Câu hỏi tự luận ôn tập học phần Triết học Mac-Lênin
Câu hỏi tự luận ôn tập học phần Triết học Mac-Lênin của trường đại học Luật Hà Nội giúp sinh viên củng cố, ôn tập kiến thức và đạt kết quả cao trong bài thi kết thúc học phần. Mời bạn đón đón xem!
Môn: Triết học Mac-Lenin & tư tưởng Hồ Chí Minh
Trường: Đại học Luật Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARc PSD|36517948 NGUYÊN LÝ MAC-LENIN
CÂU 1: Nội dung về vấn đề cơ bản của triết học. Cách giải quyết vấn đề cơ bản của Triết học của các
trào lưu Triết học. -
Theo Mac-Angghen: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là
vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. Nội dung của vấn đề này gồm 2 mặt:
Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý
thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào sinh ra cái nào, cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: tư duy con người có khả năng nhận thức thế giới xung quanh hay không? -
Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học của các trào lưu triết học” Giải quyết mặt thứ nhất:
• Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thước (tư duy, tinh thần) có
sau, vật chất quyết định ý thức.
• Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất có sau, ý thức quyết
định vật chất. Chủ nghĩa duy tâm có 2 hình thức cơ bản là CNDT khách quan và CNDT chủ
quan. CNDT khách quan cho rằng có 1 lực lượng siêu nhiên có trước, sinh ra và quyết định thế
giới vật chất, còn CNDT chủ quan cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vật chất, vật chất
không tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào cảm giác, ý thức.
• Thuyết nhất nguyên: là khuynh hướng triết hocj cho rang TG chỉ có 1 bản nguyên nhân duy
nhất, hoặc là thực tế vật chất, hoặc là thực tế tinh thần (nhất nguyên duy vật/nhất nguyên duy tâm)
• Thuyết nhị nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có 2 thực thể song song tồn tại, không
phụ thuộc lẫn nhau (cả vật chất lẫn tinh thần)
• Thuyết đa nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có nhiều cơ sở, nhiều bảng nguyên tồn
tại. (Các nhà triết học cổ đại đưa ra những bản nguyên đa dạng như đất, nước, lửa, không khí
với tư cách là cơ sở của mọi tồn tại)
Giải quyết mặt thứ hai : vấn đề cơ bản của triết học có 2 khuynh hướng đối lập nhau là thuyết khả tri
và thuyết bất khả tri. Đa số các nhà tiết học khẳng định rằng con người có khả năng nhận thức được
TG khách quan (khả tri). Một số ít các nhà triết học phủ nhận 1 phần hay toàn bộ khả năng nhận thức
của con người (bất khả tri).
CÂU 2: Nội dung và ý nghĩa pp luận của ĐN vật chất của Lê-nin
Định nghĩa: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại con người
trong cảm giác, cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh và không lệ thuộc vào cảm giác” Nội
dung của định nghĩa: -
Vật chất là cái khách quan, tồn tại bên ngoài ý thức và k phụ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy đã
được con người nhận thức hay chưa. -
Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lên giác quan của con người. -
Cảm giác, tư duy, ý thức là sự phản ánh của vật chất .
Ý nghĩa pp luận ĐN vật chất của Lenin đã: -
Giải quyết triệt để 2 mặt trong vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của CN duy vật biện chứng. -
Khắc phục triệt để những sai lầm, hạn chế của CNDV trước Mac về phạm trù vật chất; bác bỏ, phủ
nhận CNDT và tôn giáo về vấn đề vật chất. -
Tạo cơ sở cho các nhà triết học DVBC xây dựng quan điểm vật chất trong đời sống xã hội.
Tích cực và hạn chế của CNDV trước Mac quan niệm về vật chất? lOMoARc PSD|36517948
- Tích cực: các nhà duy vật trước Mac đã xác lập pp luận tích cực cho sự phát triển nhận thức 1 cách khoa
học về TG. Đặc biệt là trong việc giải thích về cấu tạo vật chất khách quan các hiện tượng tự nhiên, làm
tiền đề cho việc giải quyết đúng đắn nhiều vấn đề, sinh tồn và phát triển của con người
- Hạn chế: nhận thức luôn chưa được nghiên cứu đầy đủ, tức là chưa giải quyết được triệt để phạm trù vật
chất từ góc độ giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản cửa triết học.
CÂU 3: Quan điểm DVBC về nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức.
a. Nguồn gốc : Ý thức ra đời là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của tự nhiên và xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên : bộ óc người và thế giới hiện thực khách quan
- Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa thuộc tính phản ánh có ở mọi dạng vật chất. Phản ánh là sự tái
tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất có ở mọi dạng vật chất khác trong quá trình tác động qua
lại giữa chúng, gồm phản ánh lí hóa và phản ánh sinh họa.
- Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh TG hiện thực, ý thức là hình thức phản ánh chỉ có ở con
người. Ý thức là đặc tính riêng của một vật chất có tổ chức cao là bộ óc người. Bộ óc người là một tổ
chức sống đặc biệt, có cấu trúc tinh vi và phức tạp. Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức. Hoạt
động ý thức chỉ diễn ra trong bộ não người, trên cơ sở cái quá trính sinh lí – thần kinh của bộ não
=> Bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên nó chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Nguồn gốc xã hội : Lao động và ngôn ngữ
- Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người nhờ có lao động và ngôn ngữ.
- Lao động là quá trình diễn biến giữa con người và tự nhiên, trong đó con người đóng vai trò là môi
giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người và tự nhiên. Đặc điểm của lao động: là
hoạt động đặc thù của con người, lao động luôn mang tính tập thể.
- Vai trò của lao động: lao động đã sáng tạo ra bản thân của con người, nhờ có lao động mà con người
tách khỏi TG động vật; lao động làm cho cơ thể con người ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là bộ óc và
các giác quan; TG khách quan bộc lộc những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của
mình trong quá trình lao động; trong lao động, đồng thời với lao động là ngôn ngữ ( ngôn ngữ xuất hiện từ lao động).
- Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tương. Vai trò của ngôn ngữ: là
phương tiện giao tiếp trong xã hội, đề trao đổi tri thức, kinh nghiệp…; là phương tiện để tổ kết thực
tiễn, đồng thời là công cụ của tư duy nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực.
=> Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành, tồn tại và phát triển. Ý thức là nội dung thì
ngôn ngữ là hình thức biểu hiện của nó.
b. Bản chất của ý thức:
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động và sáng tạo. Điều
này được thể hiện ở:
- Ý thức là “hiện thực”, nhưng đó là hiện thực trong tư tưởng. Đó là sự thống nhất của vật chất và ý
thức. Trong đó, vật chất là cái được phản ánh, còn ý thức là cái phản ánh.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của TG khách quan, bời vì ý thức con người mang tính năng động, sang
tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn.
- Phản ánh ý thức là sự phản ánh sang tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng phong phú. Tuy nhiên,
đó là sự sang tạo dực trên sự phản ánh.
Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt sau: -
Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Sự trao đổi này mang tính chất hai chiều,
cóchọn lọc các thông tin cần thiết. -
Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ánh tinh thần. -
Chuyển mô hình từ tư suy ra hiện thực khách quan, tức là quá trình hiện thực hóa tư tường thôngqua hoạt động thưc tiễn. lOMoARc PSD|36517948 -
Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một hiện tượng xã hội. Ý thức chỉđược
nảy sinh trong lao động, trong hoạt động cải tạo TG của con người (Ý thức mang bản chất là có tính xã hội).
c. Kết cấu của ý thức : Ý thức là 1 hiện tượng xã hội – tâm lí có kết cấu hết sức phức tạp. Tùy theo cách
tiếp cận mà có nhiều cách phân chia khác nhau.
Theo chiều ngang, ý thức gồm:
- Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức của con người về TG hiện thực, làm tái hiện trong tư tưởng
những thuộc tính, những quy luật của TG ấy và diễn đạt chúng dưới những hình thức ngôn ngữ hoặc
các hệ thống ký hiệu khác.
- Tình cảm là sự cảm động của con người trong mối quan hệ với thực tại xung quanh và với chính mình.
- Các yếu tố khác như niềm tin, lí trí, ý chí,… Trong all các yếu tố này thì tri thức là yếu tố quan trọng nhất.
Theo chiều dọc, ý thức bao gồm:
- Tự ý thức là ý thức về bản thân mình trong quan hệ với TG bên ngoài.
- Tiềm thức là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần như trờ thành bản năng,
thành kỹ nẵng trong tầng sâu ý thức.
- Vô thức là trạng thái tâm lí ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xứ của con người mà
chưa có sự tranh luận nội tâm, chưa có dự truyền thông tin bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lí trí…
CÂU 4: Nội dung và ý nghĩa pp luận của nguyên lí về mối lien hệ phổ biến và nguyên lí phát triển
trong phép biện chứng duy vật:
a. Nguyên lí về mối quan hệ phổ biến:
Khái niệm mối liên hệ phổ biến:
- Quan điểm siêu hình cho rằng sự vật, hiện tượng tồn tại, độc lập, tách biệt nhau giữa chúng không có
sự liên hệ hoặc nếu có thì đó chỉ là liên hệ bề ngoài, thụ động, một chiều, giữa các hình thức liên hệ
không có chuyển hóa lẫn nhau.
- Quan điểm DVBC cho rang môi slieen hệ là phạm trù triết học để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại,
sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt của một sự vật hiện tượng trong TG.
Tính chất của mối liên hệ:
- Mối liên hệ phổ biến mang tính khách quan, nó là cái vốn có của sực vật, hiện tượng.
- Mối liên hệ mang tính phổ biến, thể hiện ở chỗ:
Bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật hiện tương khác, không có sự vật hiện tương nào
nằm ngoài mối liên hệ.
Mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức riêng biệt, cụ thể tùy theo từng điều kiện nhất định.Song,
dù hình thức nào chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.
- Mối liên hệ mang tính đa dạng, phong phúc, vì thể hình thức liên hệ giữa chúng cũng rất đa dạng. Tuy
nhiên, có thể căn cứ vào vị trí, vai trò, tình chất mà phân chia ra thành những mối liên hệ khác nhau
như: mối liên hệ bên trong - bên ngoài; mối liên hệ bản chất – không bản chất; mlh trực tiếp – gián
tiếp,… Nhưng sự phân chia này cũng chỉ là tương đối. Ý nghĩa pp luận:
- Khi xem xét sự vật, hiện tương phairphair có quan điểm toàn diện. Quan điểm này yêu cầu: phải xem
xét all các mặt, các mối liên hệ của sự vật và các khâu trung gian của nó; phải nắm bắt và đánh giá
đúng vai trò, vị trí của từng mặt, từng mối liên hệ trong quá trính cấu thành sự vật.
- Trong quan điểm toàn diện bao hàm cả quan điểm lịch sử cụ thể. Vì vậy, khi xem xét sự vật, hiện tượng
phải đặt sự vật, hiện tượng vào không gian, th gian cụ thể… lOMoARc PSD|36517948
b. Nguyên lí về sự phát triển:
KN “phát triển” :
- Quan điểm siêu ghình cho rằng phát triển chỉ là sự tang, giảm đơn thuần về mặt số lượng hay khối
lượng mà không có sự thay đổi về chất. Phát triển cũng như quán trình chuyển lên liên tục, không có
bước quanh co, tang trầm phức tạp. Nguồn gốc phát triển là do bên ngoài quy định.
- Quan điểm DVBC cho rang phát triển là quá trình vận động tiếp lên từ thấp lên cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Tính chất của sự phát triển:
- Phát triển mang tính khách quan, nó là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng.
- Phát triển không chỉ thay đổi về mặt số lượng hay khối lượng mà có còn là sự thay đổi về chất.
- PT mang tính kế thừa nhưng trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải taoh và phát triển, không kế thức
nguyên xi hay lắp ghép từ cái cũ sang cái mới một cách máy móc, hình thức.
- Tùy vào sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể, phát triển còn bao gồm cả sự thụt lùi đi xuống nhưng
khuynh hướng chung là đi lên, là tiến bộ. Theo quan điểm DVBC thì khunh hướng của sự phát triễn
xảy ra theo đường xoáy ốc.
- Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vật hiện tượng do mâu thuẫn của sự vật hiện tượng quy định.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi xem xét sự vật hiệ tượng phải có quan điểm phát triển. Yêu cầu:
o Xem xét sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động phát triển không ngừng, vạch ra
xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng.
o Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật hiện tượng thành nhiều giai đoạn, trên cơsở
đo tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật phát triển
nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó.
CÂU 5.Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập. o Đây là 1 in 3 quy luật cơ bản của phép BCDV. Nó nói lên nguồn gốc, động lực của sự phát triển. Lênin
gọi quy luật này hạt nhân của phép biện chứng. Nội dung
- Khái niệm mặt đối lập: mặt đối lập là những mặt có thuộc tính, khuynh hướng vận động trái nhược
lẫn nhau, bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn nhau, nhưng tồn tại và gắn bó với nhau trong một thể thống
nhất hợp thanh một mâu thuẫn.
Đặc điểm của mâu thuẫn:
o Tính khách quan: mâu thuẫn nằm ngoài ý thức con người , ko có sinh vật nào tồn tại nào tồn
tại mà không mâu thuẫn.
o Tính phổ biến trong tự nhiên: có mâu thuẫn giữa cực bắc và cực nam châm, mâu thuẫn
giữacông trừ nhân chia,...
o Trong tư duy có mâu thuẫn đúng sai, sướng khổ...
KN thống nhất giữa các mặt đối lập: đc hiểu theo 2 nghĩa o Nghĩa 1: là sự liên hệ, nương tự, ràng
buộc, cấu kết hữu cơ với nhau đến mức không có cái kia, cái này mất đi cái kia cx mất theo, cái
này xuất hiện cái kia xuất hiện theo. (VD: ko có sai thì ko có đúng)
o Nghĩa 2: bao hàm sự khác biệt giữa những cái tưởng như ko thể thống nhất nhưng vẫn thống nhất với nhau.
- KN đấu tranh giữa các mặt đối mặt: đấu tranh ko phải là đánh nhau, đấu tranh đc hiểu là sự bài trừ, gạt
bỏ đi đến phủ định lẫn nhau, khi đủ đk thì chuyển hóa các mặt đối lập. Có thể mặt này chuyển thành
mặt kia, có thể cả 2 mặt đều biến thành thứ khác.
- Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh: thống nhất ứng với quan điểm cho rằng đứng im cuae vật chất
là tương đối, tạm thời. Đấu tsnh của các mặt đối lập ứng vs quan điểm vận động là tuyệt đối, đấu tranh
cx đc hiểu là tuyệt đối và nó diễn ra cho đến khi sự vật hết mâu thuẫn. Khi đó cái chết xảy ra đối với lOMoARc PSD|36517948
sinh vật, đối vs sự vật nói chung -> ko còn lí do để tồn tại vì mất hết động lực - Ý nghĩa phương pháp luận:
• Nghiên cứu quy luật mâu thuẫn giúp ta hiểu đc nguồn gốc, động lực của sự tự thân vận động, tự thân
phát triển của sự vật, hiện tượng. Chống quan điểm duy tâm, siêu hình tìm nguồn gốc vận đọng, phát
triển từ bên ngoài, từ những nguyên nhân thần bí.
• Xác định mâu thuẫn là hiện tượng tất yếu khách quan ( chấp nhận để tìm cách giải quyết mâu thuẫn,
thúc đẩy sự vật phát triển tiến lên).
• Nắm vững mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu để xác định nhiệm vụ chiến lược cũng như nhiệm vụ
trung tâm trước mắt cho từng thời kì cách mạng.
• Có cách giải quyết thích hợp với bản chất của từng mâu thuẫn, trình độ chín muồi và điều kiện tồn tại của mâu thuẫn.
CÂU 6. Nội dung và phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành
những sự thay đổi về chất và ngược lại. Đây là một trong 3 quy luật của phép BCDV. Nó nói lên hình thức của sự phát triển. Nội dung: KN :
• Chất là tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật đó là cái phân biệt nó với sự vật,hiện
tượng khác. (Chất xuất phát từ cấu trúc bên trong của sự vật và biểu hiện ra thông qua các thuộc tính
của sự vật. Chất là tổng hợp các thuộc tính, trong đó có thuộc tính cơ bản và không cơ bản. Chỉ thuộc
tính cơ bản mới phân biệt đc chất.)
• Lượng là tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, cường độ, trình độ, tốc độ,vv ..( Lượng
có thể đo đc bằng con số. Tuy nhiên, sự vật phức tạp thì thông số về lượng của nó cx phức tạp; do đó
có thể nhận thức đc lượng của nó, phải sử dụng nhiều con số thống kê và phải thông qua sự phán đoán, đánh giá của tư duy).
• Tính thống nhất giữa chất và lượng của một sự vật. Chất và lượng là 2 mặt thống nhất hữu cơ vsnhau.
Chất nào có lượng đó; lượng nào có chất đó. Chất và lượng có sự phù hợp với nhau. Sự phù hợp này
diễn ra trong 1 phạm vi, giới hạn nhất định đc gọi là “ độ”. Độ là phạm vi, giới hạn trong đó lượng ck làm chất thay đổi.
• Quá trình chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất: sự phát triển bắtđầu
từ sự thay đổi về lượng. Lượng biến đổi trong phạm vi “ độ” ck lm chất thay đổi. Vượt qua độ, sự biến
đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Chất cũ mất đi, chất mới ra đời. Sự thay đổi về chất gọi là
bước nhảy. Điểm diễn ra bước nhảy gọi là điểm nút.
• Quá trình chuyển hóa từ những thay đổi về chất thành những sự thay đổi về lượng. Chất mới ra đờithúc
đẩy quá trình biến đổi về lượng với quy mô và tốc độ cao hơn. Bởi vì, trong phạm vi chất cũ, lượng
biến đổi đến môt giới hạn nhất định thì bị chất cũ kìm hãm. Do đó, thay chất cũ bằng chất mới là phá
bỏ sự kìm hãm đó. Mặt khác, chất mới cần đc kết hợp với lượng mới.
• Bước nhảy và các hình thức của bước nhảy: bước nhảy là sự thay đổi về chất từ chất cũ sang chất mới.
Bước nhảy có nhiều hình thức đa dạng, phong phú tùy theo bản chất của sự vật và điều kiện tồn tại
của sự vật. Người ta chia bước nhảy thành: bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần; Bước nhảy toàn
bộ và bước nhảy bộ phận. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Giúp ta hiểu đc cách nhận thức của sự phát triển. Chống lại các quan điểm duy tâm, siêu hình.
- Trong hoạt động thực tiễn muốn có chất mới, cần phải có quá trình tích lũy về lượng. Cần chống
khuynh hướng bảo thủ, trì trệ, tranh thủ tạo ra những bước nhảy để thúc đẩy sự vật phát triển tiến lên.
Đồng thời, phải chống lại bệnh chủ quan nóng vội, duy ý chí, thực hiện bước nhảy khi ck có sự chín
muồi về lượng và bất chấp những đk tồn tại của sự vật, hiện tượng. lOMoARc PSD|36517948
- Kết hợp tinh thần cách mạng vs tính khoa học nghiêm túc. - CÂU 7 . Các cặp phàm trù của phép
biện chứng duy vật. a) Cái chung và cái riêng Kn:
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật, 1 hiện tượng, 1 quá trình riêng lẻ nhất định.
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không chỉ có ở một
kết cấu vật chất nhất định mà còn đc lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ có 1 kết
cấu vật chất nhất định nào đó và không đc lặp lại ở bất kì 1 kết cấu vật chất nào khác.
- Cái đặc thù là phạm trù dùng để chỉ những thuộc tính, những đặc điểm, những bộ phận giống nhau
tồn tại ở một số sự vật, hiện tượng (ko tồn tại ở tất cả các sự vật hiện tượng).
Tính chất và mối quan hệ của phép biện chứng:
- CNDV cho rằng cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại và khẳng định:
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối qh đưa đến cái chung, ko có cái riêng nào tồn tại tách rời cái chung và
cx ko có cái riêng nào tồn tại vĩnh viễn.
- Cái riêng là toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận nhưng là cái sâu sắc hơn cái riêng.
- Cái đơn nhất và cái chunh có thể chuyển hóa cho nhâu trong quá trình phát triển sự vật. Ý nghĩa của
phương pháp luận:
- Muốn bt đc cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
- Nhiệm vụ của nhận thưc là phải tìm ra cái chung trong hoạt động thực tiễn vào cái chung để tạo ra cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiễn thấy sự chuyển hóa nào có lợi chúng ta cần chủ động tác động để nó sớm trở thành hiện thực.
b) Nguyên nhân và kết quả Kn:
- Nguyên nhân là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hiện tượng giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra 1 biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữ các sự vật, hiện tượng
hoặc các mựt trong cùng 1 sự vật, hiện tượng gây ra. Kết quả chỉ sự biến đổi do nguyên nhân gây ra. -
Tính phổ biến, lặp đi lặp lại - Nguyên Tính chất:
nhân khác nguyên cớ ( nguyên cơ mang tính - Tính khách quan
chủ quan dùng đê che đậy những nguyên - Tính tất yếu
nhân. Nguyên cớ là đk là cái rất cần thiết để chuyển hóa thành NN- KQ)
Mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả: -
Nguyên nhân quyết định kết quả -
Nguyên nhân có trước sinh ra kết quả -
Nguyên nhân thể nào thì sinh ra kết quả thế ấy.
o Mối quan hệ nhân quả ko chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời gian, mà là mối liên hệ
sản sinh: cái này tất yếu sinh ra cái kia. Cùng 1 nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả và ngược
lại, 1 kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra. Do đó, mối qh nhân quả rất phức tạp.
o Nguyên nhân và kết quả có thẻ chuyển hóa lẫn nhau trong những đk nhất định. Nguyên nhân
sinh ra kết quả, rồi kết quả lại tác động vs sự vật, hiện tượng khác và trở thành nguyên nhân lOMoARc PSD|36517948
sinh ra kết quả khác nữa. Do đó, sự phân biệt nguyên nhân và kết quả chỉ có tính chất tương đối.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Cặp phạm trù nguyên nhân- kết quả của phép BCDV là cơ sở lý luận để giải thích 1 cách đúng đắn
mối qh nhân quả; chống lịa các quan điểm duy tâm, tôn giáo về những nguyên nhân thần bí.
- Vì nguyên nhân quyết định kết quả nên muốn có 1 kết quả nhất định thì pahir có nguyên nhân và đk
nhất định. Muốn khắc phục 1 hiện tượng tiêu cực thì phait tiêu diệt nguyên nhân sinh ra nó.
- Phân loại nguyên nhân, tim ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu giữ vai trò quyết định đối với kết quả.
- Biết sd sức mạnh tổng hợp của nhiều nguyên nhân để tạo ra kết quả nhất định.
- Biết sd kết quả để tác động nguyên nhân, thúc đẩy tích cực, hạn chế nguyên nhân tiêu cực.
CÂU 11. Nội dung và ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất: Khái niệm:
- Lực lượng sản xuất là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình
sản xuất.( là khái niệm để chỉ những phương thức kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất
trong sản xuất vật chất)
- Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. Quan hệ sản
xuất bao gồm: quan hệ về chiếm hữu tư liệu sản xuất, quan hệ về quản lý và phân công lao động, quan
hệ về phân phối sản phẩm.
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
- Tính thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
là hai mặt đối của phương thức sản xuất, chúng không tồn tại tách rời nhau mà tác động qua lại lẫn
nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ và tính
chất của lực lượng sản xuất. Phù hợp là sự thích ứng tương đối tạm thời, thoảng qua của quan hệ sản
xuất với lực lượng sản xuất, và đây là mối quan hệ luôn vận động và biến đổi không ngừng, thấy
không phù hợp bị cái phù hợp phủ định… đây là sự phát triển theo con đường xoáy ốc.
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất :
+ Trong phương thức sản xuất, bất lực lượng sản xuất là nội dung còn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội
của nó, do đó trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết định.
+ Trong phương thức sản xuất thì lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.
+ Cùng với sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất mới,, biến đổi, phát triển theo: •
Khi quan hệ sản xuất hình thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp với trình độ phát triển và tính chất của
lực lượng sản xuất thì nó sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. •
Khi quan hệ sản xuất hình thành, biến đổi nhưng không theo kịp, không phù hợp với trình độ pháttriển
và tính chất của lực lượng sản xuất thì nó sẽ kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Khi mâu thuẫn
chính mùi thì quan hệ sản xuất cũ sẽ bị xóa bỏ, thay thế vào là một quan hệ sản xuất mới tiến bộ hơn,
phù hợp với trình độ phát triển và tính chất của lực lượng sản xuất.
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với trình độ phát triển và tính chất của lực lượng sản xuất:
quan hệ sản xuất là hình thức xã hội mà lực lượng sản xuất dựa vào đó để phát triển; do đó, đó quan
hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất theo hai hướng: •
Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lượngsản xuất. lOMoARc PSD|36517948 •
Kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ lựclượng sản xuất.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phát triển lực lượng sản xuất: công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng lực lượng sản xuất tiên tiến.
coi trọng yếu tố con người trong lực lượng sản xuất.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn có của lực lượng sản xuất ở nước ta.
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; phát huy vai trò chủ đạo của thành phần
kinh tế nhà nước; nâng cao sự quản lý của nhà nước đối với các thành phần kinh tế; đảm bảo các thành
phần kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
CÂU 12 . Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. ý nghĩa: Khái niệm:
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế -
xã hội nhất định. Cơ sở hạ tầng bao gồm nhiều kiểu quan hệ sản xuất: QHSX thống trị, QHSX tàn dư, QHSX mầm mống.
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền triết học, đạo đức, tôn giáo,
nghệ thuật,... cùng với các thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, toàn thể xã
hội,... hình thành trên một cơ sở xã hội nhất định.
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
- CSHT quyết định KTTT: CSHT nào thù nảy sinh KTTT ấy. Tất cả các yếu tố của KTTT đều trực tiếp
hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT, do CSHT quyết định. CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT
cũng phải thay đổi theo. Sự thay đổi CSHT dẫn đến sự thay đổi KTTT diễn ra rất phức tạp.
- KTTT tác động trở lại CSHT: Sự tác động này thể hiện chức năng xã hội của KTTT là bảo vệ, duy trì,
củng cố phát triển CSHT sinh ra nó. Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai hướng:
• Nếu KTTT phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
• Ngược lại, KTTT không phù hợp thì sẽ làm kìm hãm sự phát triển kinh tế-xã hội, tuy nhiên, sự
kìm hãm này chỉ là tạm thời, sớm hay muộn, bằng cách này hay cách khác, KTTT cũ sẽ đc thay
thế bằng KTTT mới, phù hợp với yêu cầu cùa cơ sở hạ tầng.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cho ta thấy phải đề phòng hai khuynh hướng sai lầm: •
Tuyệt đối hóa vai trò kinh, coi nhẹ vai trò của yếu tố tư tưởng, chính trị, pháp lý. •
Tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố chính trị tư tưởng pháp lý, biến những yếu tố đó thành tính thứ nhất so với kinh tế.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cho ta một cái nhìn đúng đắn, để
đề ra chiến lược phát triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế phải đi đôi với đổi mới
chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị.
- Nắm được mối quan hệ Giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng giúp cho sự hình thành cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa diễn ra theo đúng quy luật mà chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khái quát.
CÂU 13 . Quan hệ biện chứng tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận. Khái niệm:
- Tồn tại xã hội là toàn bộ những điều kiện vật chất cùng với những quan hệ vật chất được đặt trong
phạm vi hoạt động thực tiễn của con người trong một giai đoạn lịch sử nhất định. tồn tại xã hội bao lOMoARc PSD|36517948
gồm nhiều yếu tố ( phương thức sản xuất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân cư,...), trong đó
phương thức sản xuất là yếu tố quyết định.
- Ý thức xã hội là khái niệm chỉ các hiện tượng thuộc đời sống tinh thần của xã hội, phản ánh tồn tại xã
hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Về mặt nội dung, ý thức xã hội gồm: tư tưởng, quan điểm,
tâm trạng, tình cảm, tập quán,...
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Vai trò quyết định của tồn tại xã hội và ý thức xã hội: •
Tồn tại xã hội là cơ sở, là nguồn gốc khách quan và là nguồn gốc duy nhất của ý thức xã hội, nó
làmhình thành và phát triển ý thức xã hội, còn ý thức xã hội chỉ là sự phản ánh tồn tại xã hội. •
Khi tồn tại xã hội thay đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo. •
Ta nói tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội là ta nói trong tất cả các bộ phận của tồn tại xã hội đềucó
ảnh hưởng đến sự thay đổi của ý thức xã hội, nhưng trong đó phương thức sản xuất là yếu tố giữ vai
trò quan trọng nhất, trực tiếp nhất đến sự thay đổi của ý thức xã hội. có nghĩa là muốn thay đổi ý thức
xã hội, muốn xây dựng ý thức xã hội mới thì sự thay đổi và xây dựng đó phải dựa trên sự thay đổi
của tồn tại vật chất hay thay đổi bởi những điều kiện vật chất.
- Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội: Sự tác động trở lại này rất lớn, tuy nhiên
hiệuquả của sự tác động còn phụ thuộc vào những điều kiện như: lực lượng xã hội, giai cấp đề ra
những quan điểm, tư tưởng cho xã hội; mức độ phù hợp ít hay nhiều của tư tưởng đó đối với hiện thực;
mức độ thâm nhập của những tư tưởng đó đối với nhu cầu phát triển xã hội và mức độ mở rộng của
tư tưởng trong quần chúng.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nghiên cứu ý thức xã hội không được dừng lại ở các hiện tượng ý thức mà phải đi sâu nghiên cứu tồn tại xã hội.
- Muốn phát triển ý thức xã hội của một xã hội mới về lâu dài, phải phát triển cơ sở vật chất xã hội của nó.
- Phải thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa của ý thức xã hội đối với quá trình phát triển nền văn hóa
mới và con người mới; phát huy, khai thác tính đa dạng, sáng tạo của ý thức xã hội để làm cho đời
sống tinh thần không bị tẻ nhạt, phát huy tính chủ động của mỗi người.