lOMoARcPSD| 61622079
1. Đạo đức kinh doanh là gì? Trình bày các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh.
Lấy ví dụ
Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng
dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. chính là đạo đức được vận dụng vào trong hoạt
động kinh doanh, mang tính đặc thù của hoạt động kinh doanh — gắn liền với các lợi ích kinh tế.
Đạo đức kinh doanh chịu sự chi phối bởi một hệ giá trị và chuẩn mực đạo đức xã hội chung. Các nguyên
tắc và chuẩn mực cốt lõi bao gồm:
- Tính trung thực: Không dùng các thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời, giữ lời hứa, giữ chữ tín
trongkinh doanh, nhất quán trong lời nói hành động. Đồng thời, trung thực trong chấp hành luật
pháp như không trốn thuế, không sản xuất hàng cấm, và trung thực trong giao tiếp với bạn hàng (không
làm hàng giả, quảng cáo sai sự thật).
- Tôn trọng con người:
+ Đối với nhân viên (người cộng sự ới quyền): Tôn trọng phẩm giá, quyền lợi chính đáng, hạnh
phúc, và tiềm năng phát triển của họ.
+ Đối với khách hàng: Tôn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lý của họ.
+ Đối với đối thủ cạnh tranh: Tôn trọng lợi ích của đối thủ.
- Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng hội, coi trọng hiệu quả gắn với
tráchnhiệm xã hội.
Ví dụ: Công ty cà phê Starbucks là ví dụ về việc thực hiện nguyên tắc Tôn trọng con người. Công ty đã
cung cấp những lợi ích về y tế tuyệt vời và kế hoạch cổ phần hóa sở hữu cho tất cả các nhân viên, thậm
chí ngay cả với những công nhân làm việc bán thời gian.
2. Trình bày vai trò của đạo đức kinh doanh? Tại sao việc hiểu biết về đạo đức kinh doanh lại
quan trọng đối với các nhà quản trị.
- Đạo đức kinh doanh có vai trò quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, bao gồm:
+ Điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh doanh: Đạo đức kinh doanh bổ sung và kết hợp với pháp luật
để điều chỉnh các hành vi kinh doanh theo khuôn khổ pháp luậtquỹ đạo của các chuẩn mực đạo đức
xã hội.
lOMoARcPSD| 61622079
+ Góp phần vào chất lượng của doanh nghiệp: Các tổ chức có môi trường đạo đức thường có nền tảng
khách hàng trung thành, đội ngũ nhân viên vững mạnh, đạt hiệu quả cao hơn trong hoạt động hàng ngày,
và có được lợi ích kinh tế lớn hơn.
+ Góp phần vào sự cam kết tận tâm của nhân viên: Khi nhân viên tin rằng tương lai của họ gắn liền
với tương lai của doanh nghiệp có đạo đức, họ sẽ tận tâm hơn và sẵn sàng hy sinh cá nhân vì tổ chức của
mình.
+ Góp phần làm hài lòng khách hàng: Hành vi đạo đức có thể thu hút khách hàng đến với sản phẩm/dịch
vụ của công ty, khách hàng thích mua hàng của các công ty danh tiếng tốt, quan tâm đến khách
hàng và xã hội
+ Góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp: Các doanh nghiệp cam kết thực hiện hành vi đạo đức và
tuân thủ các quy định đạo đức nghề nghiệp thường đạt được thành công lớn về mặt tài chính.
- Việc hiểu biết về đạo đức kinh doanh là quan trọng đối với các nhà quản trị vì:
+ Tạo lợi thế cạnh tranh: Nhà quản trị cần nhận thức rằng đầu tư vào cơ sở hạ tầng đạo đức trong tổ chức
(như xây dựng môi trường trung thực, công bằng) sẽ tạo ra nguồn lực đáng quý, nền tảng cho hiệu
quả, năng suất và lợi nhuận, giúp tổ chức dành lợi thế cạnh tranh.
+ Ngăn chặn hành vi sai trái rủi ro: Nhà quản trị phải m ra biện pháp quản để khắc phục những
trở ngại, ngăn chặn các hành vi vô đạo đức hoặc sai trái, tránh bị công luận tiêu cực, giảm giá cổ phiếu,
và bị khách hàng tẩy chay.
+ Thúc đẩy lòng tin và quan hệ: Đạo đức giúp nhà quản trị xây dựng được lòng tin với khách hàng, nhân
viên và các cổ đông. Lãnh đạo chú trọng vào việc xây dựng các giá trị đạo đức tổ chức vững mạnh sẽ tạo
ra sự đồng thuận về chuẩn tắc đạo đức.
3. Nghĩa vụ kinh tế là gì? Nghĩa vụ kinh tế đối với người tiêu dùng và người lao động được thể
hiện như thế nào? Lấy ví dụ thể hiện một trong những nội dung trên?
Nghĩa vụ kinh tế là khía cạnh đầu tiên và là cơ sở trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp. Doanh
nghiệp phải sản xuất hàng hóa và dịch vụhội cần muốn với một mức giá thể duy trì doanh
nghiệp ấy và làm thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà đầu tư.
Biểu hiện đối với Người tiêu ng Người lao động
- Đối với Người tiêu dùng:
lOMoARcPSD| 61622079
+ Cung cấp hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần và muốn.
+ Liên quan đến vấn đvề chất lượng, an toàn sản phẩm, định giá, thông tin về sản phẩm (quảng cáo),
phân phối, bán hàng và cạnh tranh.
- Đối với Người lao động:
+ Tạo công ăn việc làm với mức thù lao xứng đáng.
+ Cơ hội việc làm như nhau, cơ hội phát triển nghề và chuyên môn.
+ Hưởng thù lao tương xứng, hưởng môi trường lao động an toàn, vệ sinh đảm bảo quyền riêng ,
nhân ở nơi làm việc.
Ví dụ
Việc một doanh nghiệp tìm kiếm nguồn cung ứng lao động, phát hiện những nguồn tài nguyên mới, thúc
đẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản phẩm các hoạt động kinh tế góp phần vào tăng thêm phúc lợi cho
xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
4. Nghĩa vụ pháp lý là gì? Vì sao phải bảo vệ người tiêu dùng? Anh/chị hãy phân tích những
quyền cơ bản của người tiêu dùng Việt Nam hiện nay.
- Nghĩa vụ pháp khía cạnh trong trách nhiệm hội của một doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệpphải
thực hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối với các bên hữu quan. Những điều luật này
điều tiết cạnh tranh, bảo vệ khách hàng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy sự công bằng và an toàn, và cung
cấp những sáng kiến chống lại những hành vi sai trái.
- Phải bảo vệ người tiêu dùng trên thực tế vẫn tồn tại sự bất bình đẳng giữa người sản xuất ngườitiêu
dùng. Người tiêu dùng luôn thế bị động, chỉ được trang bị bằng quyền phủ quyết vốn kiến thức
hạn hẹp về sản phẩm, trong khi người bán hàng có trong tay sức mạnh của các công cụ marketing hiện
đại, dẫn đến việc người tiêu dùng phải chịu những thiệt thòi lớn.
- Các quyền cơ bản của người tiêu dùng
+ Dưới đây là một số quyền của người tiêu dùng đã được cộng đồng quốc tế công nhận (và được khuyến
nghị cho chính phủ các nước thành viên LHQ):
+ Quyền được thỏa mãn những nhu cầu bản: quyền được những hàng hóa dịch vụ bản,
thiết yếu bao gồm ăn, mặc, ở, chăm sóc sức khỏe, giáo dục và vệ sinh.
lOMoARcPSD| 61622079
+ Quyền được an toàn: Là quyền được bảo vệ để chống các sản phẩm, dịch vụ, các quy trình có hại cho
sức khỏe và cuộc sống.
+ Quyền được thông tin: quyền được cung cấp những thông tin cần thiết để có sự lựa chọn được
bảo vệ trước những quảng cáo hoặc ghi nhãn không trung thực
+ Quyền được lựa chọn: Là quyền được lựa chọn trong số các sản phẩm, dịch vụ được cung cấp với giá
cả phải chăng và chất lượng đúng yêu cầu.
+ Quyền được lắng nghe (hay được đại diện): Là quyền được đề đạt những mối quan tâm của người tiêu
dùng đến việc hoạch định hoặc thực hiện các chủ trương chính sách của chính phủ cũng như việc phát
triển các sản phẩm và dịch vụ.
+ Quyền được bồi thường: quyền được giải quyết thỏa đáng những khiếu nại đúng, bao gồm quyền
được bồi thường trong trường hợp sản phẩm không đúng như giới thiệu, trường hợp hàng giả mạo hoặc
dịch vụ không thỏa mãn yêu cầu.
+ Quyền được giáo dục về tiêu dùng: quyền được tiếp thu những kiến thức kỹ năng cần thiết để
thể lựa chọn sản phẩm dịch vụ một cách thỏa đáng, được hiểu biết về các quyền cơ bản và trách nhiệm
của người tiêu dùng.
+ Quyền được một môi trường lành mạnh bền vững: quyền được sống trong một môi trường
không hại đến sức khỏe hiện tại và tương lai.
5. Phân biệt Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội. Lấy ví dụ
Tiêu chí
Đạo đức kinh doanh
Trách nhiệm xã hội
Bản chất
Bao gồm các quy định tiêu chuẩn chỉ
đạo hành vi trong thế giới kinh doanh
một cam kết với hội (nghĩa vụ)
doanh nghiệp phải thực hiện
Phạm vi
Liên quan đến các nguyên tắc quy định
chỉ đạo những quyết định của cá nhân và tổ
chức (nội bộ và quan hệ)
Quan tâm tới hậu quả của những quyết
định của tổ chức tới xã hội
Nguồn gốc
Thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất
phát từ bên trong (tính liêm chính, tuân thủ
đạo đức)
Thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất
phát từ bên ngoài (xã hội mong đợi)
Mối quan hệ
Là sức mạnh trong trách nhiệm xã hội; là
Là hậu quả của những quyết định đạo
lOMoARcPSD| 61622079
cơ sở để CSR có thể mặt trong quá trình
đưa ra quyết định hàng ngày
đức.
Biểu hiện
Tính trung thực, tôn trọng con người, v.v.
4 khía cạnh: Kinh tế, Pháp lý, Đạo đức,
Nhân văn
Ví dụ:
- Đạo đức Kinh doanh: Một công ty quyết định công bố trung thực tất cả các thành phần trong
sảnphẩm trên nhãn mác, ngay cả khi luật pháp không yêu cầu chi tiết đến mức đó.
- Trách nhiệm Xã hội (Khía cạnh nhân văn): Một tập đoàn dành lợi nhuận để lập quỹ từ thiện, xây
nhàtình nghĩa, hoặc ủng hộ đồng bào lũ lụt.
6. Trình bày về các khía cạnh thể hiện của đạo đức kinh doanh trong quản lý nguồn nhân lực?
Lấy ví dụ minh hoạ
Đạo đức trong quản lý nguồn nhân lực liên quan đến ba vấn đề cơ bản:
- Đạo đức trong Tuyển dụng, Bổ nhiệm, Sử dụng Lao động:
+ Ngăn chặn Phân biệt đối xử: Không phân biệt đối xử (chủng tộc, giới tính, tôn giáo, tuổi tác) khi tuyển
dụng và bổ nhiệm, dựa trên định kiến mà không dựa trên khả năng thực hiện công việc.
+ Tôn trọng quyền riêng tư cá nhân: Không can thiệp quá sâu vào đời tư của người lao động (hồ sơ y tế,
tài chính) và không tiết lộ thông tin cá nhân của họ.
+ Đãi ngộ xứng đáng: Sử dụng chất xám, lao động của nhân viên nhưng phải đãi ngộ tương xứng với
công sức đóng góp của họ, tránh bóc lột lao động để gia tăng lợi nhuận tiêu cực.
- Đạo đức trong Đánh giá Người lao động
+ Đánh giá công bằng, khách quan: Không được đánh giá người lao động trên cơ sở định kiến (ấn tượng
về một nhóm người) mà phải dựa trên đặc điểm và hiệu quả công việc của cá nhân.
+ Giám sát mục đích: Việc giám sát (điện thoại, máy tính, email) chỉ hợp đạo nếu nhằm đánh giá
đúng, khách quan về hiệu suất làm việc hoặc bảo vệ mật công ty; nếu giám sát mục đích thanh
trừng, trù dập hoặc thu thập thông tin riêng tư thì là vô đạo đức.
- Đạo đức trong Bảo vệ Người lao động
lOMoARcPSD| 61622079
+ Đảm bảo điều kiện lao động an toàn: Đảm bảo người lao động có quyền làm việc trong một môi trường
an toàn và vệ sinh, trang bị đầy đủ thiết bị an toàn, tránh tai nạn, rủi ro và bệnh nghề nghiệp.
+ Ngăn chặn Quấy rối Tình dục: Cần xây dựng chính sách nghiêm cấm, quy trình điều tra ràng đối
với tệ nạn quấy rối tình dục nơi công sở.
Ví dụ:
Trong công tác tuyển dụng, một người quản không nên dựa trên quan niệm rằng phụ nữ ờng như
không thể đưa ra được những quyết định hợp lý vì họ quá thiên về tình cảm, mà phải dựa trên khả năng
thực hiện công việc. Quyết định tuyển dụng dựa trên phân biệt đối xử như vậy sẽ ảnh hưởng đến quyền
lợi của người lao động.
7. Trình bày về các khía cạnh thể hiện của đạo đức kinh doanh trong lĩnh vực Marketing.
Lấy vídụ minh hoạ.
Đạo đức trong Marketing thể hiện nét qua các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ người tiêu dùng, bao
gồm:
7.1. Quảng cáo Phi đạo đức
- Quảng cáo bị coi là vô đạo đức khi lạm dụng, phóng đại hoặc lừa gạt người tiêu dùng.
+ Lừa gạt che giấu sự thật: Tạo ra hay khai thác một niềm tin sai lầm về sản phẩm, gây trở ngại cho
người tiêu dùng trong việc ra quyết định lựa chọn tối ưu. dụ: quảng cáo phóng đại, thổi phồng sản
phẩm vượt quá mức hợp lý, không đưa ra được những lý do chính đáng về ưu thế của sản phẩm, đưa ra
những lời giới thiệu hồ với những từ ngữ không ràng, khiến khách hàng phải tự hiểu thông điệp
và tránh mang tiếng lừa đảo (ví dụ: dùng động từ “giúp” trong “giúp bảo vệ”).
- Lôi kéo và lạm dụng:
+ Sử dụng các thủ thuật tinh vi (quảng cáo vô thức) để lôi kéo, nài ép người tiêu dùng ràng buộc với sản
phẩm, không cho họ cơ hội lựa chọn hay tư duy bằng lý trí.
+ Những quảng cáo nhằm vào các đối tượng nhạy cảm như người nghèo, trẻ em, trẻ vị thành niên, làm
ảnh hưởng đến sự kiểm soát hành vi của họ.
7.2. Bán hàng Phi đạo đức
- Các vấn đề đạo đức nảy sinh từ việc bán hàng lừa gạt, bao gói/ghi nhãn lừa gạt, hoặc sử dụng cácchiêu
thức tinh vi:
lOMoARcPSD| 61622079
+ Bán hàng lừa gạt: Ghi sản phẩm "giảm giá," "thấp hơn mức bán lẻ dự kiến" hoặc "bán thanh lý" trong
khi thực tế không phải như vậy, khiến người tiêu dùng tin rằng giá được giảm phần lớn và đi đến quyết
định mua.
+ Bao gói dán nhãn lừa gạt: Ghi loại “mới,” “đã cải tiến” hoặc "tiết kiệm" nhưng thực tế sản phẩm
không hề có những tính chất này, hoặc mô tả cường điệu về công dụng của sản phẩm.
+ Nhử và chuyển kênh (Bait and Switch): Dẫn dụ khách hàng bằng một “mồi câu” (sản phẩm quảng cáo)
để phải chuyển sang mua sản phẩm khác với giá cao hơn.
+ Bán hàng dưới chiêu bài nghiên cứu thị trường: Lợi dụng các cuộc nghiên cứu thị trường để thu thập
thông tin cá nhân về khách hàng mà không được phép, vi phạm quyền riêng tư của người tiêu dùng.
Ví dụ:
Việc một công ty quảng cáo nồi cơm điện của mình phủ lớp chống dính Teflon làm cho người tiêu
dùng tin rằng chỉ nồi cơm điện của công ty đó lớp chống dính, trong khi trên thực tế bất kỳ nồi
cơm điện của công ty nào cũng bắt buộc phải có lớp chống dính đó là hành vi quảng cáo lừa gạt.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61622079
1. Đạo đức kinh doanh là gì? Trình bày các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh. Lấy ví dụ
Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng
dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Nó chính là đạo đức được vận dụng vào trong hoạt
động kinh doanh, mang tính đặc thù của hoạt động kinh doanh — gắn liền với các lợi ích kinh tế.
Đạo đức kinh doanh chịu sự chi phối bởi một hệ giá trị và chuẩn mực đạo đức xã hội chung. Các nguyên
tắc và chuẩn mực cốt lõi bao gồm:
- Tính trung thực: Không dùng các thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời, giữ lời hứa, giữ chữ tín
trongkinh doanh, nhất quán trong lời nói và hành động. Đồng thời, trung thực trong chấp hành luật
pháp như không trốn thuế, không sản xuất hàng cấm, và trung thực trong giao tiếp với bạn hàng (không
làm hàng giả, quảng cáo sai sự thật). - Tôn trọng con người:
+ Đối với nhân viên (người cộng sự và dưới quyền): Tôn trọng phẩm giá, quyền lợi chính đáng, hạnh
phúc, và tiềm năng phát triển của họ.
+ Đối với khách hàng: Tôn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lý của họ.
+ Đối với đối thủ cạnh tranh: Tôn trọng lợi ích của đối thủ.
- Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi trọng hiệu quả gắn với tráchnhiệm xã hội.
Ví dụ: Công ty cà phê Starbucks là ví dụ về việc thực hiện nguyên tắc Tôn trọng con người. Công ty đã
cung cấp những lợi ích về y tế tuyệt vời và kế hoạch cổ phần hóa sở hữu cho tất cả các nhân viên, thậm
chí ngay cả với những công nhân làm việc bán thời gian.
2. Trình bày vai trò của đạo đức kinh doanh? Tại sao việc hiểu biết về đạo đức kinh doanh lại
quan trọng đối với các nhà quản trị.
- Đạo đức kinh doanh có vai trò quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, bao gồm:
+ Điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh doanh: Đạo đức kinh doanh bổ sung và kết hợp với pháp luật
để điều chỉnh các hành vi kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật và quỹ đạo của các chuẩn mực đạo đức xã hội. lOMoAR cPSD| 61622079
+ Góp phần vào chất lượng của doanh nghiệp: Các tổ chức có môi trường đạo đức thường có nền tảng là
khách hàng trung thành, đội ngũ nhân viên vững mạnh, đạt hiệu quả cao hơn trong hoạt động hàng ngày,
và có được lợi ích kinh tế lớn hơn.
+ Góp phần vào sự cam kết và tận tâm của nhân viên: Khi nhân viên tin rằng tương lai của họ gắn liền
với tương lai của doanh nghiệp có đạo đức, họ sẽ tận tâm hơn và sẵn sàng hy sinh cá nhân vì tổ chức của mình.
+ Góp phần làm hài lòng khách hàng: Hành vi đạo đức có thể thu hút khách hàng đến với sản phẩm/dịch
vụ của công ty, vì khách hàng thích mua hàng của các công ty có danh tiếng tốt, quan tâm đến khách hàng và xã hội
+ Góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp: Các doanh nghiệp cam kết thực hiện hành vi đạo đức và
tuân thủ các quy định đạo đức nghề nghiệp thường đạt được thành công lớn về mặt tài chính.
- Việc hiểu biết về đạo đức kinh doanh là quan trọng đối với các nhà quản trị vì:
+ Tạo lợi thế cạnh tranh: Nhà quản trị cần nhận thức rằng đầu tư vào cơ sở hạ tầng đạo đức trong tổ chức
(như xây dựng môi trường trung thực, công bằng) sẽ tạo ra nguồn lực đáng quý, là nền tảng cho hiệu
quả, năng suất và lợi nhuận, giúp tổ chức dành lợi thế cạnh tranh.
+ Ngăn chặn hành vi sai trái và rủi ro: Nhà quản trị phải tìm ra biện pháp quản lý để khắc phục những
trở ngại, ngăn chặn các hành vi vô đạo đức hoặc sai trái, tránh bị công luận tiêu cực, giảm giá cổ phiếu,
và bị khách hàng tẩy chay.
+ Thúc đẩy lòng tin và quan hệ: Đạo đức giúp nhà quản trị xây dựng được lòng tin với khách hàng, nhân
viên và các cổ đông. Lãnh đạo chú trọng vào việc xây dựng các giá trị đạo đức tổ chức vững mạnh sẽ tạo
ra sự đồng thuận về chuẩn tắc đạo đức.
3. Nghĩa vụ kinh tế là gì? Nghĩa vụ kinh tế đối với người tiêu dùng và người lao động được thể
hiện như thế nào? Lấy ví dụ thể hiện một trong những nội dung trên?
Nghĩa vụ kinh tế là khía cạnh đầu tiên và là cơ sở trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp. Doanh
nghiệp phải sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức giá có thể duy trì doanh
nghiệp ấy và làm thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà đầu tư.
Biểu hiện đối với Người tiêu dùng và Người lao động
- Đối với Người tiêu dùng: lOMoAR cPSD| 61622079
+ Cung cấp hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần và muốn.
+ Liên quan đến vấn đề về chất lượng, an toàn sản phẩm, định giá, thông tin về sản phẩm (quảng cáo),
phân phối, bán hàng và cạnh tranh.
- Đối với Người lao động:
+ Tạo công ăn việc làm với mức thù lao xứng đáng.
+ Cơ hội việc làm như nhau, cơ hội phát triển nghề và chuyên môn.
+ Hưởng thù lao tương xứng, hưởng môi trường lao động an toàn, vệ sinh và đảm bảo quyền riêng tư, cá nhân ở nơi làm việc. Ví dụ
Việc một doanh nghiệp tìm kiếm nguồn cung ứng lao động, phát hiện những nguồn tài nguyên mới, thúc
đẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản phẩm là các hoạt động kinh tế góp phần vào tăng thêm phúc lợi cho
xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
4. Nghĩa vụ pháp lý là gì? Vì sao phải bảo vệ người tiêu dùng? Anh/chị hãy phân tích những
quyền cơ bản của người tiêu dùng Việt Nam hiện nay.
- Nghĩa vụ pháp lý là khía cạnh trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệpphải
thực hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối với các bên hữu quan. Những điều luật này
điều tiết cạnh tranh, bảo vệ khách hàng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy sự công bằng và an toàn, và cung
cấp những sáng kiến chống lại những hành vi sai trái.
- Phải bảo vệ người tiêu dùng vì trên thực tế vẫn tồn tại sự bất bình đẳng giữa người sản xuất và ngườitiêu
dùng. Người tiêu dùng luôn ở thế bị động, chỉ được trang bị bằng quyền phủ quyết và vốn kiến thức
hạn hẹp về sản phẩm, trong khi người bán hàng có trong tay sức mạnh của các công cụ marketing hiện
đại, dẫn đến việc người tiêu dùng phải chịu những thiệt thòi lớn.
- Các quyền cơ bản của người tiêu dùng
+ Dưới đây là một số quyền của người tiêu dùng đã được cộng đồng quốc tế công nhận (và được khuyến
nghị cho chính phủ các nước thành viên LHQ):
+ Quyền được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản: Là quyền được có những hàng hóa và dịch vụ cơ bản,
thiết yếu bao gồm ăn, mặc, ở, chăm sóc sức khỏe, giáo dục và vệ sinh. lOMoAR cPSD| 61622079
+ Quyền được an toàn: Là quyền được bảo vệ để chống các sản phẩm, dịch vụ, các quy trình có hại cho
sức khỏe và cuộc sống.
+ Quyền được thông tin: Là quyền được cung cấp những thông tin cần thiết để có sự lựa chọn và được
bảo vệ trước những quảng cáo hoặc ghi nhãn không trung thực
+ Quyền được lựa chọn: Là quyền được lựa chọn trong số các sản phẩm, dịch vụ được cung cấp với giá
cả phải chăng và chất lượng đúng yêu cầu.
+ Quyền được lắng nghe (hay được đại diện): Là quyền được đề đạt những mối quan tâm của người tiêu
dùng đến việc hoạch định hoặc thực hiện các chủ trương chính sách của chính phủ cũng như việc phát
triển các sản phẩm và dịch vụ.
+ Quyền được bồi thường: Là quyền được giải quyết thỏa đáng những khiếu nại đúng, bao gồm quyền
được bồi thường trong trường hợp sản phẩm không đúng như giới thiệu, trường hợp hàng giả mạo hoặc
dịch vụ không thỏa mãn yêu cầu.
+ Quyền được giáo dục về tiêu dùng: Là quyền được tiếp thu những kiến thức và kỹ năng cần thiết để
có thể lựa chọn sản phẩm dịch vụ một cách thỏa đáng, được hiểu biết về các quyền cơ bản và trách nhiệm của người tiêu dùng.
+ Quyền được có một môi trường lành mạnh và bền vững: Là quyền được sống trong một môi trường
không hại đến sức khỏe hiện tại và tương lai.
5. Phân biệt Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội. Lấy ví dụ Tiêu chí Đạo đức kinh doanh Trách nhiệm xã hội Bản chất
Bao gồm các quy định và tiêu chuẩn chỉ Là một cam kết với xã hội (nghĩa vụ) mà
đạo hành vi trong thế giới kinh doanh
doanh nghiệp phải thực hiện Phạm vi
Liên quan đến các nguyên tắc và quy định Quan tâm tới hậu quả của những quyết
chỉ đạo những quyết định của cá nhân và tổ định của tổ chức tới xã hội
chức (nội bộ và quan hệ) Nguồn gốc
Thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất Thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất
phát từ bên trong (tính liêm chính, tuân thủ phát từ bên ngoài (xã hội mong đợi) đạo đức)
Mối quan hệ Là sức mạnh trong trách nhiệm xã hội; là
Là hậu quả của những quyết định đạo lOMoAR cPSD| 61622079
cơ sở để CSR có thể có mặt trong quá trình đức.
đưa ra quyết định hàng ngày Biểu hiện
Tính trung thực, tôn trọng con người, v.v.
4 khía cạnh: Kinh tế, Pháp lý, Đạo đức, Nhân văn Ví dụ: -
Đạo đức Kinh doanh: Một công ty quyết định công bố trung thực tất cả các thành phần có trong
sảnphẩm trên nhãn mác, ngay cả khi luật pháp không yêu cầu chi tiết đến mức đó. -
Trách nhiệm Xã hội (Khía cạnh nhân văn): Một tập đoàn dành lợi nhuận để lập quỹ từ thiện, xây
nhàtình nghĩa, hoặc ủng hộ đồng bào lũ lụt.
6. Trình bày về các khía cạnh thể hiện của đạo đức kinh doanh trong quản lý nguồn nhân lực?
Lấy ví dụ minh hoạ
Đạo đức trong quản lý nguồn nhân lực liên quan đến ba vấn đề cơ bản:
- Đạo đức trong Tuyển dụng, Bổ nhiệm, Sử dụng Lao động:
+ Ngăn chặn Phân biệt đối xử: Không phân biệt đối xử (chủng tộc, giới tính, tôn giáo, tuổi tác) khi tuyển
dụng và bổ nhiệm, dựa trên định kiến mà không dựa trên khả năng thực hiện công việc.
+ Tôn trọng quyền riêng tư cá nhân: Không can thiệp quá sâu vào đời tư của người lao động (hồ sơ y tế,
tài chính) và không tiết lộ thông tin cá nhân của họ.
+ Đãi ngộ xứng đáng: Sử dụng chất xám, lao động của nhân viên nhưng phải đãi ngộ tương xứng với
công sức đóng góp của họ, tránh bóc lột lao động để gia tăng lợi nhuận tiêu cực.
- Đạo đức trong Đánh giá Người lao động
+ Đánh giá công bằng, khách quan: Không được đánh giá người lao động trên cơ sở định kiến (ấn tượng
về một nhóm người) mà phải dựa trên đặc điểm và hiệu quả công việc của cá nhân.
+ Giám sát có mục đích: Việc giám sát (điện thoại, máy tính, email) chỉ hợp đạo lý nếu nhằm đánh giá
đúng, khách quan về hiệu suất làm việc hoặc bảo vệ bí mật công ty; nếu giám sát vì mục đích thanh
trừng, trù dập hoặc thu thập thông tin riêng tư thì là vô đạo đức.
- Đạo đức trong Bảo vệ Người lao động lOMoAR cPSD| 61622079
+ Đảm bảo điều kiện lao động an toàn: Đảm bảo người lao động có quyền làm việc trong một môi trường
an toàn và vệ sinh, trang bị đầy đủ thiết bị an toàn, tránh tai nạn, rủi ro và bệnh nghề nghiệp.
+ Ngăn chặn Quấy rối Tình dục: Cần xây dựng chính sách nghiêm cấm, quy trình điều tra rõ ràng đối
với tệ nạn quấy rối tình dục nơi công sở. Ví dụ:
Trong công tác tuyển dụng, một người quản lý không nên dựa trên quan niệm rằng phụ nữ dường như
không thể đưa ra được những quyết định hợp lý vì họ quá thiên về tình cảm, mà phải dựa trên khả năng
thực hiện công việc. Quyết định tuyển dụng dựa trên phân biệt đối xử như vậy sẽ ảnh hưởng đến quyền
lợi của người lao động. 7.
Trình bày về các khía cạnh thể hiện của đạo đức kinh doanh trong lĩnh vực Marketing.
Lấy vídụ minh hoạ.
Đạo đức trong Marketing thể hiện rõ nét qua các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ người tiêu dùng, bao gồm:
7.1. Quảng cáo Phi đạo đức
- Quảng cáo bị coi là vô đạo đức khi lạm dụng, phóng đại hoặc lừa gạt người tiêu dùng.
+ Lừa gạt và che giấu sự thật: Tạo ra hay khai thác một niềm tin sai lầm về sản phẩm, gây trở ngại cho
người tiêu dùng trong việc ra quyết định lựa chọn tối ưu. Ví dụ: quảng cáo phóng đại, thổi phồng sản
phẩm vượt quá mức hợp lý, không đưa ra được những lý do chính đáng về ưu thế của sản phẩm, đưa ra
những lời giới thiệu mơ hồ với những từ ngữ không rõ ràng, khiến khách hàng phải tự hiểu thông điệp
và tránh mang tiếng lừa đảo (ví dụ: dùng động từ “giúp” trong “giúp bảo vệ”). - Lôi kéo và lạm dụng:
+ Sử dụng các thủ thuật tinh vi (quảng cáo vô thức) để lôi kéo, nài ép người tiêu dùng ràng buộc với sản
phẩm, không cho họ cơ hội lựa chọn hay tư duy bằng lý trí.
+ Những quảng cáo nhằm vào các đối tượng nhạy cảm như người nghèo, trẻ em, trẻ vị thành niên, làm
ảnh hưởng đến sự kiểm soát hành vi của họ.
7.2. Bán hàng Phi đạo đức
- Các vấn đề đạo đức nảy sinh từ việc bán hàng lừa gạt, bao gói/ghi nhãn lừa gạt, hoặc sử dụng cácchiêu thức tinh vi: lOMoAR cPSD| 61622079
+ Bán hàng lừa gạt: Ghi sản phẩm "giảm giá," "thấp hơn mức bán lẻ dự kiến" hoặc "bán thanh lý" trong
khi thực tế không phải như vậy, khiến người tiêu dùng tin rằng giá được giảm phần lớn và đi đến quyết định mua.
+ Bao gói và dán nhãn lừa gạt: Ghi loại “mới,” “đã cải tiến” hoặc "tiết kiệm" nhưng thực tế sản phẩm
không hề có những tính chất này, hoặc mô tả cường điệu về công dụng của sản phẩm.
+ Nhử và chuyển kênh (Bait and Switch): Dẫn dụ khách hàng bằng một “mồi câu” (sản phẩm quảng cáo)
để phải chuyển sang mua sản phẩm khác với giá cao hơn.
+ Bán hàng dưới chiêu bài nghiên cứu thị trường: Lợi dụng các cuộc nghiên cứu thị trường để thu thập
thông tin cá nhân về khách hàng mà không được phép, vi phạm quyền riêng tư của người tiêu dùng. Ví dụ:
Việc một công ty quảng cáo nồi cơm điện của mình có phủ lớp chống dính Teflon làm cho người tiêu
dùng tin rằng chỉ có nồi cơm điện của công ty đó có lớp chống dính, trong khi trên thực tế bất kỳ nồi
cơm điện của công ty nào cũng bắt buộc phải có lớp chống dính đó là hành vi quảng cáo lừa gạt.