





Preview text:
Phương trình ion rút gọn NaHCO3 + NaOH như thế nào?
1. Phản ứng hóa học NaHCO3 + NaOH như thế nào?
Khi hòa tan natri hidrocacbonat (NaHCO3) vào dung dịch natri hidroxit (NaOH), xảy ra một phản
ứng hóa học tạo ra natri cacbonat (Na2CO3) và nước (H2O), được biểu diễn qua phương trình sau:
NaHCO3 + NaOH → Na2CO3 + H2O
Trong quá trình phản ứng, NaOH đóng vai trò là chất axit, trong khi NaHCO3 là chất bazơ. Các
ion hidroxit (OH-) của NaOH và ion hidrocacbonat (HCO3-) của NaHCO3 tương tác với nhau, tạo
thành ion cacbonat (CO32-) và nước (H2O). Sau đó, các ion natri (Na+) tương tác với ion
cacbonat (CO32-) để tạo thành natri cacbonat (Na2CO3).
Phản ứng này được gọi là phản ứng trung hòa, vì dung dịch sau phản ứng có độ pH chỉ bằng 7.
Đây cũng là quá trình xảy ra khi muối natri cacbonat được sản xuất trong ngành công nghiệp.
Điều kiện để phản ứng NaHCO3 + NaOH → Na2CO3 + H2O diễn ra là cần có sự hiện diện của
dung dịch NaOH và bột NaHCO3 trong môi trường nước. Ngoài ra, nhiệt độ phòng trong khoảng
20-25 độ C cũng là một yếu tố quan trọng để kích thích phản ứng.
Phản ứng này là một phản ứng trung hòa, trong đó NaOH (natri hidroxit) đóng vai trò chất bazơ
mạnh, còn NaHCO3 (natri bicarbonate) là một muối bazơ yếu. Khi hai chất này tác động lẫn
nhau, NaOH sẽ chuyển hóa thành Na2CO3 (natri cacbonat), một muối bazơ mạnh, và nước,
đồng thời điều chỉnh độ pH của dung dịch.
Phản ứng NaHCO3 + NaOH → Na2CO3 + H2O cũng được ứng dụng trong quá trình sản xuất xà
phòng. Trong quá trình này, NaOH được sử dụng để tách axit béo từ chất béo tự nhiên, trong
khi NaHCO3 được sử dụng để loại bỏ các axit béo còn lại sau quá trình chiết xuất.
Đối với các ứng dụng khác, phản ứng này được sử dụng để loại bỏ axit trong các dung dịch và
điều chỉnh độ pH. Ngoài ra, nó còn được áp dụng trong sản xuất thuốc và các sản phẩm dược
phẩm khác. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng phản ứng này có thể tạo ra khí CO2, do đó, quá trình thực
hiện nên được thực hiện trong môi trường có độ thông gió tốt.
Vậy nên, điều kiện cần để phản ứng NaHCO3 + NaOH → Na2CO3 + H2O xảy ra là có sự hiện diện
của dung dịch NaOH và bột NaHCO3 trong môi trường nước, cùng với nhiệt độ phòng khoảng
20-25 độ C. Phản ứng này có thể được áp dụng để loại bỏ axit và điều chỉnh độ pH trong các
dung dịch, đồng thời có ứng dụng trong việc sản xuất xà phòng, thuốc, và các sản phẩm dược phẩm khác.
2. Phương trình ion rút gọn NaHCO3 + NaOH
Phương trình ion rút gọn của NaHCO3 + NaOH đóng vai trò quan trọng bởi nó cung cấp thông
tin về các ion có mặt trong dung dịch sau khi phản ứng diễn ra. Bằng cách rút gọn phương trình
ion, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về sự tham gia của các ion trong quá trình phản ứng và có khả
năng tính toán nồng độ của chúng trong dung dịch kết quả.
Trong trường hợp phản ứng giữa NaHCO3 và NaOH, có thể xảy ra phản ứng ion. Phương trình
ion rút gọn của NaHCO3 + NaOH có thể được biểu diễn như sau:
NaHCO3 + NaOH → Na+ + HCO3- + Na+ + OH-
Từ phương trình này, ta nhận thấy sự hình thành của các ion Na+ và OH-, cũng như ion HCO3-
xuất phát từ NaHCO3. Việc hiểu rõ về các ion có mặt trong dung dịch là quan trọng để có thể
tính toán nồng độ của chúng và nghiên cứu các tính chất và tác động của dung dịch sau khi phản ứng diễn ra.
Các ứng dụng của phương trình ion rút gọn của NaHCO3 + NaOH bao gồm:
- Sản xuất muối natri cacbonat (Na2CO3): Trong quá trình phản ứng, NaHCO3 phản ứng với
NaOH tạo ra muối natri cacbonat (Na2CO3). Muối này được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất
thủy tinh, xà phòng, chất tẩy rửa, và trong ngành sản xuất thuốc thử. Công thức phân tử đầy đủ của phản ứng là:
2NaHCO3 + NaOH → Na2CO3 + H2O + CO2
- Làm sạch và làm mịn da: Sự kết hợp giữa NaHCO3 và NaOH, cả hai đều có tính chất kiềm,
mang lại hiệu quả cao trong việc làm sạch và làm mịn da. Chúng có khả năng loại bỏ tạp chất,
làm sáng da, và điều chỉnh độ pH của da.
- Tẩy trắng quần áo: NaHCO3 và NaOH cũng được sử dụng để tẩy trắng quần áo. Khi kết hợp với
nước và các chỉ thị, chúng có khả năng làm sạch và tẩy trắng quần áo một cách hiệu quả.
- Các ứng dụng khác: Phương trình ion rút gọn của NaHCO3 + NaOH cũng có thể được áp dụng
trong các lĩnh vực khác như làm mềm nước, điều chỉnh pH trong nấu ăn, và làm thuốc thử trong
phòng thí nghiệm. Điều này chứng minh sự linh hoạt của phản ứng này trong nhiều ứng dụng khác nhau.
3. Bài tập vận dụng liên quan
Câu 1. Đối với V lít dung dịch NaOH 1M và 200 ml dung dịch Al2(SO4)3 0,25M, khi phản ứng xảy
ra, tạo thành kết tủa X và dung dịch Y. Sau đó, sục khí CO2 vào dung dịch Y đến dư và thu được
2,34 gam kết tủa. Giá trị của V là bao nhiêu? A. 0,06 B. 0,23 C. 0,33 D. 0,43 Đáp án: C
Câu 2. Chọn phát biểu đúng về dung dịch Na2CO3:
A. Dung dịch Na2CO3 có tính kiềm mạnh.
B. Dung dịch Na2CO3 có môi trường trung tính với Na2CO3 là muối trung hòa.
C. Dung dịch chứa Na2CO3 có môi trường axit do Na2CO3 là muối của axit yếu.
D. Na2CO3 dễ bị phân hủy khi đun nóng. Đáp án: A
Câu 3. Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về 2 muối NaHCO3 và Na2CO3?
A. Cả 2 muối đều dễ bị nhiệt phân.
B. Cả 2 muối đều tác dụng với axit mạnh giải phóng khí CO2.
C. Cả 2 muối đều bị thủy phân tạo môi trường kiềm yếu.
D. Cả 2 muối đều có thể tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 tạo kết tủa. Đáp án: A
Câu 4. Cho các dãy chất sau: Na, Na2O, NaCl, NaHCO3, Na2CO3. Số chất có thể tạo ra NaOH trực
tiếp từ một phản ứng là: A. 2 B. 3 C. 4 D. 5 Đáp án: D
Câu 5. Hỗn hợp X chứa K2O, NH4Cl, KHCO3 và CaCl2 với số mol các chất bằng nhau. Cho hỗn
hợp X vào nước dư và đun nóng. Các chất tan trong dung dịch thu được là: A. KCl, NaOH, CaCl2. B. KCl, KOH. C. KCl, KHCO3, NH4Cl, CaCl2. D. KCl. Đáp án: D
Câu 6. Trung hòa 50 gam dung dịch A chứa hỗn hợp HCl và H2SO4 cần vừa đủ 100 ml dung dịch
B chứa NaOH 0,4M và Ba(OH)2 0,3M thu được 5,825 gam kết tủa. Nồng độ phần trăm của HCl
trong dung dịch A là bao nhiêu? A. 7,30% B. 5,84% C. 3,65% D. 5,00% Đáp án: C
Câu 7. Cho 3,9 gam hỗn hợp 2 muối Na2CO3 và K2SO3 tác dụng với 200 ml dung dịch HCl, ta thu
được một hỗn hợp khí A có tỉ khối hơi so với metan là 3,583 và dung dịch B. Để trung hòa lượng
axit còn dư trong dung dịch B, ta phải dùng hết 100 ml dung dịch Ba(OH)2 0,2M. Vậy % Na2CO3
và K2SO3 trong hỗn hợp ban đầu là: A. 60,5% và 39,5% B. 64% và 36% C. 64,6% và 35,4% D. 25,14% và 74,86% Đáp án: B
Câu 8. Có 4 chất rắn đựng trong 4 lọ riêng biệt không nhãn: Na2CO3, CaCO3, Na2SO4 và
CaSO4.H2O. Chỉ dùng cặp hoá chất nào sau đây có thể nhận được cả 4 chất trên? A. H2O và Na2CO3. B. H2O và HCl. C. H2SO4 và BaCl2. D. H2O và KCl. Đáp án: A
Câu 9. Cho các dung dịch đựng trong các lọ mất nhãn sau: NaCl, Na2CO3, Na2SO3, Na2S, HCl.
Chỉ dùng một chất nào sau đây có thể nhận biết được cả 5 chất trên? A. Qui ́ tím B. H2SO4 C. Pb(NO3)2 D. BaCl2 Đáp án: A
Câu 10. Kim loại kiềm có mạng tinh thể lập phương tâm khối, mật độ electron tự do thấp, điện
tích ion nhỏ nên liên kết kim loại kém bền vững. Điều đó giúp giải thích tính chất nào sau này của kim loại kiềm?
A. Nhiệt độ nóng chảy thấp. B. Mềm.
C. Nhiệt độ nóng chảy thấp và mềm.
D. Khối lượng riêng nhỏ. Đáp án: C
Câu 11. Khi cho một miếng natri có hình dạng bất kì vào chậu nước có pha thêm vài giọt
phenolphtalein. Hiện tượng nào không xảy ra trong thí nghiệm này?
A. Miếng natri trở nên có dạng hình cầu.
B. Dung dịch thu được làm quỳ tím hóa hồng.
C. Trong quá trình phản ứng, miếng natri chạy trên mặt nước.
D. Viên natri bị nóng chảy và nổi trên mặt nước. Đáp án: B
Câu 12. Nhỏ từ từ cho đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3 hiện tượng xảy ra là
A. Có kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa tan.
B. Chi ̉ có kết tủa keo trắng.
C. Có kết tủa keo trắng và khi ́ bay lên.
D. Không có kết tủa, có khi ́ bay lên. Đáp án: A
Câu 13. Khi cho từ từ dung dịch HCl đến dư vào dung dịch NaAlO2 thì hiện tượng xảy ra là
A. xuất hiện kết tủa keo trắng
B. ban đầu không có hiện tượng gì, sau một thời gian xuất hiện kết tủa keo trắng
C. không có hiện tượng gì xảy ra
D. ban đầu xuất hiện kết tủa keo trắng, sau một thời gian kết tủa tan dần Đáp án: D
Câu 14. Khi cho từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch NaAlO2. Hiện tượng quan sát được là
A. xuất hiện kết tủa keo trắng
B. lúc đầu xuất hiện kết tủa keo trắng sau đó kết tủa tan hết.
C. không có hiện tượng gì xảy ra
D. xuất hiện kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa bị hoà tan một phần Đáp án: A