy m cho rằng, giữa các sự vật, hiện tượng mối liên hệ với nhau, nhưng
cơ sở của mối liên hệ này là tinh thần, hay lực lượng siêu tự nhiên.
* Các nhà duy vật siêu hình không thấy được mối liên hệ giữa các sự vật. Nếu có chăng thì theo họ
đó là mối liên hệ ngẫu nhiên, không có cơ sở.
* Triết học duy vật biện chứng thừa nhận mối liên hệ khách quan giữa các sự vật, hiện tượng.
- Theo triết học Mác - Lênin, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển
hoá lẫn nhau giữa các svật, hiện tượng, hay giữa các mặt, yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng
trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến khái niệm nói lên rằng mọi sự vật hiện tượng trong thế giới (cả tự nhiên,
hội, duy) dù đa dạng, phong phú, nhưng đều nằm trong mối liên hệ với các sự vật, hiện
tượng khác; đều chịu sự chi phối, tác động ảnh hưởng của các sự vật, hiện tượng khác.
- Cơ sở của mối liên hệ phổ biến là tính thống nhất vật chất của thế giới.
b. Tính chất của mối liên hệ
- Tính khách quan: Các mối liên hệ là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc
vào ý thức của con người hay một thực thể tinh thần ở bên ngoài quy định.
lOMoARcPSD| 39651089
- Tính phổ biến - nghĩa mối liên hệ tồn tại cả trong tự nhiên, hội và duy; mọi lúc,
mọinơi. Các sự vật, hiện tượng, hay giữa các yếu tố cấu thành nên sự vật, hiện tượng luôn có mối
liên hệ với nhau.
- Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ được thể hiện ở chỗ: các sự vật, hiện tượng hay quá
trình khác nhau đều những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với
sự tồn tại và phát triển của nó.
+ Sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì
các mối liên hệ biểu hiện khác nhau.
+ Mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể
khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động và phát triển của sự vật thì cũng
có những tính chất và vai trò khác nhau.
Có thể chia các mối liên hệ thành nhiều loại: mối liên hệ bên trong - mối liên hệ bên ngoài,
mối liên hệ chủ yếu - mối liên hệ thứ yếu…
Mỗi loại mối liên hệ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
Do vậy, sự phân chia các mối liên hệ là cần thiết. Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ có ý nghĩa tương
đối, tuỳ vào góc độ xem xét.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nguyên lý về mối liên hệ là sở lý luận của quan điểm toàn diện trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi:
+ Khi nhận thức sự vật phải nhận thức trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác;
trong mối liên hệ giữa các bộ phận, các yếu tố cuả bản thân sự vật đó.
+ Để cải tạo sự vật trên thực tế phải sử dụng đồng bộ nhiều giải pháp.
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân loại đúng các mối liên hệ, trên cơ sở
đó nhận thức đúng và giải quyết đúng để thúc đẩy sự vật tiến lên.
- các mối liên hệ tính đa dạng, phong phú nên trong hoạt động nhận thức thực tiễn phải
tôn trọng quan điểm lịch sử - cụ thể, tức là xem xét sự vật luôn trong điều kiện, hoàn cảnh, không
gian, thời gian cụ thể. Quan điểm lịch sử - cụ thể chống lại quan điểm giáo điều. Câu 2. Nguyên
lí về mối liên hệ phổ biến? Ý nghĩa PPL?
(cách trình bày thứ 2) *
Khái niệm:
lOMoARcPSD| 39651089
- Trong phép biện chứng duy vật, mối liên hệ phạm trù triết học dùng đchỉ sự quy định, sự
tácđộng qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự
vật, của một hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của
thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.
Trong đó, những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ ở mọi sự vật, hiện tượng của thế
giới, đó là mối liên hệ giữa các mặt đối lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định, cái chung và
cái riêng, bản chất và hiện tượng... * Tính chất:
- Tính khách quan: sự quy định, tác động làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng
(hoặc trong bản thân chúng) là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý chí của
con người hay của thần linh, thượng đế. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên
hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình. Các mối liên hệ này bắt nguồn từ tính thống nhất của
thế giới vật chất, từ sự tồn tại và phát triển của chính sự vật - hiện tượng. - Tính phổ biến:
+ Mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới đều tồn tại trong những mối liên hệ tác động qua lại
lẫn nhau, sự vật này thay đổi kéo theo sự vật kia thay đổi và không có 1 sự vật - hiện tượng nào tồn
tại 1 cách độc lập, tách rời.
+ Mối liên hệ tồn tại ở trong tất cả các mặt:
Trong lĩnh vực tự nhiên: sự tác động lẫn nhau giữa các động vật thực vật, giữa thể sống
môi trường.
Trong lĩnh vực hội: đó mối liên hệ giữa các giai cấp, liên hệ giữa các nghành nghề, liên hệ
giữa kinh tế - chính trị - văn hóa . Trong đó mối liên hệ giữa con người và con người phức tạp
và đa dạng nhất .
Trong lĩnh vực tư duy: việc nắm vững những kiến thức thời phổ thông sẽ là tiền đề và cơ sở để
chúng ta thi đỗ và học tốt ở thời đại học. - Tính đa dạng, phong phú:
+ Các sự vật, hiện tượng trên thế giới vật chất đa dạng, phong phú nên mối liên hệ giữa
chúng cũng rất đa dạng, phong phú. Các sự vật khác nhau đều những mối liên hệ cụ thể khác
nhau. Cùng một sự vật, hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau chi phối. Đồng thời, một mối
liên hệ nào đó có thể chi phối được nhiều sự vật, hiện tượng.
+ Căn cứ vào tính chất, đặc trưng của từng mối liên hệ, có thể phân loại thành các mối liên
hệ sau: mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp, mối liên hệ chủ yếu
thứ yếu, mối liên hệ bản và không cơ bản... Sự phân chia những mối quan hệ chỉ tương đối,
vì nó còn phụ thuộc vào không gian và thời gian.
lOMoARcPSD| 39651089
Ví dụ: trên giảng đường và trong tiết học thì mối quan hệ giữa người học với người dạy
quan hệ thầy trò, nhưng khi ra khỏi trường, cả người học và người dạy đều tham gia vào một hoạt
động, tổ chức khác thì lúc đó quan hệ của họ sẽ không còn là quan hệ thầy trò nữa.
* Ý nghĩa PPL
- Quan điểm toàn diện
+ Trong nhận thức
Quan điểm toàn diện đòi hỏi để có nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tượng, chúng ta phải
xem xét nó ở tất cả các mối liên hệ: trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các
thuộc tính khác nhau trong chính sự vật đó; trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với các sự vật
khác (kể cả trực tiếp và gián tiếp). Qua đó khắc phục lối suy nghĩ đơn giản, duy ý chí, phiến diện,
1 chiều. Quan điểm toàn diện không đồng nhất với cách xem xét dàn trải, liệt những tính quy
định khác nhau của sự vật hay hiện tượng; đòi hỏi phải làm nổi bật cái bản, cái quan trọng
nhất của sự vật hay hiện tượng đó.
+ Trong hoạt động thực tiễn
Để cải tạo sự vật, chúng ta phải bằng hoạt động thực tiễn của mình biến đổi những mối liên
hệ nội tại của sự vật cũng như những mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác. Muốn
vậy, phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp, hiều phương tiện khác nhau để tác động nhằm thay đổi
những liên hệ tương ứng. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phải kết hợp chặt chẽ giữa chính sách dàn
đều chính sách trọng điểm. Vừa chú ý giải quyết về mặt tổng thể, vừa biết lựa chọn những
vấn đề trọng tâm để tập trung giải quyết dứt điểm vấn đề đó. Qua đó khắc phục chủ nghĩa chiết
trung (kết hợp 1 cách vô nguyên tắc những cái hết sức khác nhau thành 1 hình ảnh không đúng về
sự vật), ngụy biện (đưa cái không cơ bản thành cơ bản, đưa cái không bản chất thành cái bản chất).
- Quan điểm lịch sử - cụ thể
Mọi sự vật đều tồn tại trong không - thời gian nhất định và mang dấu ấn của không - thời
gian đó. Do vậy, chúng ta cần có quan điểm lịch sử - cụ thể khi xem xét và giải quyết mọi vấn đ
do thực tiễn đặt ra.
+ Khi phân tích, xem xét sự vật hiện tượng phải đặt nó trong điều kiện không - thời gian cụ
thể của nó, phải phân tích xem những điều kiện ấy ảnh hưởng thế nào đến tính chất, đặc điểm
của sự vật, hiện tượng.
+ Khi nghiên cứu 1 lý luận, 1 luận điểm khoa học nào đó cần phải phân tích nguồn gốc xuất
xứ, hoàn cảnh làm nảy sinh lí luận đó. Có như vậy mới đánh giá đúng giá trị và hạn chế của lý luận
đó. Chân lý sẽ trở thành sai lầm nếu nó bị đẩy ra ngoài giới hạn tồn tại của nó.
lOMoARcPSD| 39651089
+ Khi vận dụng 1 luận nào đó vào thực tiễn thì phải tính đến điều kiện cụ thể của nơi được
vận dụng. Điều kiện này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của sự vận dụng đó.
Câu 3. Nguyên lý về sự phát triển? Ý nghĩa PPL?
a. Khái niệm phát triển
- Quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ sự tăng lên hay sự giảm đi đơn thuần về lượng, không
sự thay đổi gì về mặt chất của sự vật. Sự phát triển như một quá trình tiến lên liên tục, không
có những bước quanh co, phức tạp.
- Các nhà triết học duy tâm thừa nhận sự phát triển, nhưng lại đi m nguồn gốc phát triển bên
ngoài sự vật, ở những lực lượng siêu tự nhiên hay ý thức, tinh thần.
- Quan điểm của triết học duy vật biện chứng:
+ Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh
hướng tiến lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
+ Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là mâu thuẫn trong bản
thân sự vật. Quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn đó quy định sự vận động, phát triển của
sự vật.
+ Phát triển một trường hợp đặc biệt của svận động. Trong quá trình phát triển sẽ nảy
sinh những tính quy định mới cao hơn về chất. Nhờ vậy làm tăng khả năng hoàn thiện về: cơ cấu tổ
chức, về phương thức tồn tại và vận động, về chức năng vốn có của sự vật.
+ Phát triển diễn ra theo xu hướng đường xoáy ốc, nghĩa là trong quá trình phát triển dường
như có sự quay trở lại điểm xuất phát nhưng trên cơ sở cao hơn. Phát triển cũng diễn ra theo cách
thức đứt đoạn trong liên tục, nghĩa từ sự tích luỹ về lượng để dẫn tới sự thay đổi về chất, rồi từ
sự thay đổi về chất tác động trở lại sự thay đổi về lượng. Cứ như vậy, phát triển diễn ra một cách
khách quan
b. Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện ở nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong
bản thân sự vật, hiện tượng, chứ do phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào
ý thích, ý muốn chủ quan của con người.
Vì vậy, phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
lOMoARcPSD| 39651089
- Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện các quá trình phát triển diễn ra trong mọi
lĩnh vực tự nhiên, hội, duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng trong mọi quá trình, mọi
giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó.
- Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: phát triển khuynh hướng
chung của mọi sự vật, mọi hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng lại quá trình phát triển
không giống nhau. Tồn tại những không gian thời gian khác nhau sự vật sẽ phát triển khác
nhau.
Theo nguyên lý này, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển.
+ Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến.
+ Nhận thức sự vật phải trong sự vận động, phát triển, theo khuynh hướng đi lên của nó.
+ Con đường của sự phát triển là một quá trình biện chứng bao hàm tính thuận nghịch, đầy
mâu thuẫn, vì vậy đòi hỏi phải nhận thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong
quá trình phát triển của nó, tức là cần phải có quan điểm lịch sử - cụ thể.
+ Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ nắm được những cái hiện đang tồn tại của sự vật
mà còn phải thấy sự phát triển trong tương lai của chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên
cũng như những biến đổi tính chất thụt lùi, từ đó khái quát để vạch ra khuynh hướng biến đổi
chính của sự vật.
- Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật ấy thành những giai đoạn. Trên cơ sở đó
để tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật tiến triển nhanh
hơn, hoặc kìm hãm sự phát triển của nó theo chiều hướng xấu.
Quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển, quan điểm lịch sử - cụ thể chính những
nguyên tắc phương pháp luận -> Định hướng chỉ đạo hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn,
cải tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân con người.
Câu 4. Phân tích quy luật thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập. Ý nghĩa
phương pháp luận?
Vị trí quy luật: Đây 1 trong 3 quy luật bản của phép biện chứng duy vật, nói lên
nguồn gốc động lực của sự phát triển. Lênin gọi quy luật này hạt nhân của phép biệt chứng, nghĩa
nắm bắt được quy luật này sẽ sở để hiểu các quy luật khác hiểu được nguồn gốc vận
động, phát triển của mọi hiện tượng.
lOMoARcPSD| 39651089
a. Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn
- Trong phép biện chứng, khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh,
chuyển hóa giữa các mặt đối lập trong bản thân các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện
tượng với nhau.
(Quan niệm siêu hình về mâu thuẫn - cái đối lập phản logic, không sự thống nhất,
không có sự chuyển hóa biện chứng giữa các mặt đối lập).
- Mặt đối lập là những mặt, thuộc tính, khuynh hướng có xu hướng vận động trái ngược nhau
nhưng đồng thời lại là tiền đề, điều kiện tồn tại của nhau. Chúng là nhân tố để tạo nên mâu thuẫn.
Ví dụ:
+ Trong tự nhiên: Đồng hóa và dị hóa, giữa biến dị và di truyền, hấp thụ bài tiết trong 1
con người
+ hội: giai cấp sản giai cấp sản, sản xuất tiêu dùng +
Trong tư duy : biết và chưa biết, chân lý và sai lầm, cái thiện và cái ác…
* Các tính chất chung của mâu thuẫn:
- Tính khách quan
- Tính phổ biến
- Tính đa dạng, phong phú: mâu thuẫn bên trong bên ngoài, mâu thuẫn bản không bản,
mâu thuẫn chủ yếu – thứ yếu, mâu thuẫn đối kháng – không đối kháng...
+ Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn do sự tác động giữa các mặt, các khuynh hướng trong
cùng một sự vật.
Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mqh giữa sự vật đó với sự vật khác.
+ Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển ở tất
cả các giai đoạn của sự vật.
Mâu thuẫn không cơ bản mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện nào đó của sv.
+ Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn hàng đầu ở một giai đoạn phát triển nhất định của svật.
Mâu thuẫn thứ yếumâu thuẫn ra đời tồn tại trong một giai đoạn phát triển nào đó của sự
vật, nhưng không phải đóng vai trò chi phối mà bị mâu thuẫn chủ yếu chi phối.
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn người có lợi ích
cơ bản trái ngược nhau.
lOMoARcPSD| 39651089
Mâu thuẫn không đối khángmâu thuẫn giữa các giai cấp, tầng lớp có lợi ích cơ bản không đối
lập nhau.
b. Quá trình vận động của mâu thuẫn
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập: dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau,
quyđịnh lẫn nhau, nương tựa, làm điều kiện tồn tại cho nhau (không có mặt này thì không mặt
kia ) giữa các mặt đối lập.
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định
nhau của các mặt đối lập.
- Quá trình thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa giữa chúng.
+ Quá trình chuyển hóa: lúc mới xuất hiện, mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và phát triển
thành 2 mặt đối lập. Khi 2 mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt khi điều kiện
chín muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn mất đi, mâu
thuẫn mới được hình thành quá trình tác động, chuyển hóa giữa 2 mặt đối lập lại tiếp diễn, làm
cho sự vật, hiện tượng luôn vận động và phát triển. Bởi vậy, sự liên hệ, tác động, chuyển hóa giữa
các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển trong thế giới.
+ Sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập diễn ra hết sức phong phú, đa dạng, tùy thuộc vào
tính chất của các mặt đối lập cũng như tùy thuộc vào những điều kiện lịch sử, cụ thể.
- Thống nhất là tương đối tạm thời, đấu tranh là tuyệt đối.
+ Thống nhất là tương đối tạm thời, vì đứng im là tương đối. Đứng im là một hình thức vận
động trong thế cân bằng khi sự vật đang là nó, chưa là sự vật khác. Nhờ có đứng im, nhờ có thống
nhất ta xác định được sự vật. Trong thống nhất bao hàm đấu tranh (thống nhất chỉ tương
đối, các mặt đối lập đều nằm trong sự thống nhất).
+ Đấu tranh là tuyệt đối vì vận động là tuyệt đối.
c. Ý nghĩa phương pháp luận -
Trong nhận thức:
+ Tôn trọng mâu thuẫn
+ Việc nghiên cứu, nhận thức mâu thuẫn cực quan trọng. Bởi trong tiến trình nhận
thức mâu thuẫn, trước hết chúng ta phải nhận thức sự vật như 1 thực thể đồng nhất. Tiếp đó, khi
phân tích sâu hơn, ta phát hiện ra sự khác nhau, trong những khác nhau đó lại thấy những cái đối
lập, nghiên cứu sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập ta biết được mâu thuẫn của biết được
nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
lOMoARcPSD| 39651089
+ Khi phân tích mâu thuẫn phải xem xét toàn diện các mặt đối lập; theo dõi quá trình phát
sinh, phát triển của các mặt đó; nghiên cứu sự đấu tranh của chúng qua từng giai đoạn; tìm hiểu
những điều kiện làm cho những mặt đó biến đổi; đánh giá đúng tính chất và vai trò của từng mặt
của cả mâu thuẫn trong từng giai đoạn; xem những mặt đối lập đó những yếu tố chung;
xem mâu thuẫn đó có gì giống với những mâu thuẫn khác và những đặc điểm riêng, khác với
những mâu thuẫn khác. - Trong thực tiễn:
+ Không điều hòa mâu thuẫn
+ Hoạt động thực tiễn nhằm biến đổi sự vật là quá trình giải thích mâu thuẫn của nó. Muốn
vậy, phải xác định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn; tìm ra phương thức, phương tiện
lực lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn và tổ chức thực tiễn để giải quyết mâu thuẫn một cách
thực tế.
Mâu thuẫn chỉ có thể được giải quyết khi có đủ các điều kiện chín muồi. Cho nên chúng ta
không được giải quyết mâu thuẫn 1 cách vội vàng khi chưa đủ điều kiện; cũng không để cho
việc giải quyết mâu thuẫn diễn ra 1 cách tự phát, phải cố gắng tạo điều kiện thúc đẩy sự chín muồi
của mâu thuẫn và điều kiện giải quyết.
+ Đối với các mâu thuẫn khác nhau phải phương pháp giải quyết khác nhau, tùy thuộc
vào bản chất của mâu thuẫn, vào những điều kiện cụ thể.
Câu 5. Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những thay
đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa PPL?
* Vị trí quy luật:
a. Khái niệm chất và khái niệm lượng.
- Chất phạm trù triết học dùng để chỉ nh quy định khách quan vốn của sự vật, sự
thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
+ Chất được biểu hiện thông qua thuộc tính của sự vật. Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính, trong
đó có thuộc tính cơ bản không bản. Những thuộc tính bản được tổng hợp lại tạo thành chất
của sự vật.
Nhưng thuộc tính của sự vật chỉ bộc lộ qua các mối liên hệ cụ thể với các sự vật khác bởi
vậy, sự phân chia thuộc tính cơ bản hay không cơ bản chỉ mang tính tương đối.
+ Chất của sự vật không những được quy định bởi các yếu tố tạo thành còn được quy
định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành.
lOMoARcPSD| 39651089
- Lượng phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn của sự vật về mặt số lượng,
quy mô, trình độ nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật.
+ Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít, quy mô to hay
nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm. Trong thực tế số lượng của sự vật thường
được xác định bởi những đơn vị đo lường cụ thể. Nhưng có lượng thể chỉ biểu thị dưới dạng trừu
tượng và khái quát. Có lượng biểu thị yếu tố quy định kết cấu bên trong của sự vật. Có lượng vạch
ra yếu tố bên ngoài của sự vật như (Chiều dài, chiều rộng, chiều cao của sự vật).
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang ý nghĩa tương đối.
b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
* Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất.
+ Mỗi sự vật thể thống nhất của 2 mặt đối lập lượng chất. Hai mặt đối lập đó không tách rời
nhau mà tác động lẫn nhau. Trong sự vật tính quy định về chất không tồn tại nếu không tính quy
định về lượng và ngược lại.
+ Khi sự vật đang tồn tại chất và lượng luôn thống nhất với nhau ở một độ nhất định.
Độ: khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất
của sự vật, sự vật vẫn còn là nó chứ chưa chuyển thành cái khác.
- Trong phạm vi độ nhất định 2 mặt chất và lượng tác động qua lại lẫn nhau.
Trong đó lượng thường xuyên biến đổi còn chất tương đối ổn định. Lượng biến đổi từ từ
theo 2 chiều tăng dần (hoặc giảm dần) đến điểm giới hạn nhất định (điểm nút) thì sự vật sẽ thực
hiện bước nhảy dẫn tới sự thay đổi về chất của sự vật.
Bước nhảysự kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật vàđiểm khởi đầu của giai
đoạn phát triển mới.
* Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng.
- Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. Chất mới thể làm thay đổi kết
cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
Nội dung quy luật: Mọi sự vật là sự thống nhất giữa lượng chất, sự thay đổi dần dần
về lượng tới điểm nút sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy, chất mới ra
đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới lại có chất mới cao hơn… Quá trình tác động đó diễn
ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi.
lOMoARcPSD| 39651089
c) Ý nghĩa phương pháp luận:
- Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách ch luỹ dần dần về
lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để chuyển hoá về chất. Do đó trong hoạt
động nhận thức hoạt động thực tiễn, con người phải biết từng bước tích luỹ về lượng để làm biến
đổi về chất theo quy luật (theo chiều hướng tốt).
Phương pháp này giúp cho chúng ta tránh được tưởng chủ quan, duy ý chí nôn nóng, “đốt
cháy giai đoạn” muốn thực hiện bước nhảy liên tục.
- Khi đã tích luỹ đủ về lượng phải quyết tâm thực hiện bước nhảy, phải kịp thời chuyển
những sự thay đổi về lượng thành thay đổi về chất.
- Chống lại tư tưởng bảo thủ trì trệ coi sự phát triển là sự biến đổi thuần về lượng không dám
thựchiện bước nhảy.
Trong hoạt động con người phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy, tuỳ theo
từng trường hợp cụ thể.
Câu 6. Tồn tại hội quyết định ý thức hội tính độc lập tương đối của ý
thức xã hội? Sự vận dụng quy luật này ở nước ta hiện nay?
1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
* Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
3 yếu tố chính:
- Phương thức sản xuất vật chất
- Điều kiện tự nhiên - HCĐL
- Dân số và mật độ dân số
Phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất
* Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng
cùng những tình cảm, tâm trạng của cộng đồng hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai
đoạn phát triển nhất định.
- Kết cấu của ý thức xã hội:
Trên cơ sở khác nhau người ta phân chia ý thức xã hội thành những dạng khác nhau.
+ Theo nội dung lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức hội gồm các hình thái khác
nhau như: Ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức ĐĐ, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ…
lOMoARcPSD| 39651089
+ Theo trình độ phản ánh thể phân biệt ý thức hội thông thường ý thức hội
TLXH và hệ tư tưởng
- Các hình thái ý thức xã hội
* Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội.
+ Tồn tại hội quyết định ý thức hội, ý thức hội sự phản ánh tồn tại hội, phụ
thuộc vào tồn tại xã hội.
+ Mỗi khi tồn tại hội biến đổi (PTSX) thì những tưởng luận hội, những quan
điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hoá, nghệ thuật…sớm muộn sẽ biến đổi
theo. vậy, trong những thời kỳ lịch sử khác nhau có những quan điểm, tư tưởng khác nhau, đó
do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quyết định.
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Ý thức hội sự phản ánh tồn tại hội nhưng không phải phản ánh giản đơn, máy móc,
thụ động mà có tính độc lập tương đối tác động đến tồn tại xã hội. Tính độc lập tác động biểu hiện
ở những điểm sau:
- Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
Nghĩa là khi một tồn tại hội nào đó đã bị xoá bỏ nhưng ý thức hội phản ánh chưa
mất theo ngay mà còn tồn tại một thời gian, thậm chí có những bộ phận ý thức tồn tại khá lâu dài.
+ Nguyên nhân:
Một là: Sbiến đổi của tồn tại hội diễn ra nhanh chóng vậy ý thức hội có thể không
phản ánh kịp và trở nên lạc hậu.
Hơn nữa, ý thức hội là cái phản ánh tồn tại hội nên nói chung biến đổi sau khi có sự
biến đổi. Cho nên, cần phải thường xuyên tăng cường công tác tưởng, đấu tranh chống lại những
âm mưu hành động phá hoại của những lực ợng thù địch về mặt tưởng kiên trì xoá bỏ
những tàn dư ý thức cũ, đồng thời ra sức phát huy truyền thống tư tưởng tốt đẹp.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định tưởng của con người, đặc biệt những tưởng tiên
tiến khoa học có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại hội, dự báo được tương lai tác
dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín
muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra.
lOMoARcPSD| 39651089
Mặc dù vượt trước tồn tại xã hội song xét đến cùng nó vẫn chịu quy định của tồn tại xã hội,
vẫn bắt nguồn từ tồn tại xã hội. Tư tưởng khoa học tiên tiến không thoát ly tồn tại xã hội mà phản
ánh chính xác, sâu sắc tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình.
+ Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những quan điểm luận
của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không được tạo ra trên sở kế thừa
những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
+ Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức hội gắn với tính chất giai cấp của
nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của thời đại trước.
- Sự tác đ ộng qua lại giữa các hệ thống ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng.
+ Các hệ thống ý thức hội không tồn tại riêng biệt luôn sự tác động qua lại lẫn
nhau làm cho ở mỗi hình thái ý thức có những mặt những tính chất không thể giải thích được một
cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất (mà phải bằng sự tác động qua lại
giữa các hệ thống ý thức xã hội).
+ Lịch sử phát triển của ý thứchội cho thấy thông thường ở mỗi thời đại, tuỳ theo những
hoàn cảnh lịch sử cụ thcó những hệ thống ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến
các hệ thống ý thức khác.
- YTXH tác động trở lại TTXH
Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối tác động trở lại tồn tại xã hội theo 2 khuynh hướng:
+ Nếu ý thức hội tính chất bảo thủ, lạc hậu thường tác động trở lại tồn tại hội
theo hướng cản trở, thậm chí phá hoại sự phát triển của xã hội.
+ Nếu ý thức xã hội có tính tiến bộ, khoa học nó thường tác động trở lại tồn tại xã hội theo
hướng thúc đẩy xã hội phát triển. Vì bộ phận ý thức này thường nhanh chóng thâm nhập vào quần
chúng nhân dân và giáo dục, tổ chức hướng dẫn quần chúng nhân dân trong hoạt động thực tiễn.
+ Mức độ ảnh của tưởng đối với sự phát triển hội phụ thuộc vào những điều kiện
lịch sử cách mạng cụ thể, vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh,
vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tưởng, vào mức độ phản ánh đúng đắn của tưởng
đối với các nhu cầu phát triển xã hội vào mức độ mở rộng tư tưởng trong quần chúng.
lOMoARcPSD| 39651089
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Tồn tại hội ý thức xã hội hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống
hội, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội có tính độc lập tương đối tác động trở lại
tồn tại hội. vậy công cuộc cải tạo hội cũ, xây dựng hội mới phải được tiến hành đồng
thời trên cả 2 mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
tồn tại hội quyết định ý thức hội nên phải tìm nguồn gốc của ý thức hội trong
tồn tại xã hội, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội.
Mặt khác phải thấy rằng: ý thức hội tính độc lập tương đối tác động đến tồn tại hội.
Có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ sâu sắc trong tồn tại xã hội.
- Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa
nước ta. Đảng ta xác định.
Về tồn tại hội: cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt tiểu nông truyền thống xác lập,
phát triển một phương thức sản xuất mới trên sở thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
Về ý thức hội: phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá, phát huy vai trò tích cực
của đời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
Hiện nay: dân tộc ta đã và đang kế thừa và tiếp thu những ý thức xã hội tiên tiến, khoa học
của dân tộc và thế giới thúc đẩy tồn tại xã hội Việt Nam phát triển.
Đấu tranh chống ý thức xã hội phản động, bảo thủ, tác động xấu đến tồn tại xã hội
Câu 7. Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng? Ý nghĩa
PPL?
Các ý cơ bản khi trình bày:
- Khái niệm
- Mối quan hệ biện chứng
- Ý nghĩa phương pháp luận
Câu 8. Thực tiễn gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? a.
Thực tiễn
lOMoARcPSD| 39651089
* Khái niệm:
Thực tiễn 1 phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ những hoạt động vật chất mục đích,
mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Hoạt động thực tiễn hoạt động con người sử dụng những công cụ vật chất c động vào
những đối tượng vật chất làm biến đổi chúng theo những mục đích của mình.
- Hoạt động thực tiễn là hoạt động đặc trưng và bản chất của con người: khác với loài vật chỉ hoạt
động theo bản năng nhằm thích nghi 1 cách thụ động với thế giới bên ngoài (con ong hút nhụy
hoa lấy mật, con kiến tha mồi về tổ), thì con người, nhờ vào hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới
để thỏa mãn nhu cầu của nh, thích nghi 1 cách chủ động, tích cực với thế giới để làm chủ
thế giới.
- Hoạt động thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội:
+ Trình độ và các hình thức hoạt động thực tiễn thể thay đổi qua các giai đoạn lịch sử
khác nhau.
+ Hoạt động thực tiễn chỉ có thể được tiến hành trong các quan hệ xã hội.
* Các hình thức của hoạt động thực tiễn
- Ba hình thức cơ bản :
+ Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của con người. Đây
là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để
tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình
(xây nhà , lắp ráp ô tô, xây đập thuỷ điện…)
+ Hoạt động chính trị - xã hội hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau
trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Thực nghiệm khoa học một hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn. Đây hoạt
động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại
những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những qui luật biến đổi, phát triển của đối
tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển của xã
hội, đặc biệt trong thời kỳ cách mạng khoa học công nghệ hiện đại (trung tâm thực nghiệm
khoa học, kiểm định giống cây trồng). - Mối quan hệ giữa các hình thức
+ Mỗi hình thức hoạt động bản của thực tiễn một chức năng quan trọng khác nhau,
không thể thay thế cho nhau song chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong
lOMoARcPSD| 39651089
mối quan hệ đó, hoạt động sản xuất vật chất loại hoạt động có vai trò quan trọng nhất, đóng vai
trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác. Bởi vì, hoạt động nguyên thủy nhất
tồn tại một cách khách quan, thường xuyên nhất trong đời sống của con người và tạo ra những điều
kiện, của cải thiết yếu nhất, tính quyết định đối với sự sinh tồn phát triển của con người.
Không có hoạt động sản xuất vật chất thì không thể có các hình thức thực tiễn khác. Các hình thức
thực tiễn khác, suy đến cùng cũng xuất phát từ thực tiễn sản xuất vật chất nhằm phục vụ thực
tiễn sản xuất vật chất
+ Nói như vậy không có nghĩa là các hình thức hoạt động chính trị - xã hội và thực nghiệm
khoa học hoàn toàn thụ động, lệ thuộc một chiều vào hoạt động sản xuất vật chất. Ngược lại,
chúng tác dụng kìm hãm hoặc thúc đẩy hoạt động sản xuất vật chất phát triển. Chẳng hạn, nếu
hoạt động thực tiễn chính trị - xã hội mang tính chất tiến bộ, cách mạng và nếu hoạt động khoa học
thực nghịêm khoa học đúng đắn sẽ tạo đà cho hoạt động sản xuất phát triển; còn nếu ngược lại, thì
nó sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động sản xuất vật chất.
+ Chính sự tác động qua lại lẫn nhau của các hình thức hoạt động bản đó làm cho hoạt
động thực tiễn vận động, phát triển ngày càng có vai trò quan trọng đối với hoạt động nhận thức.
b. Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức *
Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức
- Thực tiễn cơ sở của nhận thức: con người quan hệ với thế giới bên ngoài không phải
bắt đầu từ lí luận, từ hoạt động tinh thần … mà từ hoạt động thực tiễn. Bằng và thông qua hoạt động
thực tiễn, con người tác động vào sự vật, hiện tượng làm cho chúng bộc lộ thuộc tính, tính chất quy
luật. Trên sở đó con người mới có hiểu biết, tri thức về sự vật. Nói khác đi, thực tiễn cung cấp
vật liệu cho nhận thức, là cơ sở để hình thành sự hiểu biết của con người.
- Thực tiễn động lực của nhận thức: chính thực tiễn đề ra những nhu cầu, nhiệm vụ, cách
thức, khuynh hướng vận động phát triển của nhận thức. Chính từ hoạt động thực tiễn đã xuất
hiện sự đòi hỏi phải có tri thức mới, phải có tổng kết kinh nghiệm, khái quát thành lí luận, phải đổi
mới tư duy… điều đó thúc đẩy hoạt động nhận thức là xuất hiện những ngành khoa học cụ thể.
+ Những thành tựu khoa học mới đây, nhất là khám phá và giải mã bản đồ gen người cũng
ra đời từ chính hoạt động thực tiễn, từ nhu cầu đòi hỏi phải chữa trị những căn bệnh nan y từ nhu
cầu tìm hiểu khai thác những tiềm năng bí ẩn của con người.
+ Hậu quả của động đất, sóng thần ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thực tiễn của con người.
Vậy con người cần phải tìm hiểu, nắm bắt các quy luật của thiên tai để biện pháp phòng tránh,
giảm thiểu thiệt hại.
lOMoARcPSD| 39651089
+ Máy cắt lúa được ra đời cũng chính từ nhu cầu cơ giới hóa nông nghiệp để nâng cao năng
suất lao động.
- Thực tiễn mục đích của nhận thức: mục đích của mọi nhận thức không phải bản thân
nhận thức, thực tiễn nhằm cải biến giới tự nhiên, biến đổi hội nhu cầu của con người.
Mọi lý luận khoa học chỉ có ý nghĩa khi nó được ứng dụng vào thực tiễn .
- Thực tiễn đóng vai trò tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân của quá trình nhận
thức đúng đắn của nhận thức chân lý: chỉ thực tiễn mới tiêu chuẩn khách quan duy nhất để
khẳng định chân lý. Bởi lẽ chỉ thông qua thực tiễn mới vật chất hoá được tri thức, hiện thực hoá
được tư tưởng; thông qua đó mới khẳng định được chân lý và bác bỏ được sai lầm. Đồng thời thực
tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
* Thực tiễn với cách tiêu chuẩn của chân vừa tính tuyệt đối, vừa tính
tương đối.
Tính tuyệt đối thể hiện chỗ thực tiễn tiêu chuẩn khách quan duy nhất để khẳng định
chân lý, bác bỏ sai lầm. Ngoài thực tiễn ra thì không gì có thể thay thế được.
Tính tương đối thể hiện ở chỗ bản thân thực tiễn luôn vận động, biến đổi, phát triển.
Câu 9. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất? Sự vận dụng quy luật này nước ta hiện nay? a. Khái
niệm
* Lực lượng sản xuất năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng
nhucầu đời sống của mình.
-> Chính nhờ sự kết hợp chặt chẽ các nhân tố cấu thành LLSX -> tạo nên sức mạnh LLSX.
* QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.
QHSX gồm 3 mặt:
lOMoARcPSD| 39651089
+ Quan hệ sở hữu đối với TLSX
+ Quan hệ tổ chức và quản lí sx
+ Quan hệ phân phối sản phẩm sx
Trong 3 mặt trên quan hệ sở hữu đối với TLSX có vai trò quyết định, chi phối các quan hệ khác. b.
Mqh biện chứng giữa LLSX và QHSX
- LLSX quyết định QHSX
LLSX ở trình độ nào thì QHSX phải được hình thành tương ứng với trình độ ấy, khi LLSX
biến đổi thì QHSX cũng phải biến đổi cho phù hợp với nó, sự phù hợp đó làm cho LLSX tiếp tục
phát triển. Khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ phù hợp trở thành
không phù hợp với sự phát triển của LLSX, kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách
quan của sự phát triển là phải thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với
trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển.
Khi QHSX được thay bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa phương thức sản xuất
cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế…
Ăng ghen “Người nguyên thuỷ đầu tiên đã nấu chảy ra sắt thép cũng đã nấu chảy ra chế
độ chiếm hữu nô lệ”.
Mác: “Cái cối xay quay bằng tay đem lại xã hội lãnh chúa phong kiến, cái cối xay chạy
bằng hơi nước đưa lại xã hội TB công nghiệp”.
- QHSX có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của LLSX.
QHSX có thể tác động trở lại LLSX theo 2 chiều hướng:
+ QHSX phù hợp với trình độ của LLSX trở thành động lực cơ bản mở đường cho LLSX
phát triển.
+ QHSX không phù hợp, lỗi thời, lạc hậu trở thành xiềng xích, trói buộc, kìm hãm sự phát
triển của LLSX.
Tóm lại: Quy luật QHSX phù hợp LLSX là quy luật phổ biến quyết định toàn bộ tiến trình
phát triển của lịch sử nhân loại.
* Liên hệ sự vận dụng quy luật này trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
- Nước ta quá độ lên CNXH không qua giai đoạn TBCN. LLSX còn thấp kém, trong những
năm đầu chúng ta vận dụng quy luật này chưa phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước. Đó
xây dựng QHSX cao hơn nhiều so với trình độ của LLSX thấp kém, làm cho nền kinh tế đất nước
chậm phát triển.
lOMoARcPSD| 39651089
- Trong công cuộc đổi mới hiện nay (1986 -> nay) Đảng ta đã nhìn nhận lại và đề ra đường
lối đổimới áp dụng quy luật cho phù hợp hơn.
+ Về LLSX: Tiến hành CNH, HĐH, coi đó nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ, nhằm
mục đích tạo ra những yếu tố của LLSX hiện đại phát triển LLSX…
+ Về quan hệ sản xuất: phát triển nền KT hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định ớng XHCN (Nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN)
Từ khi tiến hành đổi mới chúng ta đã vận dụng đúng quy luật này trong thực tiễn đất nước.
Vì vậy đã thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển.
Câu 10. Biện chứng của CSHT và KTTT? Sự vận dụng quy luật này ở nước ta
hiện nay?
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và KTTT
a. Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
- Mỗi CSHT gồm 3 kiểu QHSX:
+ QHSX thống trị
+ QHSX tàn dư
+ QHSX mầm mống của xã hội tương lai
- Đặc trưng của CSHT do QHSX TT quyết định
b. Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật… cùng với những thiết chế hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội,
các đoàn thể xã hội v.v… được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, nhà nước là bộ phận quan trọng nhất.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT của xã hội
a. Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
- Mỗi CSHT sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. Tính chất của KTTT
là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định. Trong XH có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh
tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị đời sống tinh thần của hội; mâu thuẫn
trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị, tư tưởng.
lOMoARcPSD| 39651089
- Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng phải thay đổi theo.
Quá trình đó diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tếhội này sang
hình thái kinh tế - xã hội khác, mà còn diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình thái – kinh tế xã hội.
- Sự thay đổi CSHT dẫn đến làm thay đổi KTTT diễn ra rất phức tạp. những yếu tố thay đổi
nhanh chóng (chính trị, pháp luật…), có những yếu tố thay đổi chậm (tôn giáo, nghệ thuật…) hoặc
có những yếu tố vẫn được kế thừa trong xã hội mới.
b. Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên,
mỗi yếu tố vai trò khác nhau, cách thức tác động khác nhau. Trong xã hội có giai cấp, nhà
nước là yếu tố có tác động mạnh nhất.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo 2 chiều:
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì
tác động mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.
* Liên hệ Việt Nam (trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội)
- Nước ta đang trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa hội Trong thời kỳ đầu chúng ta vận
dụng quy luật này chưa phù hợp, làm cho nền kinh tế chậm phát triển.
- Trong giai đoạn đổi mới (từ 1986 nay) chúng ta vận dụng quy luật này phù hợp với thực
tiễn đất nước.
+ Về sở hạ tầng: Nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với nhiều kiểu quan hệ sản xuất cùng tồn tại. Các thành phần
kinh tế không đồng nhất về bản chất kinh tế hội nhưng đều sự quản của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Về KTTT: Để tương ứng với cơ sở hạ tầng phức tạp đó Đảng ta đề ra đường lối đổi mới
đồng bộ cả về kinh tế, chính trị, tư tưởng. Nhờ có chính sách kinh tế - hội phù hợp với điều kiện
thực tế của đất nước Giúp cho nền kinh tế Việt nam đã và đang phát triển.
VD: + Tổng sản phẩm trong nước
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
+ Ngành nông nghiệp phát triển liên tục…
+ CT, XH… phù hợp thúc đẩy xã hội phát triển.
lOMoARcPSD| 39651089
+ Đang tiến hành đổi mới, xây dựng hệ thống chính trị theo cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, nhân dân làm chủ xã hội.
+ Đảng xác định lấy CNMLN - TTHCM làm kim chỉ nam cho hành động, kế thừa phát huy
những tư tưởng tiên tiến khoa học của dân tộc và nhân loại.
MỤC LỤC
Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa của định nghĩa này?
Câu 2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến? Ý nghĩa PPL?
Câu 3. Nguyên lý về sự phát triển? Ý nghĩa PPL?
Câu 4. Phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Ý nghĩa phương pháp luận?
Câu 5. Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược
lại? Ý nghĩa PPL?
Câu 6. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội? Sự vận
dụng quy luật này ở nước ta hiện nay?
Câu 7. Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng? Ý nghĩa PPL?
Câu 8. Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?
Câu 9. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Sự vận
dụng quy luật này ở nước ta hiện nay?
Câu 10. Biện chứng của CSHT và KTTT? Sự vận dụng quy luật này ở nước ta hiện nay?
| 1/22

Preview text:

lOMoAR cPSD| 39651089
CÁC CÂU HỎI TRIẾT HỌC
Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa của định nghĩa này?
a. Định nghĩa vật chất của Lênin *
Định nghĩa: vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem đến
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác.
Cần phân biệt khái niệm vật chất với tư cách là phạm trù triết học (phạm trù khái quát thuộc
tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi tồn tại vật chất và được xác định từ góc độ giải quyết vấn
đề cơ bản của triết học) với khái niệm vật chất được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành (khái
niệm dùng để chỉ những dạng vật chất cụ thể, cảm tính).
Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn tại khách quan
bên ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức.
Vật chất, dưới những dạng cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó
trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người.
Ý thức của con người chỉ là sự phản ánh đối với vật chất, vật chất là cái được ý thức phản ánh. *
Ý nghĩa: định nghĩa này đã bao quát cả 2 mặt của vấn đề cơ bản của triết học, thể hiện rõ
lập trường duy vật biện chứng. Lênin đã giải đáp toàn bộ vấn đề cơ bản của triết học đứng trên lập
trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Định nghĩa này không quy vật chất về vật thể cụ thể (vì thế sẽ tạo ra kẻ hở cho chủ nghĩa
duy tâm tấn công), cũng không thể quy vật chất vào 1 khái niệm nào rộng hơn để định nghĩa nó (vì
không có khái niệm nào rộng hơn khái niệm vật chất). Vì thế chỉ định nghĩa nó bằng cách đối lập
nó với ý thức để định nghĩa vạch rõ tính thứ nhất và tính thứ 2, cái có trước và cái có sau.
Định nghĩa nêu lên tính khái quát phổ biến rất cao của phạm trù vật chất, nó bao gồm tất cả
những gì tồn tại khách quan.
Định nghĩa đã phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa khái niệm vật chất với tư cách là phạm
trù triết học với khái niệm vật chất với tư cách là phạm trù của các khoa học chuyên ngành, từ đó:
+ Khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ (đồng nhất vật chất với các dạng
cụ thể của vật chất).
+ Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật chất. lOMoAR cPSD| 39651089
+ Mở đường cổ vũ cho KH đi sâu khám phá ra những kết cấu phức tạp hơn của thế giới vật chất.
Lênin khẳng định tính thứ nhất của vật chất, tính thứ hai của ý thức, vật chất sinh ra ý thức,
quyết định ý thức qua đó:
+ Chống lại chủ nghĩa duy tâm tôn giáo.
+ Chống lại chủ nghĩa duy vật tầm thường (coi ý thức cũng là 1 dạng vật chất).
Con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất (chống lại thuyết không thể biết và hoài nghi luận).
Định nghĩa giúp chúng ta tìm được yếu tố vật chất trong lĩnh vực xã hội - đó là tồn tại xã
hội, qua đó tạo lập cơ sở lí luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, khắc phục được
những hạn chế trong quan niệm duy tâm về xã hội.
Câu 2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến? Ý nghĩa PPL? (cách trình bày thứ 1)
a. Khái niệm mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến
* Các nhà triết học duy tâm cho rằng, giữa các sự vật, hiện tượng có mối liên hệ với nhau, nhưng
cơ sở của mối liên hệ này là tinh thần, hay lực lượng siêu tự nhiên.
* Các nhà duy vật siêu hình không thấy được mối liên hệ giữa các sự vật. Nếu có chăng thì theo họ
đó là mối liên hệ ngẫu nhiên, không có cơ sở.
* Triết học duy vật biện chứng thừa nhận mối liên hệ khách quan giữa các sự vật, hiện tượng.
- Theo triết học Mác - Lênin, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển
hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến là khái niệm nói lên rằng mọi sự vật hiện tượng trong thế giới (cả tự nhiên,
xã hội, và tư duy) dù đa dạng, phong phú, nhưng đều nằm trong mối liên hệ với các sự vật, hiện
tượng khác; đều chịu sự chi phối, tác động ảnh hưởng của các sự vật, hiện tượng khác.
- Cơ sở của mối liên hệ phổ biến là tính thống nhất vật chất của thế giới.
b. Tính chất của mối liên hệ
- Tính khách quan: Các mối liên hệ là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, nó không phụ thuộc
vào ý thức của con người hay một thực thể tinh thần ở bên ngoài quy định. lOMoAR cPSD| 39651089
- Tính phổ biến - nghĩa là mối liên hệ tồn tại cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy; có ở mọi lúc,
mọinơi. Các sự vật, hiện tượng, hay giữa các yếu tố cấu thành nên sự vật, hiện tượng luôn có mối liên hệ với nhau.
- Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ được thể hiện ở chỗ: các sự vật, hiện tượng hay quá
trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với
sự tồn tại và phát triển của nó.
+ Sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì
các mối liên hệ biểu hiện khác nhau.
+ Mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể
khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động và phát triển của sự vật thì cũng
có những tính chất và vai trò khác nhau.
Có thể chia các mối liên hệ thành nhiều loại: mối liên hệ bên trong - mối liên hệ bên ngoài,
mối liên hệ chủ yếu - mối liên hệ thứ yếu…
Mỗi loại mối liên hệ có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
Do vậy, sự phân chia các mối liên hệ là cần thiết. Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ có ý nghĩa tương
đối, tuỳ vào góc độ xem xét.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nguyên lý về mối liên hệ là cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi:
+ Khi nhận thức sự vật phải nhận thức nó trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác;
trong mối liên hệ giữa các bộ phận, các yếu tố cuả bản thân sự vật đó.
+ Để cải tạo sự vật trên thực tế phải sử dụng đồng bộ nhiều giải pháp.
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân loại đúng các mối liên hệ, trên cơ sở
đó nhận thức đúng và giải quyết đúng để thúc đẩy sự vật tiến lên.
- Vì các mối liên hệ có tính đa dạng, phong phú nên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải
tôn trọng quan điểm lịch sử - cụ thể, tức là xem xét sự vật luôn trong điều kiện, hoàn cảnh, không
gian, thời gian cụ thể. Quan điểm lịch sử - cụ thể chống lại quan điểm giáo điều. Câu 2. Nguyên
lí về mối liên hệ phổ biến? Ý nghĩa PPL?
(cách trình bày thứ 2) * Khái niệm: lOMoAR cPSD| 39651089
- Trong phép biện chứng duy vật, mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự
tácđộng qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự
vật, của một hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của
thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.
Trong đó, những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ ở mọi sự vật, hiện tượng của thế
giới, đó là mối liên hệ giữa các mặt đối lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định, cái chung và
cái riêng, bản chất và hiện tượng... * Tính chất:
- Tính khách quan: sự quy định, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng
(hoặc trong bản thân chúng) là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý chí của
con người hay của thần linh, thượng đế. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên
hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình. Các mối liên hệ này bắt nguồn từ tính thống nhất của
thế giới vật chất, từ sự tồn tại và phát triển của chính sự vật - hiện tượng. - Tính phổ biến:
+ Mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới đều tồn tại trong những mối liên hệ tác động qua lại
lẫn nhau, sự vật này thay đổi kéo theo sự vật kia thay đổi và không có 1 sự vật - hiện tượng nào tồn
tại 1 cách độc lập, tách rời.
+ Mối liên hệ tồn tại ở trong tất cả các mặt:
Trong lĩnh vực tự nhiên: sự tác động lẫn nhau giữa các động vật và thực vật, giữa cơ thể sống và môi trường.
Trong lĩnh vực xã hội: đó là mối liên hệ giữa các giai cấp, liên hệ giữa các nghành nghề, liên hệ
giữa kinh tế - chính trị - văn hóa . Trong đó mối liên hệ giữa con người và con người là phức tạp và đa dạng nhất .
Trong lĩnh vực tư duy: việc nắm vững những kiến thức thời phổ thông sẽ là tiền đề và cơ sở để
chúng ta thi đỗ và học tốt ở thời đại học. - Tính đa dạng, phong phú:
+ Các sự vật, hiện tượng trên thế giới vật chất đa dạng, phong phú nên mối liên hệ giữa
chúng cũng rất đa dạng, phong phú. Các sự vật khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác
nhau. Cùng một sự vật, hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau chi phối. Đồng thời, có một mối
liên hệ nào đó có thể chi phối được nhiều sự vật, hiện tượng.
+ Căn cứ vào tính chất, đặc trưng của từng mối liên hệ, có thể phân loại thành các mối liên
hệ sau: mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp, mối liên hệ chủ yếu
và thứ yếu, mối liên hệ cơ bản và không cơ bản... Sự phân chia những mối quan hệ chỉ là tương đối,
vì nó còn phụ thuộc vào không gian và thời gian. lOMoAR cPSD| 39651089
Ví dụ: trên giảng đường và trong tiết học thì mối quan hệ giữa người học với người dạy là
quan hệ thầy trò, nhưng khi ra khỏi trường, cả người học và người dạy đều tham gia vào một hoạt
động, tổ chức khác thì lúc đó quan hệ của họ sẽ không còn là quan hệ thầy trò nữa. * Ý nghĩa PPL
- Quan điểm toàn diện + Trong nhận thức
Quan điểm toàn diện đòi hỏi để có nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tượng, chúng ta phải
xem xét nó ở tất cả các mối liên hệ: trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các
thuộc tính khác nhau trong chính sự vật đó; trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với các sự vật
khác (kể cả trực tiếp và gián tiếp). Qua đó khắc phục lối suy nghĩ đơn giản, duy ý chí, phiến diện,
1 chiều. Quan điểm toàn diện không đồng nhất với cách xem xét dàn trải, liệt kê những tính quy
định khác nhau của sự vật hay hiện tượng; nó đòi hỏi phải làm nổi bật cái cơ bản, cái quan trọng
nhất của sự vật hay hiện tượng đó.
+ Trong hoạt động thực tiễn
Để cải tạo sự vật, chúng ta phải bằng hoạt động thực tiễn của mình biến đổi những mối liên
hệ nội tại của sự vật cũng như những mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác. Muốn
vậy, phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp, hiều phương tiện khác nhau để tác động nhằm thay đổi
những liên hệ tương ứng. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phải kết hợp chặt chẽ giữa chính sách dàn
đều và chính sách có trọng điểm. Vừa chú ý giải quyết về mặt tổng thể, vừa biết lựa chọn những
vấn đề trọng tâm để tập trung giải quyết dứt điểm vấn đề đó. Qua đó khắc phục chủ nghĩa chiết
trung (kết hợp 1 cách vô nguyên tắc những cái hết sức khác nhau thành 1 hình ảnh không đúng về
sự vật), ngụy biện (đưa cái không cơ bản thành cơ bản, đưa cái không bản chất thành cái bản chất).
- Quan điểm lịch sử - cụ thể
Mọi sự vật đều tồn tại trong không - thời gian nhất định và mang dấu ấn của không - thời
gian đó. Do vậy, chúng ta cần có quan điểm lịch sử - cụ thể khi xem xét và giải quyết mọi vấn đề do thực tiễn đặt ra.
+ Khi phân tích, xem xét sự vật hiện tượng phải đặt nó trong điều kiện không - thời gian cụ
thể của nó, phải phân tích xem những điều kiện ấy có ảnh hưởng thế nào đến tính chất, đặc điểm
của sự vật, hiện tượng.
+ Khi nghiên cứu 1 lý luận, 1 luận điểm khoa học nào đó cần phải phân tích nguồn gốc xuất
xứ, hoàn cảnh làm nảy sinh lí luận đó. Có như vậy mới đánh giá đúng giá trị và hạn chế của lý luận
đó. Chân lý sẽ trở thành sai lầm nếu nó bị đẩy ra ngoài giới hạn tồn tại của nó. lOMoAR cPSD| 39651089
+ Khi vận dụng 1 lí luận nào đó vào thực tiễn thì phải tính đến điều kiện cụ thể của nơi được
vận dụng. Điều kiện này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của sự vận dụng đó.
Câu 3. Nguyên lý về sự phát triển? Ý nghĩa PPL? a. Khái niệm phát triển
- Quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay sự giảm đi đơn thuần về lượng, không
có sự thay đổi gì về mặt chất của sự vật. Sự phát triển như là một quá trình tiến lên liên tục, không
có những bước quanh co, phức tạp.
- Các nhà triết học duy tâm thừa nhận sự phát triển, nhưng lại đi tìm nguồn gốc phát triển ở bên
ngoài sự vật, ở những lực lượng siêu tự nhiên hay ý thức, tinh thần.
- Quan điểm của triết học duy vật biện chứng:
+ Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh
hướng tiến lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
+ Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là mâu thuẫn trong bản
thân sự vật. Quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn đó quy định sự vận động, phát triển của sự vật.
+ Phát triển là một trường hợp đặc biệt của sự vận động. Trong quá trình phát triển sẽ nảy
sinh những tính quy định mới cao hơn về chất. Nhờ vậy làm tăng khả năng hoàn thiện về: cơ cấu tổ
chức, về phương thức tồn tại và vận động, về chức năng vốn có của sự vật.
+ Phát triển diễn ra theo xu hướng đường xoáy ốc, nghĩa là trong quá trình phát triển dường
như có sự quay trở lại điểm xuất phát nhưng trên cơ sở cao hơn. Phát triển cũng diễn ra theo cách
thức đứt đoạn trong liên tục, nghĩa là từ sự tích luỹ về lượng để dẫn tới sự thay đổi về chất, rồi từ
sự thay đổi về chất tác động trở lại sự thay đổi về lượng. Cứ như vậy, phát triển diễn ra một cách khách quan
b. Tính chất của sự phát triển -
Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện ở nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong
bản thân sự vật, hiện tượng, chứ do phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào
ý thích, ý muốn chủ quan của con người.
Vì vậy, phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người. lOMoAR cPSD| 39651089 -
Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi
lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi
giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó. -
Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: phát triển là khuynh hướng
chung của mọi sự vật, mọi hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng lại có quá trình phát triển
không giống nhau. Tồn tại ở những không gian và thời gian khác nhau sự vật sẽ phát triển khác nhau.
Theo nguyên lý này, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển.
+ Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến.
+ Nhận thức sự vật phải trong sự vận động, phát triển, theo khuynh hướng đi lên của nó.
+ Con đường của sự phát triển là một quá trình biện chứng bao hàm tính thuận nghịch, đầy
mâu thuẫn, vì vậy đòi hỏi phải nhận thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong
quá trình phát triển của nó, tức là cần phải có quan điểm lịch sử - cụ thể.
+ Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ nắm được những cái hiện đang tồn tại của sự vật
mà còn phải thấy rõ sự phát triển trong tương lai của chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên
cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi, từ đó khái quát để vạch ra khuynh hướng biến đổi chính của sự vật. -
Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật ấy thành những giai đoạn. Trên cơ sở đó
để tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật tiến triển nhanh
hơn, hoặc kìm hãm sự phát triển của nó theo chiều hướng xấu.
Quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển, quan điểm lịch sử - cụ thể chính là những
nguyên tắc phương pháp luận -> Định hướng chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn,
cải tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân con người.
Câu 4. Phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Ý nghĩa phương pháp luận?
Vị trí quy luật: Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, nói lên
nguồn gốc động lực của sự phát triển. Lênin gọi quy luật này là hạt nhân của phép biệt chứng, nghĩa
là nắm bắt được quy luật này sẽ là cơ sở để hiểu các quy luật khác và hiểu được nguồn gốc vận
động, phát triển của mọi hiện tượng. lOMoAR cPSD| 39651089
a. Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn -
Trong phép biện chứng, khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh,
chuyển hóa giữa các mặt đối lập trong bản thân các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
(Quan niệm siêu hình về mâu thuẫn - là cái đối lập phản logic, không có sự thống nhất,
không có sự chuyển hóa biện chứng giữa các mặt đối lập). -
Mặt đối lập là những mặt, thuộc tính, khuynh hướng có xu hướng vận động trái ngược nhau
nhưng đồng thời lại là tiền đề, điều kiện tồn tại của nhau. Chúng là nhân tố để tạo nên mâu thuẫn. Ví dụ:
+ Trong tự nhiên: Đồng hóa và dị hóa, giữa biến dị và di truyền, hấp thụ và bài tiết trong 1 con người
+ Xã hội: giai cấp vô sản và giai cấp tư sản, sản xuất và tiêu dùng … +
Trong tư duy : biết và chưa biết, chân lý và sai lầm, cái thiện và cái ác…
* Các tính chất chung của mâu thuẫn: - Tính khách quan - Tính phổ biến
- Tính đa dạng, phong phú: mâu thuẫn bên trong – bên ngoài, mâu thuẫn cơ bản – không cơ bản,
mâu thuẫn chủ yếu – thứ yếu, mâu thuẫn đối kháng – không đối kháng...
+ Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn do sự tác động giữa các mặt, các khuynh hướng trong cùng một sự vật.
Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mqh giữa sự vật đó với sự vật khác.
+ Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển ở tất
cả các giai đoạn của sự vật.
Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện nào đó của sv.
+ Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn hàng đầu ở một giai đoạn phát triển nhất định của svật.
Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn ra đời tồn tại trong một giai đoạn phát triển nào đó của sự
vật, nhưng không phải đóng vai trò chi phối mà bị mâu thuẫn chủ yếu chi phối.
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn người có lợi ích
cơ bản trái ngược nhau. lOMoAR cPSD| 39651089
Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tầng lớp có lợi ích cơ bản không đối lập nhau.
b. Quá trình vận động của mâu thuẫn
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập: dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau,
quyđịnh lẫn nhau, nương tựa, làm điều kiện tồn tại cho nhau (không có mặt này thì không có mặt
kia ) giữa các mặt đối lập.
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định
nhau của các mặt đối lập.
- Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa giữa chúng.
+ Quá trình chuyển hóa: lúc mới xuất hiện, mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và phát triển
thành 2 mặt đối lập. Khi 2 mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và khi điều kiện
chín muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu
thuẫn mới được hình thành và quá trình tác động, chuyển hóa giữa 2 mặt đối lập lại tiếp diễn, làm
cho sự vật, hiện tượng luôn vận động và phát triển. Bởi vậy, sự liên hệ, tác động, chuyển hóa giữa
các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển trong thế giới.
+ Sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập diễn ra hết sức phong phú, đa dạng, tùy thuộc vào
tính chất của các mặt đối lập cũng như tùy thuộc vào những điều kiện lịch sử, cụ thể.
- Thống nhất là tương đối tạm thời, đấu tranh là tuyệt đối.
+ Thống nhất là tương đối tạm thời, vì đứng im là tương đối. Đứng im là một hình thức vận
động trong thế cân bằng khi sự vật đang là nó, chưa là sự vật khác. Nhờ có đứng im, nhờ có thống
nhất mà ta xác định được sự vật. Trong thống nhất bao hàm đấu tranh (vì thống nhất chỉ là tương
đối, các mặt đối lập đều nằm trong sự thống nhất).
+ Đấu tranh là tuyệt đối vì vận động là tuyệt đối.
c. Ý nghĩa phương pháp luận - Trong nhận thức: + Tôn trọng mâu thuẫn
+ Việc nghiên cứu, nhận thức mâu thuẫn là cực kì quan trọng. Bởi vì trong tiến trình nhận
thức mâu thuẫn, trước hết chúng ta phải nhận thức sự vật như 1 thực thể đồng nhất. Tiếp đó, khi
phân tích sâu hơn, ta phát hiện ra sự khác nhau, trong những khác nhau đó lại thấy những cái đối
lập, nghiên cứu sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập ta biết được mâu thuẫn của nó và biết được
nguồn gốc của sự vận động và phát triển. lOMoAR cPSD| 39651089
+ Khi phân tích mâu thuẫn phải xem xét toàn diện các mặt đối lập; theo dõi quá trình phát
sinh, phát triển của các mặt đó; nghiên cứu sự đấu tranh của chúng qua từng giai đoạn; tìm hiểu
những điều kiện làm cho những mặt đó biến đổi; đánh giá đúng tính chất và vai trò của từng mặt
và của cả mâu thuẫn trong từng giai đoạn; xem những mặt đối lập đó có những yếu tố gì chung;
xem mâu thuẫn đó có gì giống với những mâu thuẫn khác và có những đặc điểm gì riêng, khác với
những mâu thuẫn khác. - Trong thực tiễn:
+ Không điều hòa mâu thuẫn
+ Hoạt động thực tiễn nhằm biến đổi sự vật là quá trình giải thích mâu thuẫn của nó. Muốn
vậy, phải xác định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn; tìm ra phương thức, phương tiện và
lực lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn và tổ chức thực tiễn để giải quyết mâu thuẫn một cách thực tế.
Mâu thuẫn chỉ có thể được giải quyết khi có đủ các điều kiện chín muồi. Cho nên chúng ta
không được giải quyết mâu thuẫn 1 cách vội vàng khi chưa có đủ điều kiện; cũng không để cho
việc giải quyết mâu thuẫn diễn ra 1 cách tự phát, phải cố gắng tạo điều kiện thúc đẩy sự chín muồi
của mâu thuẫn và điều kiện giải quyết.
+ Đối với các mâu thuẫn khác nhau phải có phương pháp giải quyết khác nhau, tùy thuộc
vào bản chất của mâu thuẫn, vào những điều kiện cụ thể.
Câu 5. Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những thay
đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa PPL?
* Vị trí quy luật:
a. Khái niệm chất và khái niệm lượng. -
Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự
thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
+ Chất được biểu hiện thông qua thuộc tính của sự vật. Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính, trong
đó có thuộc tính cơ bản và không cơ bản. Những thuộc tính cơ bản được tổng hợp lại tạo thành chất của sự vật.
Nhưng thuộc tính của sự vật chỉ bộc lộ qua các mối liên hệ cụ thể với các sự vật khác bởi
vậy, sự phân chia thuộc tính cơ bản hay không cơ bản chỉ mang tính tương đối.
+ Chất của sự vật không những được quy định bởi các yếu tố tạo thành mà còn được quy
định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành. lOMoAR cPSD| 39651089 -
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng,
quy mô, trình độ nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật.
+ Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít, quy mô to hay
nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm. Trong thực tế số lượng của sự vật thường
được xác định bởi những đơn vị đo lường cụ thể. Nhưng có lượng có thể chỉ biểu thị dưới dạng trừu
tượng và khái quát. Có lượng biểu thị yếu tố quy định kết cấu bên trong của sự vật. Có lượng vạch
ra yếu tố bên ngoài của sự vật như (Chiều dài, chiều rộng, chiều cao của sự vật).
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang ý nghĩa tương đối.
b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
* Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất.
+ Mỗi sự vật là thể thống nhất của 2 mặt đối lập lượng và chất. Hai mặt đối lập đó không tách rời
nhau mà tác động lẫn nhau. Trong sự vật tính quy định về chất không tồn tại nếu không có tính quy
định về lượng và ngược lại.
+ Khi sự vật đang tồn tại chất và lượng luôn thống nhất với nhau ở một độ nhất định.
Độ: Là khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất
của sự vật, sự vật vẫn còn là nó chứ chưa chuyển thành cái khác.
- Trong phạm vi độ nhất định 2 mặt chất và lượng tác động qua lại lẫn nhau.
Trong đó lượng thường xuyên biến đổi còn chất tương đối ổn định. Lượng biến đổi từ từ
theo 2 chiều tăng dần (hoặc giảm dần) đến điểm giới hạn nhất định (điểm nút) thì sự vật sẽ thực
hiện bước nhảy dẫn tới sự thay đổi về chất của sự vật.
Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu của giai đoạn phát triển mới.
* Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng.
- Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. Chất mới có thể làm thay đổi kết
cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
Nội dung quy luật: Mọi sự vật là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần
về lượng tới điểm nút sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy, chất mới ra
đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới lại có chất mới cao hơn… Quá trình tác động đó diễn
ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi. lOMoAR cPSD| 39651089
c) Ý nghĩa phương pháp luận: -
Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích luỹ dần dần về
lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để chuyển hoá về chất. Do đó trong hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải biết từng bước tích luỹ về lượng để làm biến
đổi về chất theo quy luật (theo chiều hướng tốt).
Phương pháp này giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan, duy ý chí nôn nóng, “đốt
cháy giai đoạn” muốn thực hiện bước nhảy liên tục. -
Khi đã tích luỹ đủ về lượng phải có quyết tâm thực hiện bước nhảy, phải kịp thời chuyển
những sự thay đổi về lượng thành thay đổi về chất. -
Chống lại tư tưởng bảo thủ trì trệ coi sự phát triển là sự biến đổi thuần về lượng không dám thựchiện bước nhảy.
Trong hoạt động con người phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy, tuỳ theo
từng trường hợp cụ thể.
Câu 6. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý
thức xã hội? Sự vận dụng quy luật này ở nước ta hiện nay?
1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
* Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. 3 yếu tố chính:
- Phương thức sản xuất vật chất
- Điều kiện tự nhiên - HCĐL
- Dân số và mật độ dân số
Phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất
* Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng
cùng những tình cảm, tâm trạng của cộng đồng xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai
đoạn phát triển nhất định.
- Kết cấu của ý thức xã hội:
Trên cơ sở khác nhau người ta phân chia ý thức xã hội thành những dạng khác nhau.
+ Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội gồm các hình thái khác
nhau như: Ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức ĐĐ, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ… lOMoAR cPSD| 39651089
+ Theo trình độ phản ánh có thể phân biệt ý thức xã hội thông thường và ý thức xã hội … TLXH và hệ tư tưởng
- Các hình thái ý thức xã hội
* Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội.
+ Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội, phụ
thuộc vào tồn tại xã hội.
+ Mỗi khi tồn tại xã hội biến đổi (PTSX) thì những tư tưởng lý luận xã hội, những quan
điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hoá, nghệ thuật…sớm muộn sẽ biến đổi
theo. Vì vậy, trong những thời kỳ lịch sử khác nhau có những quan điểm, tư tưởng khác nhau, đó là
do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quyết định.
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội nhưng không phải phản ánh giản đơn, máy móc,
thụ động mà có tính độc lập tương đối tác động đến tồn tại xã hội. Tính độc lập tác động biểu hiện ở những điểm sau:
- Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
Nghĩa là khi một tồn tại xã hội nào đó đã bị xoá bỏ nhưng ý thức xã hội phản ánh nó chưa
mất theo ngay mà còn tồn tại một thời gian, thậm chí có những bộ phận ý thức tồn tại khá lâu dài. + Nguyên nhân:
Một là: Sự biến đổi của tồn tại xã hội diễn ra nhanh chóng vì vậy ý thức xã hội có thể không
phản ánh kịp và trở nên lạc hậu.
Hơn nữa, ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung biến đổi sau khi có sự
biến đổi. Cho nên, cần phải thường xuyên tăng cường công tác tư tưởng, đấu tranh chống lại những
âm mưu và hành động phá hoại của những lực lượng thù địch về mặt tư tưởng và kiên trì xoá bỏ
những tàn dư ý thức cũ, đồng thời ra sức phát huy truyền thống tư tưởng tốt đẹp.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định tư tưởng của con người, đặc biệt là những tư tưởng tiên
tiến khoa học có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác
dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín
muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra. lOMoAR cPSD| 39651089
Mặc dù vượt trước tồn tại xã hội song xét đến cùng nó vẫn chịu quy định của tồn tại xã hội,
vẫn bắt nguồn từ tồn tại xã hội. Tư tưởng khoa học tiên tiến không thoát ly tồn tại xã hội mà phản
ánh chính xác, sâu sắc tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình.
+ Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những quan điểm lý luận
của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa
những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
+ Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của
nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của thời đại trước.
- Sự tác đ ộng qua lại giữa các hệ thống ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng.
+ Các hệ thống ý thức xã hội không tồn tại riêng biệt mà luôn có sự tác động qua lại lẫn
nhau làm cho ở mỗi hình thái ý thức có những mặt những tính chất không thể giải thích được một
cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất (mà phải bằng sự tác động qua lại
giữa các hệ thống ý thức xã hội).
+ Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy thông thường ở mỗi thời đại, tuỳ theo những
hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hệ thống ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến
các hệ thống ý thức khác.
- YTXH tác động trở lại TTXH
Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối tác động trở lại tồn tại xã hội theo 2 khuynh hướng:
+ Nếu ý thức xã hội có tính chất bảo thủ, lạc hậu nó thường tác động trở lại tồn tại xã hội
theo hướng cản trở, thậm chí phá hoại sự phát triển của xã hội.
+ Nếu ý thức xã hội có tính tiến bộ, khoa học nó thường tác động trở lại tồn tại xã hội theo
hướng thúc đẩy xã hội phát triển. Vì bộ phận ý thức này thường nhanh chóng thâm nhập vào quần
chúng nhân dân và giáo dục, tổ chức hướng dẫn quần chúng nhân dân trong hoạt động thực tiễn.
+ Mức độ ảnh của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào những điều kiện
lịch sử cách mạng cụ thể, vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh,
vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng, vào mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng
đối với các nhu cầu phát triển xã hội vào mức độ mở rộng tư tưởng trong quần chúng. lOMoAR cPSD| 39651089
3. Ý nghĩa phương pháp luận -
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã
hội, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội có tính độc lập tương đối tác động trở lại
tồn tại xã hội. Vì vậy công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng
thời trên cả 2 mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Vì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội nên phải tìm nguồn gốc của ý thức xã hội trong
tồn tại xã hội, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội.
Mặt khác phải thấy rằng: ý thức xã hội có tính độc lập tương đối tác động đến tồn tại xã hội.
Có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ sâu sắc trong tồn tại xã hội. -
Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta. Đảng ta xác định.
Về tồn tại xã hội: cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt tiểu nông truyền thống và xác lập,
phát triển một phương thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Về ý thức xã hội: phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá, phát huy vai trò tích cực
của đời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Hiện nay: dân tộc ta đã và đang kế thừa và tiếp thu những ý thức xã hội tiên tiến, khoa học
của dân tộc và thế giới thúc đẩy tồn tại xã hội Việt Nam phát triển.
Đấu tranh chống ý thức xã hội phản động, bảo thủ, tác động xấu đến tồn tại xã hội
Câu 7. Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng? Ý nghĩa PPL?
Các ý cơ bản khi trình bày: - Khái niệm
- Mối quan hệ biện chứng
- Ý nghĩa phương pháp luận
Câu 8. Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? a. Thực tiễn lOMoAR cPSD| 39651089 * Khái niệm:
Thực tiễn là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích,
mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Hoạt động thực tiễn là hoạt động mà con người sử dụng những công cụ vật chất tác động vào
những đối tượng vật chất làm biến đổi chúng theo những mục đích của mình.
- Hoạt động thực tiễn là hoạt động đặc trưng và bản chất của con người: khác với loài vật chỉ hoạt
động theo bản năng nhằm thích nghi 1 cách thụ động với thế giới bên ngoài (con ong hút nhụy
hoa lấy mật, con kiến tha mồi về tổ), thì con người, nhờ vào hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới
để thỏa mãn nhu cầu của mình, thích nghi 1 cách chủ động, tích cực với thế giới và để làm chủ thế giới.
- Hoạt động thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội:
+ Trình độ và các hình thức hoạt động thực tiễn có thể thay đổi qua các giai đoạn lịch sử khác nhau.
+ Hoạt động thực tiễn chỉ có thể được tiến hành trong các quan hệ xã hội.
* Các hình thức của hoạt động thực tiễn - Ba hình thức cơ bản :
+ Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của con người. Đây
là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để
tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình
(xây nhà , lắp ráp ô tô, xây đập thuỷ điện…)
+ Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau
trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn. Đây là hoạt
động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại
những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những qui luật biến đổi, phát triển của đối
tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển của xã
hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại (trung tâm thực nghiệm
khoa học, kiểm định giống cây trồng). - Mối quan hệ giữa các hình thức
+ Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có một chức năng quan trọng khác nhau,
không thể thay thế cho nhau song chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong lOMoAR cPSD| 39651089
mối quan hệ đó, hoạt động sản xuất vật chất là loại hoạt động có vai trò quan trọng nhất, đóng vai
trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác. Bởi vì, nó là hoạt động nguyên thủy nhất và
tồn tại một cách khách quan, thường xuyên nhất trong đời sống của con người và tạo ra những điều
kiện, của cải thiết yếu nhất, có tính quyết định đối với sự sinh tồn và phát triển của con người.
Không có hoạt động sản xuất vật chất thì không thể có các hình thức thực tiễn khác. Các hình thức
thực tiễn khác, suy đến cùng cũng xuất phát từ thực tiễn sản xuất vật chất và nhằm phục vụ thực
tiễn sản xuất vật chất
+ Nói như vậy không có nghĩa là các hình thức hoạt động chính trị - xã hội và thực nghiệm
khoa học là hoàn toàn thụ động, lệ thuộc một chiều vào hoạt động sản xuất vật chất. Ngược lại,
chúng có tác dụng kìm hãm hoặc thúc đẩy hoạt động sản xuất vật chất phát triển. Chẳng hạn, nếu
hoạt động thực tiễn chính trị - xã hội mang tính chất tiến bộ, cách mạng và nếu hoạt động khoa học
thực nghịêm khoa học đúng đắn sẽ tạo đà cho hoạt động sản xuất phát triển; còn nếu ngược lại, thì
nó sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động sản xuất vật chất.
+ Chính sự tác động qua lại lẫn nhau của các hình thức hoạt động cơ bản đó làm cho hoạt
động thực tiễn vận động, phát triển và ngày càng có vai trò quan trọng đối với hoạt động nhận thức.
b. Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức *
Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức -
Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: con người có quan hệ với thế giới bên ngoài không phải
bắt đầu từ lí luận, từ hoạt động tinh thần … mà từ hoạt động thực tiễn. Bằng và thông qua hoạt động
thực tiễn, con người tác động vào sự vật, hiện tượng làm cho chúng bộc lộ thuộc tính, tính chất quy
luật. Trên cơ sở đó con người mới có hiểu biết, tri thức về sự vật. Nói khác đi, thực tiễn cung cấp
vật liệu cho nhận thức, là cơ sở để hình thành sự hiểu biết của con người. -
Thực tiễn là động lực của nhận thức: chính thực tiễn đề ra những nhu cầu, nhiệm vụ, cách
thức, khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. Chính từ hoạt động thực tiễn đã xuất
hiện sự đòi hỏi phải có tri thức mới, phải có tổng kết kinh nghiệm, khái quát thành lí luận, phải đổi
mới tư duy… điều đó thúc đẩy hoạt động nhận thức là xuất hiện những ngành khoa học cụ thể.
+ Những thành tựu khoa học mới đây, nhất là khám phá và giải mã bản đồ gen người cũng
ra đời từ chính hoạt động thực tiễn, từ nhu cầu đòi hỏi phải chữa trị những căn bệnh nan y và từ nhu
cầu tìm hiểu khai thác những tiềm năng bí ẩn của con người.
+ Hậu quả của động đất, sóng thần ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thực tiễn của con người.
Vậy con người cần phải tìm hiểu, nắm bắt các quy luật của thiên tai để có biện pháp phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại. lOMoAR cPSD| 39651089
+ Máy cắt lúa được ra đời cũng chính từ nhu cầu cơ giới hóa nông nghiệp để nâng cao năng suất lao động. -
Thực tiễn là mục đích của nhận thức: mục đích của mọi nhận thức không phải vì bản thân
nhận thức, mà vì thực tiễn nhằm cải biến giới tự nhiên, biến đổi xã hội vì nhu cầu của con người.
Mọi lý luận khoa học chỉ có ý nghĩa khi nó được ứng dụng vào thực tiễn . -
Thực tiễn đóng vai trò là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lí của quá trình nhận
thức đúng đắn của nhận thức chân lý: chỉ có thực tiễn mới là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để
khẳng định chân lý. Bởi lẽ chỉ thông qua thực tiễn mới vật chất hoá được tri thức, hiện thực hoá
được tư tưởng; thông qua đó mới khẳng định được chân lý và bác bỏ được sai lầm. Đồng thời thực
tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
* Thực tiễn với tư cách là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối.
Tính tuyệt đối thể hiện ở chỗ thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để khẳng định
chân lý, bác bỏ sai lầm. Ngoài thực tiễn ra thì không gì có thể thay thế được.
Tính tương đối thể hiện ở chỗ bản thân thực tiễn luôn vận động, biến đổi, phát triển.
Câu 9. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất? Sự vận dụng quy luật này ở nước ta hiện nay? a. Khái niệm
* Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng
nhucầu đời sống của mình.
-> Chính nhờ sự kết hợp chặt chẽ các nhân tố cấu thành LLSX -> tạo nên sức mạnh LLSX.
* QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. QHSX gồm 3 mặt: lOMoAR cPSD| 39651089
+ Quan hệ sở hữu đối với TLSX
+ Quan hệ tổ chức và quản lí sx
+ Quan hệ phân phối sản phẩm sx
Trong 3 mặt trên quan hệ sở hữu đối với TLSX có vai trò quyết định, chi phối các quan hệ khác. b.
Mqh biện chứng giữa LLSX và QHSX
- LLSX quyết định QHSX
LLSX ở trình độ nào thì QHSX phải được hình thành tương ứng với trình độ ấy, khi LLSX
biến đổi thì QHSX cũng phải biến đổi cho phù hợp với nó, sự phù hợp đó làm cho LLSX tiếp tục
phát triển. Khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ phù hợp trở thành
không phù hợp với sự phát triển của LLSX, kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách
quan của sự phát triển là phải thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với
trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển.
Khi QHSX cũ được thay bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là phương thức sản xuất
cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế…
Ăng ghen “Người nguyên thuỷ đầu tiên đã nấu chảy ra sắt thép cũng là đã nấu chảy ra chế
độ chiếm hữu nô lệ”.
Mác: “Cái cối xay quay bằng tay đem lại xã hội có lãnh chúa phong kiến, cái cối xay chạy
bằng hơi nước đưa lại xã hội TB công nghiệp”.
- QHSX có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của LLSX.
QHSX có thể tác động trở lại LLSX theo 2 chiều hướng:
+ QHSX phù hợp với trình độ của LLSX trở thành động lực cơ bản mở đường cho LLSX phát triển.
+ QHSX không phù hợp, lỗi thời, lạc hậu trở thành xiềng xích, trói buộc, kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Tóm lại: Quy luật QHSX phù hợp LLSX là quy luật phổ biến quyết định toàn bộ tiến trình
phát triển của lịch sử nhân loại.
* Liên hệ sự vận dụng quy luật này trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN -
Nước ta quá độ lên CNXH không qua giai đoạn TBCN. LLSX còn thấp kém, trong những
năm đầu chúng ta vận dụng quy luật này chưa phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước. Đó là
xây dựng QHSX cao hơn nhiều so với trình độ của LLSX thấp kém, làm cho nền kinh tế đất nước chậm phát triển. lOMoAR cPSD| 39651089 -
Trong công cuộc đổi mới hiện nay (1986 -> nay) Đảng ta đã nhìn nhận lại và đề ra đường
lối đổimới áp dụng quy luật cho phù hợp hơn.
+ Về LLSX: Tiến hành CNH, HĐH, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ, nhằm
mục đích tạo ra những yếu tố của LLSX hiện đại phát triển LLSX…
+ Về quan hệ sản xuất: phát triển nền KT hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN (Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN)
Từ khi tiến hành đổi mới chúng ta đã vận dụng đúng quy luật này trong thực tiễn đất nước.
Vì vậy đã thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển.
Câu 10. Biện chứng của CSHT và KTTT? Sự vận dụng quy luật này ở nước ta hiện nay?
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và KTTT
a. Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
- Mỗi CSHT gồm 3 kiểu QHSX: + QHSX thống trị + QHSX tàn dư
+ QHSX mầm mống của xã hội tương lai
- Đặc trưng của CSHT do QHSX TT quyết định
b. Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật… cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội,
các đoàn thể xã hội v.v… được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, nhà nước là bộ phận quan trọng nhất.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT của xã hội
a. Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
- Mỗi CSHT sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. Tính chất của KTTT
là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định. Trong XH có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh
tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội; mâu thuẫn
trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị, tư tưởng. lOMoAR cPSD| 39651089
- Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng phải thay đổi theo.
Quá trình đó diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế xã hội này sang
hình thái kinh tế - xã hội khác, mà còn diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình thái – kinh tế xã hội.
- Sự thay đổi CSHT dẫn đến làm thay đổi KTTT diễn ra rất phức tạp. Có những yếu tố thay đổi
nhanh chóng (chính trị, pháp luật…), có những yếu tố thay đổi chậm (tôn giáo, nghệ thuật…) hoặc
có những yếu tố vẫn được kế thừa trong xã hội mới.
b. Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên,
mỗi yếu tố có vai trò khác nhau, có cách thức tác động khác nhau. Trong xã hội có giai cấp, nhà
nước là yếu tố có tác động mạnh nhất.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo 2 chiều:
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó
tác động mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.
* Liên hệ Việt Nam (trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội) -
Nước ta đang trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội Trong thời kỳ đầu chúng ta vận
dụng quy luật này chưa phù hợp, làm cho nền kinh tế chậm phát triển. -
Trong giai đoạn đổi mới (từ 1986 nay) chúng ta vận dụng quy luật này phù hợp với thực tiễn đất nước.
+ Về cơ sở hạ tầng: Nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với nhiều kiểu quan hệ sản xuất cùng tồn tại. Các thành phần
kinh tế không đồng nhất về bản chất kinh tế xã hội nhưng đều có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Về KTTT: Để tương ứng với cơ sở hạ tầng phức tạp đó Đảng ta đề ra đường lối đổi mới
đồng bộ cả về kinh tế, chính trị, tư tưởng. Nhờ có chính sách kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện
thực tế của đất nước Giúp cho nền kinh tế Việt nam đã và đang phát triển.
VD: + Tổng sản phẩm trong nước
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
+ Ngành nông nghiệp phát triển liên tục…
+ CT, XH… phù hợp thúc đẩy xã hội phát triển. lOMoAR cPSD| 39651089
+ Đang tiến hành đổi mới, xây dựng hệ thống chính trị theo cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, nhân dân làm chủ xã hội.
+ Đảng xác định lấy CNMLN - TTHCM làm kim chỉ nam cho hành động, kế thừa phát huy
những tư tưởng tiên tiến khoa học của dân tộc và nhân loại. MỤC LỤC
Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa của định nghĩa này?
Câu 2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến? Ý nghĩa PPL?
Câu 3. Nguyên lý về sự phát triển? Ý nghĩa PPL?
Câu 4. Phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Ý nghĩa phương pháp luận?
Câu 5. Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa PPL?
Câu 6. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội? Sự vận
dụng quy luật này ở nước ta hiện nay?
Câu 7. Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng? Ý nghĩa PPL?
Câu 8. Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?
Câu 9. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Sự vận
dụng quy luật này ở nước ta hiện nay?
Câu 10. Biện chứng của CSHT và KTTT? Sự vận dụng quy luật này ở nước ta hiện nay?