-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Câu hỏi triết học ôn tập các chương│Đại học Sư phạm Hà Nội
Câu hỏi triết học ôn tập các chương│Đại học Sư phạm Hà Nội được biên soạn theo phân phối chương trình học. Bao gồm các thông tin được sắp xếp theo trật tự logic nhằm cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng nhất định, sẽ làm tăng tính sinh động của môn học, từ đó giúp sinh viên có thể tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và linh hoạt hơn.
Triết học Mác-Lênin 184 tài liệu
Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.1 K tài liệu
Câu hỏi triết học ôn tập các chương│Đại học Sư phạm Hà Nội
Câu hỏi triết học ôn tập các chương│Đại học Sư phạm Hà Nội được biên soạn theo phân phối chương trình học. Bao gồm các thông tin được sắp xếp theo trật tự logic nhằm cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng nhất định, sẽ làm tăng tính sinh động của môn học, từ đó giúp sinh viên có thể tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và linh hoạt hơn.
Môn: Triết học Mác-Lênin 184 tài liệu
Trường: Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CHƯƠNG I: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Vấn đề cơ bản của triết học: Giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào quyết định cái nào.
Bởi vì: Từ cổ chí kim, từ Đông sang tây, tất cả các nhà triết học đều lý giải mối quan hệ này từ đó là cơ sở giải quyết vấn đề khác trong triết học. Thông qua việc giải quyết mối quan hệ này thì sẽ phân chia ra trường phái trong triết học ( CNDV-CNDT).
CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
- Phân tích định nghĩa vật chất của Lê-nin. Từ đó rút ra ý nghĩa của định nghĩa đó.
Trả lời:
Định nghĩa: “VC là một phạm trù triết học dùng đề chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
Thứ nhất: thuộc tính cơ bản nhất, phố biến nhất của mọi dạng vc là tồn tại khách quan => vật chất có trước
Thứ hai: => con người nhận thức được vật chất Thứ ba: => cảm giác, ý thức là cái có sau
Ý nghĩa định nghĩa vật chất: Định nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi giải quyết vấn đề cơ bản của triết học.
-Giải quyết đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
-Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT và thuyết bất khả tri.
-Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong KHTN, mở đường cho sự phát triển khoa học.
-Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài ngưởi.
-Là cơ sở xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học DVBC với khoa học.
- Trình bày nguồn gốc cho sự ra đời của ý thức. Hãy liên hệ vai trò của lao động đến sự phát triển ý thức của bản thân. Phân tích bản chất và kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa DVBC.
Nguồn gốc xã hội:
Lao động là hoạt động có mục đích của con người sử dụng những phương tiện vật chất nhất định tác động vào giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu con người.
Vai trò của lao động:
+ Lao động làm biến đổi cơ thể con người đặc biệt là các giác quan và bộ não.
+ Lao động giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về sự vật khách quan.
+ Lao động làm xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là hệ thống tín hiệu thứ 2, hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là phương tiện vật chất để biểu đạt sự vật. Vai trò của ngôn ngữ
Là phương tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của tư duy.
Nhờ có ngôn ngữ: có thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cụ thể, làm cho khả năng tư duy trừu tượng phát triển.
Ngôn ngữ là phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin rất hiệu quả.
+
+
- Thứ nhất: Bản thân phải xác định được các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày, vì vật chất quyết định ý thức nên con người cần phải ý thức được những vật chất của cuộc sống còn thiếu
thốn để có hành động phù hợp với thực tế khách quan.
- Thứ hai: Phải phát huy tính năng động, sáng tạo trong mọi hoạt động hàng ngày. Kết cấu của ý thức thì tri thức là quan trọng nhất nên mỗi chúng ta cần chú trọng phát triển tri thức của bản thân.
- Thứ ba: Cần phải tiếp thu có chọn lọc kiến thức mới và không chủ quan trong mọi tình huống.
- Thứ tư: Khi giải thích một hiện tượng cần phải xét có yếu tố vật chất lẫn tinh
thần, cả yếu tố khách
quan và điều kiện khách quan
- Trình bày nguyên lí về mối liên hệ phổ biến trong phép luận BCDV. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí đó trong việc giải quyết dịch bệnh Covid 19 ở VN hiện nay.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
-Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ chỉ sự liên hệ tác động qua lại của các sự vật hiện tượng, các mặt của một sự vật hiện tượng, các yếu tố bộ phận trong một sự vật hiện tượng.
=> Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như trên thế giới luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến quyết định, ràng buộc, ảnh hưởng lẫn nhau. Không có sự vật nào tồn tại cô lập riêng lẻ, không liên hệ.
Tính chất:
-Tính khái quát: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người, con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
-Tính phổ biến: Mối liên hệ diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy.
-Tính phong phú, đa dạng muôn vẻ…: Mọi sự vật hiện tượng đều có mối liên hệ cụ thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau, ở những điều kiện cụ thể khác nhau thì mối liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Vì sự vật luôn tồn tại trong sự liên hệ mà liên hệ mang tính khách quan phổ biến và phong phú đa dạng. Vì vậy khi nhận thức và hành động thực tiễn chúng ta phải có quan điểm toàn diện.
Nội dung của quan điểm toàn diện:
-Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố các mặt của chính sự vật và trong sự tác động giữa sự vật đó và các sự vật khác.
-Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm làm nối bật cái cơ bản nhất của sự vật hiện tượng, xem xét phải gắn với nhu cầu thực tiễn.
-Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất sự vật, ta đặt lại mối liên hệ bản chất đó trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật, xem xét trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
-Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung ngụy biện. Trong việc giải quyết dịch bệnh COVID 19:
Đại dịch Covid-19 tác động tiêu cực tới kinh tế:
Dịch bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe, kéo theo gánh nặng lên ngành y tế, đến nguồn lực, kinh tế của không chỉ ảnh hưởng một nước mà nhiều nước.
Đại dịch COVID-19 là cú sốc y tế mạnh mẽ, tác động đến mọi mặt lên nền kinh tế thế giới. Tăng trưởng toàn cầu và của nhiều quốc gia, khu vực ở mức âm; đầu tư và thương mại toàn cầu suy giảm; người lao động mất việc làm, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. Trong khó khăn do dịch bệnh mang lại, cũng có những cơ hội xuất hiện, nhất là các hoạt động kinh tế - xã hội trực tuyến như bán hàng trực tuyến, học trực tuyến, họp trực tuyến và thậm chí có những doanh nghiệp có kế hoạch dài hạn cho nhân viên làm việc trực tuyến tại nhà. COVID-19 đang đẩy nhanh quá trình ứng dụng và cho ra đời những sản phẩm mới từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Đại dịch đem đến cho thế giới những khó khăn, thách thức; nhưng đồng thời cũng đem đến cơ hội. Quốc gia nào biết tận dụng cơ hội sẽ có khả năng vươn lên mạnh mẽ sau đại dịch. Và ngược lại, quốc gia nào không tận dụng tốt cơ hội sẽ gặp nhiều khó khăn trong thời kỳ “hậu COVID-19”.
- Dịch Covid-19 tác động tích cực tới môi trường:
Cướp đi mạng sống của hàng trăm nghìn người, khuynh đảo nền kinh tế thế giới…nhưng Covid-19 cũng có một số tác động tích cực tới môi trường. Do dịch bệnh hoạt động của con người cũng đình trệ,
sản xuất hạn chế tác động đến môi trường trong lành hơn, giảm ô nhiễm không khí và nước, tầng ozôn phục hồi....
Đại dịch covid có những ảnh hưởng tích cực đến và rèn luyện của học sinh, sinh viên hiện nay:
- Đại dịch Covid-19 cũng có những ảnh hưởng tích cực đối với việc học tập
- Toàn ngành giáo dục, từ cấp quản lý đến đội ngũ giáo viên và học sinh, sinh viên đã có cơ hội được trang bị và rèn luyện kỹ năng thích ứng cao với thời đại 4.0 thông qua hoạt động dạy - học online, kết hợp nền tảng các ứng dụng như Microsoft Teams, Zoom, Google Classroom, Trans, Google meet,…
- Dạy học trực tuyến sẽ góp phần nâng cao tinh thần tự giác, tính độc lập, linh hoạt trong học tập cho học sinh, sinh viên. Bằng cách tạo lập các mô-đun, những chủ đề thảo luận nhóm, giao bài tập và những nhiệm vụ học tập khác, buộc người học phải chủ động tìm kiếm tài liệu, khai phá kiến thức cho bản thân mình.
- Hình thức dạy học trực tuyến giúp gắn kết và phối hợp chặt chẽ hơn giữa gia đình và nhà trường trong giáo dục học sinh.
- Giá trị nhân văn trong giáo dục được phát huy và nhân rộng: hỗ trợ học sinh sinh viên nghèo có thiết bị thông minh để học tập, Viettel hỗ trợ xây nhà tình thương,lắp đặt wifi miễn phí cho một số hộ dân có hoàn cảnh khó khăn,… học sinh, sinh viên hiện nay:
- Những ảnh hưởng tiêu cực của Covid-19 việc học tập và rèn luyện của
- Đầu tiên ta phải kể đến có rất nhiều gia đình có thu nhập thấp không đủ khả năng có đủ thiết bị thông minh có kết nối mạng internet cho con học.
- Sinh viên khó có thể tiếp thu vì bài giảng bị giản lược đi rất nhiều,mất đi sự tương tác đối với các bạn cùng lớp và cả giáo viên giảng dạy. Bên cạnh đó, việc phải sử dụng các thiết bị điện tử cả ngày sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe sinh viên. Ngoài ra cũng có những khó khăn về mặt công nghệ, như: máy chủ gặp sự cố, mạng không ổn định, đăng ký phức tạp, phải sử dụng nhiều nhóm chat, lộ hoặc bị đánh cắp thông tin cá nhân khi sử dụng các phần mềm không có bản quyền hoặc tính bảo mật không cao...
- Trình bày nguyên lí về sự phát triển trong phép BCDV. Trên cơ sở đó hãy đánh giá sự sụp đổ mô hình xã hội ở Liên Xô trong tiến trình xây dựng CNXH hiện nay.
Khái niệm phát triển: phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.
Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co phức tạp theo đường xoắn ốc.
Phát triển không chỉ là sự trao đổi về lượng mà còn là sự biến đổi về chất của các sự vật hiện tượng ngày càng hoàn thiện và ở trình độ cao hơn.
Sự phát triển là một trường hợp đặc biệt của vận động, là những hiện tượng diễn ra không ngừng trong tự nhiên, xã hội và bản thân tư duy con người.
- Phát triển không đồng nhất với sự vận động, không phải sự tăng lên hay giảm đi đơn thuần. Tính chất của sự phát triển
.Tính khách quan: thể hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển
-Đó là quá trình giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật hiện tượng.
-Là thuộc tính tất yếu khách quan không phụ thuộc vào ý thức con người
VD: Sự phát triển của xã hội loài người: Công xã nguyên thủy -> Chiếm hữu nô lệ -
> Phong kiến -> Tư
bản -> Xã hội chủ nghĩa ( Xã hội cộng sản chủ nghĩa) => Xã hội đi lên dần dần, con người không thể quay về được dù có muốn hay không
.Tính phổ biến:
-Quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy.
Phổ biến còn được hiểu theo nghĩa là tất cả các sự vật đều phát triển.
VD: Tự nhiên: sự thích nghi của động vật dưới nước khi tự nhiên thay đổi.
Xã hội: sự thay thế của các nền văn minh: VMNN -> VNCN -> VM tri thức. Tư duy: năng lực nhận thức của con người về TGTN ngày càng sâu sắc.
.Tính đa dạng phong phú:
-Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng, song mỗi sự vật hiện tượng có quá trình phát triển không giống nhau. Tính đa dạng phong phú còn phụ thuộc vào không gian, thời gian, các yếu tố, điều kiện tác động.
-Sự phát triển có thể bao sự hàm thụt lùi tạm thời, có thể dẫn tới sự phát triển về mặt này và thoái hóa ở mặt khác.
Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu chỉ là sự khủng hoảng của một mô hình, một kiểu tổ chức xã hội trong quá trình đi tới một CNXH đầy đủ, ưu việt. Nó không đông nghĩa là sự cáo chung của CNXH với tư cách là một hình thái kinh tế - xã hội mà loài người đang vươn tới. Sự sụp đổ, tan vỡ của CNXH hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu chỉ là sụp đổ của việc duy trì quá lâu những khuyết tật của mô hình CNXH kiểu Xô Viết, một mô hình nhà nước hành chính, quan liêu, bao cấp, chủ quan duy ý chí, bất chấp quy luật khách quan, vận dụng sai những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, chứ không phải là sự lỗi thời, đổ vỡ của CNXH với tư cách là lý tưởng vể một xã hội tốt đẹp và với tư cách là một học thuyết khoa học,... cách mạng, nhân văn. Tương lai của xã hội loài người vẫn là CNXH, đó là quy luật tất yếu, khách quan của sự phát triển lịch sử.
- Nêu vị trí, ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng.
Quy luật lượng -chất là một trong 3 quy luật cơ bản của phép BCDV. Quy luật này chỉ ra cách thức, phương thức của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Cách đó là tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, chất mới ra đời tác động trở lại lượng
Chất: là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó không phải là cái khác.
Lượng: là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật biểu thị về mặt số lượng, quy mô trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
Lượng và chất có mối quan hệ biện chứng với nhau:
-Những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
+ Sự vật hay hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng
+Sự thay đổi về lượng và chất của sự vật diễn ra cùng sự vận độngvà phát triển của sự vật.
+Sự thay đổi về lượng có thể chưa làm thay đổi ngay lập tức về chất của sự vật và trong khoảng giới hạn đó gọi là độ
+Sự tích lũy về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra đời.
+ Vậy, bước nhảy là bước ngoặt căn bản dùng để chỉ sự thay đổi về lượng của sự vật dẫn đến sự thay đổi về chất. Bước nhảy kết thúc 1 giai đoạn phát triển, mở ra giai đoạn mới.
Chất mới ra đời tác động trở lại lượng.
+Điều đó biểu hiện: chất mới ra đời có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận:
-Nhìn sự vật trong sự thống nhất giữa chất và lượng
-Vì lượng đổi-> chất đổi nên chúng ta phải biết từng bước tích lũy về lượng-> để biến đổi về chất
-> chống tả khuynh: chủ quan nóng vội, đốt cháy giai đoạn, chưa tích lũy đủ về lượng đã vội thay đổi về chất.
-> chống hữu khuynh: bảo thủ, trì trệ, tích lũy đủ về lượng nhưng không dám thực hiện bước nhảy để thay đổi về chất.
- Trình bày khái niệm, nguyên nhân, kết quả trong phép DVBC. Trên cơ sở mối quan hệ nhân quả hãy đưa ra đánh giá về vấn đề môi trường ở VN hiện nay.
-Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định.
-Kết quả là phạm trù để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật hiện tượng tạo nên.
Quan hệ biện chứng NN-KQ:
-Mối quan hệ nguyên nhân kết quả là tất yếu và khách quan.
- Nguyên nhân sản sinh ra kết quả.
.Nguyên nhân sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác động. Tuy nhiên, không phải sự nối tiếp nào trong thời gian của các hiện tượng cũng đều biểu hiện mối liên hệ nhân quả.
.Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, cùng một kết quả có thể được gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau tác động riêng lẻ hoặc cùng một lúc.
.Nếu nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo cùng một hướng thì sẽ gây nên ảnh hưởng cùng chiều, đẩy nhanh sự hình thành kết quả. Ngược lại, nếu các nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo các hưởng khác nhau thì sẽ làm suy yếu, thậm chí triệt tiêu các tác dụng của nhau.
. Căn cứ vào tính chất, vai trò của nguyên nhân đối với sự hình thành kết quả, có thể phân loại nguyên nhân thành: 1) Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu; 2) Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài; 3) Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
-Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa cho nhau. Nguyên nhân tạo ra kết quả và kết quả này lại là nguyên nhân của kết quả khác.
(. Một hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì trong mối quan hệ khác là kết quả và ngược lại. Một hiện tượng nào đó là kết quả do một nguyên nhân nào đó sinh ra, đến lượt mình sẽ trở thành nguyên nhân sinh ra hiện tượng thủ ba... Và quá trình này tiếp tục mãi tạo nên một chuỗi nhân quá vô cùng tận.)
-Sự tác động của nguyên nhân đến kết quả có thể theo hai hướng: thuận, nghịch vì thế các kết quả được sinh ra từ nguyên nhân cũng khác nhau.
. Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân, mà sẽ có ảnh hưởng tích cực ngược trở lại đối với nguyên nhân.
Đánh giá về môi trường Việt Nam hiện nay:
Nguyên nhân: do sự sử dụng quá mức đồ nhựa không tái chế được đã trở thành gánh nặng cho các khu tập kết rác ở việt nam hiện nay. Chưa có công nghệ cũng như phương án xử lý rác thải ít ảnh hưởng tới môi trường, hầu hết vẫn là sử dụng hóa chất và đốt rác tập trung => lại tạo ra một lượng lớn khí độc gây ô nhiễm không khí
Hậu quả: biến đổi khí hậu ở Việt Nam ngày càng khó lường, sự nóng lên toàn cầu, nhiệt đồ vào mùa hè hàng năm lại đạt thêm kỷ lục mới, làm ô nhiễm nhiều nguồn tài nguyên như đất, nước không khí. Tỉ lệ nhiễm bệnh về dường hô hấp ngày càng tăng, ảnh hưởng tới môi trường sống của sinh vật biển, nhiều rặng san hô vị vôi hóa…
- Thực tiễn là gì? Tại sao nói thực tiễn là cơ sở động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn của chân lí.
Thực tiễn là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Thực tiễn là cơ sở động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn của chân lí.
CHƯƠNG III: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
- Các yếu tố cấu thành LLSX. Nêu những thuận lợi, khó khăn về yếu tố người LĐ ở VN hiện nay.
LLSX là biểu hiện quan hệ giữa con người với TN trong QTSX. Là phương thức kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức lao động và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vs của giói tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và XH (biểu hiện quan hệ giữa người với tự nhiên trong QTSX)
Các yếu tố cấu thành LLSX gồm: Kinh tế-kỹ thuật (tư liệu sản xuất) và kinh tế-xã hội (người lao động)
công cụ lđ
người lđ
kết cấu
LLSX
tư liệu lao
động
tư liệu sx
đối tượng
lao động
phương
tiện lđ
có sẵn trong TN
đã qua chế biến
Phân tích quy luật phù hợp giữa QHSX với trình độ phát triển của LLSX.
LLSX là biểu hiện quan hệ giữa con người với TN trong QTSX. Qhsx là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
Qhsx phải phù hợp với sự phát triển của llsx: mối quan hệ giữa llsx và qhsx là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó llsx quyết định qhsx và qhsx tác động trở lại llsx.
Llsx quyết định qhsx.
-Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của llsx.
-Llsx là nôi dung của ptsx, còn qhsx là hình thức của ptsx => LLSX nào thì QHSX ấy. Khi llsx có sự thay đổi thì qhsx cũng phải thay đổi theo.
-Sự phù hợp của qhsx với trình độ phát triển của llsx đòi hỏi khách quan của nền sản xuất.
Vì vậy, llsx quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch sử, quyết định đến nội dung và tính chất của qhsx.
QHSX tác động trở lại LLSX.
-Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX sẽ hình thành hệ thống động lực, thúc đẩy sản xuất phát triển, đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền sx.
-Sự tác động của QHSX đối với llsx diễn ra theo 2 chiều hướng: thúc đảy hoặc kìm hãm sự phát triển của llsx.
-Sự tác động biện chứng giữa llsx với qhsx làm cho lịch sử xh loài người là ls kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất từ thấp đến cao
-Đặc điểm của quy luật qhsx phù hợp với trình độ phát triển của llsx trong xã hội chủ nghĩa.
- Trình bày các yếu tố cấu thành của cơ sở hạ tầng. Cho biết CSHT ở VN hiện nay như thế nào.
Cơ sở hạ tầng là những quan hệ sản xuất của một xã hội hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế xác định.
Cấu trúc cơ sở hạ tầng gồm: - Quan hệ sản suất thống trị
-Quan hệ sản xuất tàn dư
-Quan hệ sản xuất mầm mống
Quan hệ sản xuất gồm có 3 mặt, trong đó mặt sở hữu tư liệu sản suất giữ vai trò quyết định.
VN: gồm nhiều hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau nhưng cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế thống nhất. Đó là nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước.
- Trình bày các yếu tố của kiến trúc thượng tầng. Hãy nêu vai trò của nhà nước trong việc ứng phó với đại dịch COVID-19.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng XH với những thiết chế XH tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Cấu trúc của KTTT gồm những quan điểm tư tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học và thiết chế tương ứng như nhà nước, đảng phái, các giáo hội, các đoàn thể và tổ chức XH khác.
Phân tích quan hệ BC giữa CSHT với KTTT.
Cơ sở hạ tầng là những quan hệ sản xuất của một xã hội hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế xác định.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng XH với những thiết chế XH tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
CSHT và KTTT có quan hệ biện chứng với nhau trong đó CSHT có vai trò quyết định với KTTT và KTTT tác động trở lại cơ sở hạ tầng.
Thật vậy, CSHT có vai trò quyết dịnh đối với KTTT. Theo quan điểm duy vật lịch sử quan hệ vật chất quyết định tinh thần, kinh tế đến cùng cũng quyết định chính trị-xã hội. CSHT là nguồn gốc để hình thành KTTT. Cơ sở hạ tầng quyết định đến cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của KTTT. Sự thay đổi của CSHT dẫn đến sự thay đổi của KTTT.
Sau đó, KTTT tác động trở lại cơ sở hạ tầng. Đặc thù của quy luật này trong chủ nghĩa xã hội. Vai trò của KTTT là vai trò bảo vệ, duy trì, củng cố lợi ích, kinh tế của giai cấp thống trị (nhà nước); đảm bảo sự thống trị chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị kinh tế.Vai trò của KTTT là vai trò tích cực, tự giác của kiến trúc, tử tưởng. Tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai chiều hướng tích cực và tiêu cực.
Nguồn gốc và đặc trưng cơ bản của nhà nước theo quan điểm Mác-xít.
Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước:
*Nguyên nhân sâu xa: do sự phát triển của llsx (công cụ làm việc được cải tiến) dẫn đến sự dư thừa của cải (có một số người muốn chiếm đoạt số của cải dư thừa đó làm của riêng) từ đó xuất hiện chế độ tư hữu.
*Nguyên nhân trực tiếp: (Sau khi xuất hiện chế độ tư hữu và phân chia giai cấp, sản sinh ra mâu thuẫn giai cấp trong xã hội,) và lúc mâu thuẫn đó gay gắt không thể điều hòa được cũng là lúc nhà nước ra đời.
Bản chất của nhà nước: Nhà nước, về mặt bản chất là một tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của giai cấp khác. Nhà nước mang bản chất giai cấp.
Đặc trưng cơ bản của nhà nước:
-Thứ nhât, nhà nước thực hiện sự phân chia tỏ chức dân cư và quản lí dân cư theo lãnh thổ…
-Thứ hai, tổ chức nhà nước là bộ máy quyền lực có tính chế đối với mọi thành viên trong xã hội. Cơ quan quyền lực nhà nước phân chia từ TW đến địa phương và có bộ máy hành chính quản lí đi cùng.
-Thứ ba, nhà nước duy trì bộ máy thuế khóa để tăng cường và duy trì bộ máy quản lí của mình.
- Trình bày các yếu tố cơ bản của tồn tại XH. Nêu những thuận lợi và khó khăn của đk tự nhiên (hoàn cảnh địa lí) đối với đời sống XH của người dân VN hiện nay.
Xã hội gồm 2 yếu tố: tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Tồn tại xã hội thuộc về lĩnh vực vật chất của đời sống xã hội.
Ý thức xã hội chính là lĩnh vực về tinh thần của đời sống xã hội.
Vậy tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và cac điều kiện sinh hoạt vật chất của xh.
Các yếu tố cơ bản của tồn tại xh gồm: điều kiện tự nhiên-địa lý, điều kiện dân số- dân cư, phương thức sản xuất.
-Điều kiện tự nhiên-địa lý: của cải tự nhiên, năng lượng tự nhiên, những tác động của tự nhiên. Điều kiện tự nhiên-địa lí là yếu tố tất yếu, thường xuyên của sản xuát và đời sống, nhưng không quyết định sự phát triển của tồn tại xh.
-Điều kiện dân số-dân cư: số lượng, dân cư, mật độ dân cư, tốc độ gia tăng dân số…. Điều kiện dân số-dân cư là yếu tố tất yếu, thường xuyên của sản xuất và đời sống, nhưng không quyết định sự phát triển của tồn tại xh.
-Phương thức sx: là yếu tố quyết định sự phát triển của tồn tại xh.
- Nêu tính độc lập tương đối của ý thức XH với tồn tại XH. Từ tính độc lập tương đối đó hãy nêu một số hiện tượng lạc hậu của ý thức xã hội so với tồn tại XH ở VN hiện nay.
Ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện tinh thần của xh, nảy sinh từ TTXH và phản ánh TTXH trong những giai đoạn lịch sử xác định.
YTXH có tính độc lập tương đối với tồn tại xã hội.
YTXH có tính lạc hậu so với tồn tại xã hội. Vì, TTXH có trước, YTXH là sự phản ánh TTXH. Do sức mạnh của thói quen, tính bảo thủ của YTXH. Do lực lượng phản tiến bộ giữ lại nhằm chống lại GCCM.
Thứ hai, YTXH có tính tiên tiến so với TTXH. Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc biệt là những tư tưởng khoa học và tiến bộ có tính dự báo, có tác dụng chỉ đạo thực tiễn; nhưng suy đến cùng nó chỉ xuất phát trên một cơ sở hiện thực nhất định.
Thứ ba, YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của nó. Trong tiến trình phát triển đời sống tinh thần xh, những quan điểm lý luận, các tư tưởng lớn của thời đại sau luôn được đạo ra trên những tiền đề đã có của các thời đại trước. Khi nghiên cứu một hệ tư tưởng không chỉ dựa vào các quan hệ kinh tế mà còn phải dựa vào lịch sử tư tưởng trước đó. Trong xã hội có tính giai cấp, tính chất kế thừa của YTXH gắn với tính chất giai cấp của nó.
(Để xây dựng nền văn hóa XHCN cần: Giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc, kế thừa truyền thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và truyền thống đoàn kết của dân tộc; tiếp thu tinh hoa của các dân tộc trên thế giới, làm giàu đẹp thêm nền văn hóa VN.)
Thứ tư, YTXH có tính tương tác nội tại giữa các hình thái YTXH. Ở thời đại lịch sử khác nhau, trong những hoàn cảnh khác nhau dù vai trò của các hình thái ytxh không giống nhau nhưng chúng vẫn có sự tác động qua lại lẫn nhau.
Thứ năm, YTXH có tính năng động. Mức độ ảnh hưởng của ytxh đến ttxh phụ thuộc vào bản thân tư tưởng đó tiến bộ hay phản tiến bộ xét một các tổng thể. Tuy nhiên, tính khoa học và tính cách mạng của ytxh không phải là bất biến. có những quan điểm khoa học và cách mạng trong điều kiện lịch sử này nhưng có thể không còn là khoa học và cách mạng trong điều kiện lịch sử khác. Phương thức tác động của ytxh đối với ttxh được biểu hiện thông qua hoạt động thực tiễn của con người (tự phát và tự giác).
Ở Vn hiện nay vẫn còn một số hiện tượng lạc hậu của ytxh so với ttxh như: trong xã hội thời phong kiến có những ý thức xã hội lạc hậu, bất công, khắc nghiệt áp đặt lên người phụ nữ như trọng nam khinh nữ, tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử, … Cho đến ngày nay tuy xã hội đã phát triển nhưng những tư tưởng lạc hậu ấy vẫn còn tồn tại ở một số người. Một số hủ tục lạc hậu: chữa bệnh bằng bùa chú, bắt vợ ở vùng núi, …
- Phân tích quan hệ BC giữa tồn tại XH và ý thức XH.
Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện tinh thần của xh, nảy sinh từ TTXH và phản ánh TTXH trong những giai đoạn lịch sử xác định.
Giữ tồn tại xh và ytxh có mối quan hệ biện chứng với nhau. Trong đó ttxh quyết đinh ytxh và ytxh tác động trở lại ttxh.
Ttxh có vai trò quyết định đối với ytxh. TTXH quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ytxh. TTXH quyết định sự biến đổi của ytxh
Và ytxh có sự tác động trở lại ttxh. Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối; có thể tác động trở lại mạnh mẽ với ttxh mà đặc biệt là có thể vượt trước ttxh.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Muốn nhận thức hoặc lý giải đời sống tinh thần của cộng đồng người phải dựa vào ttxh và tính độc lập tương đối của ytxh.
Trong thực tiễn cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới cần chú ý đến mối quan hệ biện chững giữa ttxh và ytxh.
- Nêu bản chất con người theo quan điểm triết học Mác. Vận dụng quan điểm này vào phát huy vai trò con người trong công cuộc đổi mới ở VN hiện nay.