lOMoARcPSD| 46342985
MỤC LỤC
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Nội dung vấn đề cơ bản của triết học. Triết
học Mác – Lênin đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học như thế nào? ................. 2
Câu 2: Chủ nghĩa duy vật gì? Các hình thức của chủ nghĩa duy vật.
saoCNDVBC là hình thức phát triển cao nhất? ........................................................... 3
Câu 3: Chủ nghĩa duy tâm là gì? Các hình thức của chủ nghĩa duy tâm. Cho ví dụ 5
Câu 4: Chứng minh sự ra đời của triết học Mác vào những năm 40 của thế kỉ XIX
là một tất yếu lịch sử........................................................................................................6
Câu 5: Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam hiện nay. Liên hệ thực tiễn............................................................8
Câu 6: Hoàn cảnh Lênin đưa ra định nghĩa vật chất. Phân tích nội dung ý nghĩa
định nghĩa vật chất của Lênin.........................................................................................9
Câu 7: Phân tích nguồn gốc của ý thức. Cho ví dụ......................................................11
Câu 8: Phân tích vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức. Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận liên hệ thực tiễn.........................................................................13
Câu 9: Phân tích tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức đối với vật
chất. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn.......................................15
Câu 10: sở luận của nguyên tắc khách quan gì? Phân tích yêu cầu của nguyên
tắc khách quan. Liên hệ bản thân....................................................................17
Câu 11: Phân tích nguyên về mối liên hphổ biến. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận..................................................................................................................................19
Câu 12: Phân tích nguyên lý về sự phát triển. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận....21
Câu 13: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng cái chung. Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận. Liên hệ bản thân.................................................................23
Câu 14: Phân tích phạm trù nguyên nhân kết quả. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận. Liên hệ bản thân...................................................................................................25
Câu 15: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung hình thức. Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn. Trả lời:..................................................26
Câu 16: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất hiện tượng. Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận. Liên hệ bản thân.................................................................28
Câu 17: Phân tích quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những
thay đổi về chất và ngược lại. Cho ví dụ.......................................................................30
Câu 18: Phân tích quy luật thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập. Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận................................................................................................34
Câu 19: Phân tích quy luật phủ định của phủ định. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận..................................................................................................................................38
Câu 20: Phân tích khái niệm và các hình thức của thực tiễn. Lấy ví dụ....................41
Câu 21: Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Cho ví dụ. Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận. Liên hệ bản thân............................................................................42
Câu 22: Phân tích khái niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Cho ví dụ.........................................................................................................................44
Câu 23: Phân tích vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất.
Liên hệ Việt Nam..................................................................................................46
lOMoARcPSD| 46342985
Câu 24: Phân tích vai trò tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản
xuất. Liên hệ thực tiễn Việt Nam..................................................................................48
Câu 25: Phân tích khái niệm và cấu trúc của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Liên hệ Việt Nam............................................................................................................49
Câu 26: Phân tích vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam..................................................................................51
Câu 27: Phân tích sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở htầng.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam..................................................................................53
Câu 28: Khái niệm và cấu trúc của hình thái kinh tế - hội. Phân tích quá trình lịch
sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - hội. Rút ra ý nghĩa liên
hệ với Việt Nam.......................................................................................................56
Câu 29: Phân tích định nghĩa giai cấp của Lênin và ý nghĩa của định nghĩa này.....59
Câu 30: Giai cấp là gì? Phân tích nguồn gốc và vai trò của đấu tranh giai cấp........61
Câu 31: Phân tích nguyên nhân ra đời và bản chất của nhà nước. Liên hệ nhà nước
pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay.....................................................................62
Câu 32: Phân tích chức năng bản của nhà nước. sao Nhà nước xã hội chủ nghĩa
nhà nước không còn nguyên nghĩa, “nửa nhà nước”?..............................64 Câu
33: Phân tích nguồn gốc bản chất của cách mạng hội. Liên hệ với cách mạng
Việt Nam...............................................................................................................66
Câu 34: Phân tích khái niệm cấu trúc của tồn tại hội ý thức hội. Lấy
dụ.....................................................................................................................................68
Câu 35: Phân tích vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội. Ý nghĩa
phương pháp luận..........................................................................................................70
Câu 36: Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. Liên hê Việt Nam.......72
Câu 37: Phân tích quan niệm của triết học Mác Lênin về bản chất con người. Rút
ra ý nghĩa phương pháp luận........................................................................................77
Câu 38: Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận. Liên hệ cách mạng Việt Nam...............................................................................79
Câu 39: Tnh bày cá nhân, lãnh tụ, nhân. Phân tích vai trò của lãnh tụ. Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận................................................................................................81
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Nội dung vấn đề cơ bản của triết học. Triết
học Mác – Lênin đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học như thế nào?
1. Khái niệm vấn đề bản của triết học: Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề bản lớn của
mọi triết học, đặc biệt của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”
Ngắn gọn là mối quan hệ giữa ý thức và vật chất.
2. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Mặt thứ nhất (Bản thể luận): Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào
quyết định, cái nào tính thứ nhất? Khi truy tìm nguồn gốc, nguyên nhân cuối cùng
của sự vật, hiện tượng, của sự vận động, phát triển do vật chất hay ý thức đóng vai trò
cái quyết định? Trả lời câu hỏi mặt thứ nhất vấn đề bản của triết học, triết học chia
ra thành:
+ Chủ nghĩa duy vật cho rằng, trong mối quan hệ giữa vật chất ý thức, vật chất
có trước, ý thức là cái có sau, vật chất quyết định ý thức Nhất nguyên duy vật.
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng, trong mối quan hệ giữa vật chất ý thức, ý thức
là cái có trước, vật chất là cái có sau, ý thức quyết định vật chất Nhất nguyên duy tâm.
lOMoARcPSD| 46342985
+ Triết học nhị nguyên cho rằng, cả vật chất ý thức đều tồn tại độc lập, song
song, không có cái nào sinh ra và quyết định cái nào...
Mặt thứ hai (Nhận thức luận): Con người khả năng nhận thức được thế giới
hay không? Trả lời câu hỏi mặt thứ hai vấn đề bản của triết học, triết học chia ra
thành:
+ Khả tri luận (Thuyết thể biết): Con người khả năng nhận thức được thế
giới... gồm hầu hết các nhà triết học duy vật và duy tâm trả lời một cách khẳng định: Con
người thể hiểu biết, nhận thức được thế giới. Chủ nghĩa duy vật xuất phát từ chỗ cho
rằng, vật chất trước, ý thức sau, vật chất nguồn gốc của ý thức ý thức sự
phản ánh thế giới vật chất, do đó thừa nhận con người thể nhận thức được thế giới
các quy luật của thế giới. Chủ nghĩa duy tâm thừa nhận thế giới là có thể nhận thức được;
nhưng vì họ xuất phát từ quan niệm cho rằng ý thức có trước vật chất, vật chất phụ thuộc
vào ý thức nên theo họ nhận thức không phải là phản ánh thế giới mà chỉ là sự nhận thức,
tự ý thức của ý thức về bản thân.
+ Bất khả tri luận (Thuyết không thể biết): Con người không thể hiểu được thế
giới hay ít ra không thể nhận thức được bản chất của , hoặc có chăng chỉ hiểu cái
bề ngoài các hình ảnh về đối tượng do giác quan con người mang lại không đảm bảo
tính chân thực, từ đó họ phủ nhận khả năng nhận thức của con người và các hình thức cơ
bản của nó. dụ: Đại biểu nổi tiếng của thuyết không thể biết Hium (nhà triết học
Anh) Cantơ (nhà triết học Đức). Theo Hium, chẳng những chúng ta không thể biết được
sự vật là như thế nào mà cũng không thể biết được sự vật đó có tồn tại hay không? Cantơ
thừa nhận có một thế giới sự vật tồn tại, ông gọi là “vật tự nó” nhưng chúng ta không thể
nhận thức được bản chất thế giới ấy mà chỉ nhận thức những hiện tượng của nó.
+ Hoài nghi luận (Thuyết Hoài nghi): Xuất hiện từ thời cổ đại, đại biểu điển
hình là Pirôn (nhà triết học Hi lạp cổ đại), họ đã nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc
trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt tới chân lý
khách quan. Hoài nghi luận ở thời kỳ Phục hưng lại có tác dụng quan trọng trong cuộc
đấu tranh chống hệ tư tưởng phong kiến và uy tín của giáo hội thời kỳ Trung cổ vì nó
thừa nhận sự hoài nghi đối với cả Kinh Thánh và các tín điều tôn giáo.
3. Triết học Mác – Lênin đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học như thế nào?
Mặt thứ nhất Triết học Mác Lênin triết học duy vật biện chứng Khẳng
định trong mối quan hệ giữa vật chất ý thức, vật chất trước, ý thức sau, vật chất
quyết định ý thức, bản chất của tồn tại này vật chất, vật chất tồn tại khách quan... Ý thức
tính độc lập ơng đối tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của
con người Lấy CNDVBC, đặc biệt là định nghĩa vật chất của Lênin để phân tích.
Mặt thứ hai Triết học Mác Lênin khẳng định con người khả năng nhận thức
được thế giới (thuộc về khả tri luận) Nhận thức của con người luôn là một quá trình…
Lấy Lý luận nhận thức duy vật biện chứng, đặc biệt luận điểm của Lênin về con đường
nhận thức để phân tích.
Câu 2: Chủ nghĩa duy vật gì? Các nh thức của chủ nghĩa duy vật. sao
CNDVBC là hình thức phát triển cao nhất?
1. Quan niệm về CNDV: Những nhà triết học cho rằng vật chất, giới
tự nhiên cái trước quyết định đối với ý thức của con người
được gọi là các nhà duy vật. Học thuyết của họ hợp thành chủ nghĩa
duy vật.
lOMoARcPSD| 46342985
2. Các hình thức của CNDV: Gồm 3 hình thức Chủ nghĩa duy vật
chất phác (cổ đại):
+ Tích cực: Thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, góp phần cuộc đấu tranh chống
CNDT, tôn giáo; chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại về bản đúng, lấy giới tự
nhiên để giải thích thế giới, không viện đến Thần linh, Thượng đế hay các lực lượng siêu
nhiên.
+ Hạn chế: Đồng nhất vật chất với một hay một số dạng cụ thể của vật chất và đưa
ra những kết luận mang tính trực quan, ngây thơ, chất phác. Chẳng hạn, Talet cho rằng,
vật chất là nước…
+ Ví dụ: Hêraclit cho rằng, lửa (vật chất) nguồn gốc sinh ra tất thảy mọi sự vật
Ông coi lửa không chỉ là thực thể sản sinh ra mọi vật, mà còn là khởi tổ thống trị toàn
thế giới Lửa đây lửa trụ, sản sinh ra không chỉ các sự vật vật chất cả các
hiện tượng tinh thần…
Chủ nghĩa duy vật siêu hình (TK17, 18):
+ Tích cực: hình thức bản thứ hai của chủ nghĩa duy vật; chịu sự tác động
mạnh mẽ của khoa học tự nhiên; góp phần vào cuộc đấu tranh chống CNDT, tôn giáo
+ Hạn chế: Bị chi phối bởi phương pháp siêu hình, máy móc, không thấy được
MLH… SV, HT tồn tại trong trạng thái lập, tĩnh tại, không vận động, không phát
triển…
+ dụ: Hônbách (1729-1789)cho rằng, vật chất tất cả những tác động
bằng cách nào đó vào cảm giác của con người… Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật
siêu hình, thế giới giống như một cỗ máy cơ giới khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên
luôn ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại; nếu có biến đổi thì đó chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về
số lượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây ra…
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Do C.Mác và Ph.Ănghen ng lập V.I.Lênin phát
triển: không chỉ phản ánh hiện thực đúng nchính bản thân tồn tại còn một
công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực. Khắc phục
hạn chế của CNDV trước đó Đạt tới trình độ: Duy vật triệt để trong cả tự nhiên
hội; biện chứng trong nhận thức; là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
3. CNDVBC là hình thức phát triển cao nhất bởi vì:
CNDVBC ra đời đã khắc phục được những hạn chế của CNDV trước đó…; với thế
giới quan DVBC phương pháp luận biện chứng duy vật CNDVBC đã đấu tranh
không khoan nhượng với các học thuyết triết học khác…
CNDVBC đã kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó (TH cổ điển
Đức); sử dụng triệt để những thành tựu của khoa học đương thời (KHTN) để giải thích,
cải tạo thế giới nên CNDVBC sự thống nhất giữa CNDV khoa học (quan điểm,
phạm trù, quy luật khoa học), giữa CNDV PBC (trước khi CNDVBC CNDV (SH)
và PBC (DT) là tách rời nhau).
Với việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử Đã chỉ ra quy luật chung nhất chi
phối sự hình thành, vận động phát triển của hội lịch sử Quy luật QHSX phù
hợp với trình độ phát triển LLSX, các ông thấy rằng, sự phát triển của các hình thái
kinh tế - hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên (tuân theo quy luật khách quan). Triết
học Mác Lênin không chỉ dừng lại nhận thức, giải thích thế giới còn cải tạo thế
giới.
lOMoARcPSD| 46342985
Câu 3: Chủ nghĩa duy tâm là gì? Các hình thức của chủ nghĩa duy tâm. Cho ví dụ.
1. Quan niệm về CNDT: Chủ nghĩa duy m cho rằng, bản chất thế giới ý thức, tinh
thần; ý thức, tinh thần là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai; ý thức, tinh thần cái
trước và quyết định vật chất.
2. Các hình thức của chủ nghĩa duy tâm: Có 2 hình thức
Chủ nghĩa duy m chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức của con người. Chủ
nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng, ý thức của con người là cái có trước, cái quyết định đối
với vật chất. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm
chủ quan khẳng định, mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác.
dụ: Theo Beccơly, tất cả các đặc tính của sự vật không tồn tại khách quan
chỉ tồn tại trong ý thức của con người, nhờ có “phức hợp” những cảm giác mà có, cái bàn
tôi đang viết thì nó đang tồn tại, nghĩa tôi đang nhìn đang cảm giác được
và nếu tôi đi ra khỏi phòng của mình, nếu tôi nói cái bàn đang tồn tại thì tôi có hàm ý rằng
nếu như tôi ở trong căn phòng của mình thì tôi có thể cảm nhận nó… Phủ nhận sự tồn
tại khách quan của sự vật.
Một số biểu hiện của chủ nghĩa duy tâm chủ quan:
+ Nguyễn Du: “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.
+ Đảng ta cũng thừa nhận có thời kì, một số chủ trương của Đảng đã mắc phải bệnh
chủ quan duy ý chí… (như phát triển công nghiệp nặng; xây dựng quan hệ sản xuất
XHCN…).
+ Không ít bạn trẻ “ảo tưởng vào sức mạnh” khi cho rằng chỉ cần ý chí, quyết
tâm thì làm được tất cả mọi thứ…
Chủ nghĩa duy tâm khách quan thừa nhận tính thứ nhất của tinh thần khách quan,
trước, tồn tại độc lập với con người quyết định đối với vật chất. Thực thể tinh
thần khách quan này thường được gọi (các nduy tâm) bằng những cái tên khác nhau
như: ý niệm (Plato), tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới (Hegel)…
Ví dụ: Điển hình, quan niệm về ý niệm của Plato - ông cho rằng, mọi sự vật đều là
hiện thân, “cái bóng” của ý niệm, ý niệm cái trước bản chất của mọi sự vật,
chẳng hạn, tri thức, ý niệm về cái bàn có trước, được coi là bản chất của những cái bàn cụ
thể hàng ngày chúng ta nhìn thấy…. Theo Plato, thế giới ý niệm tựa như đoàn người
đi qua hang động, các sự vật cảm tính tựa như những cái bóng của đoàn người đó in trên
vách đá. Còn vật chất thì tựa như những “chất liệu” tạo nên những cái bóng đó. Do đó, chỉ
có đoàn người là tồn tại thực sự, còn những cái bóng của họ cũng như “chất liệu” thì phải
phụ thuộc vào đoàn người đó…Hay theo Heghen, “ý niệm tuyệt đối” điểm khởi đầu của
tồn tại, tự “tha hóa” thành giới tự nhiên lại trở về với bản thân nó trong tồn tại tinh thần.
Biểu hiện: Người phương Đông xem đạo Trời, mệnh trời chi phối tất cả quyết
định thế giới… Nguyễn Du “Ngẫm hay muôn sự tại trời”; tục ngữ, thành ngữ: Cha mẹ
sinh con, trời sinh tính… Trời ở đây được hiểu là Đấng sáng tạo, Thượng Đế... Câu 4:
Chứng minh sự ra đời của triết học Mác vào những năm 40 của thế kỉ XIX một
tất yếu lịch sử.
1. Điều kiện khách quan (3 điều kiện, tiền đề)
Điều kiện kinh tế - hội: Vào những năm 1840 PTSX TBCN phát triển
Mâu thuẫn trong lòng CNTB diễn ra sâu sắc (kinh tế: LLSX XHH cao >< QHSX TBCN;
về mặt chính trị đó là mâu thuẫn giữa GCCN với GCTS PTCN nổ ra mạnh mẽ (3
PTCN) Lần lượt THẤT BẠI PTCN cần có một luận mới dẫn đường Chnghĩa
lOMoARcPSD| 46342985
Mác (triết học Mác) đã ra đời đáp ứng đòi hỏi của PTCN PTCN sở thực tiễn để
M-A tổng kết thành thành lý luận...
Tiền đề tư tưởng lý luận (3 nguồn gốc lý luận trực tiếp ra đời CN Mác)
Thứ nhất, Triết học cổ điển Đức nguồn gốc luận trực tiếp cho sra đời của
triết học Mác:
Đối với triết học của Hêghen (DT khách quan):
+ Tích cực: Hêghen trong khi phê phán phương pháp siêu hình, lần đầu tiên trong
lịch sử nhân loại, Hêghen đã trình bày được nội dung của PBC dưới dạng lý luận chặt chẽ
thông qua hệ thống các quy luật, phạm trù.
+ Hạn chế: Mang tính chất duy tâm thần nên phép biện chứng của ông biện
chứng của ý niệm tuyệt đối hay chính là biện chứng của tư duy.
C. Mác, Ph. Ăngghen đã phê phán tính chất duy tâm thần bí và cải tạo phépbiện
chứng duy tâm trở thành phép biện chứng duy vật.
Đối với triết học của Phoiơbắc:
+ Tích cực: Phoiơbắc đã đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo, tiếp tục
bảo vệ phát triển chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII; khẳng định quan điểm duy
vật trong lĩnh vực tự nhiên: Giới tự nhiên là tính thứ nhất, tồn tại vĩnh viễn và không phụ
thuộc vào ý thức con người.
+ Hạn chế: Phoiơbắc mắc duy tâm về lịch sử; chủ nghĩa duy vật của ông mang tính
chất siêu hình; trong khi đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm của Heghen, Phoiơbắc đã
không biết rút ra từ đó cái “hạt nhân hợp lý”, đã vứt bỏ luôn cả phép biện chứng của
Heghen…
C. Mác, Ph. Ăngghen đã phê phán duy siêu hình quan niệm duy tâm vềlịch
sử của Phoiơbắc. Bên canh đó, các ông cũng đã đánh giá cao chủ nghĩa duy vật thần
của Phoiơbắc, đây tiền đề luận quan trọng cho bước chuyển biến của C.Mác,
Ph.Ăngghen từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật.
Thứ hai, Kinh tế chính trị học cổ điển Anh với những đại biểu xuất sắc A. Smith
và Đ.Ri-các-đô (học thuyết về giá trị, giá trị lao động, lợi nhuận…) nguồn gốc luận
để C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng các học thuyết kinh tế chính trị, là tiền đề cho sự hình
thành quan niệm duy vật về lịch sử.
Thứ ba, Chủ nghĩa hội không tưởng Pháp với những đại biểu nổi tiếng như
H.Xanh Ximông S.Phuriê nguồn gốc luận trực tiếp cho sự hình thành chủ nghĩa
xã hội khoa học, là tiền đề cho sự hình thành quan niệm duy vật về lịch sử.
Tiền đề khoa học tự nhiên
Ba phát minh lớn: Định luật bảo toàn chuyển hóa năng lượng; thuyết tiến
hóa; thuyết tế bào Là cơ sở cho sự hình thành quan điểm duy vật biện chứng của triết
học Mác. Ý nghĩa triết học của các phát minh đã chứng minh thế giới thống nhất tính
vật chất, thế giới tồn tại trong tính biện chứng… Những phát minh lớn của khoa học tự
nhiên đã cung cấp những tài liệu mang tính khoa học, chính xác để C.Mác và Ph.Ănghen
phê phán chủ nghĩa duy tâm phương pháp siêu hình, đồng thời khẳng định tính đúng
đắn của chủ nghĩa duy vật và phương pháp biện chứng Đó là một trong những tiền đề
để M và A chuyển từ lập trường duy tâm sang lập trường duy vật.
2. Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
C. Mác (05/5/1818 - 14/3/1883), Ph.Ăngghen (28/11/1820 - 05/8/1895).
lOMoARcPSD| 46342985
Mác và Ăngghen có tinh thần nhân văn và tình cảm sâu sắc với giai cấp sản và
nhân dân lao động, cống hiến cả cuộc đời cho sự nghiệp đấu tranh của nhân dân lao động,
tìm ra con đường…
Các ông là những nhà khoa học thiên tài, nhà cách mạng kiệt xuất:
+ Trong hoạt động khoa học: 3 phát kiến lớn (đóng góp lớn cho nhân loại) (Triết
học: CNDVLS; KTCT: (m); CNXHKH: Sứ mệnh lịch sử của GCCN) Phân tích thêm
ba phát minh này.
+ Trong hoạt động thực tiễn: Sáng lập ra các tổ chức cho giai cấp ng nhân, các
ông đã trở thành lãnh tụ của PTCS và CNQT C. Mác sáng lập ra Quốc tế 1; Ph.
Ăngghen sáng lập Quốc tế 2…
+ Phẩm chất, năng lực: Tình bạn vĩ đại; khả năng phân tích, tổng kết dự báo thực
tiễn; đức tính khiêm tốn… Các ông là những tấm gương mẫu mực, luận cả các ông
xây dựng nên trở thành khí luận để giai cấp công nhân nhân dân lao động đấu
tranh xóa bỏ các chế độ áp bức, bóc lột, xây dựng CNXH, CNCS.
Câu 5: Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam hiện nay. Liên hệ thực tiễn.
1. Triết học Mác - Lênin đóng vai trò sở luận - phương pháp luận cho các
phátminh khoa học, cho sự tích hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện đại, đồng thời,
những vấn đề mới của hệ thống tri thức khoa học hiện đại cũng đòi hỏi triết học Mác
- Lênin phải có sự phát triển mới.
Liên hệ: Với định nghĩa vật chất của Lênin Giúp các nhà khoa học thế giới
quan đúng, bởi vật chất là thực tại khách quan, thế giới vật chất là vô cùng, vô tận… giúp
cho các nhà khoa học tự nhiên họ niềm tin tiếp tục đi sâu nghiên cứu thế giới. Hiện nay,
sự phát triển của khoa học tự nhiên, xã hội… đòi hỏi triết học Mác Lênin tiếp tục tổng
kết để bổ sung, hoàn thiện các nguyên lý, quy luật, phạm trù…
2. Triết học Mác - Lênin sở thế giới quan phương pháp luận khoa học,
cáchmạng để phân tích xu hướng vận động, phát triển của thế giới trong bối cảnh toàn
cầu hóa.
Liên hệ: Với thế giới quan duy vật biện chứng phép biện chứng duy vật, giúp
con người nhận thức đúng về bản chất của thế giới, thấy sự liên hệ, c động, biến đổi của
thế giới trong toàn cầu hóa như sự gia tăng mối liên hệ giữa các quốc gia, dân tộc trong
quá trình toàn cầu hóa…; mối liên hệ giữa đổi mới kinh tế đổi mới chính trị trong q
trình hội nhập quốc tế Việt Nam…; tội phạm, khủng bố quốc tế gia tăng đòi hỏi lực
lượng an ninh của VN cần phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng an ninh của các nước
khác, với các tổ chức quốc tế (như Interpol - Tổ chức Cảnh sát Hình sự Quốc tế) để đấu
tranh loại bỏ giữ vững nền hòa bình…
3. Triết học c - Lênin cơ sở luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ
nghĩaxã hội và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Thứ nhất: Vai trò thế giới quan, phương pháp luận của triết học Mác - Lênin thể
hiện trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam, đó là đổi mới tư duy, nhất là tư duy lí luận, nếu
không có đổi mới tư duy lý luận thì sẽ không có sự nghiệp đổi mới Triết học phải góp
phần tìm được lời giải đáp về con đường đi n chủ nghĩa hội Việt Nam, đồng thời
qua thực tiễn để bổ sung, phát triển tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội.
Liên hệ: Từ mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức…. Dựa trên điều kiện
khách quan, điều kiện thực tiễn biến đổi, CNXH trên thế giới lâm vào khủng hoảng kinh
lOMoARcPSD| 46342985
tế - xã hội… Đảng ta phát huy vai trò sáng tạo của ý thức, đổi mới tư duy về chủ nghĩa
hội… dứt khoát từ bỏ chế kế hoạch hóa, tập trung quan liêu, bao cấp chuyển sang
kinh tế thị trường...
Thứ hai: Thế giới quan triết học Mác - Lênin đã giúp Đảng Cộng sản Việt Nam
nhìn nhận con đường đi lên chủ nghĩa hội trong giai đoạn mới, đánh giá cục diện thế
giới, các mối quan hệ quốc tế, xu ớng thời đại, thực trạng tình hình đất nước con
đường phát triển trong tương lai. Thế giới quan triết học Mác - Lênin đã chỉ ra lôgíc tất
yếu của sự phát triển xã hội loài người là CNXH. Thế giới quan triết học Mác - Lênin đã
giúp Đảng Cộng sản Việt Nam nhìn nhận con đường đi lên chủ nghĩa hội trong giai
đoạn mới, bối cảnh mới, trong điều kiện, hoàn cảnh chủ nghĩa hội hiện thực sụp đổ
Liên các nước Đông Âu, chủ nghĩa bản không những không sụp đcòn
sự phát triển mạnh mẽ hơn thế. Thế giới quan triết học c - Lênin đã chỉ ra lôgíc tất yếu
của sự phát triển xã hội loài người là chủ nghĩa xã hội.
Liên hệ: Đứng trên nguyên tắc phát triển, Đảng dự báo đúng tình hình…, đặc biệt
Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, Đảng ta vẫn kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội…; Văn kiện Đảng của các Đại hội, Hội nghị TW Bao giờ cũng có đánh
giá tình hình thế giới, khu vực, trong nước Đề ra chủ trương, đường lối…
Thứ ba: Triết học Mác - Lênin cung cấp phương pháp luận để giải quyết những vấn
đề đặt ra trong thực tiễn đổi mới trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa hội Việt Nam
hiện nay. Đòi hỏi Đảng phải luôn quán triệt nguyên tắc khách quan, toàn diện, lịch sử - cụ
thể, phát triển... trong quá trình đổi mới.
Liên hệ: Đứng trên nguyên tắc toàn diện của phép biện chứng duy vật Đảng ta thực
hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước; nguyên tắc khách quan đánh giá đúng thành
tựu, hạn chế của công cuộc đổi mới… tránh cái nhìn phiến diện, chủ quan, duy ý chí…
4. Triết học Mác - Lênin tiếp tục là lý luận khoa học và cách mạng soi đường cho giai
cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp và giải
phóng con người hiện nay.
Liên hệ: Với việc luận giải một cách khoa học về thế giới, đặc biệt học thuyết
HTKT-XH… chỉ ra quy luật vận động, phát triển, diệt vong của chủ nghĩa bản, đồng
thời là sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa cộng sản… định hướng nhân dân lao động thế giới
đấu tranh… VN, Đảng ta luôn khẳng định chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng HCM là
nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động…
LƯU Ý: Triết học Mác - Lênin không phải “liều thuốc vạn năng” để giải quyết
mọi vấn đề của thực tiễn đặt ra Cần sự liên minh chặt chẽ giữa nhiều khoa học…
Mối quan hệ giữa triết học Mác Lênin và các khoa học khác cần phải chặt chẽ hơn.
Câu 6: Hoàn cảnh nin đưa ra định nghĩa vật chất. Phân tích nội dung ý
nghĩa
định nghĩa vật chất của Lênin.
1. Hoàn cảnh Lênin đưa ra định nghĩa vật chất
Thời kì cổ đại: Khuynh hướng chung của các nhà triết học duy vật cổ đại là đi tìm
bản nguyên vật chất đầu tiên và coi đó là nguyên tố đầu tiên tạo ra mọi sự vật, hiện tượng
trong thế giới, chẳng hạn, Ta lét: nước; Anaximen: không khí; Hêraclít: lửa… Thành quả
đại nhất của CNDV cổ đại trong học thuyết vật chất thuyết nguyên tử của các nhà
duy vật là Lơxip và Đêmôcrít. Các ông cho rằng, nguyên tử là những hạt vật chất nhỏ nhất
không thể phân chia được.
lOMoARcPSD| 46342985
Thế kỷ XVII XVIII, KHTN phát triển đạt được nhiều thành tựu mới trong việc
nghiên cứu thế giới khách quan (cơ học, toán học, vật học, sinh vật học….). Tuy vậy,
những quan niệm siêu hình vẫn chi phối những hiểu biết triết học về thế giới: Nguyên tử
vẫn tiếp tục được coi là phần tử vật chất nhỏ nhất, không thể phân chia; vận động của vật
chất chỉ được coi vận động học, họ cũng đồng nhất vật chất với khối lượng, coi
những định luật học như những chân không thể thêm bớt giải thích mọi hiện ợng
của thế giới theo những chuẩn mực thuần túy cơ học; xem vật chất, vận động, không gian,
thời gian như những thực thể khác nhau, không có mối liên hệ nội tại với nhau... Do chưa
thoát khỏi phương pháp tư duy siêu hình nên nhìn chung các nhà triết học duy vật thời kỳ
cận đại đã không đưa ra được những khái quát triết học đúng đắn.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, vật lý học hiện đại phát triển, nhất là vật lý học vi
mô đã có những phát hiện mới về cấu trúc của vật chất… làm biến đổi sâu sắc quan niệm
về nguyên tử: 1895: Rơnghen tìm ra tia X - Một loại sóng điện từ bước sóng cực ngắn);
1896: Beccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ (tức là hiện tượng sau khi bức xạ ra hạt
an pha, nguyên tố phóng xạ biến thành nguyên tố khác), như vậy, quan niệm về sự bất
biến của nguyên tử trước đây không chính xác; 1897: Tômxơn phát hiện ra điện tử
chứng minh rằng, điện tử là một trong những thành phần cấu tạo nên nguyên tử...
Trước những phát hiện của khoa học tự nhiên, không ít nhà khoa học triết học
đứng trên lập trường của chủ nghĩa duy vật siêu hình đã hoang mang, dao động, hoài nghi
về tính đúng đắn của chủ nghĩa duy vật, họ cho rằng, nguyên tử không phải là phần tử nhỏ
nhất, mà thể bị phân chia, tan rã, bị “mất đi”. Do đó, vật chất cũng có thể biến mất, đây
chính là mảnh đất để chủ nghĩa duy tâm lợi dụng Những phát hiện nói trên của vật
học đã bác bỏ quan niệm siêu hình về vật chất. Từ đó đặt ra yêu cầu phải xây dựng quan
niệm mới, cao hơn về vật chất, khắc phục cuộc khủng hoảng và đấu tranh chống CNDT…
LN ĐNVC.
2. Định nghĩa vật chất của Lênin
“Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
3. Phân tích nội dung định nghĩa vật chất
Thứ nhất: Vật chất một phạm trù triết học, điều này để phân biệt vật chất với
các vật thể khác. Những khái niệm, phạm trù của các khoa học cụ thể chỉ phản ánh những
thuộc tính chung của một loại đối tượng thuộc phạm vi nghiên cứu của mỗi ngành khoa
học, như trong vật học phạm trù năng lượng, khối lượng…, trong sinh vật học
phạm trù động vật, thực vật, gen, biến dị, di truyền… nên các dạng vật chất các khoa
học cụ thể nghiên cứu đều giới hạn, sinh ra, mất đi, chuyển hóa thành cái khác.
Còn vật chất là đối tượng nghiên cứu của triết học dùng để chỉ vật chất nói chung, vô hạn,
vô tận, không sinh ra, không mất đi.
Thứ hai (Thuộc tính khách quan): Vật chất là cái tồn tại khách quan ở bên ngoài
ý thức không phụ thuộc vào ý thức, tất cả những gì tồn tại bên ngoài không phụ thuộc
vào ý thức đều nằm trong phạm trù vật chất, chẳng hạn, mọi dạng vật chất như nguyên tử,
điện tử, thế giới vi mô và vĩ mô mà con người đã biết hoặc chưa biết đều là thực tại khách
quan (tồn tại, bên ngoài, độc lập và không phụ thuộc vào cảm giác của con người, cho dù
con người có nhận thức được hay không nhận thức được Như vậy, thuộc tính tồn tại
khách quan thuộc nh bản nhất, chung nhất của vật chất, điểm chủ yếu để phân
lOMoARcPSD| 46342985
biệt được cái gì thuộc về vật chất và cái gì không thuộc vật chất Do vậy, vật chất là cái
trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc, là nội dung khách quan của ý thức Lênin
đã đứng trên lập trường nhất nguyên duy vật.
Thứ ba (Thuộc tính phản ánh): Vật chất - thực tại khách quan, dưới những dạng
tồn tại như nguyên tử, lửa, nước, động vật, các hành tinh… là cái có thể gây nên cảm giác
con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến các giác quan của con người
Do đó, vật chất cái trước, cảm giác, ý thức của con người sau… Ý thức sự
phản ánh vật chất, chịu sự quyết định của vật chất nên các hiện tượng tinh thần (cảm giác,
duy, ý thức...) luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất, nội dung của chúng cũng
phản ánh các sự vật, hiện tượng đang tồn tại với tính cách hiện thực khách quan. Điều
này khẳng định trong quan hệ với ý thức thì vật chất giữ vai trò quyết định, nguồn
gốc khách quan của ý thức.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề bản
của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Mặt thứ nhất: …LN đã khẳng định, vật chất trước “thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác” VC phải trước thì mới tác động đến
các GQ của con người… LN đã phê phán CNDT (KQ và CQ); triết học nhị nguyên.
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? LN
khẳng định rằng, con người có khả năng nhận thức được thế giới “chép lại, chụp lại, phản
ánh” nhận thức là một quá trình… Phê phán thuyết bất khả tri; thuyết hoài nghi.
Thứ hai: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã khắc phục được những khiếm khuyết
trong các quan điểm duy vật siêu hình - máy móc về vật chất (nguyên tử, năng lượng…),
vật chất được hiểu tất cả những tồn tại khách quan, bên ngoài ý thức, bất kể sự tồn
tại ấy con người đã nhận biết, hay chưa nhận biết được.
Thứ ba: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin định hướng các nhà khoa học, có niềm
tin đi sâu nghiên cứu thế giới, dù có khám phá ra cái gì cũng chỉ nằm trong thuộc tính mà
Lênin đã chỉ ra - Thực tại khách quan Vai trò của TGQDVBC đối với các khoa học
khác.
Thứ tư: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin sở khoa học cho việc xác định
những biểu hiện của vật chất trong lĩnh vực xã hội - tồn tại xã hội, đây là điều mà các nhà
duy vật trước Mác chưa phát hiện ra, giúp cho các nhà khoa học sở luận để giải
thích nguyên nhân cuối cùng của các biến cố hội là do sự vận động, phát triển của
phương thức sản xuất vật chất… trên cơ sở đó, con người có thể tìm ra phương thức hiệu
quả thúc đẩy xã hội phát triển.
Câu 7: Phân tích nguồn gốc của ý thức. Cho ví dụ.
1. Khái niệm và kết cấu của ý thức
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc người một cách năng
động, sáng tạo. Ý thức kết cấu phức tạp bao gồm nhiều thành tố quan hệ chặt chẽ
với nhau. Nếu tiếp cận từ góc độ yếu tố cấu thành hay theo lát cắt chiều ngang thì ý thức
gồm: Tri thức, tình cảm và ý chí; nếu tiếp cận từ góc độ chiều sâu của thế giới nội tâm của
con người (lát cắt chiều dọc) thì ý thức bao gồm: Tự ý thức, tiềm thức và vô thức
2. Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
lOMoARcPSD| 46342985
Bộ óc người: Ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất; nhưng không phải của mọi dạng
vật chất, mà là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người.
Óc người khí quan vật chất của ý thức. Ý thức chức năng của bộ óc người. Bộ óc
người cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi phức tạp, khoảng 14 - 15 tỷ tế bào
thần kinh, nhiều nếp nhăn. Sự phân khu của não bộ và hệ thống dây thần kinh liên hệ với
các giác quan để thu nhận và xử thông tin từ thế giới khách quan vào não bộ, hình thành
những phản xạ có điều kiện không điều kiện, điều khiển các hoạt động của thể
trong quan hệ với thế giới bên ngoài. Bộ óc người trong lịch sử phát triển đã đạt đến trình
độ phản ánh cao nhất: trình độ phản ánh – ý thức.
Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ não người Phản ánh năng động, sáng
tạo. Nếu chỉ có bộ óc không thôi mà không có sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc
phản ánh lại tác động đó thì cũng không thể có ý thức, nên yếu tố thhai của nguồn gốc
tự nhiên của ý thức thế giới khách quan. Chính quá trình phản ánh của thế giới khách
quan vào bộ óc con người mà hình thành ý thức .
Phản ánh sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này một hệ thống
vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng Sự phản ánh phụ thuộc o
vật tác động và vật nhận tác động.
Các cấp độ phản ánh:
+ Phản ánh vật lý, hoá học mang tính thụ động, chưa sự định hướng, lựa chọn,
trình đphản ánh y giới tự nhiên sinh kết cấu vật chất đơn giản. Ví dụ: khi
để thanh sắt vào axit, thanh sắt sẽ dần bị oxi hóa, bị mòn dần thay đổi kết cấu, vị trí,
tính chất lý - hóa qua quá trình kết hợp phân giải các chất
+ Phản ánh sinh học: Phản ánh sinh học trong các cơ thể sống có tính định hướng,
lựa chọn, giúp cho các cơ thể sống thích nghi với môi trường để tồn tại. Trình độ phản ánh
này giới tự nhiên hữu sinh gắn với kết cấu vật chất phức tạp. Trình độ phản ánh sinh học
bao gồm nhiều hình thức cụ thể cao thấp khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ hoàn thiện, đặc
điểm cấu trúc của các cơ quan chuyên trách làm chức năng phản ánh:
Ở giới thực vật, là sự kích thích, ví dụ, cây xương rồng sống được ở những nơi có khí hậu
khô hạn nhờ những thay đổi trong cấu trúc sinh trưởng phát triển của cây, những
chiếc dần thu nhỏ lại thành những chiếc gai. Từ đó giúp cây chống mất nước thích
nghi với môi trường khắc nghiệt;
Ở động vật chưa hệ thần kinh trung ương phản xạ không điều kiện khi sự tác
động từ bên ngoài môi trường lên thể sống. dụ: con tắc sẽ thay đổi màu sắc để
trùng màu với môi trường khi ở những môi trường khác nhau…
+Phản ánh tâm lý có ở động vật đã có hệ thần kinh trung ương. Tâm lý động vật là
trình độ phản ánh cao nhất của các loài động vật bao gồm cả phản xạ khôngđiều kiện
điều kiện. Tuy nhiên, tâm động vật chưa phải ý thức, đó vẫn trình độ
phản ánh mang tính bản năng của các loài động vật bậc cao, xuất phát từ nhu cầu sinh
tự nhiên, trực tiếp của cơ thể động vật chi phối. Ví dụ, quan sát loài voi, khi có một con bị
chết, cả đàn sẽ quây quần lại, kêu la thảm thiết…
+ Phản ánh ý thức hình thức phản ánh đặc trưng chỉ con người hình
thức phản ánh cao nhất, phản ánh mang tính năng động, sáng tạo của thế giới vật chất. Sự
phân khu của não bộ hệ thống dây thần kinh liên hệ với các giác quan để thu nhận
xử lý thông tin từ thế giới khách quan vào não bộ. 3. Nguồn gốc hội (1. Lao động; 2.
Ngôn ngữ)
lOMoARcPSD| 46342985
Lao động
Quan niệm: Lao động là quá trình mà con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào giới tự nhiên, cải biến chúng theo những nhu cầu và mục đích của con người.
Vai trò:
+ Con người sáng tạo sử dụng công cụ lao động, đã làm thay đổi thể của
con người, làm cho bộ óc con người ngày càng phát triển…
+ Trong quá trình lao động, con người phải nhận thức về thế giới khách quan, liên
tục sáng tạo và sử dụng công cụ lao động tác động vào đối ợng hiện thực, bắt chúng phải
bộc lộ những thuộc tính, bản chất, kết cấu... nhất định, từ đó con người ý thức ngày càng
sâu sắc về thế giới… Như vậy, đặc biệt là hoạt động lao động sản xuất đã giúp con người
vừa cải biến và nâng cao trình độ của các giác quan trong quá trình nhận biết để nhận biết
sự vật được chính xác, nhanh nhạy hơn. Đồng thời quá trình đó cũng làm con người tích
lũy ngày càng nhiều hơn những tri thức về đối tượng đó.
+ Lao động đã làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm giữa các thành
viên trong xã hội, xuất hiện nhu cầu về ngôn ngữ.
Ngôn ngữ
Quan niệm: Ngôn ngữ hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, lớp
"vỏ vật chất" của tư duy, là hình thức biểu đạt của tư duy, là phương thức để ý thức tồn tại
với tư cách là sản phẩm xã hội - lịch sử.
Vai trò:
+ Ngôn ngữ vừa công cụ của duy, vừa phương tiện giao tiếp, trao đổi tâm
tư, tình cảm…
+ Nhờ ngôn ngữ con người thể khái quát, trừu tượng hoá, tách khỏi sự vật
cảm tính Tư duy, trí tuệ của con người phát triển.
+ Ngôn ngữ phương tiện để con người lưu giữ, kế thừa, truyền tri thức, kinh
nghiệm của xã hội đã tích luỹ được qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử.
+ Ý thức là một hiện tượng có tính xã hội, do đó không có phương tiện trao đổi xã
hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
Kết luận: Để ý thức ra đời, hình thành và phát triển thì những tiền đề, nguồn gốc tự
nhiên là rất quan trọng và không thể thiếu được nhưng là chưa đủ, nguồn gốc trực tiếp và
quan trọng nhất của sự hình thành nên ý thức lao động sản xuất, môi trường hội
trong đó con người đang sinh sống và hoạt động.
Câu 8: Phân tích vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức. Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận và liên hệ thực tiễn.
1. Khái niệm
Khái niệm vật chất: Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Khái niệm ý thức: Ý thức sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc
người một cách năng động, sáng tạo.
2. Vật chất quyết định ý thức
Theo quan điểm của CNDVBC, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai, vật
chất quyết định ý thức và vai trò quyết định đó thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
+ Thứ nhất: Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Vật chất “sinh” ra ý thức,
ý thức chỉ xuất hiện khi loài người xuất hiện và bộ óc người phát triển. Ý thức còn kết
lOMoARcPSD| 46342985
quả của quá trình phản ánh hiện thực khách quan, gắn liền với hoạt động lao động và biểu
hiện thông qua ngôn ngữ Nếu không vật chất cụ thể các yếu tố như bộ óc
người, sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người, quá trình phản ánh, lao động
và ngôn ngữ thì ý thức không thể được sinh ra, tồn tại và phát triển. Chẳng hạn: Khoa học
hiện đại đã chứng minh được rằng, giới tự nhiên có trước con người Thế giới vật chất
là cái có trước, còn con người và ý thức của con người là cái có sau, là sản phẩm của một
quá trình tiến hóa lâu dài trong thế giới. Sự vận động của thế giới vật chất là yếu tố quyết
định sự ra đời của cái vật chất có tư duy là bộ óc người.
+ Thứ hai: Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Ý thức chỉ cái phản ánh,
còn thế giới vật chất là cái được phản ánh. Đương nhiên, nếu không có cái được phản ánh
- tức là thế giới vật chất - thì sẽ chẳng được một hình ảnh nào đó về nó. Nội dung của
ý thức những tri thức của con người về thế giới vật chất xung quanh họ, những tri
thức đó cũng được con người tích lũy từ trong hoạt động vật chất của chính họ Ý thức
là “hình ảnh” của thế giới khách quan cho nên nội dung của nó là kết quả của sự phản ánh
hiện thực khách quan vào đầu óc của con người trên cơ sở của thực tiễn Điều kiện vật
chất như thế nào thì đời sống ý thức, tinh thần như thế đó (Phoiơbắc: Người sống trong
nhà lầu…); đời sống vật chất phát triển đến đâu thì đời sống ý thức, tinh thần hình thành,
phát triển đến đó. Chẳng hạn, mọi hiểu biết (tri thức) của con người được về thế giới
đều sự phản ánh thế giới khách quan vào đầu óc con người… (không thế giới vật
chất thì con người không thể tri thức về thế giới); nhu cầu (tinh thần) của con người
Việt Nam trong xã hội truyền thống (trước 1986) ăn no mặc ấm; tâm lý thích con trai của
các gia đình truyền thống đều bắt nguồn từ điều kiện sản xuất vật chất - sản xuất nông
nghiệp lạc hậu…
+ Thứ ba: Vật chất quyết định bản chất của ý thức: Trên cơ sở của hoạt động thưc
tiễn, ý thức con người là sự phản ánh một cách tự giác, tích cực và sáng tạo thế giới khách
quan Hoạt động thực tiễn cải biến thế giới của con người (lao động) sở để hình
thành, phát triển ý thức. Chẳng hạn, trong đại dịch Covid 19 ở VN (2021)… nhiều doanh
nghiệp phá sản nhưng cũng có doanh nghiệp phát đạt (Ông chủ, nhân viên… rất sáng tạo
Tìm ra được phương thức làm mới hiệu quả hơn); nhiều sinh viên học kém do học
online nhưng không ít sinh viên học tốt (biết phát huy tính tích cực, năng động, sáng
tạo của ý thức trong khó khăn; cái khó ló cái khôn…)
+ Thứ tư: Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức: Sự phát triển của
duy, của ý thức con người phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thực tiễn con người
trong quá trình hoạt động cải tạo thế giới vật chất. Trình độ nhận thức của con người phụ
thuộc vào trình độ hoạt động chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội của chính con người. Khi
thế giới vật chất cuộc sống hội những biến đổi thì điều đó sớm muộn cũng dẫn
đến sự biến đổi, sự phát triển trong tư duy, ý thức con người. Khi vật chất biến đổi thì sớm
hay muộn ý thức cũng sẽ biến đổi theo. Khi đời sống vật chất thay đổi thì đời sống tinh
thần, tưởng, tình cảm… cũng sẽ thay đổi theo Muốn giải thích một cách đúng đắn
các hiện tượng trong đời sống chính trị, văn hóa… phải xuất phát từ hiện thực sản xuất, từ
đời sống kinh tế. Chẳng hạn, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đối
với các thành phần kinh tế hiện nay thay đổi do vị trí, vai trò của các thành phần kinh
tế thay đổi, đổi mới, coi trọng kinh tế tư nhân…
3. Ý nghĩa phương pháp luận
lOMoARcPSD| 46342985
trong mối quan hệ giữa vật chất ý thức, vật chất quyết định ý thức. Trong
nhận thức hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng thực tế
khách quan lấy nó làm căn cứ, cơ sở cho việc hoạch định mọi chủ trương, chính sách.
Lênin đã nhấn mạnh: “Không được lấy ý muốn chủ quan của mình chính sách, không
được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược sách ợc của cách mạng. Nếu
chỉ xuất phát từ ý muốn chủ quan, lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện
thực thì sẽ mắc bệnh chủ quan duy ý chí”. Cần phải thực hiện các yêu cầu sau:
Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan, hành động theo quy
luật khách quan:
+ Mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu, chúng ta đều phải xuất phát từ
thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đvật chất hiện có. dụ: Chủ trương của
Đảng về CNH, HĐH, phát triển nền KTTT định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam
xuất phát từ trình độ của lực lượng sản xuất của Việt Nam rất thấp, không đồng đều, nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu, công cụ thô sơ, người lao động trình độ thấp, chủ yếu chưa
qua đào tạo;…
+ Phải tôn trọng khách quan, nhận thức, đánh giá sự vật, hiện tượng phải chân thực,
đúng đắn, tránh tô hồng hoặc bôi đen đối tượng, không được gán cho đối tượng cái mà nó
không có. Ví dụ: Đánh giá về công cuộc đổi mới ở Việt Nam, phải khách quan, thấy thành
tựu để tiếp tục phát huy, thấy được hạn chế phải tìm được nguyên nhân khắc phục; đánh
giá một con người cụ thể (đánh giá công chức, đảng viên hàng năm) cũng cần phải khách
quan, không thể tô hồng, bôi đen…
+ Phải hành động theo quy luật khách quan. Ví dụ: Chủ trương phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần Việt Nam xuất phát từ trình độ của lực lượng sản xuất nhiều
trình độ khác nhau; bản thân đi học đại học do nhận thức yêu cầu của nền sản xuất hiện
đại đòi hỏi trình độ cao hơn… không học sẽ bị đào thải.
+ Cần phải tránh “bệnh” (quan điểm sai lầm) “chủ quan duy ý chí” Biểu hiện
của CNDT chủ quan. dụ: Chủ trương công nghiệp hóa, phát triển công nghiệp nặng của
Việt Nam thời kì trước đổi mới…
Câu 9: Phân tích tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức đối với vật
chất. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn.
1. Khái niệm
Khái niệm vật chất: Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Khái niệm ý thức: Ý thức sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc
người một cách năng động, sáng tạo.
2. Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
Thứ nhất: Tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện chỗ: ý thức “đời sống
riêng”, quy luật vận động, biến đổi và phát triển không phụ thuộc một cách máy móc vào
vật chất Ý thức thể thay đổi nhanh hoặc chậm hơn so với hiện thực nhưng thường
thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất. dụ: Hiểu biết (tri thức) – Ý thức)
về tầm quan trọng của tri thức, học vấn, kỹ năng… trong điều kiện nền kinh tế tri thức
đã buộc thanh niên Việt Nam phải tích cực học tập hơn Lý do nền sản xuất xã hội thay
đổi, cuộc cách mạng công nghệ 4.0…; đời sống vật chất (tồn tại hội) thường biến đổi
lOMoARcPSD| 46342985
nhanh hơn đời sống tinh thần, tâm lý ưa thích con trai hơn con gái của các gia đình ở thành
thị giảm dần so với ở nông thôn…
Thứ hai: Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con người. Bản thân ý thức tự nó không thể làm biến đổi hiện thực Con người
luôn phải dựa trên những tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết những quy luật khách
quan, từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp và ý chí quyết tâm để thực hiện mục
tiêu đã xác định. Ví dụ: Việt Nam (có mong muốn, ý chí quyết đánh thắng giặc Mỹ) phải
thông qua hoạt động thực tiễn (đấu tranh trên mặt trận quân sự để đánh bại các chiến lược
của Mỹ; đấu tranh trên bàn đàm phán, thương lượng,...
Thứ ba: Vai trò của ý thức thể hiện chỗ chỉ đạo, hướng dẫn con người trong
thực tiễn, thể quyết định m cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công
hay thất bại. Sự tác động trở lại của ý thức luôn diễn ra theo hai chiều hướng:
+ Tích cực: Khi phản ánh đúng hiện thực, ý thức có thể dự báo, tiên đoán một cách
chính xác cho hiện thực, từ đó mang lại hiệu quả, thành công trong thực tiễn (Ý thức đúng
Hành động đúng Thành công). Ví dụ: Sinh viên có ý thức đúng (hiểu biết, nh cảm,
ý chí đúng…) sẽ quyết tâm học hành, vượt qua khó khăn Thành công (có việc làm tốt,
thu nhập cao, đóng góp đất nước).
+ Tiêu cực: Khi phản ánh sai lệch, xuyên tạc hiện thực, từ đó gây ra hậu quả, tổn
thất trong thực tiễn thức sai Hành động sai Thất bại). dụ: Sinh viên không
nhận thức tầm quan trọng của học tập, thời gian sinh viên chỉ vui chơi, làm thêm,…
Thất bại.
Thứ tư: Trong thời đại ngày nay, những tưởng tiến bộ, những tri thức khoa học
đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển hội (kinh tế tri thức). dụ: Vai trò của
khoa học, công nghệ trong sản xuất nông nghiệp thúc đẩy tăng năng suất, chất lượng nông
sản, phát minh, lai tạo đã tạo ra nhiều giống với năng suất, chất lượng cao…; Chủ nghĩa
Mác – Lênin được đưa vào Việt Nam từ những năm 20 của TK XX -.> Đảng ta
CMT8…
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ mối quan hệ giữa vật chất ý thức trong triết học Mác - Lênin, rút ra nguyên
tắc phương pháp luận là tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động
chủ quan. Để phát huy tính năng động chủ quan cần thực hiện các yêu cầu sau:
+ Thứ nhất: Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của
nhân tố con người. Ví dụ: Một trong những nguồn lực quan trọng nhất hiện nay là nhân tố
con người Chủ trương, chính sách phải khai thác tốt tiềm năng trí lực, kỹ năng, năng
lực sáng tạo… để phát triển đất nước; đặc biệt lớp trẻ cần năng động, sáng tạo, tiếp thu
và làm chủ công nghệ hiện đại…
+ Thứ hai: Coi trọng tri thức khoa học, công tác tưởng giáo dục tưởng,
chính trị. Ví dụ: Nền sản xuất hiện đại buộc sản xuất muốn đạt năng suất, chất lượng cần
phải coi trọng áp dụng phổ biến khoa học, chẳng hạn sản xuất nông nghiệp hiện nay
không thể chỉ dựa vào kinh nghiệm chủ yếu phải dựa vào tri thức, khoa học đtăng
năng suất, chất lượng…; phẩm chất người lao động nhiều nhưng một phẩm chất cần
được hình thành phẩm chất chính trị…Cần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chủ
nghĩa c – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh Giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần
của xã hội.
lOMoARcPSD| 46342985
+ Thứ ba: Sử dụng con người hợp lý, trọng dụng người tài. Ví dụ: Gắn đào tạo
sử dụng con người hợp lý trong doạnh nghiệp; cơ quan, đoàn thể, nhà ớc, tránh lãng phí
nhân lực trong sử dụng và đào tạo; chủ trương tinh giản biên chế đi theo hướng này vì bộ
máy nhà nước còn cồng kềnh kém hiệu quả…
+ Thứ tư: Chống ởng, thái độ thđộng, lại, bảo thủ, trì trệ. dụ: Con cái
không thể ỷ lại vào cha mẹ, học trò không thể lại vào thầy cô,… phải phát huy tính năng
động chủ quan, sáng tạo của ý thức…
Câu 10: sở luận của nguyên tắc khách quan gì? Phân tích yêu cầu của nguyên
tắc khách quan. Liên hệ bản thân.
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, triết học Mác – Lênin đã rút ra nguyên tắc
phương pháp luận: Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, chúng ta luôn phải xuất phát
từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan, hành động theo quy luật khách quan (Cơ sở
luận chính xuất phát từ vai trò quyết định của VC đối với YT), kết hợp phát huy tính
năng động chủ quan (Bản chất của YT phản ánh năng động, sáng tạo ý thức tính
độc lập tương đối, YT có thể tác động trở lại VC thông qua hoạt động thực tiễn).
1. sở luận… MQH biện chứng giữa VC YT CNDVBC trong MQH
giữa VC và YT...
Nguyên tắc khách quan trong triết học sẽ được xây dựng dựa trên nội dung của
nguyên về tính thống nhất vật chất của thế giới. Yêu cầu của nguyên tắc khách quan
trong triết học được m tắt như sau: khi nhận thức khách thể, sự vật, hiện tượng tồn tại
trong hiện thực thì các chủ thể tư duy sẽ cần phải nắm bắt, tái hiện khách thể, sự vật, hiện
tượng trong chính nó mà bất cứ ai đều không được thêm hay bớt đi một cách tùy tiện.
Ta nhận thấy rằng, vật chất sẽ cái trước. Vật chất tồn tại vĩnh viễn một
giai đoạn phát triển nhất định nào đó của chính bản thân mình vật chất mới sản sinh ra
duy. Bởi vì tư duy phản ánh thế giới vật chất, nên trong quá trình nhận thức đối tượng tất
cả chúng ta cũng sẽ không được xuất phát từ tư duy, hay xuất phát từ ý kiến chủ quan của
chúng ta về đối tượng chúng ta sẽ cần phải xuất phát từ chính bản thân đối tượng, từ
bản chất của đối tượng đó, chúng ta cũng không được bắt buộc các đối tượng phải tuân
theo duy mà ngược lại cần phải bắt tư duy tuân theo đối tượng. Chúng ta cũng sẽ không
được ép đối tượng thỏa mãn mộtđồ chủ quan mà sẽ cần phải rút ra nhữngđồ được
tạo ra từ đối tượng, tái tạo trongduy các nh tượng,tưởng phát triển của chính các
đối tượng đó.
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, triết học Mác – Lenin cũng đã từ đó rút
ra nguyên tắc phương pháp luận là sẽ cần phải xuất phát từ thực tế khách quan.
Ta hiểu nguyên tắc phương pháp luận là sẽ cần phải xuất phát từ thực tế khách quan
cũng có nghĩa là phương pháp luận sẽ xuất phát từ tính khách quan của vật chất, cần phải
xuất phát từ bản thân của sự vật và cũng không thể tùy tiện mà gán cho sự vật cái mà các
sự vật đó không hoặc sự vật đó vẫn chưa có. Trong tất cả các hoạt động, cần phải
luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan, mọi chủ trương, đường lối, chính sách, pháp
luật, mục tiêu, phương hướng được tạo lập thì đều phải xuất phát từ thực tế khách quan.
Bên cạnh đó cũng cần phải tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời
sống tinh thần của con người.
Như vậy, từ những phân tích được nêu cụ thể bên trên, ta thấy được rằng, xuất phát
từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan cũng có những ý nghĩa rất lớn cho hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
lOMoARcPSD| 46342985
Chúng ta cũng có thể khái quát được rằng bản chất của nguyên tắc khách quan
đó chính là khi thực hiện việc đánh giá, phân tích sự vật hiện tượng nào đó thì sẽ cần
phải đánh giá đúng như sự vật hiện tượng đó thông qua cách thể hiện của chúng như
vậy. Không được gán cho sự vật hiện tượng cái mà nó không có. Khi thực hiện việ bôi
hồng hoặc to đen sự vật hiện tượng là chúng ta đang vi phạm nguyên tắc khách quan
trong quá trình thực hiện đánh giá
2. Yêu cầu của nguyên tắc khách quan
Thứ nhất: Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan, hành động
theo quy luật khách quan.
+ Mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu, chúng ta đều phải xuất phát từ
thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đvật chất hiện có. dụ: Chủ trương của
Đảng về CNH, HĐH, phát triển nền KTTT định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam
xuất phát từ trình độ của lực lượng sản xuất của Việt Nam rất thấp, không đồng đều, nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu, công cụ thô sơ, người lao động trình độ thấp, chủ yếu chưa
qua đào tạo;…
+ Phải tôn trọng khách quan, nhận thức, đánh giá sự vật, hiện tượng phải chân thực,
đúng đắn, tránh tô hồng hoặc bôi đen đối tượng, không được gán cho đối tượng cái mà nó
không có. Ví dụ: Đánh giá về công cuộc đổi mới ở Việt Nam, phải khách quan, thấy thành
tựu để tiếp tục phát huy, thấy được hạn chế phải tìm được nguyên nhân khắc phục; đánh
giá một con người cụ thể (đánh giá công chức, đảng viên hàng năm) cũng cần phải khách
quan, không thể tô hồng, bôi đen…
+ Phải hành động theo quy luật khách quan. Ví dụ: Chủ trương phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần Việt Nam xuất phát từ trình độ của lực lượng sản xuất nhiều
trình độ khác nhau; bản thân đi học đại học do nhận thức yêu cầu của nền sản xuất hiện
đại đòi hỏi trình độ cao hơn… không học sẽ bị đào thải.
+ Cần phải tránh “bệnh” (quan điểm sai lầm) “chủ quan duy ý chí” Biểu hiện
của CNDT chủ quan. dụ: Chủ trương công nghiệp hóa, phát triển công nghiệp nặng của
Việt Nam thời kì trước đổi mới…
Thứ hai: Phát huy tính năng động chủ quan
+ Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố
con người. dụ: Một trong những nguồn lực quan trọng nhất hiện nay nhân tố con
người Chủ trương, chính sách phải khai thác tốt tiềm năng trí lực, kỹ năng, năng lực
sáng tạo… để phát triển đất nước; đặc biệt lớp trẻ cần năng động, sáng tạo, tiếp thu
làm chủ công nghệ hiện đại…
+ Coi trọng tri thức khoa học, công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng, chính trị.
dụ: Nền sản xuất hiện đại buộc sản xuất muốn đạt năng suất, chất lượng cần phải coi trọng
áp dụng phổ biến khoa học, chẳng hạn sản xuất nông nghiệp hiện nay không thể chỉ
dựa vào kinh nghiệm mà chủ yếu phải dựa vào tri thức, khoa học để tăng năng suất, chất
lượng…; phẩm chất người lao động nhiều nhưng một phẩm chất cần được hình thành
là phẩm chất chính trị…Cần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh Giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội.
+ Sử dụng con người hợp lý, trọng dụng người tài. Ví dụ: Gắn đào tạo sử dụng
con người hợp trong doạnh nghiệp; cơ quan, đoàn thể, nhà nước, tránh lãng phí nhân
lOMoARcPSD| 46342985
lực trong sử dụng và đào tạo; chủ trương tinh giản biên chế đi theo hướng này vì bộ máy
nhà nước còn cồng kềnh kém hiệu quả…
+ Chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ. Ví dụ: Con cái không
thể ỷ lại vào cha mẹ, học trò không thể ỷ lại vào thầy cô,… phải phát huy tính năng động
chủ quan, sáng tạo của ý thức… Liên hệ bản thân:
+ Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của nhà trường nội quy tiêu chuẩn đánh
giá vềtác phong đạo đức và mỗi sinh viên không nên làm ảnh hưởng đến việc học tập, đến
thời gian nhân không thực hiện theo thì sẽ dẫn đến hậu quả không tốt, làm nh
hưởng đến nề nếp kỉ cương của thế hệ.
+ Khi đánh giá điểm rèn luyện cho các bạn trong lớp n thực hiện công khai,
kháchquan, tránh đánh giá theo cảm tính cá nhân.
+ Sinh viên phải trung thực trong các kỳ kiểm tra thường xuyên, thi kết thúc môn.
Sinh viên phải tích cực ôn luyện và làm bài bằng kiến thức của mình. Không nên có hành
vi gianlận vì đó không phải là kiến thức thực tế mà ta tiếp thu được
Câu 11: Phân tích nguyên về mối liên hphổ biến. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận.
1. Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến
Khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, tác động chuyển hóa (sự biến
đổi) lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật,
hiện tượng với nhau. dụ: Trong thể sinh vật, sự quy định (điều kiện tồn tại), tác động
chuyển hóa giữa đồng hóa dị hóa; mối liên hệ giữa cung cầu hàng hóa trên thị
trường Cung cầu quy định, tác động, chuyển hóa lẫn nhau…; mối liên hệ quy
định lẫn nhau giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất trong một phương thức sản
xuất…
Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ (ví
dụ khi khẳng định rằng MLH cái vốn tất thảy mọi SV, HT trong thế giới, không
loại trừ SV, HT, lĩnh vực nào); đồng thời khái niệm này cũng chỉ những mối liên hệ tồn
tại mọi sự vật, hiện tượng của thế giới (Ví dụ: Mối liên hệ phổ biến những mối liên
hệ có ở nhiều sự vật, hiện tượng và mỗi sự vậtnhiều mối liên hệ phổ biến như mối liên
hệ cái riêng cái chung, nguyên nhân kết quả, chất lượng…), mối liên hệ đặc thù
chỉ biểu hiện ở một hay một số SV, HT…
2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến
Tính khách quan: Mối liên hệ cái vốn của bản thân sự vật, hiện tượng không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người Con người chỉ có thể nhận thức và vận
dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình. dụ: Sự quy định, sự tác
động và chuyển hóa giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể động vật (con người) là cái vốn
có (gắn với sự vật, là của sự vật đó) Con người không thể sáng tạo, xóa bỏ quá trình đó
trong thể chúng ta, chỉ nhận thức để vận dụng ăn uống, ngủ nghỉ cho phù hợp,
sức khỏe tốt… Thực chất là mối quan hệ giữa cái riêng (1 con người) cái chung (quá
trình đồng hóa và dị hóa)…
Tính phổ biến: Mối liên hệ không chỉ diễn ra mọi sự vật, hiện ợng trong tự
nhiên, xã hội và tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của một sự
vật, hiện tượng.
dụ: Trong tự nhiên, mối liên hệ thể sinh vật với môi trường…; trong thể
sinh vật, sự quy định (điều kiện tồn tại), tác động và chuyển hóa giữa đồng hóa và dị hóa;
lOMoARcPSD| 46342985
mối liên hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trường Cung và cầu quy định, tác động,
chuyển hóa lẫn nhau…; mối liên hệ và quy định lẫn nhau giữa lực ợng sản xuất và quan
hệ sản xuất trong một phương thức sản xuất…; trong duy: kiến thức mới trong
quá trình học tập… Mối liên hệ nhân - quả; tất nhiên - ngẫu nhiên; khả năng hiện
thực...
Tính đa dạng, phong phú:
+ Mỗi sự vật, hiện tượng khác nhau thì mối liên hệ khác nhau, chẳng hạn, mối liên
hệ giữa cơ thể của mỗi động vật (cái riêng) với môi trường (nước, chế độ dinh dưỡng,…)
rất khác nhau…
+ Một sự vật, hiện tượng nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong - bên ngoài,
chủ yếu - thứ yếu, cơ bản - không cơ bản...), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự
tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng…
Ví dụ, thời kì sinh viên (4 năm) có nhiều mối liên hệ khác nhau nhưng mối liên hệ
bản nhất phát triển tri thức, kỹ năng, phương pháp; thầy cô, nhà trường; khi tốt nghiệp
những mối liên hệ cơ bản có thể trở thành không cơ bản…
+ Một mối liên hệ trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò
cũng khác nhau.
dụ: Việt Nam trong thời chiến phải thực hiện nhiều nhiệm vụ (mối liên hệ) chính
trị, ngoại giao, quân sự, kinh tế, văn hóa,… Trong đó, nhiệm vụ quân sự giữ vai trò quyết
định. Thời bình, đặc biệt hiện nay thì kinh tế vai trò quyết định; mối liên hệ giữa thầy
và trò trong xã hội phong kiến và ngày nay khác nhau;…
3. Ý nghĩa phương pháp luận: Từ nguyên về mối liên hệ phổ biến rút ra nguyên
tắc toàn diện.
Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét (đánh giá) sự vật, hiện tượng cụ thể, cần đặt
trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các
mối liên hệ của chỉnh thể đó. dụ, đánh giá một quốc gia phải xem xét tất cả các mặt
kinh tế, chính trị, n hóa, giáo dục, y tế… Các mối liên hệ đó không tách rời nhau, có
vị trí, vai trò khác nhau trong một chỉnh thể thống nhất; đánh giá một con người… xét
nhiều mặt, nhiều mối liên hệ… Đi kết luận quốc gia, người đó là người tốt,…
Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ mang tính bản, tất
yếu nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu nội tại của bản thân sự vật, hiện tượng.
Chỉ có như vậy, trong quá trình nhận thức, chúng ta mới thể phản ánh được đầy đủ sự
tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ cũng như sự tác động qua lại
của sự vật. Ví dụ: Mỗi người khi đánh giá về công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ 1986 đến
nay, thấy được mặt tích cực (chính trị ổn định; kinh tế phát triển; giáo dục tiến bộ…), thấy
cả mặt hạn chế (tham ô, tham nhũng, lãng phí…) Nhưng đánh giá toàn diện, thành tựu
vẫn là cơ bản, hạn chế vẫn còn Nguyên nhân Giải pháp…
Thứ ba, cần xem xét sự vật, hiện ợng trong mối liên hệ với các sự vật, hiện ợng
khác, với môi trường xung quanh, kể cả các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không
gian, thời gian nhất định, trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, tức cần nghiên cứu cả
những mối liên hệ của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại phán đoán cả tương
lai của (Gắn nguyên tắc lịch sử - cụ thể). dụ: Thực chất khi vận dụng nguyên tắc
này cần chú ý nguyên tắc lịch sử cụ thể, chẳng hạn, đổi mới giáo dục Việt Nam (đào tạo
tín chỉ) gắn với điều kiện Việt Nam, không thể chủ quan duy ý áp đặt máy móc hình
giáo dục nào…
lOMoARcPSD| 46342985
Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập (sai lầm) với quan điểm phiến diện (nhìn thấy
mặt này mà không thấy mặt kia, tuyệt đối hóa một mặt) như câu chuyện thầy bói xem voi;
thuật nguỵ biện (đánh tráo các mối liên hệ bản thành không bản ngược lại)
chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép c mối liên htrái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ
biến một cách vô nguyên tắc). Ví dụ: Quan điểm phiến diện (đánh giá con người…; đánh
giá văn hóa phương Tây….); quan điểm chiết trung: thời sinh viên, không xác ưu tiên
số 1…); ngụy biện (cải tổ ở Liên Xô Cải tổ về chính trị)….
Liên hệ: Sự sáng tạo: 1986 đến nay, chủ trương đổi mới toàn diện đất nước (kinh
tế, chính trị, văn hóa…) Trọng tâm đổi mới về kinh tế (vì vào những năm 80 VN
khủng hoảng… Trong kinh tế xác định ng nghiệp mặt trận hàng đầu), từng bước
đổi mới về chính trị Đạt thành tựu đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng đạt được thành
tựu to lớn như hiện nay; trong khi Liên Xô, Đông Âu tập trung vào cải tổ chính trị dẫn đến
sụp đổ…
Câu 12: Phân tích nguyên lý về sự phát triển. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
1. Khái niệm phát triển
Phát triển phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động từ thấp đến cao, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
So sánh phát triển với vận động: Phát triển 1 dạng của vận động, không phải
mọi sự vận động đều là phát triển, mà chỉ vận động theo xu hướng đi lên mới được gọi là
phát triển. Do đó, phát triển chính là sự ra đời của cái mới, cái cách mạng và phù hợp thay
thế cho cái cũ, cái đã lỗi thời, lạc hậu, không còn phù hợp. Ví dụ: Qtrình biến đổi của
các giống loài từ bậc thấp lên bậc cao; sự phát triển của c chế độ hội (nguyên thủy
CHNL PK TBCN CSCN…); sự tiến triển của công cụ sản xuất; sự biến đổi
của các hình thức cộng đồng người (Thị tộc Bộ lạc Bộ tộc Dân tộc)…; tư duy…
phổ thông đại học
Lưu ý: Khuynh hướng chung của sự phát triển của thế giới đi lên (điều đó, không
đồng nhất mọi sự vật đều phát triển đi lên), dụ khuynh hướng chung của nền kinh tế
Việt Nam là phát triển đi lên.
2. Tính chất của sự phát triển
Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật,
hiện tượng Thực chất do đấu tranh giữa các mặt đối lập trong mâu thuẫn (MT nội
tại) Phát triển mang tính tự thân, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người
PBCDV.
Ví dụ: Sự phát triển cơ thể của mỗi người là do sự giải quyết mâu thuẫn giữa đồng
hóa dị hóa; sự phát triển của hội giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX tiên tiến với QHSX
lỗi thời, lạc hậu, mâu thuẫn giữa giai cấp bị trị với giai cấp thống trị; trong duy: giữa
cái đã biết >< cái chưa biết…
Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên,
hội và tư duy. Ví dụ: Sự phát triển con người (bào thai sinh …), xã hội loài người
(nguyên thủy Chiếm hữu lệ…); sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam (kém phát
triển Đang phát triển Nước phát triển (2045)…; sự phát triển tư duy (nhận thức của
con về nguyên tử); của mỗi bạn ôn triết học Mác Lênin từ ít nhiều;…

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342985 MỤC LỤC
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Nội dung vấn đề cơ bản của triết học. Triết
học Mác – Lênin đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học như thế nào? ................. 2
Câu 2: Chủ nghĩa duy vật là gì? Các hình thức của chủ nghĩa duy vật. Vì
saoCNDVBC là hình thức phát triển cao nhất? ........................................................... 3
Câu 3: Chủ nghĩa duy tâm là gì? Các hình thức của chủ nghĩa duy tâm. Cho ví dụ 5
Câu 4: Chứng minh sự ra đời của triết học Mác vào những năm 40 của thế kỉ XIX
là một tất yếu lịch sử........................................................................................................6
Câu 5: Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam hiện nay. Liên hệ thực tiễn............................................................8
Câu 6: Hoàn cảnh Lênin đưa ra định nghĩa vật chất. Phân tích nội dung và ý nghĩa
định nghĩa vật chất của Lênin.........................................................................................9
Câu 7: Phân tích nguồn gốc của ý thức. Cho ví dụ......................................................11
Câu 8: Phân tích vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức. Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận và liên hệ thực tiễn.........................................................................13
Câu 9: Phân tích tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức đối với vật
chất. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn.......................................15
Câu 10: Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan là gì? Phân tích yêu cầu của nguyên
tắc khách quan. Liên hệ bản thân....................................................................17

Câu 11: Phân tích nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận..................................................................................................................................19
Câu 12: Phân tích nguyên lý về sự phát triển. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận....21
Câu 13: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung. Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận. Liên hệ bản thân.................................................................23

Câu 14: Phân tích phạm trù nguyên nhân và kết quả. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận. Liên hệ bản thân...................................................................................................25
Câu 15: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức. Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn. Trả lời:..................................................26
Câu 16: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng. Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận. Liên hệ bản thân.................................................................28
Câu 17: Phân tích quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những
thay đổi về chất và ngược lại. Cho ví dụ.......................................................................30
Câu 18: Phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận................................................................................................34
Câu 19: Phân tích quy luật phủ định của phủ định. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận..................................................................................................................................38
Câu 20: Phân tích khái niệm và các hình thức của thực tiễn. Lấy ví dụ....................41
Câu 21: Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Cho ví dụ. Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận. Liên hệ bản thân............................................................................42

Câu 22: Phân tích khái niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Cho ví dụ.........................................................................................................................44
Câu 23: Phân tích vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất.
Liên hệ Việt Nam..................................................................................................46 lOMoAR cPSD| 46342985
Câu 24: Phân tích vai trò tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản
xuất. Liên hệ thực tiễn Việt Nam..................................................................................48
Câu 25: Phân tích khái niệm và cấu trúc của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.

Liên hệ Việt Nam............................................................................................................49
Câu 26: Phân tích vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam..................................................................................51
Câu 27: Phân tích sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam..................................................................................53
Câu 28: Khái niệm và cấu trúc của hình thái kinh tế - xã hội. Phân tích quá trình lịch
sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội. Rút ra ý nghĩa và liên
hệ với Việt Nam.......................................................................................................56

Câu 29: Phân tích định nghĩa giai cấp của Lênin và ý nghĩa của định nghĩa này.....59
Câu 30: Giai cấp là gì? Phân tích nguồn gốc và vai trò của đấu tranh giai cấp........61
Câu 31: Phân tích nguyên nhân ra đời và bản chất của nhà nước. Liên hệ nhà nước
pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay.....................................................................62

Câu 32: Phân tích chức năng cơ bản của nhà nước. Vì sao Nhà nước xã hội chủ nghĩa
là nhà nước không còn nguyên nghĩa, là “nửa nhà nước”?..............................64 Câu
33: Phân tích nguồn gốc và bản chất của cách mạng xã hội. Liên hệ với cách mạng
Việt Nam...............................................................................................................66

Câu 34: Phân tích khái niệm và cấu trúc của tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Lấy ví
dụ.....................................................................................................................................68
Câu 35: Phân tích vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội. Ý nghĩa
phương pháp luận..........................................................................................................70
Câu 36: Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. Liên hê Việt Nam.......72
Câu 37: Phân tích quan niệm của triết học Mác – Lênin về bản chất con người. Rút
ra ý nghĩa phương pháp luận........................................................................................77

Câu 38: Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận. Liên hệ cách mạng Việt Nam...............................................................................79
Câu 39: Trình bày cá nhân, lãnh tụ, vĩ nhân. Phân tích vai trò của lãnh tụ. Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận................................................................................................81
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Nội dung vấn đề cơ bản của triết học. Triết

học Mác – Lênin đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học như thế nào?
1. Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học:
Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của
mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”
➡ Ngắn gọn là mối quan hệ giữa ý thức và vật chất.
2. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Mặt thứ nhất (Bản thể luận): Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào
quyết định, cái nào là tính thứ nhất? ➡ Khi truy tìm nguồn gốc, nguyên nhân cuối cùng
của sự vật, hiện tượng, của sự vận động, phát triển là do vật chất hay ý thức đóng vai trò
là cái quyết định? Trả lời câu hỏi mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học, triết học chia ra thành:
+ Chủ nghĩa duy vật cho rằng, trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, vật chất
có trước, ý thức là cái có sau, vật chất quyết định ý thức ➡ Nhất nguyên duy vật.
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng, trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, ý thức
là cái có trước, vật chất là cái có sau, ý thức quyết định vật chất ➡ Nhất nguyên duy tâm. lOMoAR cPSD| 46342985
+ Triết học nhị nguyên cho rằng, cả vật chất và ý thức đều tồn tại độc lập, song
song, không có cái nào sinh ra và quyết định cái nào...
Mặt thứ hai (Nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức được thế giới
hay không? ➡ Trả lời câu hỏi mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học, triết học chia ra thành:
+ Khả tri luận (Thuyết có thể biết): Con người có khả năng nhận thức được thế
giới... gồm hầu hết các nhà triết học duy vật và duy tâm trả lời một cách khẳng định: Con
người có thể hiểu biết, nhận thức được thế giới. Chủ nghĩa duy vật xuất phát từ chỗ cho
rằng, vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức và ý thức là sự
phản ánh thế giới vật chất, do đó thừa nhận con người có thể nhận thức được thế giới và
các quy luật của thế giới. Chủ nghĩa duy tâm thừa nhận thế giới là có thể nhận thức được;
nhưng vì họ xuất phát từ quan niệm cho rằng ý thức có trước vật chất, vật chất phụ thuộc
vào ý thức nên theo họ nhận thức không phải là phản ánh thế giới mà chỉ là sự nhận thức,
tự ý thức của ý thức về bản thân.
+ Bất khả tri luận (Thuyết không thể biết): Con người không thể hiểu được thế
giới hay ít ra là không thể nhận thức được bản chất của nó, hoặc có chăng chỉ là hiểu cái
bề ngoài vì các hình ảnh về đối tượng do giác quan con người mang lại không đảm bảo
tính chân thực, từ đó họ phủ nhận khả năng nhận thức của con người và các hình thức cơ
bản của nó. Ví dụ: Đại biểu nổi tiếng của thuyết không thể biết là Hium (nhà triết học
Anh) và Cantơ (nhà triết học Đức). Theo Hium, chẳng những chúng ta không thể biết được
sự vật là như thế nào mà cũng không thể biết được sự vật đó có tồn tại hay không? Cantơ
thừa nhận có một thế giới sự vật tồn tại, ông gọi là “vật tự nó” nhưng chúng ta không thể
nhận thức được bản chất thế giới ấy mà chỉ nhận thức những hiện tượng của nó.
+ Hoài nghi luận (Thuyết Hoài nghi): Xuất hiện từ thời cổ đại, đại biểu điển
hình là Pirôn (nhà triết học Hi lạp cổ đại), họ đã nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc
trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt tới chân lý
khách quan. Hoài nghi luận ở thời kỳ Phục hưng lại có tác dụng quan trọng trong cuộc
đấu tranh chống hệ tư tưởng phong kiến và uy tín của giáo hội thời kỳ Trung cổ vì nó
thừa nhận sự hoài nghi đối với cả Kinh Thánh và các tín điều tôn giáo.
3. Triết học Mác – Lênin đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học như thế nào?
Mặt thứ nhất ➡ Triết học Mác – Lênin là triết học duy vật biện chứng ➡ Khẳng
định trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất
quyết định ý thức, bản chất của tồn tại này là vật chất, vật chất tồn tại khách quan... Ý thức
có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của
con người ➡ Lấy CNDVBC, đặc biệt là định nghĩa vật chất của Lênin để phân tích.
Mặt thứ hai ➡ Triết học Mác – Lênin khẳng định con người có khả năng nhận thức
được thế giới (thuộc về khả tri luận) ➡ Nhận thức của con người luôn là một quá trình…
➡ Lấy Lý luận nhận thức duy vật biện chứng, đặc biệt luận điểm của Lênin về con đường
nhận thức để phân tích.
Câu 2: Chủ nghĩa duy vật là gì? Các hình thức của chủ nghĩa duy vật. Vì sao
CNDVBC là hình thức phát triển cao nhất?
1. Quan niệm về CNDV: Những nhà triết học cho rằng vật chất, giới
tự nhiên là cái có trước và quyết định đối với ý thức của con người
được gọi là các nhà duy vật. Học thuyết của họ hợp thành chủ nghĩa duy vật. lOMoAR cPSD| 46342985
2. Các hình thức của CNDV: Gồm 3 hình thức Chủ nghĩa duy vật
chất phác (cổ đại):
+ Tích cực: Thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, góp phần cuộc đấu tranh chống
CNDT, tôn giáo; chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại về cơ bản là đúng, lấy giới tự
nhiên để giải thích thế giới, không viện đến Thần linh, Thượng đế hay các lực lượng siêu nhiên.
+ Hạn chế: Đồng nhất vật chất với một hay một số dạng cụ thể của vật chất và đưa
ra những kết luận mang tính trực quan, ngây thơ, chất phác. Chẳng hạn, Talet cho rằng, vật chất là nước…
+ Ví dụ: Hêraclit cho rằng, lửa (vật chất) là nguồn gốc sinh ra tất thảy mọi sự vật
➡ Ông coi lửa không chỉ là thực thể sản sinh ra mọi vật, mà còn là khởi tổ thống trị toàn
thế giới ➡ Lửa ở đây là lửa vũ trụ, sản sinh ra không chỉ các sự vật vật chất mà cả các
hiện tượng tinh thần…
Chủ nghĩa duy vật siêu hình (TK17, 18):
+ Tích cực: Là hình thức cơ bản thứ hai của chủ nghĩa duy vật; chịu sự tác động
mạnh mẽ của khoa học tự nhiên; góp phần vào cuộc đấu tranh chống CNDT, tôn giáo…
+ Hạn chế: Bị chi phối bởi phương pháp siêu hình, máy móc, không thấy được
MLH… ➡ SV, HT tồn tại trong trạng thái cô lập, tĩnh tại, không vận động, không phát triển…
+ Ví dụ: Hônbách (1729-1789)… cho rằng, vật chất là tất cả những gì tác động
bằng cách nào đó vào cảm giác của con người… Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật
siêu hình, thế giới giống như một cỗ máy cơ giới khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó
luôn ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại; nếu có biến đổi thì đó chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về
số lượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây ra…
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Do C.Mác và Ph.Ănghen sáng lập – V.I.Lênin phát
triển: không chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà còn là một
công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực. Khắc phục
hạn chế của CNDV trước đó ➡ Đạt tới trình độ: Duy vật triệt để trong cả tự nhiên và xã
hội; biện chứng trong nhận thức; là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
3. CNDVBC là hình thức phát triển cao nhất bởi vì:
CNDVBC ra đời đã khắc phục được những hạn chế của CNDV trước đó…; với thế
giới quan DVBC và phương pháp luận biện chứng duy vật ➡ CNDVBC đã đấu tranh
không khoan nhượng với các học thuyết triết học khác…
CNDVBC đã kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó (TH cổ điển
Đức); sử dụng triệt để những thành tựu của khoa học đương thời (KHTN) để giải thích,
cải tạo thế giới nên CNDVBC có sự thống nhất giữa CNDV và khoa học (quan điểm,
phạm trù, quy luật là khoa học), giữa CNDV và PBC (trước khi CNDVBC ➡ CNDV (SH)
và PBC (DT) là tách rời nhau).
Với việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử ➡ Đã chỉ ra quy luật chung nhất chi
phối sự hình thành, vận động và phát triển của xã hội và lịch sử ➡ Quy luật QHSX phù
hợp với trình độ phát triển LLSX, và các ông thấy rằng, sự phát triển của các hình thái
kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên (tuân theo quy luật khách quan). Triết
học Mác – Lênin không chỉ dừng lại ở nhận thức, giải thích thế giới mà còn cải tạo thế giới. lOMoAR cPSD| 46342985
Câu 3: Chủ nghĩa duy tâm là gì? Các hình thức của chủ nghĩa duy tâm. Cho ví dụ.
1. Quan niệm về CNDT:
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng, bản chất thế giới là ý thức, tinh
thần; ý thức, tinh thần là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai; ý thức, tinh thần là cái có
trước và quyết định vật chất.
2. Các hình thức của chủ nghĩa duy tâm: Có 2 hình thức
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức của con người. Chủ
nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng, ý thức của con người là cái có trước, cái quyết định đối
với vật chất. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm
chủ quan khẳng định, mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác.
Ví dụ: Theo Beccơly, tất cả các đặc tính của sự vật không tồn tại khách quan mà
chỉ tồn tại trong ý thức của con người, nhờ có “phức hợp” những cảm giác mà có, cái bàn
mà tôi đang viết thì nó đang tồn tại, có nghĩa là tôi đang nhìn và đang cảm giác được nó
và nếu tôi đi ra khỏi phòng của mình, nếu tôi nói cái bàn đang tồn tại thì tôi có hàm ý rằng
nếu như tôi ở trong căn phòng của mình thì tôi có thể cảm nhận nó… ➡ Phủ nhận sự tồn
tại khách quan của sự vật.
Một số biểu hiện của chủ nghĩa duy tâm chủ quan:
+ Nguyễn Du: “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.
+ Đảng ta cũng thừa nhận có thời kì, một số chủ trương của Đảng đã mắc phải bệnh
chủ quan duy ý chí… (như phát triển công nghiệp nặng; xây dựng quan hệ sản xuất XHCN…).
+ Không ít bạn trẻ “ảo tưởng vào sức mạnh” khi cho rằng chỉ cần có ý chí, quyết
tâm thì làm được tất cả mọi thứ…
Chủ nghĩa duy tâm khách quan thừa nhận tính thứ nhất của tinh thần khách quan,
nó có trước, tồn tại độc lập với con người và quyết định đối với vật chất. Thực thể tinh
thần khách quan này thường được gọi (các nhà duy tâm) bằng những cái tên khác nhau
như: ý niệm (Plato), tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới (Hegel)…
Ví dụ: Điển hình, quan niệm về ý niệm của Plato - ông cho rằng, mọi sự vật đều là
hiện thân, “cái bóng” của ý niệm, ý niệm là cái có trước và là bản chất của mọi sự vật,
chẳng hạn, tri thức, ý niệm về cái bàn có trước, được coi là bản chất của những cái bàn cụ
thể mà hàng ngày chúng ta nhìn thấy…. Theo Plato, thế giới ý niệm tựa như đoàn người
đi qua hang động, các sự vật cảm tính tựa như những cái bóng của đoàn người đó in trên
vách đá. Còn vật chất thì tựa như những “chất liệu” tạo nên những cái bóng đó. Do đó, chỉ
có đoàn người là tồn tại thực sự, còn những cái bóng của họ cũng như “chất liệu” thì phải
phụ thuộc vào đoàn người đó…Hay theo Heghen, “ý niệm tuyệt đối” là điểm khởi đầu của
tồn tại, tự “tha hóa” thành giới tự nhiên và lại trở về với bản thân nó trong tồn tại tinh thần.
Biểu hiện: Người phương Đông xem đạo Trời, mệnh trời chi phối tất cả và quyết
định thế giới… Nguyễn Du “Ngẫm hay muôn sự tại trời”; tục ngữ, thành ngữ: Cha mẹ
sinh con, trời sinh tính…➡ Trời ở đây được hiểu là Đấng sáng tạo, Thượng Đế... Câu 4:
Chứng minh sự ra đời của triết học Mác vào những năm 40 của thế kỉ XIX là một tất yếu lịch sử.

1. Điều kiện khách quan (3 điều kiện, tiền đề)
Điều kiện kinh tế - xã hội: Vào những năm 1840 ➡ PTSX TBCN phát triển ➡
Mâu thuẫn trong lòng CNTB diễn ra sâu sắc (kinh tế: LLSX XHH cao >< QHSX TBCN;
về mặt chính trị đó là mâu thuẫn giữa GCCN với GCTS ➡ PTCN nổ ra mạnh mẽ (3
PTCN) ➡ Lần lượt THẤT BẠI ➡ PTCN cần có một lý luận mới dẫn đường ➡ Chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 46342985
Mác (triết học Mác) đã ra đời đáp ứng đòi hỏi của PTCN ➡ PTCN là cơ sở thực tiễn để
M-A tổng kết thành thành lý luận...
Tiền đề tư tưởng lý luận (3 nguồn gốc lý luận trực tiếp ra đời CN Mác)
Thứ nhất, Triết học cổ điển Đức là nguồn gốc lý luận trực tiếp cho sự ra đời của triết học Mác:
Đối với triết học của Hêghen (DT khách quan):
+ Tích cực: Hêghen trong khi phê phán phương pháp siêu hình, lần đầu tiên trong
lịch sử nhân loại, Hêghen đã trình bày được nội dung của PBC dưới dạng lý luận chặt chẽ
thông qua hệ thống các quy luật, phạm trù.
+ Hạn chế: Mang tính chất duy tâm thần bí nên phép biện chứng của ông là biện
chứng của ý niệm tuyệt đối hay chính là biện chứng của tư duy.
➡ C. Mác, Ph. Ăngghen đã phê phán tính chất duy tâm thần bí và cải tạo phépbiện
chứng duy tâm trở thành phép biện chứng duy vật.
Đối với triết học của Phoiơbắc:
+ Tích cực: Phoiơbắc đã đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo, tiếp tục
bảo vệ và phát triển chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII; khẳng định quan điểm duy
vật trong lĩnh vực tự nhiên: Giới tự nhiên là tính thứ nhất, tồn tại vĩnh viễn và không phụ
thuộc vào ý thức con người.
+ Hạn chế: Phoiơbắc mắc duy tâm về lịch sử; chủ nghĩa duy vật của ông mang tính
chất siêu hình; trong khi đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm của Heghen, Phoiơbắc đã
không biết rút ra từ đó cái “hạt nhân hợp lý”, mà đã vứt bỏ luôn cả phép biện chứng của Heghen…
➡ C. Mác, Ph. Ăngghen đã phê phán tư duy siêu hình và quan niệm duy tâm vềlịch
sử của Phoiơbắc. Bên canh đó, các ông cũng đã đánh giá cao chủ nghĩa duy vật vô thần
của Phoiơbắc, đây là tiền đề lý luận quan trọng cho bước chuyển biến của C.Mác,
Ph.Ăngghen từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật.
Thứ hai, Kinh tế chính trị học cổ điển Anh với những đại biểu xuất sắc là A. Smith
và Đ.Ri-các-đô (học thuyết về giá trị, giá trị lao động, lợi nhuận…) là nguồn gốc lý luận
để C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng các học thuyết kinh tế chính trị, là tiền đề cho sự hình
thành quan niệm duy vật về lịch sử.
Thứ ba, Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với những đại biểu nổi tiếng như
H.Xanh Ximông và S.Phuriê là nguồn gốc lý luận trực tiếp cho sự hình thành chủ nghĩa
xã hội khoa học, là tiền đề cho sự hình thành quan niệm duy vật về lịch sử.
Tiền đề khoa học tự nhiên
Ba phát minh lớn: Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng; thuyết tiến
hóa; thuyết tế bào ➡ Là cơ sở cho sự hình thành quan điểm duy vật biện chứng của triết
học Mác. Ý nghĩa triết học của các phát minh đã chứng minh thế giới thống nhất ở tính
vật chất, thế giới tồn tại trong tính biện chứng… ➡ Những phát minh lớn của khoa học tự
nhiên đã cung cấp những tài liệu mang tính khoa học, chính xác để C.Mác và Ph.Ănghen
phê phán chủ nghĩa duy tâm và phương pháp siêu hình, đồng thời khẳng định tính đúng
đắn của chủ nghĩa duy vật và phương pháp biện chứng ➡ Đó là một trong những tiền đề
để M và A chuyển từ lập trường duy tâm sang lập trường duy vật.
2. Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
C. Mác (05/5/1818 - 14/3/1883), Ph.Ăngghen (28/11/1820 - 05/8/1895). lOMoAR cPSD| 46342985
Mác và Ăngghen có tinh thần nhân văn và tình cảm sâu sắc với giai cấp vô sản và
nhân dân lao động, cống hiến cả cuộc đời cho sự nghiệp đấu tranh của nhân dân lao động, tìm ra con đường…
Các ông là những nhà khoa học thiên tài, nhà cách mạng kiệt xuất:
+ Trong hoạt động khoa học: 3 phát kiến lớn (đóng góp lớn cho nhân loại) ➡ (Triết
học: CNDVLS; KTCT: (m); CNXHKH: Sứ mệnh lịch sử của GCCN) ➡ Phân tích thêm ba phát minh này.
+ Trong hoạt động thực tiễn: Sáng lập ra các tổ chức cho giai cấp công nhân, các
ông đã trở thành lãnh tụ của PTCS và CNQT ➡ C. Mác sáng lập ra Quốc tế 1; Ph.
Ăngghen sáng lập Quốc tế 2…
+ Phẩm chất, năng lực: Tình bạn vĩ đại; khả năng phân tích, tổng kết và dự báo thực
tiễn; đức tính khiêm tốn… ➡ Các ông là những tấm gương mẫu mực, lý luận cả các ông
xây dựng nên trở thành vũ khí lý luận để giai cấp công nhân và nhân dân lao động đấu
tranh xóa bỏ các chế độ áp bức, bóc lột, xây dựng CNXH, CNCS.
Câu 5: Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam hiện nay. Liên hệ thực tiễn.
1. Triết học Mác - Lênin đóng vai trò là cơ sở lý luận - phương pháp luận cho các
phátminh khoa học, cho sự tích hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện đại, đồng thời,
những vấn đề mới của hệ thống tri thức khoa học hiện đại cũng đòi hỏi triết học Mác
- Lênin phải có sự phát triển mới.

Liên hệ: Với định nghĩa vật chất của Lênin ➡ Giúp các nhà khoa học có thế giới
quan đúng, bởi vật chất là thực tại khách quan, thế giới vật chất là vô cùng, vô tận… giúp
cho các nhà khoa học tự nhiên họ có niềm tin tiếp tục đi sâu nghiên cứu thế giới. Hiện nay,
sự phát triển của khoa học tự nhiên, xã hội… đòi hỏi triết học Mác – Lênin tiếp tục tổng
kết để bổ sung, hoàn thiện các nguyên lý, quy luật, phạm trù…
2. Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học,
cáchmạng để phân tích xu hướng vận động, phát triển của thế giới trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Liên hệ: Với thế giới quan duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật, giúp
con người nhận thức đúng về bản chất của thế giới, thấy sự liên hệ, tác động, biến đổi của
thế giới trong toàn cầu hóa như sự gia tăng mối liên hệ giữa các quốc gia, dân tộc trong
quá trình toàn cầu hóa…; mối liên hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị trong quá
trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam…; tội phạm, khủng bố quốc tế gia tăng đòi hỏi lực
lượng an ninh của VN cần phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng an ninh của các nước
khác, với các tổ chức quốc tế (như Interpol - Tổ chức Cảnh sát Hình sự Quốc tế) để đấu
tranh loại bỏ giữ vững nền hòa bình…
3. Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ
nghĩaxã hội và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Thứ nhất: Vai trò thế giới quan, phương pháp luận của triết học Mác - Lênin thể
hiện trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam, đó là đổi mới tư duy, nhất là tư duy lí luận, nếu
không có đổi mới tư duy lý luận thì sẽ không có sự nghiệp đổi mới ➡ Triết học phải góp
phần tìm được lời giải đáp về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, đồng thời
qua thực tiễn để bổ sung, phát triển tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội.
Liên hệ: Từ mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức…. Dựa trên điều kiện
khách quan, điều kiện thực tiễn biến đổi, CNXH trên thế giới lâm vào khủng hoảng kinh lOMoAR cPSD| 46342985
tế - xã hội… ➡ Đảng ta phát huy vai trò sáng tạo của ý thức, đổi mới tư duy về chủ nghĩa
xã hội… dứt khoát từ bỏ cơ chế kế hoạch hóa, tập trung quan liêu, bao cấp chuyển sang kinh tế thị trường...
Thứ hai: Thế giới quan triết học Mác - Lênin đã giúp Đảng Cộng sản Việt Nam
nhìn nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn mới, đánh giá cục diện thế
giới, các mối quan hệ quốc tế, xu hướng thời đại, thực trạng tình hình đất nước và con
đường phát triển trong tương lai. Thế giới quan triết học Mác - Lênin đã chỉ ra lôgíc tất
yếu của sự phát triển xã hội loài người là CNXH. Thế giới quan triết học Mác - Lênin đã
giúp Đảng Cộng sản Việt Nam nhìn nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong giai
đoạn mới, bối cảnh mới, trong điều kiện, hoàn cảnh chủ nghĩa xã hội hiện thực sụp đổ ở
Liên Xô và các nước Đông Âu, chủ nghĩa tư bản không những không sụp đổ mà còn có
sự phát triển mạnh mẽ hơn thế. Thế giới quan triết học Mác - Lênin đã chỉ ra lôgíc tất yếu
của sự phát triển xã hội loài người là chủ nghĩa xã hội.
Liên hệ: Đứng trên nguyên tắc phát triển, Đảng dự báo đúng tình hình…, đặc biệt
Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, Đảng ta vẫn kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội…; Văn kiện Đảng của các Đại hội, Hội nghị TW ➡ Bao giờ cũng có đánh
giá tình hình thế giới, khu vực, trong nước ➡ Đề ra chủ trương, đường lối…
Thứ ba: Triết học Mác - Lênin cung cấp phương pháp luận để giải quyết những vấn
đề đặt ra trong thực tiễn đổi mới trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
hiện nay. Đòi hỏi Đảng phải luôn quán triệt nguyên tắc khách quan, toàn diện, lịch sử - cụ
thể, phát triển... trong quá trình đổi mới.
Liên hệ: Đứng trên nguyên tắc toàn diện của phép biện chứng duy vật Đảng ta thực
hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước; nguyên tắc khách quan đánh giá đúng thành
tựu, hạn chế của công cuộc đổi mới… tránh cái nhìn phiến diện, chủ quan, duy ý chí…
4. Triết học Mác - Lênin tiếp tục là lý luận khoa học và cách mạng soi đường cho giai
cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp và giải
phóng con người hiện nay.

Liên hệ: Với việc luận giải một cách khoa học về thế giới, đặc biệt học thuyết
HTKT-XH… chỉ ra quy luật vận động, phát triển, diệt vong của chủ nghĩa tư bản, đồng
thời là sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa cộng sản… định hướng nhân dân lao động thế giới
đấu tranh… ➡ Ở VN, Đảng ta luôn khẳng định chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng HCM là
nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động…
LƯU Ý: Triết học Mác - Lênin không phải là “liều thuốc vạn năng” để giải quyết
mọi vấn đề của thực tiễn đặt ra ➡ Cần sự liên minh chặt chẽ giữa nhiều khoa học… ➡
Mối quan hệ giữa triết học Mác – Lênin và các khoa học khác cần phải chặt chẽ hơn.
Câu 6: Hoàn cảnh Lênin đưa ra định nghĩa vật chất. Phân tích nội dung và ý nghĩa
định nghĩa vật chất của Lênin.
1. Hoàn cảnh Lênin đưa ra định nghĩa vật chất
Thời kì cổ đại: Khuynh hướng chung của các nhà triết học duy vật cổ đại là đi tìm
bản nguyên vật chất đầu tiên và coi đó là nguyên tố đầu tiên tạo ra mọi sự vật, hiện tượng
trong thế giới, chẳng hạn, Ta lét: nước; Anaximen: không khí; Hêraclít: lửa… Thành quả
vĩ đại nhất của CNDV cổ đại trong học thuyết vật chất là thuyết nguyên tử của các nhà
duy vật là Lơxip và Đêmôcrít. Các ông cho rằng, nguyên tử là những hạt vật chất nhỏ nhất
không thể phân chia được. lOMoAR cPSD| 46342985
Thế kỷ XVII – XVIII, KHTN phát triển và đạt được nhiều thành tựu mới trong việc
nghiên cứu thế giới khách quan (cơ học, toán học, vật lý học, sinh vật học….). Tuy vậy,
những quan niệm siêu hình vẫn chi phối những hiểu biết triết học về thế giới: Nguyên tử
vẫn tiếp tục được coi là phần tử vật chất nhỏ nhất, không thể phân chia; vận động của vật
chất chỉ được coi là vận động cơ học, họ cũng đồng nhất vật chất với khối lượng, coi
những định luật cơ học như những chân lý không thể thêm bớt và giải thích mọi hiện tượng
của thế giới theo những chuẩn mực thuần túy cơ học; xem vật chất, vận động, không gian,
thời gian như những thực thể khác nhau, không có mối liên hệ nội tại với nhau... Do chưa
thoát khỏi phương pháp tư duy siêu hình nên nhìn chung các nhà triết học duy vật thời kỳ
cận đại đã không đưa ra được những khái quát triết học đúng đắn.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, vật lý học hiện đại phát triển, nhất là vật lý học vi
mô đã có những phát hiện mới về cấu trúc của vật chất… làm biến đổi sâu sắc quan niệm
về nguyên tử: 1895: Rơnghen tìm ra tia X - Một loại sóng điện từ có bước sóng cực ngắn);
1896: Beccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ (tức là hiện tượng sau khi bức xạ ra hạt
an – pha, nguyên tố phóng xạ biến thành nguyên tố khác), như vậy, quan niệm về sự bất
biến của nguyên tử trước đây là không chính xác; 1897: Tômxơn phát hiện ra điện tử và
chứng minh rằng, điện tử là một trong những thành phần cấu tạo nên nguyên tử...
Trước những phát hiện của khoa học tự nhiên, không ít nhà khoa học và triết học
đứng trên lập trường của chủ nghĩa duy vật siêu hình đã hoang mang, dao động, hoài nghi
về tính đúng đắn của chủ nghĩa duy vật, họ cho rằng, nguyên tử không phải là phần tử nhỏ
nhất, mà có thể bị phân chia, tan rã, bị “mất đi”. Do đó, vật chất cũng có thể biến mất, đây
chính là mảnh đất để chủ nghĩa duy tâm lợi dụng ➡ Những phát hiện nói trên của vật lý
học đã bác bỏ quan niệm siêu hình về vật chất. Từ đó đặt ra yêu cầu phải xây dựng quan
niệm mới, cao hơn về vật chất, khắc phục cuộc khủng hoảng và đấu tranh chống CNDT… ➡ LN ➡ ĐNVC.
2. Định nghĩa vật chất của Lênin
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
3. Phân tích nội dung định nghĩa vật chất
Thứ nhất: Vật chất là một phạm trù triết học, điều này để phân biệt vật chất với
các vật thể khác. Những khái niệm, phạm trù của các khoa học cụ thể chỉ phản ánh những
thuộc tính chung của một loại đối tượng thuộc phạm vi nghiên cứu của mỗi ngành khoa
học, như trong vật lý học có phạm trù năng lượng, khối lượng…, trong sinh vật học có
phạm trù động vật, thực vật, gen, biến dị, di truyền… nên các dạng vật chất mà các khoa
học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn, có sinh ra, có mất đi, chuyển hóa thành cái khác.
Còn vật chất là đối tượng nghiên cứu của triết học dùng để chỉ vật chất nói chung, vô hạn,
vô tận, không sinh ra, không mất đi.
Thứ hai (Thuộc tính khách quan): Vật chất là cái tồn tại khách quan ở bên ngoài
ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, tất cả những gì tồn tại ở bên ngoài không phụ thuộc
vào ý thức đều nằm trong phạm trù vật chất, chẳng hạn, mọi dạng vật chất như nguyên tử,
điện tử, thế giới vi mô và vĩ mô mà con người đã biết hoặc chưa biết đều là thực tại khách
quan (tồn tại, bên ngoài, độc lập và không phụ thuộc vào cảm giác của con người, cho dù
con người có nhận thức được hay không nhận thức được nó ➡ Như vậy, thuộc tính tồn tại
khách quan là thuộc tính cơ bản nhất, chung nhất của vật chất, là điểm chủ yếu để phân lOMoAR cPSD| 46342985
biệt được cái gì thuộc về vật chất và cái gì không thuộc vật chất ➡ Do vậy, vật chất là cái
có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc, là nội dung khách quan của ý thức ➡ Lênin
đã đứng trên lập trường nhất nguyên duy vật.
Thứ ba (Thuộc tính phản ánh): Vật chất - thực tại khách quan, dưới những dạng
tồn tại như nguyên tử, lửa, nước, động vật, các hành tinh… là cái có thể gây nên cảm giác
ở con người ➡ khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến các giác quan của con người ➡
Do đó, vật chất là cái có trước, cảm giác, ý thức của con người là có sau… Ý thức là sự
phản ánh vật chất, chịu sự quyết định của vật chất nên các hiện tượng tinh thần (cảm giác,
tư duy, ý thức...) luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất, nội dung của chúng cũng
là phản ánh các sự vật, hiện tượng đang tồn tại với tính cách là hiện thực khách quan. Điều
này khẳng định trong quan hệ với ý thức thì vật chất giữ vai trò quyết định, nó là nguồn
gốc khách quan của ý thức.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản
của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Mặt thứ nhất: …LN đã khẳng định, vật chất có trước ➡ “thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác” ➡ VC phải có trước thì mới tác động đến
các GQ của con người… ➡ LN đã phê phán CNDT (KQ và CQ); triết học nhị nguyên.
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? ➡ LN
khẳng định rằng, con người có khả năng nhận thức được thế giới “chép lại, chụp lại, phản
ánh” ➡ nhận thức là một quá trình… ➡ Phê phán thuyết bất khả tri; thuyết hoài nghi.
Thứ hai: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã khắc phục được những khiếm khuyết
trong các quan điểm duy vật siêu hình - máy móc về vật chất (nguyên tử, năng lượng…),
vật chất được hiểu là tất cả những gì tồn tại khách quan, bên ngoài ý thức, bất kể sự tồn
tại ấy con người đã nhận biết, hay chưa nhận biết được.
Thứ ba: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin định hướng các nhà khoa học, có niềm
tin đi sâu nghiên cứu thế giới, dù có khám phá ra cái gì cũng chỉ nằm trong thuộc tính mà
Lênin đã chỉ ra - Thực tại khách quan ➡ Vai trò của TGQDVBC đối với các khoa học khác.
Thứ tư: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin là cơ sở khoa học cho việc xác định
những biểu hiện của vật chất trong lĩnh vực xã hội - tồn tại xã hội, đây là điều mà các nhà
duy vật trước Mác chưa phát hiện ra, giúp cho các nhà khoa học có cơ sở lý luận để giải
thích nguyên nhân cuối cùng của các biến cố xã hội là do sự vận động, phát triển của
phương thức sản xuất vật chất… trên cơ sở đó, con người có thể tìm ra phương thức hiệu
quả thúc đẩy xã hội phát triển.
Câu 7: Phân tích nguồn gốc của ý thức. Cho ví dụ.
1. Khái niệm và kết cấu của ý thức
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc người một cách năng
động, sáng tạo. Ý thức có kết cấu phức tạp bao gồm nhiều thành tố có quan hệ chặt chẽ
với nhau. Nếu tiếp cận từ góc độ yếu tố cấu thành hay theo lát cắt chiều ngang thì ý thức
gồm: Tri thức, tình cảm và ý chí; nếu tiếp cận từ góc độ chiều sâu của thế giới nội tâm của
con người (lát cắt chiều dọc) thì ý thức bao gồm: Tự ý thức, tiềm thức và vô thức
2. Nguồn gốc tự nhiên của ý thức lOMoAR cPSD| 46342985
Bộ óc người: Ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất; nhưng không phải của mọi dạng
vật chất, mà là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người.
Óc người là khí quan vật chất của ý thức. Ý thức là chức năng của bộ óc người. Bộ óc
người có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp, có khoảng 14 - 15 tỷ tế bào
thần kinh, nhiều nếp nhăn. Sự phân khu của não bộ và hệ thống dây thần kinh liên hệ với
các giác quan để thu nhận và xử lý thông tin từ thế giới khách quan vào não bộ, hình thành
những phản xạ có điều kiện và không có điều kiện, điều khiển các hoạt động của cơ thể
trong quan hệ với thế giới bên ngoài. Bộ óc người trong lịch sử phát triển đã đạt đến trình
độ phản ánh cao nhất: trình độ phản ánh – ý thức.
Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ não người ➡ Phản ánh năng động, sáng
tạo. Nếu chỉ có bộ óc không thôi mà không có sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc
phản ánh lại tác động đó thì cũng không thể có ý thức, nên yếu tố thứ hai của nguồn gốc
tự nhiên của ý thức là thế giới khách quan. Chính quá trình phản ánh của thế giới khách
quan vào bộ óc con người mà hình thành ý thức .
Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống
vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng ➡ Sự phản ánh phụ thuộc vào
vật tác động và vật nhận tác động. Các cấp độ phản ánh:
+ Phản ánh vật lý, hoá học mang tính thụ động, chưa có sự định hướng, lựa chọn,
trình độ phản ánh này có ở giới tự nhiên vô sinh có kết cấu vật chất đơn giản. Ví dụ: khi
để thanh sắt vào axit, thanh sắt sẽ dần bị oxi hóa, bị mòn dần ➡ thay đổi kết cấu, vị trí,
tính chất lý - hóa qua quá trình kết hợp phân giải các chất…
+ Phản ánh sinh học: Phản ánh sinh học trong các cơ thể sống có tính định hướng,
lựa chọn, giúp cho các cơ thể sống thích nghi với môi trường để tồn tại. Trình độ phản ánh
này ở giới tự nhiên hữu sinh gắn với kết cấu vật chất phức tạp. Trình độ phản ánh sinh học
bao gồm nhiều hình thức cụ thể cao thấp khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ hoàn thiện, đặc
điểm cấu trúc của các cơ quan chuyên trách làm chức năng phản ánh:
• Ở giới thực vật, là sự kích thích, ví dụ, cây xương rồng sống được ở những nơi có khí hậu
khô hạn là nhờ những thay đổi trong cấu trúc sinh trưởng và phát triển của cây, những
chiếc lá dần thu nhỏ lại thành những chiếc gai. Từ đó giúp cây chống mất nước và thích
nghi với môi trường khắc nghiệt;
• Ở động vật chưa có hệ thần kinh trung ương là phản xạ không có điều kiện khi có sự tác
động từ bên ngoài môi trường lên cơ thể sống. Ví dụ: con tắc kè sẽ thay đổi màu sắc để
trùng màu với môi trường khi ở những môi trường khác nhau…
+Phản ánh tâm lý có ở động vật đã có hệ thần kinh trung ương. Tâm lý động vật là
trình độ phản ánh cao nhất của các loài động vật bao gồm cả phản xạ không có điều kiện
và có điều kiện. Tuy nhiên, tâm lý động vật chưa phải là ý thức, mà đó vẫn là trình độ
phản ánh mang tính bản năng của các loài động vật bậc cao, xuất phát từ nhu cầu sinh lý
tự nhiên, trực tiếp của cơ thể động vật chi phối. Ví dụ, quan sát loài voi, khi có một con bị
chết, cả đàn sẽ quây quần lại, kêu la thảm thiết…
+ Phản ánh ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình
thức phản ánh cao nhất, phản ánh mang tính năng động, sáng tạo của thế giới vật chất. Sự
phân khu của não bộ và hệ thống dây thần kinh liên hệ với các giác quan để thu nhận và
xử lý thông tin từ thế giới khách quan vào não bộ. 3. Nguồn gốc xã hội (1. Lao động; 2. Ngôn ngữ) lOMoAR cPSD| 46342985 Lao động
Quan niệm: Lao động là quá trình mà con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào giới tự nhiên, cải biến chúng theo những nhu cầu và mục đích của con người. Vai trò:
+ Con người sáng tạo và sử dụng công cụ lao động, nó đã làm thay đổi cơ thể của
con người, làm cho bộ óc con người ngày càng phát triển…
+ Trong quá trình lao động, con người phải nhận thức về thế giới khách quan, liên
tục sáng tạo và sử dụng công cụ lao động tác động vào đối tượng hiện thực, bắt chúng phải
bộc lộ những thuộc tính, bản chất, kết cấu... nhất định, từ đó con người ý thức ngày càng
sâu sắc về thế giới… Như vậy, đặc biệt là hoạt động lao động sản xuất đã giúp con người
vừa cải biến và nâng cao trình độ của các giác quan trong quá trình nhận biết để nhận biết
sự vật được chính xác, nhanh nhạy hơn. Đồng thời quá trình đó cũng làm con người tích
lũy ngày càng nhiều hơn những tri thức về đối tượng đó.
+ Lao động đã làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm giữa các thành
viên trong xã hội, xuất hiện nhu cầu về ngôn ngữ. Ngôn ngữ
Quan niệm: Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là lớp
"vỏ vật chất" của tư duy, là hình thức biểu đạt của tư duy, là phương thức để ý thức tồn tại
với tư cách là sản phẩm xã hội - lịch sử. Vai trò:
+ Ngôn ngữ vừa là công cụ của tư duy, vừa là phương tiện giao tiếp, trao đổi tâm tư, tình cảm…
+ Nhờ ngôn ngữ mà con người có thể khái quát, trừu tượng hoá, tách khỏi sự vật
cảm tính ➡ Tư duy, trí tuệ của con người phát triển.
+ Ngôn ngữ là phương tiện để con người lưu giữ, kế thừa, truyền bá tri thức, kinh
nghiệm của xã hội đã tích luỹ được qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử.
+ Ý thức là một hiện tượng có tính xã hội, do đó không có phương tiện trao đổi xã
hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
Kết luận: Để ý thức ra đời, hình thành và phát triển thì những tiền đề, nguồn gốc tự
nhiên là rất quan trọng và không thể thiếu được nhưng là chưa đủ, nguồn gốc trực tiếp và
quan trọng nhất của sự hình thành nên ý thức là lao động sản xuất, là môi trường xã hội
trong đó con người đang sinh sống và hoạt động.
Câu 8: Phân tích vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức. Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận và liên hệ thực tiễn. 1. Khái niệm
Khái niệm vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Khái niệm ý thức: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc
người một cách năng động, sáng tạo.
2. Vật chất quyết định ý thức
Theo quan điểm của CNDVBC, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai, vật
chất quyết định ý thức và vai trò quyết định đó thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
+ Thứ nhất: Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Vật chất “sinh” ra ý thức,
ý thức chỉ xuất hiện khi loài người xuất hiện và bộ óc người phát triển. Ý thức còn là kết lOMoAR cPSD| 46342985
quả của quá trình phản ánh hiện thực khách quan, gắn liền với hoạt động lao động và biểu
hiện thông qua ngôn ngữ ➡ Nếu không có vật chất mà cụ thể là các yếu tố như bộ óc
người, sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người, quá trình phản ánh, lao động
và ngôn ngữ thì ý thức không thể được sinh ra, tồn tại và phát triển. Chẳng hạn: Khoa học
hiện đại đã chứng minh được rằng, giới tự nhiên có trước con người ➡ Thế giới vật chất
là cái có trước, còn con người và ý thức của con người là cái có sau, là sản phẩm của một
quá trình tiến hóa lâu dài trong thế giới. Sự vận động của thế giới vật chất là yếu tố quyết
định sự ra đời của cái vật chất có tư duy là bộ óc người.
+ Thứ hai: Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Ý thức chỉ là cái phản ánh,
còn thế giới vật chất là cái được phản ánh. Đương nhiên, nếu không có cái được phản ánh
- tức là thế giới vật chất - thì sẽ chẳng có được một hình ảnh nào đó về nó. Nội dung của
ý thức là những tri thức của con người về thế giới vật chất ở xung quanh họ, những tri
thức đó cũng được con người tích lũy từ trong hoạt động vật chất của chính họ ➡ Ý thức
là “hình ảnh” của thế giới khách quan cho nên nội dung của nó là kết quả của sự phản ánh
hiện thực khách quan vào đầu óc của con người trên cơ sở của thực tiễn ➡ Điều kiện vật
chất như thế nào thì đời sống ý thức, tinh thần như thế đó (Phoiơbắc: Người sống trong
nhà lầu…); đời sống vật chất phát triển đến đâu thì đời sống ý thức, tinh thần hình thành,
phát triển đến đó. Chẳng hạn, mọi hiểu biết (tri thức) của con người có được về thế giới
đều là sự phản ánh thế giới khách quan vào đầu óc con người… (không có thế giới vật
chất thì con người không thể có tri thức về thế giới); nhu cầu (tinh thần) của con người
Việt Nam trong xã hội truyền thống (trước 1986) ăn no mặc ấm; tâm lý thích con trai của
các gia đình truyền thống đều bắt nguồn từ điều kiện sản xuất vật chất - sản xuất nông nghiệp lạc hậu…
+ Thứ ba: Vật chất quyết định bản chất của ý thức: Trên cơ sở của hoạt động thưc
tiễn, ý thức con người là sự phản ánh một cách tự giác, tích cực và sáng tạo thế giới khách
quan ➡ Hoạt động thực tiễn cải biến thế giới của con người (lao động) là cơ sở để hình
thành, phát triển ý thức. Chẳng hạn, trong đại dịch Covid 19 ở VN (2021)… nhiều doanh
nghiệp phá sản nhưng cũng có doanh nghiệp phát đạt (Ông chủ, nhân viên… rất sáng tạo
➡ Tìm ra được phương thức làm mới hiệu quả hơn); nhiều sinh viên học kém do học
online nhưng có không ít sinh viên học tốt (biết phát huy tính tích cực, năng động, sáng
tạo của ý thức trong khó khăn; cái khó ló cái khôn…)
+ Thứ tư: Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức: Sự phát triển của
tư duy, của ý thức con người phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thực tiễn con người
trong quá trình hoạt động cải tạo thế giới vật chất. Trình độ nhận thức của con người phụ
thuộc vào trình độ hoạt động chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội của chính con người. Khi
thế giới vật chất và cuộc sống xã hội có những biến đổi thì điều đó sớm muộn cũng dẫn
đến sự biến đổi, sự phát triển trong tư duy, ý thức con người. Khi vật chất biến đổi thì sớm
hay muộn ý thức cũng sẽ biến đổi theo. Khi đời sống vật chất thay đổi thì đời sống tinh
thần, tư tưởng, tình cảm… cũng sẽ thay đổi theo ➡ Muốn giải thích một cách đúng đắn
các hiện tượng trong đời sống chính trị, văn hóa… phải xuất phát từ hiện thực sản xuất, từ
đời sống kinh tế. Chẳng hạn, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đối
với các thành phần kinh tế hiện nay thay đổi vì do vị trí, vai trò của các thành phần kinh
tế thay đổi, đổi mới, coi trọng kinh tế tư nhân…
3. Ý nghĩa phương pháp luận lOMoAR cPSD| 46342985
Vì trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, vật chất quyết định ý thức. Trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng thực tế
khách quan và lấy nó làm căn cứ, cơ sở cho việc hoạch định mọi chủ trương, chính sách.
Lênin đã nhấn mạnh: “Không được lấy ý muốn chủ quan của mình là chính sách, không
được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược và sách lược của cách mạng. Nếu
chỉ xuất phát từ ý muốn chủ quan, lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện
thực thì sẽ mắc bệnh chủ quan duy ý chí”. Cần phải thực hiện các yêu cầu sau:
Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan, hành động theo quy luật khách quan:
+ Mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu, chúng ta đều phải xuất phát từ
thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có. Ví dụ: Chủ trương của
Đảng về CNH, HĐH, phát triển nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là
xuất phát từ trình độ của lực lượng sản xuất của Việt Nam rất thấp, không đồng đều, nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu, công cụ thô sơ, người lao động trình độ thấp, chủ yếu chưa qua đào tạo;…
+ Phải tôn trọng khách quan, nhận thức, đánh giá sự vật, hiện tượng phải chân thực,
đúng đắn, tránh tô hồng hoặc bôi đen đối tượng, không được gán cho đối tượng cái mà nó
không có. Ví dụ: Đánh giá về công cuộc đổi mới ở Việt Nam, phải khách quan, thấy thành
tựu để tiếp tục phát huy, thấy được hạn chế phải tìm được nguyên nhân khắc phục; đánh
giá một con người cụ thể (đánh giá công chức, đảng viên hàng năm) cũng cần phải khách
quan, không thể tô hồng, bôi đen…
+ Phải hành động theo quy luật khách quan. Ví dụ: Chủ trương phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần ở Việt Nam là xuất phát từ trình độ của lực lượng sản xuất ở nhiều
trình độ khác nhau; bản thân đi học đại học do nhận thức yêu cầu của nền sản xuất hiện
đại đòi hỏi trình độ cao hơn… không học sẽ bị đào thải.
+ Cần phải tránh “bệnh” (quan điểm sai lầm) “chủ quan duy ý chí” ➡ Biểu hiện
của CNDT chủ quan. Ví dụ: Chủ trương công nghiệp hóa, phát triển công nghiệp nặng của
Việt Nam thời kì trước đổi mới…
Câu 9: Phân tích tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức đối với vật
chất. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn. 1. Khái niệm
Khái niệm vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Khái niệm ý thức: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc
người một cách năng động, sáng tạo.
2. Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
Thứ nhất: Tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ: ý thức có “đời sống
riêng”, quy luật vận động, biến đổi và phát triển không phụ thuộc một cách máy móc vào
vật chất ➡ Ý thức có thể thay đổi nhanh hoặc chậm hơn so với hiện thực nhưng nó thường
thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất. Ví dụ: Hiểu biết (tri thức) – Ý thức)
về tầm quan trọng của tri thức, học vấn, kỹ năng… trong điều kiện nền kinh tế tri thức ➡
đã buộc thanh niên Việt Nam phải tích cực học tập hơn ➡ Lý do nền sản xuất xã hội thay
đổi, cuộc cách mạng công nghệ 4.0…; đời sống vật chất (tồn tại xã hội) thường biến đổi lOMoAR cPSD| 46342985
nhanh hơn đời sống tinh thần, tâm lý ưa thích con trai hơn con gái của các gia đình ở thành
thị giảm dần so với ở nông thôn…
Thứ hai: Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con người. Bản thân ý thức tự nó không thể làm biến đổi hiện thực ➡ Con người
luôn phải dựa trên những tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết những quy luật khách
quan, từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp và ý chí quyết tâm để thực hiện mục
tiêu đã xác định. Ví dụ: Việt Nam (có mong muốn, ý chí quyết đánh thắng giặc Mỹ) phải
thông qua hoạt động thực tiễn (đấu tranh trên mặt trận quân sự để đánh bại các chiến lược
của Mỹ; đấu tranh trên bàn đàm phán, thương lượng,...
Thứ ba: Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo, hướng dẫn con người trong
thực tiễn, nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công
hay thất bại. Sự tác động trở lại của ý thức luôn diễn ra theo hai chiều hướng:
+ Tích cực: Khi phản ánh đúng hiện thực, ý thức có thể dự báo, tiên đoán một cách
chính xác cho hiện thực, từ đó mang lại hiệu quả, thành công trong thực tiễn (Ý thức đúng
➡ Hành động đúng ➡ Thành công). Ví dụ: Sinh viên có ý thức đúng (hiểu biết, tình cảm,
ý chí đúng…) sẽ quyết tâm học hành, vượt qua khó khăn ➡ Thành công (có việc làm tốt,
thu nhập cao, đóng góp đất nước).
+ Tiêu cực: Khi phản ánh sai lệch, xuyên tạc hiện thực, từ đó gây ra hậu quả, tổn
thất trong thực tiễn (Ý thức sai ➡ Hành động sai ➡ Thất bại). Ví dụ: Sinh viên không
nhận thức tầm quan trọng của học tập, thời gian sinh viên chỉ vui chơi, làm thêm,… ➡ Thất bại.
Thứ tư: Trong thời đại ngày nay, những tư tưởng tiến bộ, những tri thức khoa học
đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội (kinh tế tri thức). Ví dụ: Vai trò của
khoa học, công nghệ trong sản xuất nông nghiệp thúc đẩy tăng năng suất, chất lượng nông
sản, phát minh, lai tạo đã tạo ra nhiều giống với năng suất, chất lượng cao…; Chủ nghĩa
Mác – Lênin được đưa vào Việt Nam từ những năm 20 của TK XX -.> Đảng ta ➡ CMT8…
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong triết học Mác - Lênin, rút ra nguyên
tắc phương pháp luận là tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động
chủ quan. Để phát huy tính năng động chủ quan cần thực hiện các yêu cầu sau:
+ Thứ nhất: Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của
nhân tố con người. Ví dụ: Một trong những nguồn lực quan trọng nhất hiện nay là nhân tố
con người ➡ Chủ trương, chính sách phải khai thác tốt tiềm năng trí lực, kỹ năng, năng
lực sáng tạo…➡ để phát triển đất nước; đặc biệt lớp trẻ cần năng động, sáng tạo, tiếp thu
và làm chủ công nghệ hiện đại…
+ Thứ hai: Coi trọng tri thức khoa học, công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng,
chính trị. Ví dụ: Nền sản xuất hiện đại buộc sản xuất muốn đạt năng suất, chất lượng cần
phải coi trọng và áp dụng phổ biến khoa học, chẳng hạn sản xuất nông nghiệp hiện nay
không thể chỉ dựa vào kinh nghiệm mà chủ yếu phải dựa vào tri thức, khoa học để tăng
năng suất, chất lượng…; phẩm chất người lao động có nhiều nhưng một phẩm chất cần
được hình thành là phẩm chất chính trị…Cần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ➡ Giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội. lOMoAR cPSD| 46342985
+ Thứ ba: Sử dụng con người hợp lý, trọng dụng người tài. Ví dụ: Gắn đào tạo và
sử dụng con người hợp lý trong doạnh nghiệp; cơ quan, đoàn thể, nhà nước, tránh lãng phí
nhân lực trong sử dụng và đào tạo; chủ trương tinh giản biên chế đi theo hướng này vì bộ
máy nhà nước còn cồng kềnh kém hiệu quả…
+ Thứ tư: Chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ. Ví dụ: Con cái
không thể ỷ lại vào cha mẹ, học trò không thể ỷ lại vào thầy cô,… phải phát huy tính năng
động chủ quan, sáng tạo của ý thức…
Câu 10: Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan là gì? Phân tích yêu cầu của nguyên
tắc khách quan. Liên hệ bản thân.
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, triết học Mác – Lênin đã rút ra nguyên tắc
phương pháp luận: Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, chúng ta luôn phải xuất phát
từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan, hành động theo quy luật khách quan (Cơ sở
lý luận chính xuất phát từ vai trò quyết định của VC đối với YT), kết hợp phát huy tính
năng động chủ quan (Bản chất của YT là phản ánh năng động, sáng tạo và ý thức có tính
độc lập tương đối, YT có thể tác động trở lại VC thông qua hoạt động thực tiễn).
1. Cơ sở lý luận… MQH biện chứng giữa VC và YT CNDVBC trong MQH giữa VC và YT...
Nguyên tắc khách quan trong triết học sẽ được xây dựng dựa trên nội dung của
nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới. Yêu cầu của nguyên tắc khách quan
trong triết học được tóm tắt như sau: khi nhận thức khách thể, sự vật, hiện tượng tồn tại
trong hiện thực thì các chủ thể tư duy sẽ cần phải nắm bắt, tái hiện khách thể, sự vật, hiện
tượng trong chính nó mà bất cứ ai đều không được thêm hay bớt đi một cách tùy tiện.
Ta nhận thấy rằng, vật chất sẽ là cái có trước. Vật chất tồn tại vĩnh viễn và ở một
giai đoạn phát triển nhất định nào đó của chính bản thân mình vật chất mới sản sinh ra tư
duy. Bởi vì tư duy phản ánh thế giới vật chất, nên trong quá trình nhận thức đối tượng tất
cả chúng ta cũng sẽ không được xuất phát từ tư duy, hay xuất phát từ ý kiến chủ quan của
chúng ta về đối tượng mà chúng ta sẽ cần phải xuất phát từ chính bản thân đối tượng, từ
bản chất của đối tượng đó, chúng ta cũng không được bắt buộc các đối tượng phải tuân
theo tư duy mà ngược lại cần phải bắt tư duy tuân theo đối tượng. Chúng ta cũng sẽ không
được ép đối tượng thỏa mãn một sơ đồ chủ quan mà sẽ cần phải rút ra những sơ đồ được
tạo ra từ đối tượng, tái tạo trong tư duy các hình tượng, tư tưởng phát triển của chính các đối tượng đó.
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, triết học Mác – Lenin cũng đã từ đó rút
ra nguyên tắc phương pháp luận là sẽ cần phải xuất phát từ thực tế khách quan.
Ta hiểu nguyên tắc phương pháp luận là sẽ cần phải xuất phát từ thực tế khách quan
cũng có nghĩa là phương pháp luận sẽ xuất phát từ tính khách quan của vật chất, cần phải
xuất phát từ bản thân của sự vật và cũng không thể tùy tiện mà gán cho sự vật cái mà các
sự vật đó không có hoặc là sự vật đó vẫn chưa có. Trong tất cả các hoạt động, cần phải
luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan, mọi chủ trương, đường lối, chính sách, pháp
luật, mục tiêu, phương hướng được tạo lập thì đều phải xuất phát từ thực tế khách quan.
Bên cạnh đó cũng cần phải tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời
sống tinh thần của con người.
Như vậy, từ những phân tích được nêu cụ thể bên trên, ta thấy được rằng, xuất phát
từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan cũng có những ý nghĩa rất lớn cho hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. lOMoAR cPSD| 46342985
Chúng ta cũng có thể khái quát được rằng bản chất của nguyên tắc khách quan
đó chính là khi thực hiện việc đánh giá, phân tích sự vật hiện tượng nào đó thì sẽ cần
phải đánh giá đúng như sự vật hiện tượng đó thông qua cách thể hiện của chúng như
vậy.
Không được gán cho sự vật hiện tượng cái mà nó không có. Khi thực hiện việ bôi
hồng hoặc to đen sự vật hiện tượng là chúng ta đang vi phạm nguyên tắc khách quan
trong quá trình thực hiện đánh giá

2. Yêu cầu của nguyên tắc khách quan
Thứ nhất: Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan, hành động
theo quy luật khách quan.
+ Mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu, chúng ta đều phải xuất phát từ
thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có. Ví dụ: Chủ trương của
Đảng về CNH, HĐH, phát triển nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là
xuất phát từ trình độ của lực lượng sản xuất của Việt Nam rất thấp, không đồng đều, nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu, công cụ thô sơ, người lao động trình độ thấp, chủ yếu chưa qua đào tạo;…
+ Phải tôn trọng khách quan, nhận thức, đánh giá sự vật, hiện tượng phải chân thực,
đúng đắn, tránh tô hồng hoặc bôi đen đối tượng, không được gán cho đối tượng cái mà nó
không có. Ví dụ: Đánh giá về công cuộc đổi mới ở Việt Nam, phải khách quan, thấy thành
tựu để tiếp tục phát huy, thấy được hạn chế phải tìm được nguyên nhân khắc phục; đánh
giá một con người cụ thể (đánh giá công chức, đảng viên hàng năm) cũng cần phải khách
quan, không thể tô hồng, bôi đen…
+ Phải hành động theo quy luật khách quan. Ví dụ: Chủ trương phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần ở Việt Nam là xuất phát từ trình độ của lực lượng sản xuất ở nhiều
trình độ khác nhau; bản thân đi học đại học do nhận thức yêu cầu của nền sản xuất hiện
đại đòi hỏi trình độ cao hơn… không học sẽ bị đào thải.
+ Cần phải tránh “bệnh” (quan điểm sai lầm) “chủ quan duy ý chí” ➡ Biểu hiện
của CNDT chủ quan. Ví dụ: Chủ trương công nghiệp hóa, phát triển công nghiệp nặng của
Việt Nam thời kì trước đổi mới…
Thứ hai: Phát huy tính năng động chủ quan
+ Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố
con người. Ví dụ: Một trong những nguồn lực quan trọng nhất hiện nay là nhân tố con
người ➡ Chủ trương, chính sách phải khai thác tốt tiềm năng trí lực, kỹ năng, năng lực
sáng tạo…➡ để phát triển đất nước; đặc biệt lớp trẻ cần năng động, sáng tạo, tiếp thu và
làm chủ công nghệ hiện đại…
+ Coi trọng tri thức khoa học, công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng, chính trị. Ví
dụ: Nền sản xuất hiện đại buộc sản xuất muốn đạt năng suất, chất lượng cần phải coi trọng
và áp dụng phổ biến khoa học, chẳng hạn sản xuất nông nghiệp hiện nay không thể chỉ
dựa vào kinh nghiệm mà chủ yếu phải dựa vào tri thức, khoa học để tăng năng suất, chất
lượng…; phẩm chất người lao động có nhiều nhưng một phẩm chất cần được hình thành
là phẩm chất chính trị…Cần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh ➡ Giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội.
+ Sử dụng con người hợp lý, trọng dụng người tài. Ví dụ: Gắn đào tạo và sử dụng
con người hợp lý trong doạnh nghiệp; cơ quan, đoàn thể, nhà nước, tránh lãng phí nhân lOMoAR cPSD| 46342985
lực trong sử dụng và đào tạo; chủ trương tinh giản biên chế đi theo hướng này vì bộ máy
nhà nước còn cồng kềnh kém hiệu quả…
+ Chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ. Ví dụ: Con cái không
thể ỷ lại vào cha mẹ, học trò không thể ỷ lại vào thầy cô,… phải phát huy tính năng động
chủ quan, sáng tạo của ý thức… Liên hệ bản thân:
+ Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của nhà trường vì nội quy là tiêu chuẩn đánh
giá vềtác phong đạo đức và mỗi sinh viên không nên làm ảnh hưởng đến việc học tập, đến
thời gian cá nhân mà không thực hiện theo thì sẽ dẫn đến hậu quả không tốt, làm ảnh
hưởng đến nề nếp kỉ cương của thế hệ.
+ Khi đánh giá điểm rèn luyện cho các bạn trong lớp nên thực hiện công khai,
kháchquan, tránh đánh giá theo cảm tính cá nhân.
+ Sinh viên phải trung thực trong các kỳ kiểm tra thường xuyên, thi kết thúc môn.
Sinh viên phải tích cực ôn luyện và làm bài bằng kiến thức của mình. Không nên có hành
vi gianlận vì đó không phải là kiến thức thực tế mà ta tiếp thu được
Câu 11: Phân tích nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
1. Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến
Khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, tác động và chuyển hóa (sự biến
đổi) lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật,
hiện tượng với nhau. Ví dụ: Trong cơ thể sinh vật, sự quy định (điều kiện tồn tại), tác động
và chuyển hóa giữa đồng hóa và dị hóa; mối liên hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên thị
trường ➡ Cung và cầu quy định, tác động, chuyển hóa lẫn nhau…; mối liên hệ và quy
định lẫn nhau giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một phương thức sản xuất…
Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ (ví
dụ khi khẳng định rằng MLH là cái vốn có ở tất thảy mọi SV, HT trong thế giới, không
loại trừ SV, HT, lĩnh vực nào); đồng thời khái niệm này cũng chỉ những mối liên hệ tồn
tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới (Ví dụ: Mối liên hệ phổ biến là những mối liên
hệ có ở nhiều sự vật, hiện tượng và mỗi sự vật có nhiều mối liên hệ phổ biến như mối liên
hệ cái riêng và cái chung, nguyên nhân và kết quả, chất và lượng…), mối liên hệ đặc thù
chỉ biểu hiện ở một hay một số SV, HT…
2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến
Tính khách quan: Mối liên hệ là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người ➡ Con người chỉ có thể nhận thức và vận
dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình. Ví dụ: Sự quy định, sự tác
động và chuyển hóa giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể động vật (con người) là cái vốn
có (gắn với sự vật, là của sự vật đó) ➡ Con người không thể sáng tạo, xóa bỏ quá trình đó
trong cơ thể chúng ta, chỉ có nhận thức để vận dụng ăn uống, ngủ nghỉ cho phù hợp, có
sức khỏe tốt… ➡ Thực chất là mối quan hệ giữa cái riêng (1 con người) và cái chung (quá
trình đồng hóa và dị hóa)…
Tính phổ biến: Mối liên hệ không chỉ diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội và tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của một sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Trong tự nhiên, mối liên hệ cơ thể sinh vật với môi trường…; trong cơ thể
sinh vật, sự quy định (điều kiện tồn tại), tác động và chuyển hóa giữa đồng hóa và dị hóa; lOMoAR cPSD| 46342985
mối liên hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trường ➡ Cung và cầu quy định, tác động,
chuyển hóa lẫn nhau…; mối liên hệ và quy định lẫn nhau giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất trong một phương thức sản xuất…; trong tư duy: kiến thức cũ và mới trong
quá trình học tập… ➡ Mối liên hệ nhân - quả; tất nhiên - ngẫu nhiên; khả năng và hiện thực...
Tính đa dạng, phong phú:
+ Mỗi sự vật, hiện tượng khác nhau thì mối liên hệ khác nhau, chẳng hạn, mối liên
hệ giữa cơ thể của mỗi động vật (cái riêng) với môi trường (nước, chế độ dinh dưỡng,…) rất khác nhau…
+ Một sự vật, hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong - bên ngoài,
chủ yếu - thứ yếu, cơ bản - không cơ bản...), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự
tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng…
Ví dụ, thời kì sinh viên (4 năm) có nhiều mối liên hệ khác nhau nhưng mối liên hệ
cơ bản nhất là phát triển tri thức, kỹ năng, phương pháp; thầy cô, nhà trường; khi tốt nghiệp
những mối liên hệ cơ bản có thể trở thành không cơ bản…
+ Một mối liên hệ trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng khác nhau.
Ví dụ: Việt Nam trong thời chiến phải thực hiện nhiều nhiệm vụ (mối liên hệ) chính
trị, ngoại giao, quân sự, kinh tế, văn hóa,… Trong đó, nhiệm vụ quân sự giữ vai trò quyết
định. Thời bình, đặc biệt hiện nay thì kinh tế có vai trò quyết định; mối liên hệ giữa thầy
và trò trong xã hội phong kiến và ngày nay khác nhau;…
3. Ý nghĩa phương pháp luận: Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến rút ra nguyên tắc toàn diện.
Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét (đánh giá) sự vật, hiện tượng cụ thể, cần đặt nó
trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các
mối liên hệ của chỉnh thể đó. Ví dụ, đánh giá một quốc gia phải xem xét tất cả các mặt
kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế… ➡ Các mối liên hệ đó không tách rời nhau, có
vị trí, vai trò khác nhau trong một chỉnh thể thống nhất; đánh giá một con người… xét
nhiều mặt, nhiều mối liên hệ… ➡ Đi kết luận quốc gia, người đó là người tốt,…
Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ mang tính cơ bản, tất
yếu và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại của bản thân sự vật, hiện tượng.
Chỉ có như vậy, trong quá trình nhận thức, chúng ta mới có thể phản ánh được đầy đủ sự
tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ cũng như sự tác động qua lại
của sự vật. Ví dụ: Mỗi người khi đánh giá về công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ 1986 đến
nay, thấy được mặt tích cực (chính trị ổn định; kinh tế phát triển; giáo dục tiến bộ…), thấy
cả mặt hạn chế (tham ô, tham nhũng, lãng phí…) ➡ Nhưng đánh giá toàn diện, thành tựu
vẫn là cơ bản, hạn chế vẫn còn ➡ Nguyên nhân ➡ Giải pháp…
Thứ ba, cần xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng
khác, với môi trường xung quanh, kể cả các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không
gian, thời gian nhất định, trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, tức cần nghiên cứu cả
những mối liên hệ của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương
lai của nó (Gắn nguyên tắc lịch sử - cụ thể). Ví dụ: Thực chất khi vận dụng nguyên tắc
này cần chú ý nguyên tắc lịch sử cụ thể, chẳng hạn, đổi mới giáo dục ở Việt Nam (đào tạo
tín chỉ) gắn với điều kiện Việt Nam, không thể chủ quan duy ý áp đặt máy móc mô hình giáo dục nào… lOMoAR cPSD| 46342985
Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập (sai lầm) với quan điểm phiến diện (nhìn thấy
mặt này mà không thấy mặt kia, tuyệt đối hóa một mặt) như câu chuyện thầy bói xem voi;
thuật nguỵ biện (đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản và ngược lại) và
chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép các mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ
biến một cách vô nguyên tắc). Ví dụ: Quan điểm phiến diện (đánh giá con người…; đánh
giá văn hóa phương Tây….); quan điểm chiết trung: thời kì sinh viên, không xác ưu tiên
số 1…); ngụy biện (cải tổ ở Liên Xô ➡ Cải tổ về chính trị)….
Liên hệ: Sự sáng tạo: 1986 đến nay, chủ trương đổi mới toàn diện đất nước (kinh
tế, chính trị, văn hóa…) ➡ Trọng tâm là đổi mới về kinh tế (vì vào những năm 80 VN
khủng hoảng… ➡ Trong kinh tế xác định nông nghiệp là mặt trận hàng đầu), từng bước
đổi mới về chính trị ➡ Đạt thành tựu đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng và đạt được thành
tựu to lớn như hiện nay; trong khi Liên Xô, Đông Âu tập trung vào cải tổ chính trị dẫn đến sụp đổ…
Câu 12: Phân tích nguyên lý về sự phát triển. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
1. Khái niệm phát triển
Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động từ thấp đến cao, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
So sánh phát triển với vận động: Phát triển là 1 dạng của vận động, không phải
mọi sự vận động đều là phát triển, mà chỉ vận động theo xu hướng đi lên mới được gọi là
phát triển. Do đó, phát triển chính là sự ra đời của cái mới, cái cách mạng và phù hợp thay
thế cho cái cũ, cái đã lỗi thời, lạc hậu, không còn phù hợp. Ví dụ: Quá trình biến đổi của
các giống loài từ bậc thấp lên bậc cao; sự phát triển của các chế độ xã hội (nguyên thủy
➡ CHNL ➡ PK ➡ TBCN ➡ CSCN…); sự tiến triển của công cụ sản xuất; sự biến đổi
của các hình thức cộng đồng người (Thị tộc ➡ Bộ lạc ➡ Bộ tộc ➡ Dân tộc)…; tư duy… phổ thông ➡ đại học
Lưu ý: Khuynh hướng chung của sự phát triển của thế giới là đi lên (điều đó, không
đồng nhất mọi sự vật đều phát triển đi lên), ví dụ khuynh hướng chung của nền kinh tế
Việt Nam là phát triển đi lên.
2. Tính chất của sự phát triển
Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật,
hiện tượng ➡ Thực chất là do đấu tranh giữa các mặt đối lập trong mâu thuẫn (MT nội
tại) ➡ Phát triển mang tính tự thân, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người ➡ PBCDV.
Ví dụ: Sự phát triển cơ thể của mỗi người là do sự giải quyết mâu thuẫn giữa đồng
hóa và dị hóa; sự phát triển của xã hội giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX tiên tiến với QHSX
lỗi thời, lạc hậu, mâu thuẫn giữa giai cấp bị trị với giai cấp thống trị; trong tư duy: giữa
cái đã biết >< cái chưa biết…
Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã
hội và tư duy. Ví dụ: Sự phát triển con người (bào thai ➡ Sơ sinh ➡…), xã hội loài người
(nguyên thủy ➡ Chiếm hữu nô lệ…); sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam (kém phát
triển ➡ Đang phát triển ➡ Nước phát triển (2045)…; sự phát triển tư duy (nhận thức của
con về nguyên tử); của mỗi bạn ôn triết học Mác – Lênin từ ít ➡ nhiều;…