-
Thông tin
-
Quiz
Chất là gì? Cho ví dụ về các loại chất? | Hóa học 7
Trong triết học, nền tảng của thực tiễn được gọi là chất. Trong thực tiễn, chính từ nguyên của nó cho thấy nó: từ này được hình thành từ phụ tiền tố, có nghĩa là "dưới" và động từ nhìn chằm chằm Latin, được hiểu là "thành", nói ngắn gọn hơn: cái gì ở dưới, cái gì là nền tảng. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Tài liệu chung Khoa học tự nhiên 7 16 tài liệu
Khoa học tự nhiên 7 1.5 K tài liệu
Chất là gì? Cho ví dụ về các loại chất? | Hóa học 7
Trong triết học, nền tảng của thực tiễn được gọi là chất. Trong thực tiễn, chính từ nguyên của nó cho thấy nó: từ này được hình thành từ phụ tiền tố, có nghĩa là "dưới" và động từ nhìn chằm chằm Latin, được hiểu là "thành", nói ngắn gọn hơn: cái gì ở dưới, cái gì là nền tảng. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ đề: Tài liệu chung Khoa học tự nhiên 7 16 tài liệu
Môn: Khoa học tự nhiên 7 1.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
![](/storage/uploads/documents/1fc6f415f75dac609d48d57c8fde7ed5/bg1.png)
![](/storage/uploads/documents/1fc6f415f75dac609d48d57c8fde7ed5/bg2.png)
![](/storage/uploads/documents/1fc6f415f75dac609d48d57c8fde7ed5/bg3.png)
![](/storage/uploads/documents/1fc6f415f75dac609d48d57c8fde7ed5/bg4.png)
Tài liệu khác của Khoa học tự nhiên 7
Preview text:
Chất là gì? Cho ví dụ về các loại chất?
Chất được hiểu đó là một phạm trù triết học để chỉ tính pháp luật khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng kỳ lạ, hoàn toàn có thể hiểu đây chính là sự thống nhất hữu cơ giữa những thuộc tính. Hãy
cùng tìm hiểu về chủ đề trên thông qua bài viết dưới đây của Luật Minh Khuê nhé!
Mục lục bài viết 1. Chất là gì?
Trong triết học, nền tảng của thực tiễn được gọi là chất. Trong thực tiễn, chính từ nguyên của nó cho
thấy nó: từ này được hình thành từ phụ tiền tố, có nghĩa là "dưới" và động từ nhìn chằm chằm Latin,
được hiểu là "thành", nói ngắn gọn hơn: cái gì ở dưới, cái gì là nền tảng.
Aristotle trong siêu hình học đã tự hỏi đó là chất gì, nghĩa là bản chất của sự vật, mà "là" mà không
cần bất cứ thứ gì khác, như Descartes sau này có nói. Và ông cho rằng sự đối nghịch của chất là tai nạn
hoặc thuộc tính. Do đó, chất không thay đổi mặc dù có sửa đổi do tai nạn. Theo nghĩa này, khái niệm
về chất cũng gắn liền với khái niệm triết học về bản chất.
Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là
sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, các yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng, làm cho sự vật là
nó mà không phải là cái khác.
Trong hóa học, hợp chất được cấu tạo bởi từ hai nguyên tố khác loại trở lên, với tỷ lệ thành phần cố
định và trật tự nhất định. Thành phần của hợp chất khác với hỗn hợp, ở chỗ không thể tách các
nguyên tố hóa học ra khỏi hợp chất bằng phương pháp vật lý. Trái ngược với hợp chất là đơn chất.
Nói chung, tỷ lệ cố định này phải tuân theo những định luật vật lý, hơn là theo sự lựa chọn chủ quan của con người.
Một công thức hóa học xác định số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong một phân tử hợp chất, sử
dụng chữ viết tắt tiêu chuẩn cho các nguyên tố hóa học và số kí hiệu. Trên toàn cầu, hơn 350.000 hợp
chất hóa học (bao gồm cả hỗn hợp hóa chất) đã được đăng ký để sản xuất và sử dụng.
Một hợp chất có thể được chuyển đổi thành một thành phần hóa học khác nhau bằng cách tương tác
với một hợp chất hóa học thứ hai thông qua một phản ứng hóa học. Trong quá trình này, liên kết giữa
các nguyên tử bị phá vỡ trong cả hai hợp chất tương tác và liên kết mới được hình thành.
Đến nay con người đã biết trên bảy triệu hợp chất khác nhau, trong số đó phần rất lớn những hợp chất hữu cơ. 2. Các loại chất
Bất kỳ chất nào bao gồm hai hay nhiều loại nguyên tử (nguyên tố hóa học) khác nhau theo tỷ lệ cân
bằng hóa học cố định đều có thể được gọi là hợp chất hóa học, khái niệm này dễ hiểu nhất khi xem
xét các chất hóa học tinh khiết. Nó xuất phát từ việc chúng bao gồm các tỷ lệ cố định của hai hoặc
nhiều loại nguyên tử mà các hợp chất hóa học có thể được chuyển đổi, thông qua phản ứng hóa học,
thành các hợp chất hoặc các chất mà mỗi nguyên tử có ít nguyên tử hơn.
Tỷ lệ của mỗi nguyên tố trong hợp chất được thể hiện bằng tỷ lệ trong công thức hóa học của nó. Một
công thức hóa học là một cách để thể hiện thông tin về tỷ lệ của các nguyên tử tạo thành một hợp
chất hóa học đặc biệt, sử dụng chữ viết tắt tiêu chuẩn cho các nguyên tố hóa học và kí hiệu để chỉ số
nguyên tử có liên quan. Trong trường hợp của các hợp chất không cân bằng hóa học, tỷ lệ có thể tái
sản xuất liên quan đến việc chuẩn bị của họ với và đưa ra tỷ lệ cố định của các yếu tố thành phần của
họ, nhưng tỷ lệ mà không phải là không thể thiếu.
Các hợp chất hóa học có cấu trúc hóa học độc đáo và xác định được tổ chức với nhau theo cách sắp
xếp không gian xác định bằng các liên kết hóa học. Các hợp chất hóa học có thể là các hợp chất phân
tử được giữ với nhau bằng liên kết cộng hóa trị, muối được liên kết với nhau bằng liên kết ion, hợp
chất intermetallic được giữ với nhau bằng liên kết kim loại hoặc tập hợp các phức hợp hóa học được
liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị.
3. Chất có ở đâu?
Xung quanh ta có rất nhiều vật thể. Những vật thể được phân làm 2 loại:
- Vật thể tự nhiên: sông suối, động vật, cây cỏ, núi đồi...
- Vật thể nhân tạo: sách vở, xe đạp, quần áo, điện thoại...
Những vật thể tự nhiên và nhân tạo được tạo thành từ các chất. Chẳng hạn như:
• Nước biển: có chứa chất muối ăn (natri clorua)
• Núi đá vôi: được tạo thành chủ yếu từ chất canxi cacbonat
• Ấm đun nước: được tạo nên từ chất Nhôm
• Cây thước kẻ: được làm từ chất dẻo
Hiện nay, có hàng chục triệu chất khác nhau. Có những chất có sẵn trong tự nhiên, có những chất do con người tạo ra.
4. Tính chất của chất
Tính chất của chất gồm: tính chất vật lý và tính chất hóa học.
Tính chất vật lý: Trạng thái (rắn, lỏng, khí), màu sắc, mùi vị, tính tan hay không tan, tính dẫn điện, dẫn
nhiệt, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, khối lượng riêng...
Tính chất hóa học: Khả năng phân hủy, tính cháy được...
- Làm thế nào để biết được tính chất của chất: • Quan sát
• Dùng dụng cụ đo • Làm thí nghiệm
- Lợi ích của việc hiểu biết tính chất của chất
• Giúp nhận biết và phân biệt chất này với chất khác
• Biết cách sử dụng chất
• Biết cách ứng dụng chất vào đời sống và sản xuất
5. Ví dụ về đơn chất và hợp chất 5.1 Đơn chất
Chúng ta thường nghe "Oxi là một đơn chất", "Nhôm (Al) là một đơn chất". Vậy tại sao O, Al được gọi
là những đơn chất. Đơn chất là chất tạo nên từ một nguyên tố hóa học. Đơn chất bao gồm đơn chất
kim loại và đơn chất phi kim.
Đơn chất phi kim xuất hiện bên phải trong bảng tuần hoàn hóa học. Đơn chất kim loại thường tồn tại
ở thể lỏng hoặc khí. Đây là những đơn chất có tính cách nhiệt, cách điện, không có màu ánh kim,
thường có màu tối. Ví dụ như khí Clo (Cl), khí Oxi (O), khí Natri (Na),...
Đơn chất kim loại là gì? Nó khác gì so với đơn chất phi kim? Trái ngược với đơn chất kim loại, trong
bảng tuần hoàn hóa học nó được nhìn thấy ở phía bên trái. Đơn chất kim loại được cấu tạo từ nguyên
tử. Đơn chất kim loại chủ yếu tồn tại ở thể rắn, chúng có tính dẫn điện, dẫn nhiệt tốt, có màu ánh kim,
sáng bóng, dễ uốn nắn, đôi khi có từ tính. Ví dụ như đồng (Cu), nhôm (Al), sắt (Fe),...
Đặc điểm cấu tạo của đơn chất bao gồm 2 đặc điểm chính: cấu tạo đơn chất kim loại và cấu tạo đơn
chất phi kim. Trong đó, đơn chất kim loại thì các nguyên tử sắp xếp khít nhau và tuân theo một trật tự,
quy tắc nhất định. Đơn chất phi kim thì các nguyên tử thường liên kết với nhau theo một số nhất định
và thường là 2. Ví dụ tiêu biểu như Nito có công thức hóa học là N2, Oxi là O2,... 5.2 Hợp chất
Hợp chất là những chất được cấu thành từ hai nguyên tố hóa học trở lên. Hợp chất được chia làm hai
loại là hợp chất hữu cơ và hợp chất vô cơ.
Hợp chất vô cơ là những hợp chất mà trong đó không có sự xuất hiện của nguyên tử Cacbon. Ngoại
trừ một số trường hợp đặc biệt như khí CO2, CO, H2CO3, các muối cacbonat, hidrocacbonat và các
cacbua kim loại. Những trường hợp đặc biệt này dù có thành phần cacbon nhưng vẫn là hợp chất vô cơ.
Ngược lại, hợp chất hữu cơ là những chất mà trong đó có chứa nguyên tử cacbon. Nó có thể có nguồn
gốc từ tự nhiên hoặc do phản ứng nhân tạo. Ví dụ hợp chất hữu cơ như CH4 (metan), C6H12O6 (Glucozo),...
Đặc điểm cấu tạo của hợp chất là các nguyên tố trong hợp chất được liên kết với nhau theo một thứ
tự và một tỉ lệ nhất định.
Điều này có nghĩa là trong một phân tử thì số nguyên tử cố định không thể thay đổi được. Ví dụ, phân
tử nước (H2O) được tạo ra từ 2 nguyên tố là hidro và 1 nguyên tố Oxi. Nếu nó có sự thay đổi về số
nguyên tử Oxi hay Hidro thì đó là chất khác, không còn là oxi nữa.
Công thức hóa học có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó cho chúng ta biết 3 thông tin. Đầu tiên, nguyên
tố nào tạo ra chất đó. Thứ hai, số nguyên tử của mỗi nguyên tố có trong một phân tử chất. Thứ ba,
phân tử khối của chất.
Do vậy, viết đúng công thức hóa học của chất là điều vô cùng quan trọng để ta biết đó là chất gì và tính
toán đúng các bước sau đó.