Châu Mỹ Latinh dưới thời thực dân phương Tây - Lịch sử văn minh thế giới 2 | Trường Đại Học Duy Tân
Không mang lại hiệu quả tức thời nhưng góp phần cho sự bùng nổ kinh tế vào những năm 1820, gân TH nhiên và nhiều chính sách kinh tế nhưng xã hội không thay đổi ở Brazil cuối thế kỷ 18, nhập khẩu nô là văn của 20.000 mini/ năm
Môn: Lịch sử văn minh thế giới 2 (HIS 222)
Trường: Đại học Duy Tân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CHÂU MỸ LA TINH DƯỚI THỜI THỰC DÂN PHƯƠNG TÂY
2.1. Người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha từ chinh phục đến tái chinh phục
* 2.1.1. Người Tây Ban Nha chinh phục khu vực châu Mỹ La tinh
Người Tây Ban Nha tạo thành 2 gọng kìm:
Hướng Bắc: về phía Mexico, Hoa Kỳ. SOUTH AMERICA |Nhắm vào Nam Mỹ
*Quỹ đạo thứ nhất: Hernan Cortés chỉ huy
-Năm 1519, ông tấn công đế quốc Aztec.
-Năm 1521, Tecnochtitlan thất thủ đổi tên thànhNew Mexico.
- Năm 1535, miền Trung Mexico dưới quyền kiểm soát của người
* Quỹ đạo thứ 2 là tấn công vào bờ biển Nam Mỹ và Panama:
Năm 1532, Francisco Pizarro tiến hành chinh phục đế quốc Inca
-Năm 1533, Thủ đô Cuzco của người Inca đã thất thủ.
- Năm 1540, phần lớn Peru dưới sự kiểm soát của người Tây Ban Nha
Năm 1540 1542: Francisco Vázquez de Coronado thám hiểm khu vực phía tây nam Hoa Kỳ.
-Năm 1541, Pedro de Valdivia chinh phục miền Trung Chile Francisco Coronad
Năm 1570, người Tây Ban Nha thành lập 192 thành phố và thị trấn ở khắp châu Mỹ. Pedro
2.1. Người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha từ chính phục đến tái chính phục 2.1.2. Brazil: thuộc địa đồn điền
đầu tiên của Bồ Đào Nha
- 1500, Pedro Alves Cabral lãnh đạo 1 đoàn thám hiểm đến Ấn Độ vô tình cập bến bờ biển Brazil
- Trong 30 năm, người Bồ Đào Nha ít chú ý đến Brazil, chủ yếu là khai thác cây thuốc nhuộm.
Năm 1532, dưới sức ép của Pháp. các quý tộc Bồ Đào Nha cấp thấp được ban cho những bờ biển để khai
thác thuộc địa - Các thành phố cảng được thành lập phục vụ cho công nghiệp mía đường
Năm 1549, tại Salvador vua Bồ
Đào Nha gởi 1 toàn quyền tới
quản lý thủ phủ Salvador
- Năm 1600, người Bồ Đào Nha đã
bẻ gãy mọi sự phản kháng của người bản địa.
Phát hiện ra Lac ở Mexico và Pau năm 1545 – 1565 = thể triển khai thác bạc phát triển.
Potosi-Peru (Bolivia) ham mo lớn nhất chiếm 80% bạc của Peru,
Năm 1580 tìm ra ngọn núi thủy ngân Huancavelica ở Peru giúp ích cho việc sản xuất bạc rất nhiều.
- Khai thác bạc cũng kéo theo nhiều ngành phát triển chăn nuôi trồng trọt, may mặc lá Coca...
Mái trai chân hôi và nóng trai của người Tây Ban vậy quát hiện
Su pham ngủ các nho và bộ của dẻ
th đường và Cacao được xuất khẩu sang châu Âu Vuon nghi p sẽ thay main
Viện nuôi cửu làm xuất hiện các xưởng dứt nhỏ.
Thành lập ủy ban mậu dịch ở Seville: đăng ký tàu, hành khách, lập bảng biểu và thu thuế, kiểm soát hàng
hóa đến vì đi Châu Mỹ.
Thành lập đội tàu lớn có tên là Galleons để vận chuyển hàng hoá Brazil thuộc Bồ Đào Nha
4 Đường và chế độ chiếm hữu nô
Brazil là nước sản xuất đường hàng đầu thế giới.
- Đường được chế biến trực tiếp tại ruộng.
Có khoảng 150 đồn diễn mía đường được thành lập và tăng gấp đôi vào năm 1630.
Lực lượng lao động chính là nô lệ châu Phi.
Thuộc địa có 100.000 dân trong đó: + 30.000 người châu Âu,
+ 15.000 người nô lệ châu Phi
Các nô lệ thực hiện phần lớn công việc
Trong TK 17, có 7.000 nô lệ được nhập khẩu vào Brazil đến cuối thế kỷ con số này là 1000
2.2.4. Biến đổi về dân số & xã hội
“Su Sut giảm & bóc lột dân bản địa
-1540 ở các đảo chính Caribe, dân bản xứ đã biến mất. - 1530 – 1590, dân số Peru giảm từ 10 triệu còn
1.5 triệu. -Ở miền Trung Mexico, dân số giảm từ 25 triệu xuống lo triệu (1519 – 1580)
2.3. Những cuộc cải cách trong TK 18
2.3.1.Sự cân bằng về mậu dịch và chính trị
-Hệ thống thuộc địa của Tây Ban Nha trở nên lạc hậu vào TK 18.
- Những nền kinh tế mới nổi lên của Anh, Pháp, Hà Lan trong TK 17 làm cân bằng cán cân.
+ Năm 1654, Anh kiểm soát Jamaica.
+ Năm 1697 Pháp kiểm soát Haiti.
3.1. Sự hình thành hệ thống buôn bán nô lệ trên Đại Tây Dương
- Năm 1450, phần lớn Châu Phi được đưa vào hệ thống thương mại.
- Thế kỷ XVI, Đại Tây Dương trở thành “biến nội địa trong đó con người là sản vật giao thương giữa Châu
Âu – Châu Phi - Châu Mỹ. Cách thức bắt nô lệ
“Thu mua” th binh chiến trình của các bộ lạc
Người Châu Âu biết được người Châu Phi có rất nhiều tộc nguồn và có rất nhiều mẫu thuần. Họ tận dụng
điều này để khoét sâu mẫu thuần
2.2.2. Biến đổi về chính trị Nam Mỹ thuộc Tây Ban Nha
- Vua TBN cai trị thông qua hội đồng Indies.
- Lập 2 phó vương. Nhiệm vụ: điều hành quân đội, thực thi hành pháp và tư pháp
- Phân thành 10 khu từ pháp do tòa án tối cao và audiencias kiểm soát.
- Tây Ban Nha sử dụng lớp thượng lưu Anh Điêng. Nhiệm vụ phục vụ vấn đề hành chính Brazil thuộc Bo Dão Nha:
Bồ Đào Nha thiết lập hệ thống quan lại để kiểm soát Brazil. - Họ làm việc độc lập, báo cáo với Hội đồng hải ngoại ở Lisbon Toàn quyền Thống đốc bang Dòng tu truyền giáo
22 B. Biến đổi về văn hóa
Giáo Hội đóng một vai trò quan trọng trong hầu hết mọi lĩnh vực văn hoài cửa thuộc địa
Bray Bernardino Sahagun: Chuyên gia ngôn ngữ Nahuatl Biên soạn bách khoa song ngữ Aztec
Diego de Lada giám mục ở Yucatan yêu thích văn hoá người Maya nhưng phát tôn giáo của họ. Ông ra
lệnh đốt hết sách của người Mây
Phong cách kiến trúc Baroque được xây dựng rộng rãi
Sách báo in được xuất khẩu sang Nam Mỹ trong TK 16
Trong năm 1550, các trường đại học được thành lập ở Mexico, Lima. Đào tạo: Luật và Thần giáo
Các tòa án dị giáo được thành lập ở các thủ phủ nhầm hành hình những người dị giáo
— Nhà Thờ và Nhà nước đã kết hợp tạo ra một
khuôn khổ ý thức hệ và chính trị cho xã hội châu Mỹ
*Sự hình thành hệ thống lao động
-1514 hình thành hệ thống lao động ecomienda.
+ Được cấp cho người TBN cùng với đất
+ Nguồn lao động và thu thuế. Xã hội đa chủng tộc
Việt chinh phục vùng đất Nam Mỹ của người Châu Âu đã tạo ra các cuộc hôn nhân đi chung Nguyên nhân:
- Hiến tặng các thể thiếp và hầu nữ để tạo ra những liên minh mới giữa người bản địa với người châu Âu
Việc cưỡng bức phụ nữ Anh Điêng
Xã hội Châu Mỹ dựa trên nguồn gốc chủng tộc:
-Địa vị người Casta cao hơn những người bản địa. - Hạ trở thành tầng lớp trung gian giữa 2 thế giới. Họ
thường là chủ các cửa hàng hay trang trại nhỏ
Châu Mỹ thuộc Tây Ban Nha:
+ Năm 1650, người casta chiếm 5% - 10% dân số
4 Năm 1750 họ chiếm 35 406
- Ở Brazil chịu chi phối bởi chế độ chiếm hữu nô lệ:
+ Người Casta tự do chiếm 28%.
+ Cuối TK 18, người da đen tự do, nô lệ, và người lại chiếm 2/3 dân số.
2.3. Những cuộc cải cách trong TK 18
2.3.1.Sự cân bằng về mậu dịch và chính trị
- Hệ thống thuộc địa của Tây Ban Nha trở nên lạc hậu vào TK 18.
- Những nền kinh tế mới nổi lên của Anh, Pháp, Hà Lan trong TK 17 làm cân bằng cán cân.
TBN tiến hành cải cách chính trị ở West Indies :
+ Chức phó vương được thành lập ở New Granada, và Rio de la Plata. U.S. Gulf of Mexico Caribbean
+ Lập chức danh bộ trưởng vùng Indies
+ Xây dựng hệ thống Thống đốc và tỉnh trưởng
+ Loại bỏ người Creole khỏi bộ máy quan lại cấp cao.
Cải cách về mặt kinh tế tại thuộc địa:
* Thiết lập thế độc quyền đối với thuốc lá và thuốc sung
+ Chuyên môn hóa các dồn điền của đế quốc.
+ Cải cách việc khai thác mỏ Kết quả
+ Tái cấu trúc chính quyền và hồi sinh nên kinh tế Tây Ban Nha + Mở cửa thương mại
* Việc loại bỏ người Creole làm tăng sự mâu thuẫn trong các thuộc địa ru. tai cách như Pombat
1755 – 1776 Bồ Đào Nha dưới sự cai trị của Melo.
- Tiếng sống và làm việc tại Anh ông thấy được tầm quan trọng của chính sách trọng thương - Ông bãi bỏ
chế độ nô lệ ở cả 2 vùng đất, tổ chức quân đội và hải quân trục xuất các giáo sĩ dòng Tên.
Cải cách về xã hội: hàn gắn xã hội thuộc địa
Tách mời Anh - tiền ra khỏi những nhà truyền giáo
+ Xóa bỏ chế độ nô lệ. Chấm dứt việc nhân khẩu nô lệ + Khuyến khích người da trắng kết hôn với họ.
Những nh đình này mới đi khai thác ở Amazon và miền Nam Brazil - Kết quả
- On True an can hành tu dịch với Anh.
• Không mang lại hiệu quả tức thời nhưng góp phần cho sự bùng nổ kinh tế vào những năm 1820, gân
TH nhiên và nhiều chính sách kinh tế nhưng xã hội không thay đổi ở Brazil cuối thế kỷ 18, nhập khẩu nô
là văn của 20.000 mini/ năm