Câu hỏi Xây dựng Đảng | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Trình bày tư tưởng của C. Mác và Ăngghen về xây dựng chính Đảng độc lập của  giai cấp công nhân. Trình bày nguyên lý của V.I Lênin về Đảng kiểu mới của gccn. Trình bày vai trò xây dựng Đảng về chính trị. Vai trò xây dựng Đảng về đạo đức. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:

Xây dựng Đảng 56 tài liệu

Thông tin:
19 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Câu hỏi Xây dựng Đảng | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Trình bày tư tưởng của C. Mác và Ăngghen về xây dựng chính Đảng độc lập của  giai cấp công nhân. Trình bày nguyên lý của V.I Lênin về Đảng kiểu mới của gccn. Trình bày vai trò xây dựng Đảng về chính trị. Vai trò xây dựng Đảng về đạo đức. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

4 2 lượt tải Tải xuống
Câu 1: Trình bày tư tưởng của C. Mác và Ăngghen về xây dựng chính Đảng độc
lập của giai cấp công nhân
1. Điều kiện: vận dụng kiến thức pháp luật đại cương về nhà nước( cái hiện đại
thay thế cho cái đã cũ- vì thế xã hội chủ nghĩa thay thế cho tư bản chủ nghĩa là 1
điều tất yếu)
+ Đảng cộng sản ra đời là 1 điều tất yếu:
toàn bộ xã hội loài người từ khi chế độ xã hội nguyên thủy tan rã là đấu
tranh giai cấp
đấu tranh giai cấp phát triển đến mức độ nhất định-> bùng nổ cách mạng
xã hội-> thay thế xã hội cũ bằng xã hội mới tiên tiến hơn
+ dẫn đến sự ra đời của chính đảng giai cấp. Vì thế sự ra đời của đảng chính trị
là tất yếu- đáp ứng nhu cầu lãnh đạo đấu tranh giai cấp của giai cấp.
+ Giai cấp vô sản chống giai cấp tư sản từ thấp đến cao, từ tự phát đến tự giác
- > Sự ra đời của Đảng Cộng sản là tất yếu do yêu cầu lãnh đạo cuộc đấu tranh
của giai cấp công nhân để chống lại ách áp bức của giai cấp tư sản.
*Mác: trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp hữu sản, GCVS chỉ khi tự tổ
chức thành 1 chính đảng độc lập và hoạt động với tư cách đảng có tính độc lập
thì mới được hoạt động như là 1 giai cấp.
*Ăngghen: Để GCVS đủ mạnh và chiến thắng là thành lập 1 Đảng đặc biệt, tự
nhận thức mình là một Đảng có tính giai cấp
*Các nhà sáng tạo ra CNXHKH: việc gcvs tổ chức thành Chính đảng là tất
yếu để đảm bảo thắng lợi CNXH và tiêu diệt GC
- bản chất của ĐCS:
+ tổ chức chính trị, ra đời từ cuộc đấu tranh giai cấp nên mang bản chất giai
cấp, không có chính đảng nhiều hay phi giai cấp
+ mang bản chất giai cấp nào thì bảo và đại biểu trung thành cho lợi ích giai
cấp ấy
-> Đảng cộng sản mang bản chất của giai cấp công nhân, là đội tiên phong của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động, toàn dân tộc ( bởi vì lợi ích của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động, dân tộc là thống nhất). bản chất đó được hiện
trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng
- là lật đổ xã hội tư bản, xây dựng xã hội Sứ mệnh của giai cấp công nhân:
cộng sản mà ở đó không có người bóc lột người, mọi lĩnh vực đều phát triển
cao, giai đoạn đầu gọi là chủ nghĩa xã hội, giai đoạn sau là chủ nghĩa cộng sản
- Chức năng của Đảng Cộng sản: lãnh đạo, sự lãnh đạo của đảng là sự lãnh
đạo chính trị, tức là lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân dân lao động thực hiện
sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân, đồng thời cũng là mục
tiêu lý tưởng của Đảng. Sự lãnh đạo của đảng được thể hiện trong giai đoạn
giành chính quyền và xây dựng chủ nghĩa xã hội
- chịu trách nhiệm trước vận mệnh của đất Nhiệm vụ của Đảng Cộng sản:
nước, nhân dân, lãnh đạo nhân dân thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng chủ
nghĩa xã hội, bảo vệ tổ quốc, trọng tâm là phát triển kinh tế, vững bước đi lên
chủ nghĩa cộng sản
2. Tư tưởng
a, Đảng là sản phẩm kết hợp chủ nghĩa xã hội khoa học với phong trào
công nhân
- CNXH: cơ sở tư tưởng, tinh thần
+ là hệ thống lý luận cách mạng được Mác và Ăngghen khái quát từ phong trào
công nhân ở các nước. Lý luận này đã chỉ rõ cho giai cấp công nhân mục tiêu,
đường lối, phương pháp đấu tranh là để giành chính quyền, xây dựng chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa cộng sản
- CNXHKH + PTCN: chung nguồn gốc( quan hệ kinh tế tư bản chủ nghĩa), tiền
đề khác nhau
+ PTCN: cuộc đấu tranh hàng ngày của giai cấp công nhân chống lại giai cấp ts
+ CNXHKH: LLSX phát triển ở trình độ xã hội hóa cao nhờ vào những phát
minh, cải tiến kỹ thuật.
QHSX >< LLSX TS >< VS
-> Phong trào đấu tranh lan rộng, phát triển -> cần lý luận khoa học
-> Các- mác ra đời
- Truyền bá CNXHKH vào ptrào công nhân để những người tiên tiến trong
GCCN giác ngộ và hiểu được tư tưởng KH này
- Đảng có tính tất yếu khách quan
b, Đảng là tổ chức chiến đấu của những người cách mạng, là đội tiên phong
của giai cấp công nhân
- Đảng là tổ chức chiến đấu của những người cách mạng:
+ Đảng VS duy trì tính độc lập, có bộ mặt chính trị riêng, nghiêm chỉnh tuân
theo những nguyên tắc của CNXHKH
+ gắn bó với nhân dân, không đối lập với tổ chức mà giai cấp vô sản tham gia
+ hợp tác tất cả tổ chức của người lao động
+ tuyên truyền tư tưởng CNCS, nguyên tắc CNQT vô sản, hướng hoạt động của
tổ chức vào qũy đạo cách mạng
+ chỉ kết nạp những người thừa nhận thế giới quan của chủ nghĩa cộng sản
- Đảng là đội tiên phong cách mạng của giai cấp công nhân
+ được vũ trang bằng lý luận cách mạng, có trình độ giác ngộ cao trong hoạt
động thực tiễn
+ bộ phận kiên quyết, biết lôi cuốn quần chúng cùng hành động.
c, Tập trung dân chủ là tư tưởng cơ bản chỉ đạo tổ chức xây dựng Đảng
- thể hiện khá đầy đủ trong văn kiện của liên đoàn những người cộng sản và
quốc tế I
+ thành viên bình đẳng: thảo luận về sinh hoạt Đảng, tham gia vào bầu cử
các cơ quan lãnh đạo
- Dân chủ phải thống nhất với tập trung, với kỷ luật chặt chẽ
+ bộ phận phải phục tùng toàn thể
+ thiểu số phục tùng đa số
d, Đảng là đội quân có tổ chức và đoàn kết, kiên quyết đấu tranh chống chủ
nghĩa biệt phái
- Đảng tập hợp giai cấp công nhân cùng đoàn kết chống lại giai cấp tư sản với
sự thống nhất về chính trị, tổ chức, tư tưởng, tổ chức
- Cùng với việc xây dựng tổ chức và tăng cường đoàn kết nội bộ, Đảng phải
kiên quyết chống lại chủ nghĩa biệt phái, củng cố hàng ngũ Đảng, loại trừ khỏi
hàng ngũ Đảng các phần tử thù địch và cơ hội chủ nghĩa. Đó là điều cần thiết
phát triển, củng cố sức chiến đấu của Đảng
+ CN cơ hội làm cho nội bộ Đảng bị chia rẽ, tức là phá vỡ tính tổ chức và đoàn
kết trong Đảng -> đảng mất tính hấp dẫn với quần chúng
- Điều lệ đồng minh của những người CS nêu rõ mục đích đấu tranh của GCCN
và Đảng của nó:
+ Lật đổ gcts
+ lập nền thống trị GCVS
+ tiêu diệt XHTS cũ dựa trên đối kháng GC
+ Xây dựng XH mới không còn GC và chế độ tư hữu
e, Đảng chỉ trở thành chân chính và cách mạng khi phong trào cách mạng
của quần chúng đã lớn
- có thể trở thành chân chính và cách mạng nếu phong trào cách mạng của quần
chúng và llcm phát triển mạnh mẽ-> sự phân hóa giai cấp và tầng lớp xã hội->
lộ rõ kẻ thù chủ yếu, chính và chiến đấu với nó
- người Cộng Sản phải thường xuyên chiến đấu giành lấy quần chúng, quan tâm
đến nhu cầu, tâm trạng của họ
- tích cực làm việc trong các tổ chức đoàn thể của người lao động, biết lãnh
đạo của tổ chức đó.
f, sự lãnh đạo của Đảng là khoa học
- dựa trên những quy luật phát triển khách quan của xã hội
- dựa trên sự quyết định tập thể
- Lắng nghe tôn trọng tiếp thu có chọn lọc-> nghe theo đa số
g, Chủ nghĩa quốc tế vô sản là nguyên tắc quan trọng nhất trong xây dựng
Đảng
- đến từ địa vị của giai cấp vô sản, thống nhất lợi ích của vô sản các nước
- chống lại áp bức, bóc lột
- gcvs có tính đoàn kết với các anh em lao động trên toàn thế giới
- câu khẩu hiệu: Vô sản tất cả các nước đoàn kết lại
Câu 2: Trình bày nguyên lý của V.I Lênin về Đảng kiểu mới của gccn
1. Điều kiện lịch sử
- Đầu thế kỉ XX, Đảng bị biến chất, phụ thuộc vào giai cấp tư sản, không còn
khả năng lãnh đạo cmvs giành thắng lợi
+ CNTB-> đế quốc chủ nghĩa
-> ĐCS> PTCN
- Những yêu cầu đối với Đảng: 3 yêu cầu
- Dựa vào đkls mới trong thời đại đế quốc chủ nghĩa + CMVS-> xây dựng học
thuyết về Đảng cách mạng của giai cấp công nhân
2. Hệ thống nguyên lý
a, CN Mác là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của
Đảng
- CN Mác là 1 hệ thống lý luận thống nhất được hình thành từ 3 bộ phận: triết
học, kinh tễ chính trị, CNΝΧΗΚΗ.
- CN Mác là học thuyết cách mạng và khoa học.
- 3 điểm lưu ý khi vận dụng nguyên lý:
+ Nắm vững tính CM triệt để, tính KH sâu sắc, đặc tính bên trong của CN Mác
+ Xác định đúng ranh giới giữa tính nguyên tắc CM và CN giáo điều là phải
linh hoạt
+ Bám sát thực tiễn mà nghiên cứu vận dụng CN Mác à phát triển làm CN Mác
thêm sống động, phong phú, không bị lỗi thời.
b, ĐCS là đội tiên phong, là đội quân có tổ chức, là hình thức cao nhất của
GCCN
- Đảng tiên phong trên phương diện lý luận.
- Đảng tiên phong trên phương diện tổ chức
- Đảng tiên phong trên phương diện hành động
=> Là đội tiên phong của GCCN:
+ Định hướng, động viên, tập hợp, tổ chức
+ Đưa yếu tố tự giác vào PTCN
+ Dìu dắt vào đội ngũ những người ưu tú: giác ngộ lý tưởng CSCN, trình độ lý
luận CT, qua thực tiễn đấu tranh CM, được quần chúng tín nhiệm.
=> Có tổ chức, là hình thức cao nhất của GCCN:
+ Lênin: Đảng là 1 bộ phận gắn bó mật thiết vs GC, trong GC.
+ Ngoài Đảng còn có các tổ chức: thanh niên, phụ nữ, hợp tác xã... là
tuyệt đối cần thiết cho GCVS.
c, Khi giành được chính quyền, Đảng là hạt nhân lãnh đạo của chuyên
chính VS - Là bộ tham mưu chiến đấu, giúp GCVS giành, củng cố và bảo
về CQ và đảm bảo CNXH hoàn toàn thắng lợi.
- Vai trò đó được thể hiện:
+ Đề ra đường lối, sách lược, chiến lược đúng đắn, khoa học, phù hợp vs tình
hình đất nước
+ Lãnh đạo NN và các tổ chức thành viên
+ Cụ thể hóa pháp luật, tổ chức thực hiện trong thực tiễn
+ Phê phán thói chuyên quyền, độc đoán
Tập trung DC là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng tổ chức, sinh hoạt và hoạt
động của Đảng
- Dân chủ:
+ Chế độ bầu cử, bãi miễn các CQLĐ
+ Chế độ thông tin định kỳ của các CQLĐ xuống tổ chức Đảng và Đảng viên
+ Đảng viên được tham gia giải quyết các vấn đề về SH Đảng
- Tập trung:
+ Mọi việc theo đa số, thiểu phục tùng đa
+ Đảng là CQLĐ duy nhất
MQH DC – tập trung: là MQH thiểu số - đa số / cấp dưới – cấp trên / cá nhân-tổ
chức. Tập trung trên cơ sở dân chủ, dân chủ dưới sự lãnh đạo của tập trung.
- Để phòng khi thực hiện:
+ Tập trung quá là quan liêu, chuyên quyền
+ DC quá là mất kỷ luật, vô chính phủ, phá hoại sự thống nhất
d, Đảng là khối thống nhất ý chí và hành động. Tự phê bình và phê bình là
quy luật phát triển của Đảng
-Thống nhất về tư tưởng trên nền tảng hệ tưởng của GCCN
- Thống nhất về tổ chức: hđộng và KL phải nghiêm minh, bắt buộc đối vs mọi
Đảng viên, k có ngoại lệ. Kiên quyết loại trừ bè phái - Tự phê bình và PB: biện
pháp quan trọng để nâng cao trí tuệ; phát hiện và giải quyết mâu thuẫn.
e, Đảng phải luôn giữ vững mối liên hệ chặt chẽ với quần chúng, kiên
quyết dấu tranh để ngăn ngừa và khắc phục bệnh quan liêu, xa rời QC
Gắn bó chặt chẽ vs QC:
+ Đảng sinh ra từ yêu cầu cuộc đấu tranh giải phóng NDLĐ khỏi áp bức. + QC
có tính sáng tạo, sinh động; tinh thần hăng hái CM, tin yêu ĐCS
- Kiên quyết đấu tranh...: vì đó là 1 nguy cơ lớn của Đảng cầm quyền
f, Đảng được tăng cường độ tích cực phát triển đảng và thường xuyên
đưa những người không còn đủ tiêu chuẩn đảng viên ra khỏi Đảng
Tích cực kết nạp những đại biểu ưu tú của GCCN và NDLĐ vào Đảng: là biện
pháp quan trọng để tiếp thêm sinh lực mới, cải thiện thành phần, nâng cao chất
lượng đội ngũ Đảng viên, tăng cường uy tín và năng lực LĐ
Đưa những người không còn đủ tiêu chuẩn đảng viên và phần tử cơ hội ra khỏi
Đảng: làm cho tổ chức trong sạch, đáp ứng lòng tin cậy của ND, bảo đảm tính
tiên phong của Đảng.
g, Tính chất quốc tế của ĐCS
- Đảng được tổ chức, sinh hoạt và hoạt động theo những nguyên lý của học
thuyết M- lênin về XD chính đảng của GCCN; đường lối + chiến lược + sách
lược đối nội, đối ngoại của Đảng Dang
- Trung thành với chủ nghĩa quốc tế vô sản là nét đặc trưng nổi bật trong học
thuyết xây dựng Đ kiểu mới của Lênin. - CN QTế VS là bản chất của ĐCS.
- Đòi hỏi lợi ích GCVS trong 1 nước phải phục tùng lợi ích giai cấp vô sản quốc
tế và các dân tộc đang chiến thắng GCTS phải có khả năng và sẵn sàng chịu
đựng những hi sinh to lớn của dân tộc mình để lật đổ TB quốc tế.
=> Giáo dục đội ngũ Đảng viên và NDLĐ về CN quốc tế VS
=> Thế giới ngày nay nhiều biến động nhưng CN qte VS vẫn là nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hđộng của các GCVS.
Câu 3: Trình bày vai trò xây dựng Đảng về chính trị:
a. Khái niệm:
Chính trị là mối liên hệ giữa các giai cấp, các dân tộc, các quốc gia trong vấn đề
giành, giữ, sử dụng quyền lực nhà nước; là những phương hướng mục tiêu được
quy định bởi lợi ích cơ bản của giai cấp, của đảng phái; là hoạt động thực tiễn
chính trị của các giai cấp, các đảng phái, các nhà nước để thực hiện đường lối
đã lựa chọn nhằm đi tới mục tiêu đã đặt ra.
- Xây dựng Đảng về chính trị: là quá trình xác lập, củng cố hệ tư tưởng chính trị
trong Đảng, trên cơ sở đó, xuất phát từ thực tiễn để xây dựng đường lối chính trị
đúng đắn, lãnh đạo thực hiện thắng lợi đường lối đó, củng cố nâng cao vai trò
lãnh đạo, uy tín của Đảng đối với toàn xã hội.
b. Vai trò:
- Góp phần nâng cao trình độ và năng lực lãnh đạo của Đảng:
+ phát huy hiệu lực của Nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, làm cho nhà nước thực sự của dân, bảo vệ và phục vụ lợi ích của nhân
dân
+ phát huy được vai trò của các thành viên.
+ Dân chủ ngày càng được mở rộng
- Là nội dung quan trọng để xây dựng lực lượng, tập hợp quần chúng nhân
dân và mọi tầng lớp giai cấp, mọi thành phần kinh tế:
+ có thống nhất về chính trị mới có khả năng tập hợp lực lượng toàn xã hội.
Xuất phát từ mục đích khác nhau của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân khác
nhau, việc xây dựng được nền tảng chính trị thống nhất sẽ tránh được sự chia rẽ,
phân tán của nguồn lực xã hội
+ thực hiện chủ trương hội nhập quốc tế nhưng phải giữ vững và phát huy bản
sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, kiên định một cách
tuyệt đối về vai trò lãnh đạo của Đảng.
- Là cơ sở để thống nhất tư tưởng và hành động
+ thống nhất về chính trị là cơ sở để thống nhất tư tưởng và hành động ->
đạt được mục tiêu
+ là tiền đề của đoàn kết, thống nhất của đảng-> sức mạnh của Đảng
-Là cơ sở xác định hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng
+ đường lối chính trị
+ ĐCS cầm quyền lãnh đạo duy nhất ở Việt Nam-> đưa ra quyết sách->
ảnh hưởng cả xã hội
Câu 4: Trình bày vai trò của xây dựng đảng tư tưởng
a. Khái niệm:
- Tư tưởng là một khái niệm thuộc đời sống tinh thần, phản ánh tồn tại xã hội,
nhưng đó là sự phản ánh ở tầm quan niệm, suy nghĩ mang tính định hướng giá
trị của con người với hiện thực.
- Xây dựng Đảng về tư tưởng: là xây dựng và bảo vệ hệ tư tưởng của Đảng;
truyền bá, giáo dục hệ tư tưởng đó, giáo dục lý luận chính trị, tạo sự thống nhất
tư tưởng và hành động trong toàn Đảng; đấu tranh chống các tư tưởng sai trái và
thù địch góp phần bảo vệ nền tư tưởng của Đảng.
b. Vai trò:
- Góp phần nâng cao vai trò tiên phong của Đảng
+ Đảng ta là đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao độngtoàn
dân tộc, để xứng đáng như thế, Đảng phải làm tốt công tác giáo dục chính trị,
tưởng, tổ chức và đạo đức.
+quyết định cách, tính chất của Đảng, chất lượng của đội ngũ cán bộ, đảng
viên, tác động đến vai trò lãnh đạo của Đảng, đảng viên phải học, hiểu
luận ,chính sách để giáo dục quần chúng. Phải nắm vững chủ trương, đường lối
- Góp phần thực hiện dân chủ, thống nhất ý chí và hành động trong Đảng
+ thực hiện dân chủ thống nhất ý chí và hành động trong Đảng.
+ Thực hành dân chủ trong Đảng giúp giải quyết những vướng mắc nảy sinh
trong quá trình chỉ đạo thực tiễn. Thông qua sinh hoạt đảng viên trình bày tâm
tư, nguyện vọng, phê bình tự phê bình---> tạo sự gắn kết đồng chí, thống
nhất.
- Góp phần bảo vệ, phát triển hệ tư tưởng của Đảng
+ Cán bộ, đảng viên phải không ngừng tu dưỡng đạo đức, nâng cao trình độ mọi
mặt để phản bác lại các thế lực thù địch.
+ dẫn dắt quần chúng nhân dân, ngăn chặn các biểu hiện suy thoái của đảng
viên.
+ Khẳng định tính đúng đắn, khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mác; bảo vệ
nền tảng tư tưởng trước sự xuyên tạc, chống phá.
+ hệ tư tưởng của giai cấp công nhân thực sự thấm nhuần trong đảng viên, cán
bộ.
+ Kiên quyết bảo vệ, phát triển tính đúng đắn của nguyên lý đảng kiểu mới của
Lênin, phải làm cho chủ nghĩa Mác, tư tưởng Hồ Chí Minh là đời sống tinh thần
chủ đạo trong Đảng và xã hội.
- Góp phần dự báo và định hướng tư tưởng trong Đảng
+ Muốn đánh thắng kẻ thù trước hết phải thắng tư tưởng, trên mặt trận này hệ tư
tưởng mà Đảng ta xác định là chủ nghĩa…..
+ Trong tiến trình hội nhập quốc tế, đa dạng hóa các mối quan hệ đối ngoại nảy
sinh nhiều hiện tượng tiêu cực…..
+ Lúc nào, tổ chức, địa phương nào khi phức tạp không kịp thời định hướng
tưởng thì nội bộ sẽ chao đảo, thậm chí mất phương hướng chiến đấu, mất đoàn
kết
Câu 5: Vai trò xây dựng Đảng về đạo đức:
a. Khái niệm:
- Đạo đức cách mạng mà cán bộ, đảng viên của Đảng phải tu dưỡng, rèn luyện
là những chuẩn mực giá trị và hệ thống thống các quy tắc ứng xử xã hội của
những người cách mạng, được xây dựng trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, có sự kế thừa và phát triển những giá trị đạo đức
truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta trong quá trình phát triển, phản ánh những
quan hệ xã hội mẫu mực, thuộc về bản chất của xã hội mới, xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng Đảng về đạo đức là xây dựng nền gốc tinh thần vững chắc của Đảng
và sức mạnh nội sinh của cách mạng thông qua việc giáo dục, rèn luyện đạo đức
cách mạng cho mọi tổ chức đảng và mỗi cán bộ, đảng viên hướng theo tư tưởng,
đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh để bảo đảm cho toàn bộ hoạt động lãnh đạo
của Đảng là vì “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
b. Vai trò:
- Góp phần quan trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên
+ Đạo đức cách mạng có vai trò quan trọng trong cấu trúc năng lực của cán bộ,
đảng viên
+ Phối hợp giáo dục rèn luyện giữa nhà trường với tự rèn luyện bản thân, cán bộ
giữa trọng trách càng cao thì càng dễ suy thoái đạo đức do nhiều nguyên nhân
chi phối, tuy nhiên, những cán bộ mất uy tín thường do mất đạo đức cách mạng
- Nhằm ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về đạo đức của cán bộ, đảng viên nhất là
trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế
+ Bên cạnh những tích cực thì mặt trái của kinh tế thị trường cũng gây ra không
ít tác hại to lớn, khôn lường cho cán bộ, đảng viên. Hội nhập quốc tế gây ra
nhiều hiện tượng tiêu cực
+ Sống trong xã hội đề cao cá nhân, nhiều cán bộ, đảng viên không khỏi bị ảnh
hưởng những tâm tư, tình cảm; họ bị phân tâm giữa lý tưởng vĩ đại mà họ phấn
đấu với những toan tính trong cuộc sống hằng ngày
- Góp phần quyết định sự trong sạch, vững mạnh của Đảng, bảo đảm cho Đảng
có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao
+ Trong tình huống phức tạp, không những giá trị về mặt đạo đức ràng
buộc thì chính trị sẽ mất phương hướng.
+ Xa dân, quan liêu, chủ quan, các hiện tượng tiêu cực, suy thoái về
tưởng chính trị, đạo đức lối sống nếu không bị lên án, đấu tranh thì tất
yếu mất chế độ.
+ không những thường xuyên, lâu dài mà còn phải đặt lên hàng đầu.
Câu 6: Trình bày nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng:
- Khái niệm:
+ Tập trung dân chủ nguyên tắc tổ chức bản của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Đảng ta lấy nguyên tắc này làm sở chỉ đạo kết cấu tổ chức, nội
dung hoạt động, sinh hoạt phong cách lãnh đạo của mình hoàn toàn đúng
đắn và hợp quy luật.
- Nội dung nguyên tắc:
Đảng viên bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
Công việc của Đảng được thảo luận quyết định theo ý kiến số
đông, thiểu số được quyền bảo lưu ý kiến
Cơ quan lãnh đạo của Đảng do bầu cử dân chủ lập nên
Báo cáo và thông báo hoạt động của Đảng
Đảng có một cơ quan lãnh đạo cao nhất
Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên
+ Điều 9, Điều lệ Đảng:
Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập
thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Cơ quan lãnh đạo của nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc.
quan lãnh đạo mỗi cấp đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng
viên. Giữa 2 kỳ đại hội quan lãnh đạo Ban chấp hành Trung
ương, địa phương là cấp ủy.
Cấp ủy các cấp báo cáo chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp ủy cấn trên cấp dưới,
định kỳ báo cáo hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực
thuộc, tổ chức phê bình và tự phê bình.
Tổ chức đảng đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng.
Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, nhân
phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội
Đại biểu toàn quốc và Ban chấp hành TW.
Nghị quyết của các quan lãnh đạo của Đảng chỉ giá trị thi
hành khi hơn một nửa số thành viên trong cơ quan tán thành. Trước
khi biểu quyết mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình.
Đảng viên ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu báo
cáo cấp ủy cấp trên cho đến Đại hội Đại biểu toàn quốc, song phải
chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền ý kiến
trái với nghị quyết của Đảng. Cấp ủy thẩm quyền xem xét,
nghiên cứu ý kiến đó, không phân biệt đối xử đối với đảng viên
ý kiến thuộc về thiểu số.
Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi, quyền hạn của
mình, song không được trái với đường lối, chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
Câu 7: Trình bày quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ.
- Khái niệm:
+ Hội nghị TW 9, Khóa X: Khái niệm cán bộ được hiểu một cách tổng
thể, theo nghĩa rộng cán bộ, công chức, viên chức không phân biệt cán bộ,
công chức theo Luật Cán bộ, công chức, viên chức và theo Luật Viên chức.
- Quan điểm của Đảng:
Cán bộ nhân tố , quyết định sự thành bại của cách mạng
khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên
chăm lo đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng.
Phải ,xuất phát từ chiến lược kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
từ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi
mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm thực hiện
thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ,
văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, truyền thống yêu nước, đại đoàn kết
gắn mật thiết với nhân dân; t ác loại cán bộ,ập hợp rộng rãi c
trọng dụng nhân tài, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, người
trong nước hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Gắn xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ
chế chính sách, với việc học tập làm theo tấm gương,
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Thông qua củahoạt động thực tiễn phong trào cách mạng
nhân dân, nâng cao trình độ , phát triển nguồndân trí nhân lực
chất lượng cao để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện cán bộ. Phải dựa
vào nhân dân để phát hiện, kiểm tra, giám sát cán bộ.
Đảng thống nhất công tác cán bộ quản đội ngũ cánlãnh đạo
bộ theo nguyên tắc , đi đôi với tập trung dân chủ phát huy trách
nhiệm của các tổ chức người đứng đầu các tổ chức trong hệ
thống chính trị
Câu 8: Trình bày quan điểm của Đảng về công tác dân vận.
- Khái niệm:
+ Công tác dân vận của Đảng là toàn bộ những hoạt động của Đảng nhằm
tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục, hướng dẫn, tập hợp tổ chức
mọi người dân thực hiện tốt các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của nhân dân trong
sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thắng lợi, mục tiêu tưởng
của Đảng.
- Quan điểm của Đảng về công tác dân vận:
+ Cách mạng sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, nhân dân,
nhân dân là chủ, dân làm chủ.
Vận động nhân dân để thực hiện nhu cầu, nguyện vọng của nhân
dân là chức năng, nhiệm vụ của Đảng và cả hệ thống chính trị.
Công nghiệp hóa sự nghiệp của nhân dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng, chỉ có lực lượng đoàn kết của nhân dân mới thực hiện thành
công,
Tôn trọng phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tin dân, hiểu
dân, gần dân, trọng dân.
+ Động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là phát huy quyền làm chủ, đáp
ứng lợi ích thiết thực của nhân dân; kết hợp hài hòa các lợi ích; quyền lợi phải
đi đôi với nghĩa vụ công dân; chú trọng lợi ích trực tiếp của người dân; huy
động sức dân phải đi đôi với bồi dưỡng sức dân; những gì có lợi cho dân thì hết
sức làm, những gì có hại cho dân thì hết sức tránh.
+ Phương thức lãnh đạo công tác dân vận của Đảng phải gắn liền với
công tác xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch vững mạnh. Mọi quan điểm, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước phải phù hợp với lợi ích
của nhân dân, do dân, vì dân. Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức
phải gương mẫu để nhân dân tin tưởng, noi theo:
Lực lượng làm dân vậnĐảng, Nhà nước. Muốn làm tốt thì phải
trong sạch, vững mạnh. Vì vậy, dân vận phải kết hợp với xây dựng,
chỉnh đốn Đảng
Dân là gốc. Chủ trương của Đảng đều phải xuất phát từ lợi ích của
nhân dân
Dân tin Đảng không chỉ ở đường lối đúng đắn, còn đội ngũ
cán bộ, đảng viên tận tụy, trung thành.
+ Công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cán
bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể
nhân dân, cán bộ, chiến lực lượng trang. Trong đó, Đảng lãnh đạo,
chính quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận, đoàn thể làm tham mưu nòng
cốt.
Đối với Đảng: Dân vận là chức năng của Đảng, nhiệm vụ quan
trọng nhất của Đảng, Đảng tồn tại lãnh đạo nhân dân phụ thuộc
vào yếu tố này. Các tổ chức Đảng phải chăm lo thường xuyên tới
quần chúng, kịp thời, linh hoạt, khéo léo xử lý các tình huống phức
tạp nảy sinh.
Đối với Nhà nước: Bản chất là của dân, do dân, vì dân…..phát huy
vai trò của Đại biểu quốc hội hội đồng nhân dân các cấp, kịp
thời giải quyết những kiến nghị của cử tri…
Đối với Mặt trận và các đoàn thể
+ Nhà ớc thể chế hóa chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ” thành quy chế, quy định để các tổ chức trong hệ thống
chính trị, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức cán bộ chiến lực
lượng trang thực hiện công tác dân vận. Các hình thức tập hợp nhân
dân phải phong phú, đa dạng, khoa học, hiệu quả.
tưởng chỉ đạo việc mở rộng đa dạng hóa các hình thức tập
hợp nhân dân……
Các hình thức chủ yếu để tập hợp hiện nay: các tổ chức hội….
Câu 9: Trình bày hình thức và phương pháp kiểm tra Đảng.
- Khái niệm: Kiểm tra của Đảng việc các tổ chức đảng xem xét, đánh
giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng
cấp dướiđảng viên trong việc chấp hành cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,
chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Các hình thức của kiểm tra Đảng:
+ Kiểm tra thường xuyên
+ Kiểm tra định kỳ ( thời gian nhất định)
+ Kiểm tra bất thường ( kiểm tra chưa được xác định chương trình, kế
hoạch trong kiểm tra định kỳ) kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
- Phương pháp kiểm tra Đảng:
+ Dựa vào tổ chức đảng và đảng viên
+ Phát huy tinh thần tự giác của tổ chức đảng và đảng viên
+ Phát huy trách nhiệm xây dựng Đảng của quần chúng
+ Làm tốt công tác thẩm tra, xác minh
+ Phối hợp chặt chẽ công tác kiểm tra của Đảng với công tác thanh tra
của Nhà nước, thanh tra nhân dân, công tác kiểm tra của các đoàn thể chính trị -
xã hội, nghề nghiệp và phối hợp với các ban, ngành có liên quan.
Câu 10: Trình bày cấu tổ chức bộ máy của Đảng Cộng sản Việt
Nam hnay:
- Nguyên tắc xây dựng hệ thống tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam:
được xây dựng theo nguyên tắc tập trung dân chủ; tổ chức Đảng được lập theo
đơn vị hành chính, đơn vị sản xuất, công tác.
- Tổng quan về hệ thống tổ chức của Đảng hiện nay:
l Hệ thống tổ chức của Đảng được tổ chức độc lập tương ứng với hệ
thống tổ chức hành chính nhà nước, : TW; đảng bộ tỉnh thànhgồm 4 cấp
phố trực thuộc TW; đảng bộ huyện, quận, thị xã; tổ chức sở đảng (đảng
bộ, chi bộ cơ sở).
l cấp TW, Đại hội toàn quốc do Ban chấp hành TW triệu tập theo
thông lệ 5 năm/ lần, Đại hội bầu Ban chấp hành TW. Hội nghị Ban chấp
hành TW bầu Bộ Chính trị, Tổng thư, Ủy ban Kiểm tra TW, Chủ nhiệm
Ủy ban Kiểm tra TW. Bộ Chính trị phân công các ủy viên TW tham gia Ban
Bí thư.
l Ở cấp địa phương…….
+ Hệ thống cấp ủy đảng các cấp.
l Giữa 2 kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban chấp hành TW,
mỗi cấp có Ban chấp hành đảng bộ (cấp ủy).
l Trực thuộc Ban chấp hành TW các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc.
Đảng ủy Khối CQTW, Doanh nghiệp TW, Quân ủy TW, Đảng ủy Công an
TW, Đảng ủy Ngoài nước.
l Trực thuộc tỉnh ủy các huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy, đảng
ủy khối các quan tỉnh, đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh, đảng ủy quân sự
tỉnh, đảng ủy công an tỉnh; các đảng ủy trực thuộc khác.
l Trực thuộc huyện ủy: đảng ủy sở, chi ủysở, đảng ủy quân sự
huyện, công an huyện và cấp ủy ở các tổ chức cơ sở đảng khác.
l Dưới các đảng ủy sở các chi bộ trực thuộc đảng ủy sở
một số trường hợp có đảng ủy bộ phận.
+ Hệ thống cơ quan tham mưu và đơn vị sự nghiệp của Đảng.
l Cấp ủy mỗi cấp lập quan tham mưu, giúp việc theo hướng dẫn
của Ban Chấp hành TW, không nhiết thiết TW ban đảng nào thì địa
phương phải ban đó. Căn cứ vào tình hình thực tế thì địa phương xin ý
kiến của cấp trên có thẩm quyền.
l Hiện nay, Trung ương Đảng : Văn phòng,8 quan tham mưu
Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận, Ban Kinh tế, Ủy ban Kiểm tra,
Ban Nội chính, Ban Đối ngoại. Báo Nhân dân, Tạp chí4 đơn vị sự nghiệp:
Cộng sản, Nhà xuất Chính trị quốc gia Sự thật, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh.
l Cấp tỉnh 6 quan tham mưu: Văn phòng, Ban Tổ chức, Ban
Tuyên giáo, Ban Dân vận, Ủy ban Kiểm tra, Ban Nội chính; 2 đơn vị sự
nghiệp: Báo tỉnh Trường Chính trị; một số địa phương căn cứ tình hình
thực tế có thể thành lập Ban Kinh tế.
l Cấp huyện có 5 cơ quan tham mưu: Văn phòng, Ban Tổ chức, Ban
Tuyên giáo, Ban Dân vận, Ủy ban Kiểm tra Trung1 đơn vị sự nghiệp
tâm chính trị huyện ( bỏ “bồi dưỡng” từ Đại hội XIII).
l Trừ các tổ chức cơ sở đảng giao một số nhiệm vụ của cấp trên cơ sở,
các đảng ủy sở 4 quan tham mưu: Văn phòng, Ủy ban Kiểm tra,
Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo hoạt động không chuyên trách.
+ Đảng bộ khối:
l Năm 1982, Đảng thành lập 7 đảng bộ khối cơ quan trung ương.
Hội nghị TW 4 khóa X sắp xếp, kiện toàn lại thành 2 đảng bộ khối trực
thuộc TW, gồm: Đảng bộ Khối Các quan trung ương Đảng bộ khối
Doanh nghiệp TW. Hội nghị TW 9 khóa XII, đồng ý tổ chức Đảng bộ
Ngoài nước, trực thuộc TW, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, trực
tiếp của Ban Bí thư.
+ Tổ chức đảng trong Quân đội, Công an
l Tổ chức đảng trong Quân đội được tổ chức 2 hình thức chức: tổ
theo ngành dọc được thành lập trong bộ đội chủ lựctổ chức the đơn
vị hành chính được thành lập lực lượng quân sự địa phương. Quân ủy
TW do Bộ Chính trị một số đồng chí Ủy viên TW công tác trong ngoài
quân đội tham gia, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban chấp hành TW, thường
xuyên, trực tiếp là Bộ Chính trị và Banthư. Bí thư Quân ủy TWTổng
bí thư. Tổng cục Chính trị đảm nhiệm CTĐ, CTCT trong toàn quân.
l Tổ chức đảng trong Công an chủ yếu được tổ chức độc lập
tương ứng với hệ thống tổ chức của CAND, không hệ thống dọc từ
TW đến công an địa phương. Tổ chức đảng công an cấp nào thì chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy địa phương cấp đó, đồng thời chấp hành nghị
quyết, chỉ thị của đảng ủy công an cấp trên về bảo đảm an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội. Đảng ủy Công an TW do Bộ Chính trị chỉ định các đồng
chí Ủy viên TW công tác trong ngoài công an, thủ trưởng các Cục
nghiệp vụ trực thuộc Bộ. Chịu sự lãnh đạo của Ban chấp hành TW, thường
xuyên trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
+ Tổ chức đảng được lập trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể
chính trị -hội ở TWcấp tỉnh, cấp ủy cùng cấp lập đảng đoàn ban
cán sự đảng.
l Trong các quan lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc các
đoàn thể chính trị - xã hội ở TW và cấp tỉnh, cấp ủy cùng cấp lập đảng đoàn
gồm một số đảng viên công tác trong tổ chức đó. Đảng đoàn do cấp ủy cùng
cấp chỉ định, có bí thư, nếu cần có phó bí thư.
l Trong quan hành pháp, pháp cấp TW cấp tỉnh, cấp ủy
cùng cấp lập Ban cán sự đảng gồm một số đảng viên công tác trong tổ chức
đó. Ban cán sự đảng do cấp ủy cùng cấp chỉ định, bí thư, phó bí thư.
| 1/19

Preview text:

Câu 1: Trình bày tư tưởng của C. Mác và Ăngghen về xây dựng chính Đảng độc
lập của giai cấp công nhân
1. Điều kiện: vận dụng kiến thức pháp luật đại cương về nhà nước( cái hiện đại
thay thế cho cái đã cũ- vì thế xã hội chủ nghĩa thay thế cho tư bản chủ nghĩa là 1 điều tất yếu)
+ Đảng cộng sản ra đời là 1 điều tất yếu:
● toàn bộ xã hội loài người từ khi chế độ xã hội nguyên thủy tan rã là đấu tranh giai cấp
❖ đấu tranh giai cấp phát triển đến mức độ nhất định-> bùng nổ cách mạng
xã hội-> thay thế xã hội cũ bằng xã hội mới tiên tiến hơn
+ dẫn đến sự ra đời của chính đảng giai cấp. Vì thế sự ra đời của đảng chính trị
là tất yếu- đáp ứng nhu cầu lãnh đạo đấu tranh giai cấp của giai cấp.
+ Giai cấp vô sản chống giai cấp tư sản từ thấp đến cao, từ tự phát đến tự giác
- > Sự ra đời của Đảng Cộng sản là tất yếu do yêu cầu lãnh đạo cuộc đấu tranh
của giai cấp công nhân để chống lại ách áp bức của giai cấp tư sản.
*Mác: trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp hữu sản, GCVS chỉ khi tự tổ
chức thành 1 chính đảng độc lập và hoạt động với tư cách đảng có tính độc lập
thì mới được hoạt động như là 1 giai cấp.
*Ăngghen: Để GCVS đủ mạnh và chiến thắng là thành lập 1 Đảng đặc biệt, tự
nhận thức mình là một Đảng có tính giai cấp
*Các nhà sáng tạo ra CNXHKH: việc gcvs tổ chức thành Chính đảng là tất
yếu để đảm bảo thắng lợi CNXH và tiêu diệt GC - bản chất của ĐCS:
+ tổ chức chính trị, ra đời từ cuộc đấu tranh giai cấp nên mang bản chất giai
cấp, không có chính đảng nhiều hay phi giai cấp
+ mang bản chất giai cấp nào thì bảo và đại biểu trung thành cho lợi ích giai cấp ấy
-> Đảng cộng sản mang bản chất của giai cấp công nhân, là đội tiên phong của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động, toàn dân tộc ( bởi vì lợi ích của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động, dân tộc là thống nhất). bản chất đó được hiện
trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng
- Sứ mệnh của giai cấp công nhân: là lật đổ xã hội tư bản, xây dựng xã hội
cộng sản mà ở đó không có người bóc lột người, mọi lĩnh vực đều phát triển
cao, giai đoạn đầu gọi là chủ nghĩa xã hội, giai đoạn sau là chủ nghĩa cộng sản
- Chức năng của Đảng Cộng sản: lãnh đạo, sự lãnh đạo của đảng là sự lãnh
đạo chính trị, tức là lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân dân lao động thực hiện
sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân, đồng thời cũng là mục
tiêu lý tưởng của Đảng. Sự lãnh đạo của đảng được thể hiện trong giai đoạn
giành chính quyền và xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Nhiệm vụ của Đảng Cộng sản: chịu trách nhiệm trước vận mệnh của đất
nước, nhân dân, lãnh đạo nhân dân thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng chủ
nghĩa xã hội, bảo vệ tổ quốc, trọng tâm là phát triển kinh tế, vững bước đi lên chủ nghĩa cộng sản 2. Tư tưởng
a, Đảng là sản phẩm kết hợp chủ nghĩa xã hội khoa học với phong trào công nhân
- CNXH: cơ sở tư tưởng, tinh thần
+ là hệ thống lý luận cách mạng được Mác và Ăngghen khái quát từ phong trào
công nhân ở các nước. Lý luận này đã chỉ rõ cho giai cấp công nhân mục tiêu,
đường lối, phương pháp đấu tranh là để giành chính quyền, xây dựng chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa cộng sản
- CNXHKH + PTCN: chung nguồn gốc( quan hệ kinh tế tư bản chủ nghĩa), tiền đề khác nhau
+ PTCN: cuộc đấu tranh hàng ngày của giai cấp công nhân chống lại giai cấp ts
+ CNXHKH: LLSX phát triển ở trình độ xã hội hóa cao nhờ vào những phát
minh, cải tiến kỹ thuật.
❖ QHSX >< LLSX TS >< VS ⇔
-> Phong trào đấu tranh lan rộng, phát triển -> cần lý luận khoa học -> Các- mác ra đời
- Truyền bá CNXHKH vào ptrào công nhân để những người tiên tiến trong
GCCN giác ngộ và hiểu được tư tưởng KH này
- Đảng có tính tất yếu khách quan
b, Đảng là tổ chức chiến đấu của những người cách mạng, là đội tiên phong của giai cấp công nhân
- Đảng là tổ chức chiến đấu của những người cách mạng:
+ Đảng VS duy trì tính độc lập, có bộ mặt chính trị riêng, nghiêm chỉnh tuân
theo những nguyên tắc của CNXHKH
+ gắn bó với nhân dân, không đối lập với tổ chức mà giai cấp vô sản tham gia
+ hợp tác tất cả tổ chức của người lao động
+ tuyên truyền tư tưởng CNCS, nguyên tắc CNQT vô sản, hướng hoạt động của
tổ chức vào qũy đạo cách mạng
+ chỉ kết nạp những người thừa nhận thế giới quan của chủ nghĩa cộng sản
- Đảng là đội tiên phong cách mạng của giai cấp công nhân
+ được vũ trang bằng lý luận cách mạng, có trình độ giác ngộ cao trong hoạt động thực tiễn
+ bộ phận kiên quyết, biết lôi cuốn quần chúng cùng hành động.
c, Tập trung dân chủ là tư tưởng cơ bản chỉ đạo tổ chức xây dựng Đảng
- thể hiện khá đầy đủ trong văn kiện của liên đoàn những người cộng sản và quốc tế I
+ thành viên bình đẳng: thảo luận về sinh hoạt Đảng, tham gia vào bầu cử các cơ quan lãnh đạo
- Dân chủ phải thống nhất với tập trung, với kỷ luật chặt chẽ
+ bộ phận phải phục tùng toàn thể
+ thiểu số phục tùng đa số
d, Đảng là đội quân có tổ chức và đoàn kết, kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa biệt phái
- Đảng tập hợp giai cấp công nhân cùng đoàn kết chống lại giai cấp tư sản với
sự thống nhất về chính trị, tổ chức, tư tưởng, tổ chức
- Cùng với việc xây dựng tổ chức và tăng cường đoàn kết nội bộ, Đảng phải
kiên quyết chống lại chủ nghĩa biệt phái, củng cố hàng ngũ Đảng, loại trừ khỏi
hàng ngũ Đảng các phần tử thù địch và cơ hội chủ nghĩa. Đó là điều cần thiết
phát triển, củng cố sức chiến đấu của Đảng
+ CN cơ hội làm cho nội bộ Đảng bị chia rẽ, tức là phá vỡ tính tổ chức và đoàn
kết trong Đảng -> đảng mất tính hấp dẫn với quần chúng
- Điều lệ đồng minh của những người CS nêu rõ mục đích đấu tranh của GCCN và Đảng của nó: + Lật đổ gcts
+ lập nền thống trị GCVS
+ tiêu diệt XHTS cũ dựa trên đối kháng GC
+ Xây dựng XH mới không còn GC và chế độ tư hữu
e, Đảng chỉ trở thành chân chính và cách mạng khi phong trào cách mạng
của quần chúng đã lớn
- có thể trở thành chân chính và cách mạng nếu phong trào cách mạng của quần
chúng và llcm phát triển mạnh mẽ-> sự phân hóa giai cấp và tầng lớp xã hội->
lộ rõ kẻ thù chủ yếu, chính và chiến đấu với nó
- người Cộng Sản phải thường xuyên chiến đấu giành lấy quần chúng, quan tâm
đến nhu cầu, tâm trạng của họ
- tích cực làm việc trong các tổ chức đoàn thể của người lao động, biết lãnh
đạo của tổ chức đó.
f, sự lãnh đạo của Đảng là khoa học

- dựa trên những quy luật phát triển khách quan của xã hội
- dựa trên sự quyết định tập thể
- Lắng nghe tôn trọng tiếp thu có chọn lọc-> nghe theo đa số
g, Chủ nghĩa quốc tế vô sản là nguyên tắc quan trọng nhất trong xây dựng Đảng
- đến từ địa vị của giai cấp vô sản, thống nhất lợi ích của vô sản các nước
- chống lại áp bức, bóc lột
- gcvs có tính đoàn kết với các anh em lao động trên toàn thế giới
- câu khẩu hiệu: Vô sản tất cả các nước đoàn kết lại
Câu 2: Trình bày nguyên lý của V.I Lênin về Đảng kiểu mới của gccn 1. Điều kiện lịch sử
- Đầu thế kỉ XX, Đảng bị biến chất, phụ thuộc vào giai cấp tư sản, không còn
khả năng lãnh đạo cmvs giành thắng lợi
+ CNTB-> đế quốc chủ nghĩa -> ĐCS> PTCN
- Những yêu cầu đối với Đảng: 3 yêu cầu
- Dựa vào đkls mới trong thời đại đế quốc chủ nghĩa + CMVS-> xây dựng học
thuyết về Đảng cách mạng của giai cấp công nhân 2. Hệ thống nguyên lý
a, CN Mác là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng
- CN Mác là 1 hệ thống lý luận thống nhất được hình thành từ 3 bộ phận: triết
học, kinh tễ chính trị, CNΝΧΗΚΗ.
- CN Mác là học thuyết cách mạng và khoa học.
- 3 điểm lưu ý khi vận dụng nguyên lý:
+ Nắm vững tính CM triệt để, tính KH sâu sắc, đặc tính bên trong của CN Mác
+ Xác định đúng ranh giới giữa tính nguyên tắc CM và CN giáo điều là phải linh hoạt
+ Bám sát thực tiễn mà nghiên cứu vận dụng CN Mác à phát triển làm CN Mác
thêm sống động, phong phú, không bị lỗi thời.
b, ĐCS là đội tiên phong, là đội quân có tổ chức, là hình thức cao nhất của GCCN
- Đảng tiên phong trên phương diện lý luận.
- Đảng tiên phong trên phương diện tổ chức
- Đảng tiên phong trên phương diện hành động
=> Là đội tiên phong của GCCN:
+ Định hướng, động viên, tập hợp, tổ chức
+ Đưa yếu tố tự giác vào PTCN
+ Dìu dắt vào đội ngũ những người ưu tú: giác ngộ lý tưởng CSCN, trình độ lý
luận CT, qua thực tiễn đấu tranh CM, được quần chúng tín nhiệm.
=> Có tổ chức, là hình thức cao nhất của GCCN:
+ Lênin: Đảng là 1 bộ phận gắn bó mật thiết vs GC, trong GC.
+ Ngoài Đảng còn có các tổ chức: thanh niên, phụ nữ, hợp tác xã... là
tuyệt đối cần thiết cho GCVS.
c, Khi giành được chính quyền, Đảng là hạt nhân lãnh đạo của chuyên
chính VS - Là bộ tham mưu chiến đấu, giúp GCVS giành, củng cố và bảo
về CQ và đảm bảo CNXH hoàn toàn thắng lợi
.
- Vai trò đó được thể hiện:
+ Đề ra đường lối, sách lược, chiến lược đúng đắn, khoa học, phù hợp vs tình hình đất nước
+ Lãnh đạo NN và các tổ chức thành viên
+ Cụ thể hóa pháp luật, tổ chức thực hiện trong thực tiễn
+ Phê phán thói chuyên quyền, độc đoán
Tập trung DC là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng - Dân chủ:
+ Chế độ bầu cử, bãi miễn các CQLĐ
+ Chế độ thông tin định kỳ của các CQLĐ xuống tổ chức Đảng và Đảng viên
+ Đảng viên được tham gia giải quyết các vấn đề về SH Đảng - Tập trung:
+ Mọi việc theo đa số, thiểu phục tùng đa + Đảng là CQLĐ duy nhất
MQH DC – tập trung: là MQH thiểu số - đa số / cấp dưới – cấp trên / cá nhân-tổ
chức. Tập trung trên cơ sở dân chủ, dân chủ dưới sự lãnh đạo của tập trung.
- Để phòng khi thực hiện:
+ Tập trung quá là quan liêu, chuyên quyền
+ DC quá là mất kỷ luật, vô chính phủ, phá hoại sự thống nhất
d, Đảng là khối thống nhất ý chí và hành động. Tự phê bình và phê bình là
quy luật phát triển của Đảng
-Thống nhất về tư tưởng trên nền tảng hệ tưởng của GCCN
- Thống nhất về tổ chức: hđộng và KL phải nghiêm minh, bắt buộc đối vs mọi
Đảng viên, k có ngoại lệ. Kiên quyết loại trừ bè phái - Tự phê bình và PB: biện
pháp quan trọng để nâng cao trí tuệ; phát hiện và giải quyết mâu thuẫn.
e, Đảng phải luôn giữ vững mối liên hệ chặt chẽ với quần chúng, kiên
quyết dấu tranh để ngăn ngừa và khắc phục bệnh quan liêu, xa rời QC Gắn bó chặt chẽ vs QC:
+ Đảng sinh ra từ yêu cầu cuộc đấu tranh giải phóng NDLĐ khỏi áp bức. + QC
có tính sáng tạo, sinh động; tinh thần hăng hái CM, tin yêu ĐCS
- Kiên quyết đấu tranh...: vì đó là 1 nguy cơ lớn của Đảng cầm quyền
f, Đảng được tăng cường độ tích cực phát triển đảng và thường xuyên
đưa những người không còn đủ tiêu chuẩn đảng viên ra khỏi Đảng
Tích cực kết nạp những đại biểu ưu tú của GCCN và NDLĐ vào Đảng: là biện
pháp quan trọng để tiếp thêm sinh lực mới, cải thiện thành phần, nâng cao chất
lượng đội ngũ Đảng viên, tăng cường uy tín và năng lực LĐ
Đưa những người không còn đủ tiêu chuẩn đảng viên và phần tử cơ hội ra khỏi
Đảng: làm cho tổ chức trong sạch, đáp ứng lòng tin cậy của ND, bảo đảm tính tiên phong của Đảng.
g, Tính chất quốc tế của ĐCS
- Đảng được tổ chức, sinh hoạt và hoạt động theo những nguyên lý của học
thuyết M- lênin về XD chính đảng của GCCN; đường lối + chiến lược + sách
lược đối nội, đối ngoại của Đảng Dang
- Trung thành với chủ nghĩa quốc tế vô sản là nét đặc trưng nổi bật trong học
thuyết xây dựng Đ kiểu mới của Lênin. - CN QTế VS là bản chất của ĐCS.
- Đòi hỏi lợi ích GCVS trong 1 nước phải phục tùng lợi ích giai cấp vô sản quốc
tế và các dân tộc đang chiến thắng GCTS phải có khả năng và sẵn sàng chịu
đựng những hi sinh to lớn của dân tộc mình để lật đổ TB quốc tế.
=> Giáo dục đội ngũ Đảng viên và NDLĐ về CN quốc tế VS
=> Thế giới ngày nay nhiều biến động nhưng CN qte VS vẫn là nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hđộng của các GCVS.
Câu 3: Trình bày vai trò xây dựng Đảng về chính trị: a. Khái niệm:
Chính trị là mối liên hệ giữa các giai cấp, các dân tộc, các quốc gia trong vấn đề
giành, giữ, sử dụng quyền lực nhà nước; là những phương hướng mục tiêu được
quy định bởi lợi ích cơ bản của giai cấp, của đảng phái; là hoạt động thực tiễn
chính trị của các giai cấp, các đảng phái, các nhà nước để thực hiện đường lối
đã lựa chọn nhằm đi tới mục tiêu đã đặt ra.
- Xây dựng Đảng về chính trị: là quá trình xác lập, củng cố hệ tư tưởng chính trị
trong Đảng, trên cơ sở đó, xuất phát từ thực tiễn để xây dựng đường lối chính trị
đúng đắn, lãnh đạo thực hiện thắng lợi đường lối đó, củng cố nâng cao vai trò
lãnh đạo, uy tín của Đảng đối với toàn xã hội. b. Vai trò:
- Góp phần nâng cao trình độ và năng lực lãnh đạo của Đảng
:
+ phát huy hiệu lực của Nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, làm cho nhà nước thực sự của dân, bảo vệ và phục vụ lợi ích của nhân dân
+ phát huy được vai trò của các thành viên.
+ Dân chủ ngày càng được mở rộng
- Là nội dung quan trọng để xây dựng lực lượng, tập hợp quần chúng nhân
dân và mọi tầng lớp giai cấp, mọi thành phần kinh tế:
+ có thống nhất về chính trị mới có khả năng tập hợp lực lượng toàn xã hội.
Xuất phát từ mục đích khác nhau của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân khác
nhau, việc xây dựng được nền tảng chính trị thống nhất sẽ tránh được sự chia rẽ,
phân tán của nguồn lực xã hội
+ thực hiện chủ trương hội nhập quốc tế nhưng phải giữ vững và phát huy bản
sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, kiên định một cách
tuyệt đối về vai trò lãnh đạo của Đảng.
- Là cơ sở để thống nhất tư tưởng và hành động
+ thống nhất về chính trị là cơ sở để thống nhất tư tưởng và hành động -> đạt được mục tiêu
+ là tiền đề của đoàn kết, thống nhất của đảng-> sức mạnh của Đảng
-Là cơ sở xác định hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng + đường lối chính trị
+ ĐCS cầm quyền lãnh đạo duy nhất ở Việt Nam-> đưa ra quyết sách-> ảnh hưởng cả xã hội
Câu 4: Trình bày vai trò của xây dựng đảng tư tưởng a. Khái niệm:
- Tư tưởng là một khái niệm thuộc đời sống tinh thần, phản ánh tồn tại xã hội,
nhưng đó là sự phản ánh ở tầm quan niệm, suy nghĩ mang tính định hướng giá
trị của con người với hiện thực.
- Xây dựng Đảng về tư tưởng: là xây dựng và bảo vệ hệ tư tưởng của Đảng;
truyền bá, giáo dục hệ tư tưởng đó, giáo dục lý luận chính trị, tạo sự thống nhất
tư tưởng và hành động trong toàn Đảng; đấu tranh chống các tư tưởng sai trái và
thù địch góp phần bảo vệ nền tư tưởng của Đảng. b. Vai trò:
- Góp phần nâng cao vai trò tiên phong của Đảng
+ Đảng ta là đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn
dân tộc, để xứng đáng như thế, Đảng phải làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng, tổ chức và đạo đức.
+quyết định tư cách, tính chất của Đảng, chất lượng của đội ngũ cán bộ, đảng
viên, tác động đến vai trò lãnh đạo của Đảng, đảng viên phải học, hiểu lý
luận ,chính sách để giáo dục quần chúng. Phải nắm vững chủ trương, đường lối …
- Góp phần thực hiện dân chủ, thống nhất ý chí và hành động trong Đảng
+ thực hiện dân chủ thống nhất ý chí và hành động trong Đảng.
+ Thực hành dân chủ trong Đảng giúp giải quyết những vướng mắc nảy sinh
trong quá trình chỉ đạo thực tiễn. Thông qua sinh hoạt đảng viên trình bày tâm
tư, nguyện vọng, phê bình và tự phê bình---> tạo sự gắn kết đồng chí, thống nhất.
- Góp phần bảo vệ, phát triển hệ tư tưởng của Đảng
+ Cán bộ, đảng viên phải không ngừng tu dưỡng đạo đức, nâng cao trình độ mọi
mặt để phản bác lại các thế lực thù địch.
+ dẫn dắt quần chúng nhân dân, ngăn chặn các biểu hiện suy thoái của đảng viên.
+ Khẳng định tính đúng đắn, khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mác; bảo vệ
nền tảng tư tưởng trước sự xuyên tạc, chống phá.
+ hệ tư tưởng của giai cấp công nhân thực sự thấm nhuần trong đảng viên, cán bộ.
+ Kiên quyết bảo vệ, phát triển tính đúng đắn của nguyên lý đảng kiểu mới của
Lênin, phải làm cho chủ nghĩa Mác, tư tưởng Hồ Chí Minh là đời sống tinh thần
chủ đạo trong Đảng và xã hội.
- Góp phần dự báo và định hướng tư tưởng trong Đảng
+ Muốn đánh thắng kẻ thù trước hết phải thắng tư tưởng, trên mặt trận này hệ tư
tưởng mà Đảng ta xác định là chủ nghĩa…..
+ Trong tiến trình hội nhập quốc tế, đa dạng hóa các mối quan hệ đối ngoại nảy
sinh nhiều hiện tượng tiêu cực…..
+ Lúc nào, tổ chức, địa phương nào khi phức tạp không kịp thời định hướng tư
tưởng thì nội bộ sẽ chao đảo, thậm chí mất phương hướng chiến đấu, mất đoàn kết
Câu 5: Vai trò xây dựng Đảng về đạo đức: a. Khái niệm:
- Đạo đức cách mạng mà cán bộ, đảng viên của Đảng phải tu dưỡng, rèn luyện
là những chuẩn mực giá trị và hệ thống thống các quy tắc ứng xử xã hội của
những người cách mạng, được xây dựng trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, có sự kế thừa và phát triển những giá trị đạo đức
truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta trong quá trình phát triển, phản ánh những
quan hệ xã hội mẫu mực, thuộc về bản chất của xã hội mới, xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng Đảng về đạo đức là xây dựng nền gốc tinh thần vững chắc của Đảng
và sức mạnh nội sinh của cách mạng thông qua việc giáo dục, rèn luyện đạo đức
cách mạng cho mọi tổ chức đảng và mỗi cán bộ, đảng viên hướng theo tư tưởng,
đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh để bảo đảm cho toàn bộ hoạt động lãnh đạo
của Đảng là vì “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". b. Vai trò:
- Góp phần quan trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên
+ Đạo đức cách mạng có vai trò quan trọng trong cấu trúc năng lực của cán bộ, đảng viên
+ Phối hợp giáo dục rèn luyện giữa nhà trường với tự rèn luyện bản thân, cán bộ
giữa trọng trách càng cao thì càng dễ suy thoái đạo đức do nhiều nguyên nhân
chi phối, tuy nhiên, những cán bộ mất uy tín thường do mất đạo đức cách mạng
- Nhằm ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về đạo đức của cán bộ, đảng viên nhất là
trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
+ Bên cạnh những tích cực thì mặt trái của kinh tế thị trường cũng gây ra không
ít tác hại to lớn, khôn lường cho cán bộ, đảng viên. Hội nhập quốc tế gây ra
nhiều hiện tượng tiêu cực
+ Sống trong xã hội đề cao cá nhân, nhiều cán bộ, đảng viên không khỏi bị ảnh
hưởng những tâm tư, tình cảm; họ bị phân tâm giữa lý tưởng vĩ đại mà họ phấn
đấu với những toan tính trong cuộc sống hằng ngày
- Góp phần quyết định sự trong sạch, vững mạnh của Đảng, bảo đảm cho Đảng
có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao
+ Trong tình huống phức tạp, không có những giá trị về mặt đạo đức ràng
buộc thì chính trị sẽ mất phương hướng.
+ Xa dân, quan liêu, chủ quan, các hiện tượng tiêu cực, suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức lối sống nếu không bị lên án, đấu tranh thì tất yếu mất chế độ.
+ không những thường xuyên, lâu dài mà còn phải đặt lên hàng đầu.
Câu 6: Trình bày nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng: - Khái niệm:
+ Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Đảng ta lấy nguyên tắc này làm cơ sở chỉ đạo kết cấu tổ chức, nội
dung hoạt động, sinh hoạt và phong cách lãnh đạo của mình là hoàn toàn đúng đắn và hợp quy luật.
- Nội dung nguyên tắc:
● Đảng viên bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
● Công việc của Đảng được thảo luận và quyết định theo ý kiến số
đông, thiểu số được quyền bảo lưu ý kiến
● Cơ quan lãnh đạo của Đảng do bầu cử dân chủ lập nên
● Báo cáo và thông báo hoạt động của Đảng
● Đảng có một cơ quan lãnh đạo cao nhất
● Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên
+ Điều 9, Điều lệ Đảng:
● Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập
thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
● Cơ quan lãnh đạo của nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc.
Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng
viên. Giữa 2 kỳ đại hội cơ quan lãnh đạo là Ban chấp hành Trung
ương, địa phương là cấp ủy.
● Cấp ủy các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp ủy cấn trên và cấp dưới,
định kỳ báo cáo hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực
thuộc, tổ chức phê bình và tự phê bình.
● Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng.
Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân
phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội
Đại biểu toàn quốc và Ban chấp hành TW.
● Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi
hành khi hơn một nửa số thành viên trong cơ quan tán thành. Trước
khi biểu quyết mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình.
Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo
cáo cấp ủy cấp trên cho đến Đại hội Đại biểu toàn quốc, song phải
chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến
trái với nghị quyết của Đảng. Cấp ủy có thẩm quyền xem xét,
nghiên cứu ý kiến đó, không phân biệt đối xử đối với đảng viên có
ý kiến thuộc về thiểu số.
● Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi, quyền hạn của
mình, song không được trái với đường lối, chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
Câu 7: Trình bày quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ. - Khái niệm:
+ Hội nghị TW 9, Khóa X: Khái niệm cán bộ được hiểu một cách tổng
thể, theo nghĩa rộng là cán bộ, công chức, viên chức không phân biệt cán bộ,
công chức theo Luật Cán bộ, công chức, viên chức và theo Luật Viên chức.
- Quan điểm của Đảng:
● Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là
khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên
chăm lo đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng.
● Phải xuất phát từ chiến lược kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc,
từ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi
mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm thực hiện
thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ,
văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, truyền thống yêu nước, đại đoàn kết và
gắn bó mật thiết với nhân dân; tập hợp rộng rãi các loại cán bộ,
trọng dụng nhân tài, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, người ở
trong nước hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
● Gắn xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ
chế chính sách, với việc học tập và làm theo tấm gương, tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
● Thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của
nhân dân, nâng cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện cán bộ. Phải dựa
vào nhân dân để phát hiện, kiểm tra, giám sát cán bộ.
● Đảng thống nhất lãnh đạo công
tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán
bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đi đôi với phát huy trách
nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị
Câu 8: Trình bày quan điểm của Đảng về công tác dân vận. - Khái niệm:
+ Công tác dân vận của Đảng là toàn bộ những hoạt động của Đảng nhằm
tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục, hướng dẫn, tập hợp và tổ chức
mọi người dân thực hiện tốt các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của nhân dân trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thắng lợi, mục tiêu lý tưởng của Đảng.
- Quan điểm của Đảng về công tác dân vận:
+ Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân,
nhân dân là chủ, dân làm chủ.
● Vận động nhân dân để thực hiện nhu cầu, nguyện vọng của nhân
dân là chức năng, nhiệm vụ của Đảng và cả hệ thống chính trị.
● Công nghiệp hóa là sự nghiệp của nhân dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng, chỉ có lực lượng đoàn kết của nhân dân mới thực hiện thành công,
● Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tin dân, hiểu
dân, gần dân, trọng dân.
+ Động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là phát huy quyền làm chủ, đáp
ứng lợi ích thiết thực của nhân dân; kết hợp hài hòa các lợi ích; quyền lợi phải
đi đôi với nghĩa vụ công dân; chú trọng lợi ích trực tiếp của người dân; huy
động sức dân phải đi đôi với bồi dưỡng sức dân; những gì có lợi cho dân thì hết
sức làm, những gì có hại cho dân thì hết sức tránh.
+ Phương thức lãnh đạo công tác dân vận của Đảng phải gắn liền với
công tác xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch vững mạnh. Mọi quan điểm, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước phải phù hợp với lợi ích
của nhân dân, do dân, vì dân. Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức
phải gương mẫu để nhân dân tin tưởng, noi theo:
● Lực lượng làm dân vận là Đảng, Nhà nước. Muốn làm tốt thì phải
trong sạch, vững mạnh. Vì vậy, dân vận phải kết hợp với xây dựng, chỉnh đốn Đảng
● Dân là gốc. Chủ trương của Đảng đều phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân
● Dân tin Đảng không chỉ ở đường lối đúng đắn, mà còn có đội ngũ
cán bộ, đảng viên tận tụy, trung thành.
+ Công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cán
bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và các đoàn thể
nhân dân, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang. Trong đó, Đảng lãnh đạo,
chính quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận, đoàn thể làm tham mưu và nòng cốt.
● Đối với Đảng: Dân vận là chức năng của Đảng, là nhiệm vụ quan
trọng nhất của Đảng, Đảng tồn tại và lãnh đạo nhân dân phụ thuộc
vào yếu tố này. Các tổ chức Đảng phải chăm lo thường xuyên tới
quần chúng, kịp thời, linh hoạt, khéo léo xử lý các tình huống phức tạp nảy sinh.
● Đối với Nhà nước: Bản chất là của dân, do dân, vì dân…..phát huy
vai trò của Đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, kịp
thời giải quyết những kiến nghị của cử tri…
● Đối với Mặt trận và các đoàn thể
+ Nhà nước thể chế hóa cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ” thành quy chế, quy định để các tổ chức trong hệ thống
chính trị, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ chiến sĩ lực
lượng vũ trang thực hiện công tác dân vận. Các hình thức tập hợp nhân
dân phải phong phú, đa dạng, khoa học, hiệu quả.
● Tư tưởng chỉ đạo việc mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân……
● Các hình thức chủ yếu để tập hợp hiện nay: các tổ chức hội….
Câu 9: Trình bày hình thức và phương pháp kiểm tra Đảng.
- Khái niệm: Kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh
giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng
cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,
chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Các hình thức của kiểm tra Đảng: + Kiểm tra thường xuyên
+ Kiểm tra định kỳ ( có thời gian nhất định)
+ Kiểm tra bất thường ( kiểm tra chưa được xác định chương trình, kế
hoạch trong kiểm tra định kỳ) kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
- Phương pháp kiểm tra Đảng:
+ Dựa vào tổ chức đảng và đảng viên
+ Phát huy tinh thần tự giác của tổ chức đảng và đảng viên
+ Phát huy trách nhiệm xây dựng Đảng của quần chúng
+ Làm tốt công tác thẩm tra, xác minh
+ Phối hợp chặt chẽ công tác kiểm tra của Đảng với công tác thanh tra
của Nhà nước, thanh tra nhân dân, công tác kiểm tra của các đoàn thể chính trị -
xã hội, nghề nghiệp và phối hợp với các ban, ngành có liên quan.
Câu 10: Trình bày cơ cấu tổ chức bộ máy của Đảng Cộng sản Việt Nam hnay:
- Nguyên tắc xây dựng hệ thống tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam:
được xây dựng theo nguyên tắc tập trung dân chủ; tổ chức Đảng được lập theo
đơn vị hành chính, đơn vị sản xuất, công tác.
- Tổng quan về hệ thống tổ chức của Đảng hiện nay:
l Hệ thống tổ chức của Đảng được tổ chức độc lập tương ứng với hệ
thống tổ chức hành chính nhà nước, gồm 4 cấp: TW; đảng bộ tỉnh thành
phố trực thuộc TW; đảng bộ huyện, quận, thị xã; tổ chức cơ sở đảng (đảng bộ, chi bộ cơ sở).
l Ở cấp TW, Đại hội toàn quốc do Ban chấp hành TW triệu tập theo
thông lệ 5 năm/ lần, Đại hội bầu Ban chấp hành TW. Hội nghị Ban chấp
hành TW bầu Bộ Chính trị, Tổng bí thư, Ủy ban Kiểm tra TW, Chủ nhiệm
Ủy ban Kiểm tra TW. Bộ Chính trị phân công các ủy viên TW tham gia Ban Bí thư.
l Ở cấp địa phương…….
+ Hệ thống cấp ủy đảng các cấp.
l Giữa 2 kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban chấp hành TW,
mỗi cấp có Ban chấp hành đảng bộ (cấp ủy).
l Trực thuộc Ban chấp hành TW là các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc.
Đảng ủy Khối CQTW, Doanh nghiệp TW, Quân ủy TW, Đảng ủy Công an
TW, Đảng ủy Ngoài nước.
l Trực thuộc tỉnh ủy có các huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy, đảng
ủy khối các cơ quan tỉnh, đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh, đảng ủy quân sự
tỉnh, đảng ủy công an tỉnh; các đảng ủy trực thuộc khác.
l Trực thuộc huyện ủy: đảng ủy cơ sở, chi ủy cơ sở, đảng ủy quân sự
huyện, công an huyện và cấp ủy ở các tổ chức cơ sở đảng khác.
l Dưới các đảng ủy cơ sở có các chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở và
một số trường hợp có đảng ủy bộ phận.
+ Hệ thống cơ quan tham mưu và đơn vị sự nghiệp của Đảng.
l Cấp ủy mỗi cấp lập cơ quan tham mưu, giúp việc theo hướng dẫn
của Ban Chấp hành TW, không nhiết thiết ở TW có ban đảng nào thì ở địa
phương phải có ban đó. Căn cứ vào tình hình thực tế thì địa phương xin ý
kiến của cấp trên có thẩm quyền.
l Hiện nay, Trung ương Đảng có 8 cơ quan tham mưu: Văn phòng,
Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận, Ban Kinh tế, Ủy ban Kiểm tra,
Ban Nội chính, Ban Đối ngoại. 4 đơn vị sự nghiệp: Báo Nhân dân, Tạp chí
Cộng sản, Nhà xuất Chính trị quốc gia Sự thật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
l Cấp tỉnh có 6 cơ quan tham mưu: Văn phòng, Ban Tổ chức, Ban
Tuyên giáo, Ban Dân vận, Ủy ban Kiểm tra, Ban Nội chính; 2 đơn vị sự
nghiệp: Báo tỉnh và Trường Chính trị; một số địa phương căn cứ tình hình
thực tế có thể thành lập Ban Kinh tế.
l Cấp huyện có 5 cơ quan tham mưu: Văn phòng, Ban Tổ chức, Ban
Tuyên giáo, Ban Dân vận, Ủy ban Kiểm tra và 1 đơn vị sự nghiệp là Trung
tâm chính trị huyện ( bỏ “bồi dưỡng” từ Đại hội XIII).
l Trừ các tổ chức cơ sở đảng giao một số nhiệm vụ của cấp trên cơ sở,
các đảng ủy cơ sở có 4 cơ quan tham mưu: Văn phòng, Ủy ban Kiểm tra,
Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo hoạt động không chuyên trách. + Đảng bộ khối:
l Năm 1982, Đảng thành lập 7 đảng bộ khối cơ quan trung ương.
Hội nghị TW 4 khóa X sắp xếp, kiện toàn lại thành 2 đảng bộ khối trực
thuộc TW, gồm: Đảng bộ Khối Các cơ quan trung ương và Đảng bộ khối
Doanh nghiệp TW. Hội nghị TW 9 khóa XII, đồng ý tổ chức Đảng bộ
Ngoài nước, trực thuộc TW, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, trực tiếp của Ban Bí thư.
+ Tổ chức đảng trong Quân đội, Công an
l Tổ chức đảng trong Quân đội được tổ chức 2 hình thức: tổ chức
theo ngành dọc được thành lập trong bộ đội chủ lực và tổ chức the đơn
vị hành chính được thành lập lực lượng quân sự địa phương. Quân ủy
TW do Bộ Chính trị một số đồng chí Ủy viên TW công tác trong và ngoài
quân đội tham gia, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban chấp hành TW, thường
xuyên, trực tiếp là Bộ Chính trị và Ban Bí thư. Bí thư Quân ủy TW là Tổng
bí thư. Tổng cục Chính trị đảm nhiệm CTĐ, CTCT trong toàn quân.
l Tổ chức đảng trong Công an chủ yếu được tổ chức độc lập
tương ứng với hệ thống tổ chức của CAND, không có hệ thống dọc từ
TW đến công an địa phương. Tổ chức đảng ở công an cấp nào thì chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy địa phương cấp đó, đồng thời chấp hành nghị
quyết, chỉ thị của đảng ủy công an cấp trên về bảo đảm an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội. Đảng ủy Công an TW do Bộ Chính trị chỉ định các đồng
chí Ủy viên TW công tác trong và ngoài công an, và thủ trưởng các Cục
nghiệp vụ trực thuộc Bộ. Chịu sự lãnh đạo của Ban chấp hành TW, thường
xuyên trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
+ Tổ chức đảng được lập trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể
chính trị - xã hội ở TW và cấp tỉnh, cấp ủy cùng cấp lập đảng đoàn và ban cán sự đảng.
l Trong các cơ quan lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể chính trị - xã hội ở TW và cấp tỉnh, cấp ủy cùng cấp lập đảng đoàn
gồm một số đảng viên công tác trong tổ chức đó. Đảng đoàn do cấp ủy cùng
cấp chỉ định, có bí thư, nếu cần có phó bí thư.
l Trong cơ quan hành pháp, tư pháp ở cấp TW và cấp tỉnh, cấp ủy
cùng cấp lập Ban cán sự đảng gồm một số đảng viên công tác trong tổ chức
đó. Ban cán sự đảng do cấp ủy cùng cấp chỉ định, bí thư, phó bí thư.