





Preview text:
Chất nào sau đây không phải chất điện li? - Hoá học lớp 11
1. Chất nào sau đây không phải chất điện li?
Chất nào sau đây không phải chất điện li? A. BaSO4 B. Ca(OH)2 C. C2H5OH D. CH3COOH
Đáp án C: Dung dịch hữu cơ C2H5OH không phân li ra ion nên không dẫn điện.
2. Sự điện li là gì? Chất điện li là gì?
Sự điện li là quá trình phân li các chất trong nước ra ion. Sản phẩm của quá
trình điện li của các phân tử chất điện li khi tan trong nước là các cation (ion
dương) và anion (ion âm) được tách ra từ phân tử đó. Các ion này là nguyên
nhân sinh ra khả năng dẫn điện của các dung dịch này.
Những chất tan trong nước (hoặc nóng chảy) phân li ra ion được gọi là
những chất điện li. Hay trong một khái niệm hẹp hơn, người ta thường nói,
các dung dịch dẫn được điện là chất điện li. Chất điện li chỉ có thể là các hợp
chất hóa học, không thể là các nguyên tố. Ví dụ, axit, bazơ và muối là các chất điện li.
Chất điện li (chất điện giải, chất điện phân): Là những chất tan trong nước
(hoặc nóng chảy) phân li ra ion. Chúng bao gồm: axit, bazo và muối.
Sự điện li được biểu diễn bằng phương trình điện li. Ví dụ: NaCl → Na+ + Cl- NaOH → Na+ + OH- HCl → H+ + Cl-
3. Nguyên nhân tính dẫn điện của các dung dịch axit, bazo và muối
Qua thực nghiệm năm 1887, A-rê-ni-ut kết luận rằng: Các dung dịch axit,
bazo và muối có khả năng dẫn điện được do trong dung dịch của chúng chứa
các tiểu phân mang điện tích chuyển động tự do, còn gọi là các ion (bao gồm anion và cation).
Cụ thể, phân tử nước bị phân cực thành hai đầu âm và dương do nguyên tử
oxi có độ âm điện lớn hơn nguyên tử hydro. Do đó, cặp electron chung bị lệch
về phía oxi. Vì vậy, khi một chất có liên kết ion hay liên kết cộng hóa trị phân
cực hòa tan trong nước thì phân tử của nó sẽ bị bao bọc và tương tác với
phân tử nước, tách các chất này ra thành các ion, ion dương (-) tách ra bởi
nguyên tử oxi (mang điện âm) và ion âm (-) được tách ra bởi nguyên tử
hydro (mang điện dương). Liên kết các nguyên từ bị phá vỡ nên quá trình này
có giải phóng năng lượng.
4. Phân loại các chất điện li Chất điện li mạnh
Khái niệm: Chất điện li mạnh là chất khi tan trong nước, các phân tử hòa tan đều phân li ra ion.
Ví dụ về các chất điện li mạnh: Axit HCl, HNO3, H2SO4,...
Bazơ mạnh như NaOH, KOH, Ba(OH)2 Ca(OH)2,...
Hầu hết các muối của axit mạnh và bazơ mạnh như NaCl, KNO3, KCI, K2SO4,. . Chất điện li yếu
Khái niệm: Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước chỉ có một phần số
phân tử hòa tan phân li ra ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch.
Ví dụ về các chất điện li yếu:
Các axit yếu như các axit hữu cơ CH3COOH, axit HClO, H2S, HE, HCN H2SO3,...
Các bazơ yếu như Bi(OH)3, Mg(OH)2, ...
5. Bài tập liên quan đến chất điện li
Bài 1: Các dung dịch axit như HCl, bazơ như NaOH và muối như NaCl dẫn
điện được, còn các dung dịch như ancol etylic, saccarozơ, glixerol không dẫn
điện được là do nguyên nhân gì? Lời giải:
Trong dung dịch: Các axit, bazơ và muối phân li ra các ion dương và ion âm
chuyển động tự do nên dung dịch của chúng có khả năng dẫn điện. Ví dụ : HCl → H+ + Cl- NaOH → Na+ + OH- NaCl → Na+ + Cl-
Còn các dung dịch như ancol etylic, đường saccarozơ, glixerol không dẫn
điện vì trong dung dịch chúng không phân li ra các ion dương và ion âm.
Bài 2: Sự điện li, chất điện li là gì? Những loại chất nào là chất điện li? Thế
nào là chất điện li mạnh, chất điện li yếu? Lấy thí dụ và viết phương trình điện li của chúng? Lời giải:
Sự điện li là sự phân li thành các cation (ion dương) và anion (ion âm) của
phân tử chất điện li khi tan trong nước.
Chất điện li là những chất tan trong nước và tạo thành dung dịch dẫn được điện.
Các chất là chất điện li như axit, các bazơ, các muối tan được trong nước.
Chất điện li mạnh là những chất khi tan trong nước các phân tử hoà tan đều phân li ra ion. Ví dụ: H2SO4 → 2H+ + SO4(2-) KOH → K+ + OH- Na2SO4 → 2 Na+ + SO4(2-)
Chất điện li yếu là những chất khi tan trong nước chỉ có một phần số phân tử
hoà tan phân li ra ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch. Ví dụ: H2S ⇌ H+ + HS-
Bài 3: Chọn câu trả lời đúng trong các câu sau đây:
Dung dịch chất điện li dẫn được điện là do:
A. Sự dịch chuyển của các electron.
B. Sự dịch chuyển của các cation.
C. Sự dịch chuyển của các phân tử hoà tan.
D. Sự dịch chuyển của cả cation và anion. Lời giải: Đáp án D.
Do khi hoà tan (trong nước) các phân tử chất điện li phân li ra thành các cation và anion.
Bài 4: Chất nào sau đây không dẫn điện được? A. KCl rắn, khan. B. CaCl2 nóng chảy. C. NaOH nóng chảy. D. HBr hoà tan trong nước. Lời giải: Đáp án A
Do KCl rắn, khan tồn tại dưới dạng mạng tinh thể ion rất bền vững. Vì vậy,
chúng không phân li ra được ion dương và ion âm (di chuyển tự do) nên
không có khả năng dẫn điện.
Bài 5: Trong dung dịch phản ứng trao đổi ion các chất điện li chỉ xảy ra khi
A. các chất phản ứng phải là những chất dễ tan.
B. các chất phản ứng phải là những chất điện li mạnh.
C. Phản ứng không phải là thuận nghịch.
D. một số ion trong dung dịch kết hợp được với nhau làm giảm nồng độ ion của chúng. Đáp án D
Trong dung dịch phản ứng trao đổi ion các chất điện li chỉ xảy ra khi: một số
ion trong dung dịch kết hợp được với nhau làm giảm nồng độ ion của chúng.
Bài 6: Chất nào dưới đây không phân li ra ion khi hòa tan trong nước? A. MgCl2. B. HClO3. C. Ba(OH)2. D. C6H12O6 (glucozơ). Đáp án D
Chất không dẫn điện: các chất rắn khan (NaCl, NaOH khan) và các dung dịch
ancol etylic, glucozơ, nước cất, …
Trong nội dung câu hỏi này chất không điện li là C6H12O6 (glucozơ)
Bài 7: Dung dịch chất nào sau đây không dẫn điện được? A. HCl trong C6H6 (benzene). C. Ca(OH)2 trong nước. B. CH3COONa trong nước. D. NaHSO4 trong nước. Đáp án A
Chất không dẫn điện: các chất rắn khan (NaCl, NaOH khan) và các dung dịch
ancol etylic, glucozơ, nước cất, …
Trong nội dung câu hỏi này chất không điện li là HCl trong C6H6 (benzen).
Bài 8: Trong số các chất sau: HNO3, CH3COOH, KMnO4, C6H6, HCOONa,
HCOOCH3, C6H12O6, C2H5OH, SO2, Br2, NaClO, C2H4, NaOH, H2S. Số
chất thuộc loại chất điện li là A. 8. B. 7. C. 9. D. 10. Đáp án B
Số chất thuộc loại chất điện li là: HNO3, CH3COOH, KMnO4, HCOONa, NaClO, NaOH, H2S HNO3→ H+ + NO3− CH3COOH ⇔ CH3COO– + H+ KMnO4 → K+ + MnO4- HCOONa → HCOO- + Na+ NaClO → Na+ + ClO- NaOH → Na+ + OH− H2S ⇄ H+ + HS− HS− ⇆ H+ +S2−
Bài 9: Nhận định nào sau đây đúng:
A. Chỉ có hợp chất ion mới bị điện li khi hoà tan trong nước.
B. Độ điện li chỉ phụ thuộc vào bản chất chất điện li.
C. Độ điện li của chất điện li yếu có thể bằng 1.
D. Với chất điện li yếu, độ điện li bị giảm khi nồng độ tăng. Đáp án D
A sai vì hợp chất cộng hóa trị cũng có thể bị phân ly khi hòa tan trong nước, ví dụ như HCl,...
B sai vì độ điện li phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ dung dịch, bản chất của chất tan và dung môi.
C sai vì chất điện li yếu phân ly không hoàn toàn thành ion nên độ điện ly luôn nhỏ hơn 1 và lớn hơn 0. D đúng.
Bài 10: Trộn 200 ml dung dịch chứa 6 gam MgSO4 với 300 ml dung dịch
chứa 17,1 gam Al2(SO4)3 thu được dung dịch X. Nồng độ ion SO42- trong X là A. 0,2 M. B. 0,8 M. C. 0,6 M. D. 0,4 M. Đáp án D Phản ứng điện li: MgSO4 → Mg2+ + SO4(2-) 0,05 → 0,05 (mol) Al2(SO4)3 → 2Al3+ + 3SO4(2-) 0,0,5 → 0,15 (mol)
nSO42- = 0,2 mol ⇒ CM(SO42-) = 0,2/0,5 = 0,4 M
Document Outline
- Chất nào sau đây không phải chất điện li? - Hoá họ
- 1. Chất nào sau đây không phải chất điện li?
- 2. Sự điện li là gì? Chất điện li là gì?
- 3. Nguyên nhân tính dẫn điện của các dung dịch axi
- 4. Phân loại các chất điện li
- 5. Bài tập liên quan đến chất điện li