-
Thông tin
-
Quiz
Câu rút gọn là gì? Ví dụ, phân loại và tác dụng của câu rút gọn? | Ngữ Văn 7
Câu rút gọn là mẫu câu thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày giúp câu nói trở nên ngắn gọn và xúc tích hơn. Vậy câu rút gọn là gì? Câu rút gọn bao gồm những loại nào và tác dụng của chúng? Hãy cùng bài viết tổng hợp các kiến thức đã được học trong chương trình Ngữ văn 7 này nhé!
Tài liệu chung Ngữ Văn 7 186 tài liệu
Ngữ Văn 7 1.5 K tài liệu
Câu rút gọn là gì? Ví dụ, phân loại và tác dụng của câu rút gọn? | Ngữ Văn 7
Câu rút gọn là mẫu câu thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày giúp câu nói trở nên ngắn gọn và xúc tích hơn. Vậy câu rút gọn là gì? Câu rút gọn bao gồm những loại nào và tác dụng của chúng? Hãy cùng bài viết tổng hợp các kiến thức đã được học trong chương trình Ngữ văn 7 này nhé!
Chủ đề: Tài liệu chung Ngữ Văn 7 186 tài liệu
Môn: Ngữ Văn 7 1.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




Tài liệu khác của Ngữ Văn 7
Preview text:
Câu rút gọn là gì? Ví dụ, phân loại và tác dụng của câu rút gọn?
Câu rút gọn là mẫu câu thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày giúp câu nói trở nên ngắn gọn và
xúc tích hơn. Vậy câu rút gọn là gì? Câu rút gọn bao gồm những loại nào và tác dụng của chúng? Hãy cùng
bài viết tổng hợp các kiến thức đã được học trong chương trình Ngữ văn 7 này nhé!
1. Câu rút gọn là gì?
Theo định nghĩa tại sách giáo khoa lớp 7 giải thích định nghĩa câu rút gọn có ghi như sau: "Khi nói hoặc viết,
có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn. Việc lược bỏ một số thành phần của câu,
tạo thành câu rút gọn".
Câu rút gọn có thể hiểu đơn giản là những câu mà trong quá trình nói hoặc viết bạn có thể lược bỏ một số
thành phần của câu để câu trở nên ngắn gọn hơn. Nội hàm của định nghĩa trên nằm ở đặc điểm của câu rút
gọn, đó là rút bớt một hoặc nhiều thành phần của câu.
Tùy theo hoàn cảnh, mục đích nói hay viết mà chún ta có thể lược bỏ những thành phần sao cho phù hợp.
Tuy nhiên cần đảm bảo đúng nội dung cần truyền đạt và câu văn không trở nên cộc lốc, thiếu lịch sự. Ví dụ 1:
Câu đầy đủ là: Hai ba người chạy tới. Rồi bốn năm, sáu bảy người cùng chạy tới.
Câu rút gọn là: Hai ba người chạy tới. Rồi bốn năm, sáu bảy người.
Ở đây thành phần vị ngữ "chạy tới" đã bị lược bỏ. Nếu sử dụng như câu đầy đủ, thành phần này sẽ bị lặp
lặp. Do vậy, việc rút gọn này đã làm cho câu văn sau xúc tích hơn và vẫn đảm bảo người đọc, người nghe
hiểu được ý khi đặt trong ngữ cảnh của câu phía trước. Ví dụ 2:
Câu đầy đủ là: Bao giờ bọn mình được nghỉ hè nhỉ? - Tuần sau mình được nghỉ rồi.
Câu rút gọn là: Bao giờ nghỉ hè nhỉ? - Tuần sau.
Ở đây thành phần chủ ngữ và vị ngữ "mình được nghỉ" đã bị lược bỏ. Câu trả lời chỉ bao gồm thành phần
trạng ngữ. Cách nói này thường được sử dụng hàng ngày để truyền đạt thông tin ngắn gọn và nhanh hơn.
2. Phân loại câu rút gọn
Thành phần chính của câu bao gồm chủ ngữ và vị ngữ. Lược bỏ một trong hai thành phần này ta được câu
rút gọn. Do vậy, cách phân loại câu rút gọn dựa trên các yêu tố này.
Câu rút gọn phổ biến được chia thành 3 loại là: câu rút gọn chủ ngữ, câu rút gọn vị ngữ, câu rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ.
Để có thể hiểu rõ hơn về những kiêu rút gọn này, hãy tham khảo những ví dụ sau:
2.1. Câu rút gọn chủ ngữ
Hiểu đơn giản là câu đã được thu gọn chủ ngữ khi sử dụng. Ví dụ: A: Mấy giờ bạn đi ăn? B: 12 giờ.
Ở đây, trong câu trả lời của B thành phần chủ ngữ đã bị rút gọn. Câu trả lời đầy đủ sẽ phải là: "tớ đi ăn lúc 12 giờ".
2.2. Câu rút gọn vị ngữ
Là câu mà thành phần vị ngữ đã bị rút ngắn khi giao tiếp. Ví dụ:
A: Sáng nay ai là người dọn vệ sinh? B: Tớ
Trong câu trả lời của B chỉ được giữ lại phần chủ ngữ, vị ngữ bị lược bỏ. Câu đầy đủ sẽ là: "Tớ là người dọn vệ sinh."
2.3. Câu rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ
Là những câu mà cả thành phần chủ ngữ, vị ngữ đều bị lược bỏ. Ví dụ:
A: Cậu thường đi ngủ lúc mấy giờ? B: 23 giờ.
Trong câu trả lời của B ở ví dụ trên thì cả thành phần chủ ngữ và vị ngữ đều bị lược bỏ, chỉ còn thành phần
trạng ngữ chỉ thời gian được giữu lại. Câu đầy đủ sẽ là: "tớ thường đi ngủ lúc 23 giờ".
3. Tác dụng của câu rút gọn
Câu rút gọn thường được sử dụng trong văn nói nhiều hơn văn viết vì một số mục đích sau:
Giúp câu văn trở nên ngắn gọn hơn, xúc tích hơn những vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin bạn
muốn truyền đạt đến người đọc, người nghe.
Tránh trường hợp bị lặp từ quá nhiều khiến câu văn trở nên lủng củng, mất đi độ hay, độ trôi chảy.
Lược bỏ những chủ ngữ không cần thiết giúp câu bao hàm được ý một cách tổng quát hơn. Từ đó,
người nghe tiếp nhận được thông tin nhanh và chính xác hơn.
Ngụ ý về hành động, suy nghĩ trong câu là dùng chung cho tất cả mọi người nên bất kỳ ai đều có thể hiểu.
Ví dụ: Học ăn, học nói, học gói, học mở.
Về cấu tạo, câu tục ngữ trên đang lược bỏ thành phần chủ ngữ của câu. Ở đây có thể hiểu chủ ngữ là "mọi
người" nói chung, việc lược bỏ là cần thiết vì câu này mang sẵn trong nó ngụ ý hành động của bất kỳ ai, của
nhiều người mà không cần chủ ngữ để xác định.
Rút gọn câu còn giúp cho người nói nhấn mạnh vào ý quan trọng, giúp người nghe có thể tập trung
vào nội dung chính nhiều hơn.
Tuy nhiên câu rút gọn cần được sử dugnj sao cho đúng hoàn cảnh, không nên sử dụng tùy tiện bởi có thể
khiến người đọc, người nghe hiểu sai ý hoặc gây ra cảm giác khiếm nhã, bất lịch sử, để lại ấn tượng xấu
với người nghe. Nhất là khi nói chuyện với người lớn tuổi hơn mình, bạn nên hạn chế sử dụng câu rút gọn.
Ví dụ về cách rút gọn khiến câu trở nên bất lịch sự:
Con đã ăn cơm chưa? - Chưa
Ở đây bạn cần phải trả lời đầy đủ là "Con chưa ăn" hoặc lễ phép hơn nữa là "Con chưa ăn ạ" hoặc "Dạ, con chưa ạ".
Bài kiểm tra cuối kỳ con được mấy điểm? - 7 điểm
Bạn cần trả lời đầy đủ chủ ngữ, kính ngữ là "Con được 7 điểm ạ" để thể hiện sự tôn trọng, lễ phép, lịch sự
với người lớn tuổi hơn mình.
4. Cách sử dụng câu rút gọn hiệu quả nhất.
Câu tút gọn rất dễ sử dụng nhưng bạn cũng cần lưu ý một số điểm sau để phát huy tốt nhất hiệu quả của nó:
Không phải câu nào cũng có thể lựa chọn rút gọn. Phụ thuộc vào ngữ cảnh cũng như mục đích cụ thể
để đưa ra quyết định có nên lược bỏ một số thành phần trong câu không và lược bỏ như thế nào cho hợp lý.
Rút gọn các thành phần trong câu nhưng vẫn phải đảm bảo tính chính xác của câu. Tránh trường hợp
rút gọn mà người nghe lại không hiểu hoặc hiểu sai ý dẫn đến những hiểu lầm không cần thiết.
Ví dụ: Sáng chủ nhật, trường em tổ chức cắm trại. Sân trường thật đông vui. Chạy. Nhảy dây. Chơi kéo co.
Trong đoạn trên các câu: "Chạy. Nhảy dây. Chơi kéo co." là những câu bị rút gọn thành phần chủ ngữ.
Nhưng việc rút gọn này làm cho câu văn trở nên khó hiểu, người đọc, người nghe sẽ không thể hiểu người
nói, người viết muốn diễn đạt điều gì.
Không nên lạm dụng việc rút gọn câu quá nhiều bởi nhiều khi sẽ khiến người nghe có cảm giác khó
chịu hay không được tôn trọng. Vì vậy, bạn cần khéo léo khi thu gọn câu để câu nói mình sử dụng không trở nên cộc lốc.
Trong giao tiếp hàng ngày, bạn chỉ nên sử dụng câu rút gọn với những người có vai vế ngang hàng,
người ít tuổi hơn hoặc là bạn bè cùng trang lứa. Không nên sử dụng loại câu này khi đang nói chuyện
với những người lớn tuổi hơn nhủ: thầy cô giáo, ông bà, cha mẹ, anh chị,... vì như vậy bị coi là thiếu tôn trọng.