TNU Journal of Science and Technology
229(09): 167 - 175
http://jst.tnu.edu.vn 167 Email: jst@tnu.edu.vn
CHEMICAL COMPOSITION AND BIOLOGICAL ACTIVITY TESTING
OF COLLECTED IN THAI NGUYEN PROVINCE Camellia chrysantha
Nguyen Thi Thu Nga , Vi Thi Thu Huong
*
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
25/3/2024
In this study, the chemical composition of the ethanol extract from the
leaves of the species collected in Thai Nguyen Camellia chrysantha
was evaluated through qualitative reactions using chemical methods
(using acid, base, or salt). The results showed that the extract
contained polyphenols, flavonoids, coumarins, saponins, and no
alkaloid components. The ethanol extract was used to evaluate
biological activity against 5 bacterial strains (S. aureus, P.
aeruginosa, L. plantarum, E. coli, and C. reundii) and 2 experimental
fungal strains ( and ). The A. brasiliensis A. flavus ATCC 204304
results determined the resistance activity observed in all 5 bacterial
strains and 2 fungal strains tested. The antibacterial ability observing
in the strain is better than the remaining strains. The C. reundii
resistance in strain is higher than that in the strain A. brasiliensis A.
flavus ATCC 204304. The results of this study initially provide more
information related to the role of some groups of substances with
biopharmaceutical properties on in Thai Nguyen Camellia chrysantha
province.
Revised:
14/5/2024
Published:
20/5/2024
KEYWORDS
Biological activity
Antimicrobial
Antifungal
Thai Nguyen
Camellia chrysantha
THÀNH PH N HÓA H C VÀ TH NGHI M HO T TÍNH SINH H C C A
CÂY TRÀ HOA VÀNG ( ) THU TH P T I THÁI NGUYÊNCamellia chrysantha
Nguyn Th Thu Ngà , Vi Th
*
Thu Hương
Trường Đạ ọc phại h m ĐH Thái Nguyên
THÔNG TIN BÀI BÁO
TÓM TT
Ngày nh n bài:
25/3/2024
Trong nghiên c u này, thành ph n hóa h c c a d ch chi t ethanol t ế
phn lá c a loài Trà hoa vàng ( ) thu t i Thái Camellia chrysantha
Nguyên đã được đánh giá qua các ph ng đ ng phương n nh tính b
pháp hóa h c (s d ng acid, base ho c mu i). K t qu cho th y, ế
trong d ch chi t có các thành ph n polyphenol, flavonoid, coumarin, ế
saponin, không có thành ph n alkaloid. D ch chi c s ết ethanol đư
dng đ đánh giá ho c đt tính sinh h i vi 5 chng vi khun (S.
aureus, P. aeruginosa, L. plantarum, E. coli C. reundii) và và 2
chng n m thí nghi m ( và ). A. brasiliensis A. flavus ATCC 204304
Kết qu c ho t tính kháng quan sát th y c 5 ch ng đã xác đnh đư
vi khu n và 2 ch ng n m ki n m đnh. Trong đó kh năng kháng khu
quan sát th y ch ng ng khu n còn l i. C. reundii tt hơn các ch
Tính kháng n m i n m A. brasiliensis cao hơn so v A. flavus ATCC
204304. K t qu nghiên c u cung c p thêm thông tin ế u này bước đ
liên quan đế t sinh dưn vai trò ca mt s nhóm cht có tính ch c
hc trên cây Trà hoa vàng t i Thái Nguyên.
Ngày hoàn thi n:
14/5/2024
Ngày đăng:
20/5/2024
T KHÓA
Hot tính sinh h c
Kháng khu n
Kháng n m
Thái Nguyên
Trà hoa vàng
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.9963
*
Corresponding author. Email: ngantt.bio@tnue.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(09): 167 - 175
http://jst.tnu.edu.vn 168 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gi i thi u
Theo ước tính, Vit Nam có khong 12.000 loài thc vt bc cao có mch, 800 loài rêu, 600
loài nm và hơn 2000 loài to. Trong s đó, Camellia là chi lớn và có tm quan trng v mt kinh
tế trong h Theaceae. còn được gi là Trà hoa vàng, do hoa có màu và Camellia chrysantha ng.
Ngun gc ca loài cây này min Nam Trung Quc, được trng làm cây cnh trên toàn thế
giới. mt s nước, Trà hoa vàng thường được người dân đa phương s dng đ pha trà vì
nhng đc tính có lợi ca loài cây này. Trà hoa vàng là loài cây có nhiu giá tr s dng như ly
g, cây trng tng dưới các đai rng phòng h, làm đ ung cao cp và có tác dng làm dược
liu quý trong y hc. Cây Trà hoa vàng có tác dng h huyết áp, h đường huyết, gim
cholesterol máu, tăng cường h min dch,... [1].
Cht có hot tính sinh hc là nhng cht có tác dng sinh lý đưc s dng vào nhiu mc đích
khác nhau đ phc v cho cuc sng con người như là thuc cha bnh, cht bi b sc khe
Trong t nhiên, cht có hot tính sinh hc có th được tng hp nhân to hoc được tách ra t các
loài đng vt thc vt khác nhau [ trong đó có loài Trà hoa vàng , 2]. Các loài thuc chi Camellia
(Camellia chrysantha) có ho c h tác d ng ch ng oxy hóa, tác d ng ch ng t tính dư c quý như
ung thư, tác d háng virus,ng kháng khun, kháng nm, k [3]-[5]. Vi nhiu công dng quý,
vic phát trin Trà hoa vàng ch y u t ng sinh hế p trung vào đa d c, thành ph n hóa h c và tác
dng sinh hc. Tuy nhiên, vi c nghiên c u Trà hoa vàng m i ch t p trung vào m t s vùng như
Ba Ch (Qu ng Ninh), Tam Đo (Vĩnh Phúc) [6].
Vi t st Nam đã có m công trình nghiên cu v các loài trong h Theaceae và trong chi
Camellia, nhưng vi y lá làm dưc nghiên cu mi ch tp trung vào mt s loài cây l c liu, chế
biến nưc gii khát, còn vic nghiên cu chi Camellia v i m i, th c đích phân lo ng kê, đánh giá
hot tính sinh hc,... c n. Trong nhít được đ p đế ng năm gn đây chi Camellia đã thc s đưc
các nhà th c v t h c Vi t Nam quan tâm, chú ý tìm hi u và nghiên c u [7]. Hi n nay, trên th ế
giới đã có nhiu nghiên cu v thành phn hóa hc ca chi Camellia. Các nhóm ch t chính
thưng gp trong chi Camellia như polyphenol, flavonoid, tanin, saponin và các tinh du, ngoài
ra còn có alkaloid, acid h ng kh [4]. Trong nghiên c u u cơ, protein, acid amin, pectin và đư
ca Tr ng s nh lá c a các loài Trà hoa vàng Ba Chn Văn Ơn và c đã xác đ (Qu ng Ninh)
đu có nhóm cht polyphenol, . Nghiên c nh trong đó có loài Camellia chrysantha u đã xác đ
được hàm lưng polyphenol toàn phn trong lá và hoa loài này ln lưt là 69,12 (mgGAE/g DW)
và 126,78 (mgGAE/g DW) (6,9 c li u khô theo acid gallic) [8]. Trong Trà 12,6% tính theo dư
hoa vàng có các flavonoid như quercetin, kaempferol, vitexin Các nghiên cu đã ch ra rng
hàm lư Trà hoa vàng đư h lũy trong hoa nhiu hơn trong lá [4]. Cho đếng flavonoid c tíc n nay,
ch có saponin triterpenoid pentacyclic đưc báo cáo phát hin t chi L. và hCamellia u hết
chúng là các saponin triterpenoid lo i oleanan. Các saponin là nhóm ch c tìm th y t t t c t đư
các b ph n c ph n phân l c nhi u nh t là h t. M t vài saponin có ho t a cây, trong đó b p đư
tính sinh h c tìm th y. Nghiên c u t y nhi u tác c trong lá trà đã đư các saponin này đã cho th
dng sinh hc đáng quan tâm như: kháng khun, kháng viêm, kháng n m [9].
T các nghiên c c th c hi n, có th nh n thu đã đư y cây Trà hoa vàng có s ng thành đa d
phn v i s hi n di n c a nhi u h p ch t thuc các nhóm flavonoid, saponin, polyphenol, acid
amine, vitamine và các nguyên t khoáng, có th mang l i cho Trà hoa vàng nhi u ho t tính có
giá tr . Trong bài báo này, nghiên c nh tính thành ph n hóa h c và th nghi m ho t tính sinh u đ
hc ca d ch chi ết t lá Trà hoa vàng thu t i Thái Nguyên s cung c p thêm d n li u khoa h c
ban đu đ có các bư ếp theo đ c nghiên cu ti i vi loài cây có nhi u giá tr quý này.
TNU Journal of Science and Technology
229(09): 167 - 175
http://jst.tnu.edu.vn 169 Email: jst@tnu.edu.vn
2. Phương pháp nghiên cu
2.1. V t li u
Mu Trà hoa vàng thu hái t i xóm Hòa Bình, xã Quân Chu, huy i T , t nh Thái Nguyên n Đ
và lưu gi Trường Đ mu ti phòng thí nghim Công ngh tế bào thc vt Khoa Sinh hc â
hc sư phm Đi h c Thái Nguyên.
Chng khu n ki nh: m đ Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Lactobacillus
plantarum, Escherichia coli Citrobacter freundii Aspergillus và ; Ch ng n m ki nh: m đ
brasiliensis, Aspergillus flavus ATCC 204304 đưc cung c p b i b môn Vi sinh - i Trường Đ
hc Y Dưc Đi h c Thái Nguyên .
Hóa ch t: Các dung môi bao g m EtOH, CHCl , EtOAc, HCl, H , NaOH, FeCl ,
3 2
SO
4 3
CH
3
COOH đu đ t trư agendorff đưt tiêu chun k thu c khi s dng. Thuc th Dr c cung cp
bi Sigma-Aldrich, Pháp; NaCl 0,5%, pepton 1%, cao n m men 1%, agar 1,5%,
diphenyllpicryhydrazyl, acid triclo acetic, Các hoá ch t có ngu n g c xu t x rõ ràng t c, Đ
Trung Quc Kháng sinh amoxicillin.
2.2. Phương pháp nghiên cu
* Phương pháp thu dch chiết
Phương pháp chiế n Đt cht hòa tan có h tr sóng âm theo Nguy c Hùng và cng s (2019)
[10]. Ngâm 30g m n thành b t) v i 100 mL dung môi EtOH/H O (75/35), u (lá khô đã nghi
2
trong th i gian 30 phút có h tr c a máy siêu âm Bandelin (Germany). M c chi t l p l i 3 u đư ế
ln và đ riêng dch chi t. ế
* Đnh tính thành phn hóa h c t d ch chi t ế
S dng phương pháp hóa hc đ đnh tính s hi n di n c a các nhóm cht (polyphenol,
flavonoid, coumarin, alkaloid, saponin) có trong d ch chi t lá Trà hoa vàng. D a trên ph n ng ế
kết ta và t o màu, các ph n nh thành ph n hóa h c cng xác đ a d ch chi t t lá Trà hoa vàng ế
đã đư n, trong đó đnh tính saponin đưc thc hi c thc hin theo mô t ca Traore và cng s
(2015) [11]. Các thành ph n hóa h c khác bao g m polyphenol, alkaloid, flavonoid, coumarin
đư c th c hin theo mô t c a Alqethami và c ng s (2021) [12].
(i) Đnh tính polyphenol
Phn ng v i mu i s t (III): Thu c th: Dung dch mui s t (III); Ti n hành: L y vào ng ế
nghim 5 ml dch chiết m u thí nghi m, b sung 0,5 ml mui s t (III). Quan sát, tùy theo s
lưng và v trí nhóm hydroxyl trong phân t polyphenol mà cho màu l c, xanh ho c nâu.
Tác d ng v i H c: Thu c th : Dung d
2
SO
4
đ ch H c; Ti n hành: L y vào ng nghi
2
SO
4
đ ế m 2
ml d ch chi t m u thí nghi m, cho thêm 1 - 2 gi t H c. Quan sát, khi nh H lên các ế
2
SO
4
đ
2
SO
4
dn xu t c i v a flavon và flavonol thì cho màu vàng đm, đ ới chalcon và auron cho màu đ, đ
thm và đ tươi; flavanone cho màu đ da cam do s chuy n thành chalcon.
(ii) Đnh tính flavonoid - Ph n ng cyanidin (ph n ng Shinoda).
Ph -n ng do s có m t nhân γ penzopyron trong đa s flavonoid. Thu c th c và b t là HCl đ
magie kim lo i. Ti n hành: Trong 2 ng nghi m, cho vào m i ng 1 - 2 ml d ch chi t m u thí ế ế
nghim. i ch ng; c và b t magie. Quan sát trong 10 ng 1: Làm đ ng 2: Thêm 0,5 ml HCl đ
phút. N u màu t n xanh là có flavonoid. Có th nh nh thêm: Vàng cam - ế vàng, đ đế sơ b n đ
đ: flavone; Đ thm: flavonol, flavanone; Chalcon và auron cho màu đ ngay sau khi cho HCl.
(iii) Đnh tính coumarin
Thuc th : Dung d ch NaOH 10%. Ti n hành: L ế y vào 2 ng nghim m i ng 2 ml d ch chi ết
mu thí nghi m. i ch ng; ng 2: Thêm 0,5 ml dung d hai ng 1: Làm đ ch NaOH 10%. Đun c
ng trên bếp cách th ngu c cy đun sôi, ly ra đ i cho thêm 4 ml nư t. Nếu ch t lng trong ng
2 trong hơn xem là dương tính. Nếu đem acid hóa t HC1 đng 1 có th ng 2 bng mt vài gi m
đc mà làm cho dch đang trong su n đt xut hin v c và có th t o k t t ế a là dương tính.
(iv) Đnh tính thành ph n alkaloid b ng ph n ng Hager
TNU Journal of Science and Technology
229(09): 167 - 175
http://jst.tnu.edu.vn 170 Email: jst@tnu.edu.vn
Thuc th Dragendorff: hòa tan 8,0 gram bitmut nitrate ki m (Bi(NO ) trong 20 ml HNO .
3
)
3 3
Hòa tan 27,2 gram KI trong 50 ml H O. Tr n 2 dung d
2
ch l c vi, thêm nư a đ 100 ml.
Tiến hành: L y vào 2 ng nghim mi 2 ml d ch chi t m u thí nghi ế m, b sung 3 ml HCl và 1
ml nư y đ ng 1: Làm đc ct khu u. i chng; ng 2: Nh 1- 2 git thuc th Dragendorff nếu
xut hi n màu da cam là ph n ng dương tính (có alkaloid).
(v) Đnh tính saponin b ng ph n ng Foam
Chun b d ch chi ết: M u lá Trà hoa vàng r a s ch, s y khô và nghi n thành b t m ng n đ
nht [11]. Chiết xut b c c c trng nước: 200 ml nư t đư n vi 5 gam m u. H n h c ợp này đư
gia nhi t trong 20 phút và khu y liên t c 30 40 C. D ch chi c l c b ng gi y l c
o
ết nước đư
Whatman No.1.
Phân tích hóa h c - Phát hi c c c tr n v i 5 ml d ch l c (d ch chi t n saponin: 5 ml nư t đư ế
mu) và l c m nh. S t n t i c a saponin trong m u khi quan sát th y b t nh. Cho 1 ml n đ
NaOH 0,1N vào ng nghi m 1, 1 ml HCl 0,1N vào ng nghi m 2. Hi ng n u th y có nhi u n tư ế
bt ng ki m ( môi trư ng 1) thì cho thy s có m t c ng acid ( a saponin steroid, môi trư ng
2) là triterpene.
* Xác đ năng kháng khunh kh n ca dch chi t ế
S dng mu d ch chi n b trên. Nguyên t ết đã chu c: Ho t ch t có trong d ch chiết m u thí
nghim khu ng có vi sinh v t (VSV) ch th tếch tán vào môi trường dinh dư i các vùng c ch ế
t l thu n v i logarid n . M u th c cho vào các gi ng th c s ng đ đư ế ch đã được đ n trong đĩa
môi trư ợp (18h), đo đư đánh ng nuôi cy. Sau thi gian nuôi cy thích h ng kính vùng c chế đ
giá kh c ch VSV c a m u nghiên c u. năng ế
Hot tính kháng khu n c a d ch chi nh b c ết cây Trà hoa vàng được xác đ ng phương pháp đ
l th ch theo Mahesh và Satish (2008) [13]. Các ch ng vi khu n ki c ho t hóa t 4 - 8 m đnh đư
gi trong môi trư c 200 vòng/phút trưng LB lng 28°C, l c khi tiến hành th nghim. Hút 70
µl d ch nuôi m i loài vi khu n ki c ho c và dùng m đnh đã đư t hóa lên đĩa môi trưng LB đ
que chang tr u d ch khu n trên m t th n khi khô. T o 05 gi ng kính 1 cm i đ ch cho đế ếng có đư
trên đĩa thch và hút 100 µl mu nghiên cu (dch chiết 100%, pha loãng 50%, 25%) vào các
gi ch,ếng th nưc ct kh i ch i ch trùng (đ ng âm), kháng sinh (đ ng dương). Đt các đĩa petri
đã b i đ sung mu nghiên cu vào t lnh 4°C khong 1-2 gi r t vào t m nuôi 28°C t 18 -
24h. Đo đư m đưng kính vòng kháng khun, chp hình và ghi li kết qu. Mi thí nghi c lp li
3 l n. Kh n c a d ch chi ng kính vòng năng kháng khu ết được đánh giá thông qua xác đnh đư
c chế ế c a d ch chiết. M i thí nghi c lm đư p l i 3 l ng kính vòng n. Đư c ch c ếa dch chi t
(H) được xác đ d (mm). Trong đó: D là đưnh theo công thc: H = D - ng kính vòng kháng
khun (mm); d là đư ch (mm). Quy ư H 25 mm: Có hong kính giếng th c: t tính kháng khun
rt m t tính kháng khu n m t tính kháng khu n nh. H 20 mm: Có ho nh. H 15 mm: Có ho
trung bình H 15 mm: Có hot tính kháng khu n y u [13]. ế
* Xác đ năng kháng nnh kh m ca dch chiết
Nguyên t c: Ho t ch t có trong d ch chi t m u thí nghi m khu ng dinh ế ếch tán vào môi trư
dư đưng có nm ch th ti các vùng c chế t l thu n vi logarid n . Mng đ u th c cho vào
các gi ng th c l s ng nuôi c y. Sau th i gian nuôi c y thích ế ch đã được đ n trong đĩa môi trư
h p , đo đưng kính vùng c ch ế đ đánh giá kh năng c chế nm ca mu nghiên cu.
Hot tính kháng n m c a dch chi nh b c lết cây Trà hoa vàng đưc xác đ ng phương pháp đ
thch theo Mahesh và Satish (2008) [13]. Các loài n m ki ng m đnh được nuôi trên môi trư
SDA đ m trên đĩa thch có đưc (glucose 40g, pepton 10g, agar 18g), nuôi vi n ng kính 10 cm,
có ch c. B sung 70 µl m u d ch chi t Trà hoa vàng vào các gi ng th ch. a môi trường SDA đ ế ế
Đánh giá kh năng kháng n ời gian đ ngăn mát t và đ m sau th lnh 1 - 2 gi 28 C trong 24
o
gi. Kh năng kháng n ết được đánh giá thông qua xác đnh đưm ca dch chi ng kính vòng c
chế ca dch chi ng kính vòng c ch c a d ch chi nh theo công thết. Đư ế ết (H) được xác đ c: H
= D - ng kính vòng kháng n ng kính gi ng th ch d (mm). Trong đó: D là đư m (mm); d là đư ế
(mm).
TNU Journal of Science and Technology
229(09): 167 - 175
http://jst.tnu.edu.vn 171 Email: jst@tnu.edu.vn
3. K t qu và bàn luế n
3.1. Thành phn hóa hc ca dch chiết ethanol t lá ca loài Trà hoa vàng thu ti Thái Nguyên
Thành ph n hóa h c c a d ch chi t ethanol t lá c a loài Trà hoa vàng thu t i Thái Nguyên ế
đư c th hi n trong B ng 1.
Bng 1. Thành ph n hóa h c trong d ch chiết ca mu nghiên c u
Nhóm ch t
Thuc th
Hin tưng
Kết lu n
Polyphenol
H
2
SO
4
đc
Đ
Có
Flavonoid
HCl + Mg
Đ thm
Có
Coumarin
NaOH
Kết t a
Có
Alkaloid
HCl + Dragendorff
Không rõ
Không có
Saponin
H
2
O
Bt b n
Có
Kết qu đnh tính b c cho thng phương pháp hóa h y s có m t c a thành phn polyphenol
trong d ch chi t t lá m u thí nghi m. K t qu ng v i công b c a các tác gi ế ế này cũng tương đ
trong và c khi nghiên c u thành ph n hóa h c có trong cây Trà hoa vàng [8], [14]-[16]. ngoài nư
Nhóm polyphenol đưc coi là nhóm cht quan trng nht trong Trà hoa vàng do có các tác dng
sinh dưc hc ni bt [17].
Flavonoid trong d ch chi c xác nh b ng ph n ng Shinoda và cho k t qu xu t ết ethanol đư đ ế
hin màu đ này đ thm trong ng nghim. Kết qu ng nh t v i nghiên c a Peng và u trước đó c
cng s (2011) [18], Wei và c ng s (2013) [4], Lin và c ng s (2010) c s [16] đã xác đnh đư
có m t c a nhóm ch t y, flavonoid là m t nhóm ch t có flavonoid trong lá Trà hoa vàng. Như v
nhiu tác dng sinh hc quý, các k t qu nghiên c u cho th y chúng có trong lá và hoa Trà hoa ế
vàng [18].
Dch chiết không có alkaloid do ph n ng Hager cho k t qu không rõ r t v i thu ế c th
dragendorff. Ti nh tính thành ph n coumarin cho k t qu xu t hi n k t t a trong ng ến hành đ ế ế
nghim, do đó kết lun v s có mt ca hp cht này trong dch chiết mu nghiên cu. Tiếp tc
xác đnh thành phn saponin có trong cao chiết bng phn ng Foam cho kết qu xut hin bt
c 2 ng nghi m, tuy nhiên ng nghi m ch a NaOH 0,1N cho b t b n v i ng ng hơn so v
nghim ch t lu n v s có m t ca HCl 0,1N, do đó kế a thành ph n saponin steroid và saponin
triterpene trong d ch chi t. K t qu ng nh t v i nghiên c thành ph n saponin ế ế này đ u trước đó v
triterpene trong m t s loài c a chi [16]. Camellia
3.2. Th nghi a d ch chi t t m i v i m t s m và đánh giá tính kháng c ế u Trà hoa vàng đ
chng vi khun
Hot tính kháng khu n c a d ch chi t ethanol th c b tr sóng siêu âm ế u đư ng phương pháp h
t Trà hoa vàng được đánh giá cùng vi kh năng kháng khu ng đn ca amoxicillin n 50
µg/mL (đ ng dương) và nư t (đi ch c c i chng âm). Kết qu nghiên cu đưc trình bày
bng 2 và hình 1.
Bng 2. Kh năng kháng vi khun ca dch chiết lá cây Trà hoa vàng (mm/24 gi/ 28 C)
o
Cht kim tra
Chng vi khun kim đnh
S. aureus
P. aeruginosa
L. plantarum
E. coli
C. freundii
Amoxicillin (50µg/ml)
+++
+++
+++
+++
+++
Dch chiết ln 1
+
++
++
++
++
Dch chiết ln 2
+
+
++
+
+
Dch chiết ln 3
+
+
++
+
+
H
2
O
-
-
-
-
-
Chú thích: Kích thư d. Trong đó: D: Đưc vùng c chế H (mm). H = D- ng kính vòng kháng khun, d:
Đư đ ế ng kính l c thch.(-) Không c chế (không có vòng kháng khun); (+) c chế y u (H t 1- 15 mm);
(++) c ch trung bình (H t 16-19 mm); (+++) Kh c ch m nh (H t 21-24 mm); (++++) c ế năng ế
chế r t m nh (H = 25 mm).
TNU Journal of Science and Technology
229(09): 167 - 175
http://jst.tnu.edu.vn 172 Email: jst@tnu.edu.vn
Theo k t qu kháng khu n c a d ch chi t t lá cây Trà hoa vàng th hi n b ng 2 và hình 1, ế ế
có th d ch chi t có kh ng vi khu n ki nh ( đánh giá sơ b ế năng kháng 5 ch m đ S. aureus, P.
aeruginosa, L. plantarum, E. coli C. freundiivà ). Ho t tính kháng quan sát th y t t c các n ng
đ ế dch chi t 100%, 50% và 25% và có s gi m d n khi pha loãng t 100% - 25%.
Dch chiết ethano c t l n th nh t ml thu đư u nghiên c u có kh 5 ch năng kháng c ng
vi khu n thí nghi m. Kh a d ch chi t l u tiên th hi n rõ nh t v i ch ng vi năng kháng c ế n đ
khun . Khi giC. freundii m n dng đ ch chi t xuế ng 50% và 25%, kh n năng kháng vi khu
cũng gi vn th hin đưc tính kháng tt hơn so với các chng m theo. Ch còn chng C. freundii
còn li. Dch chiết ethanol ln hai và ln ba vn th hin tính kháng các chng vi khun kim
nghi hm k c khi pha loãng d ch chi ết. Chng C. freundii vn th hin k năng kháng rõ nht.
Khi gi m n d ch chi t xu ng 50%, 25% kh n c a d ch chi t l n ba có ng đ ế năng kháng vi khu ế
t l gi m d n và gi m đáng k so vi ln chi u tiên. ết đ
Hình 1. Kh năng kháng vi khun ca dch chiết t lá cây Trà hoa vàng
A: Chi t l n 1, B: Chi t l n 2, C: Chi t l n 3; D1 100 % d ch chi t, D2 50 % d ch chi t, D3 25 % ế ế ế ế ế
dch chi i ch -: H i ch ng âm) ết; KS: kháng sinh (đ ng dương),
2
O (đ
SA: Staphylococcus aureus, PA: Pseudomonas aeruginosa, LP: Lactobacillus plantarum, E: Escherichia
coli, Citro: Citrobacter freundii
T k t qu thí nghi m có thế nhn th y, trong thành ph n hóa h c c a d ch chi t t m u lá Trà ế
hoa vàng có nhóm ch t có kh n t t. Nh c nhi u công b năng kháng khu n đnh này cũng đã đư
đưa ra khi nghiên cu đi tư ng sinh dưng thc vt này [3], [19]. Tác d c hc ca mt s hot
cht quan tr ng t các loài Trà hoa vàng, trong đó có nhóm flavonoid đã đưc bàn lun.
Quercetin là m t flavonoid có tính oxy hóa m nh, có nhi u trong th c v t v i các tác d ng sinh
hc quan tr ng ch ng viêm, phòng ng a các b nh tim m ch, h tr u tr các tri u ng như tác d đi
chng ri lo n th n kinh như: Alzheimers hay Parkinson, kháng ung thư, viêm loét d dày, tá
tràng, kháng khu n, kháng n u tr d ng và c m s ng s m, đi t [19]. Năm 2011, Peng và c đã
phân l c các thành ph n flavonoid t hoa c a b ng s c kí c t bao g m p đư Camellia chrysantha
quercetin, quercetin-7-O- -D-glucopyranoside, quercetin-3-O- -D-glucopyranoside, rutin, β β
vitexin, kaempíerol, kaempferol-3-0- ng sβ -D-glucopyranoside [18]. Năm 2014, Wei và c đã
xác đnh đưc s có mt ca nhóm cht flavonoid trong lá Trà hoa vàng, bao gm: vitexin,
isovitexin, quercetin-7-O- -D-glucopyranoside và kaempferol [4]. β
3.3. Th nghi a d ch chi t t m i v i m t s m và đánh giá tính kháng c ế u Trà hoa vàng đ
chng nm
Kết qu th nghim tính kháng ca dch chiết t mu Trà hoa vàng đi với hai chng nm
kim đnh được th hin bng 3 và hình 2. Bước đu A. brasiliensis A. flavus ATCC 204304 và
có th đánh giá sơ b dch chiết mu có kh năng kháng 2 chng nm kim đnh.
TNU Journal of Science and Technology
229(09): 167 - 175
http://jst.tnu.edu.vn 173 Email: jst@tnu.edu.vn
Hin tượng kháng ch quan sát thy dch chiết chưa pha loãng (ln 1 100%) và dch chiết -
pha loãng ln 2 (50%), đi với dch chiết pha loãng ln 3 (25%) không còn xut hin hin tượng
kháng nm. Quan sát kích thưc vùng c chế trên nh thí nghim có th nhn thy tính kháng đi
với chng nm tt hơn so với chng trong nghiên cu này A. brasiliensis A. flavus ATCC 204304
(vùng c chế có đường kính lớn hơn). Kích thước vùng c chế các ngưỡng thí nghim đi với
chng đu nh hơn so với đi chng kháng sinh. Đi với chng A. brasiliensis A. flavus ATCC
204304, có th nhn thy dch chiết chưa pha loãng (100%), đường kính vòng kháng nm lớn
hơn so với kháng sinh. Kh năng kháng 2 chng nm trên có s khác nhau, th hin tính kháng
nm A. brasiliensis cao hơn so với nm A. flavus ATCC 204304.
Bng 3. Kh /28 năng kháng nm ca dch chiết lá cây Trà hoa vàng (mm/24 gi
o
C)
Cht ki m tra
Chng n m ki nh m đ
A. brasiliensis
A. flavus ATCC 204304
Amoxicillin (50µg/ml)
++
++
Dch chi t l n 1 ế
++
+
Dch chi t l n 2 ế
+
+
Dch chi t l n 3 ế
-
-
H
2
O
-
-
Chú thích: Kích thư d. Trong đó: D: Đưc vùng c chế H (mm). H = D- ng kính vòng kháng nm, d:
Đư đ ế ng kính l c thch.(-) Không c ch (không có vòng kháng nm); (+) c chế yếu (H t 1- 15 mm);
(++) c ch trung bình (H t 16-19 mm); (+++) Kh c ch m nh (H t 21-24 mm); (++++) c ế năng ế
chế r t m nh (H = 25 mm).
Hình 2. Kh năng kháng n lá cây Trà hoa vàng đm ca dch chiết t i vi nm
A. brasiliensis và A. flavus ATCC 204304
A: Chi t l n 1, B: Chi t l n 2, C: Chi t l n 3; D1 100 % d ch chi t, D2 50 % d ch chi t, D3 25 % ế ế ế ế ế
dch chi i ch -: H i ch ng âm) ết; KS: kháng sinh (đ ng dương),
2
O (đ
Các nhóm ch t có kh c báo cáo khi nghiên c u thành ph n hóa năng kháng nm cũng đã đư
hc t cây Trà hoa vàng [3], [5], [19]. Nhi u nghiên c u có th đưc tìm th y trong tài li u báo
cáo v l i ích s c kh e c a m t s loài , c th là Camellia C. sinensis, C. oleifera, C. chysantha,
C. japonica Nhng loài này đã đưc nhn mnh là có hot tính sinh hc tt (kháng khun,
kháng n m, kháng virus) và ch ng th i là ngu n cung c p polyphenol kh ng l ng ung thư, đ
như catechin Trong đó. , epicatechin (EC), epigallocatechin (EGC), epicatechin-3-gallate (ECG)
và đc bit là epigallocatechin-3-gallate (EGCG), là các polyphenol chính c a chi Camelia [5].
Hot tính kháng ca các loài Camellia khác nhau cũng đưc báo cáo rng rãi [20]-[22]. Choi và
cng s u ho cũng nghiên c t tính kháng n m c a h t trà xanh b ng cách s d ng chi t xu ế t t
ch phế. Nghiên c n khác nhau: F1u đã đánh giá ba ph n không h p ph ; F2 - r a gi i b ng
40% metanol và F3 - r a gi i 100% metanol ch ng l i Candida albicans, Cryptococcus
neoformans, Alternaria alternative Rhizoctonia solanivà . K t qu cho th y m ế i tương quan
thun gi a n và ho ng đ t tính c ch ế là phân đon F2 và F3 có hot tính mnh nht [23]. Các
nghiên c t tính kháng n c th c hi n b ng cách s d ng các h p u trước đây báo cáo ho m đư
cht đư ng cách nào đó; tuy nhiên, các công trình khác cũn t đc tinh chế b g báo cáo ho ng
TNU Journal of Science and Technology
229(09): 167 - 175
http://jst.tnu.edu.vn 174 Email: jst@tnu.edu.vn
kháng n m b ng cách s d ng chi t xu ế t thô. Archana và Abraham vào năm 2011 đã thc hin
mt phân tích so sánh v ho t tính kháng n m c a chi t xu t lá t ế trà xanh tươi, trà xanh thương
mi và trà đen trên Fusarium, A. fumigatus, A. niger và C. albicans. Chiết xu t metanol trà xanh
tươi đư cao hơn [24]. Sau đó, Orak và c cũng nghiên cc phát hin có hot tính ng s u hot
đ ng kháng n m c a chiết xut trà (tr t cng, xanh và đen). T các dch chi u thết đ hin ho t
tính kháng n m ch ng l i hai lo i n m m c aflatoxin v i m A. parasiticus i tương quan thun vi
nng đ thu đư dch chiết [25]. Kết qu mà Orak và cng s c phù hp vi kết qu mà Archana
và Abraham thu đưc vào năm 2011 là chiết xut trà xanh có t l c ch ế cao hơn [24], [26].
4. K t lu n ế
Nghiên c c d ch chi t ethanol t loài Trà hoa vàng thu t i Thái Nguyên b ng u đã thu đư ế
phương pháp h vi sóng và bước đ o sát đư tr u kh c thành phn hóa hc ca mt s hp cht
có trong dch chiết này. K t qu cho th y, trong d ch chiế ế t có các thành ph n polyphenol,
flavonoid, coumarin, saponin. Bước đu đã khng đnh đưc dch chiết mu nghiên cu có tác
d vàng vi c 5 ch ng khu n ki nh (m đ S. aureus, P. aeruginosa, L. plantarum, E. coli C.
Freundii). Trong đó th hin k, dch chiết mu nghiên cu h năng kháng tt hơn đi vi chng
C. freundii so v i 4 ch ng khu n còn l i. D ch chi t th hi n ho t tính kháng v i 2 ch ng n m thí ế
nghim ( và tính kháng nA. brasiliensis A. flavus ATCC 204304), trong đó m A. brasiliensis
cao hơn so vi nm A. flavus ATCC 204304.
TÀI LI U THAM KH O/ REFERENCES
[1] K. Vijayan, W. J. Zhang, and C. (Theaceae) inferred from H. Tsou, Molecular taxonomy of Camellia
nrITS sequences, , vol. 96, pp. 138-160, 2009. American Journal of Botany
[2] Q. K. Phan, . Vietnam Education Publishing House, Textbook of biologically active natural compounds
2011.
[3] T. H. V. Nguyen, C. B. Pham, T. I. Cam, L. P. Doan, T. T. Le, Q. T. Tran, and Q. L Pham, Flavonoids
isolated from the flowers of , vol.Camellia chrysantha, Vietnam Journal of Science and Technology
57, no. 3, pp. 287-293, 2019 .
[4] J. B. Wei, X. Li, and H. Song, "Characterization and determination of antioxidant components in the
leaves of (Hu) Tuyama based on composition activity relationship approach," Camellia chrysantha
Journal of Food and Drug Analysis, vol. 23, vol. 1, pp. 40-48, 2014.
[5] M. T. Ana and S. Clara, Review on the Biological Activity of Species, , vol. A Camellia Molecules
26, no. 8, 2021, Art. no. 2178, doi: 10.3390/molecules26082178.
[6] N. Tran and N. H. N. Linh, A new yellow species from North Vietnam, Camellia International
Camellia Journal, vol. 47, pp. 36-45, 2015.
[7] T. V. A. Le, P. M. N. Tran, P. N. Nguyen, and T. K. O. Nguyen, Genotypic and Phenotypic Diversity
of Endemic Golden collected from the North of Vietnam, , vol. 20, no. 1, Camellia Chem Biodivers.
2023, doi: 10.1002 /cbdv.202200843.
[8] V. O. Tran, T. T. Ngo, T. H. L. Nguyen, T. L. G. Pham, and Q. H. Hoang, Research on plant
characteristics, chemical composition, biological effects of yellow culture collected in the Camellia
district Ba Che, Quang Ninh province, Proceedings of the 18th Youth Science and Technology
Conference of Vietnam - College of Physicians, 2016, pp. 608-612.
[9] C. Cui, J. Zong, Y. Sun, L. Zhang, C. T. Ho, X. Wan, and R. Hou, Triterpenoid Saponins from the
Genus : structures, biological activities, molecular simulation for structure activity Camellia
relationship, Food & Function, vol. 9, no. 6, pp. 3069-30919, 2018.
[10] D. H. Nguyen, A. C. Mitaine-Offer, S. Maroso, A. M. Papini, T. Paululat, P. S. Bellaye, B. Collin, O.
Chambin, and M. acaille-Dubois, Cytotoxic glycosides from the roots of Weigela x Bristol Ruby,
Fitoterapia, vol. 137, 2019, Art. no. 104242.
[11] L. Traore, Y. Bekro, J. Pirat, and J. A. Mamyrbeva-bekro, Study of crude extracts from Cassia
sieberiana root bark and Khaya grandifoliola trunk bark: Phytochemical screening, quantitative
analysis and radical scavenging activity, , International Journal of Current Pharmaceutical Research
vol. 7, no. 3 SE-Original Article(s), pp. 22-26, 2015.
TNU Journal of Science and Technology
229(09): 167 - 175
http://jst.tnu.edu.vn 175 Email: jst@tnu.edu.vn
[12] A. Alqethami and A. Y. Aldhebiani, Medicinal plants used in Jeddah, Saudi Arabia: Phytochemical
screening, Saudi Journal of Biological Sciences, vol. 28, no. 1, pp. 805-812, doi:
10.1016/j.sjbs.2020.11.013, 2021.
[13] B. Mahesh and S. Satish, Antimicrobial activity of some important medicinal plant against plant and
human pathogens, , vol. 4, pp. 839-843, 2008. World Journal of Agricultural Sciences
[14] B. Wang, L. Ge, J. Mo, L. Su, Y. Li, and K. Yang, Essential oils and ethanol extract from Camellia
nitidissima and evaluation of their biological activity, , vol. Journal of Food Science and Technology
55, no. 12, pp. 5075-5081, 2018.
[15] V. M. K. Nguyen, V. T. Phung, M. H. Hoang, T. N. L Nguyen, and T. K. L Giang, A study of
chemical constituents of the Hakoda et Ninh flowers with high-resolution Camellia quephongnensis
mass spectrometry, , vol. 7, no. 116, pp. Journal of Science and Technology of Danang University
121-125, 2017.
[16] H. J. Lin, X. M. Qin, Q. W. Zeng, and J. M. Zhong, Analysis on chemical and bioactive components
in flower of (Hu) Tuyama, , vol. 35, pp. 88-91, Camellia chrysantha Food Science and Technology
2010.
[17] T. K. B. Nguyen and T. Nguyen, "Initial survey of the chemical composition of some species of
Camellia sp. in Vietnam," ., Tam Dao - Proceedings of the International Workshop on Camellia sp
Vinh Phuc, 2010.
[18] X. Peng, X. YU, D. Y. Feng, B. M. Tang, L. Wang, and Y. Q. Shi, "Chemical constituents from the
flowers of " , vol. 31, no. 4, pp. 550-553, 2011. Camellia chrysantha, Guihaia
[19] A. V. A. David, R. Arulmoli, and S. Parasuraman, "Overviews of the biological importance of
quercetin: A bioactive flavonoid," , vol. 10, no. 20, p. 84, 2016. Pharmacognosy reviews
[20] J. Steinmann, J. Buer, T. Pietschmann, and -infective properties of E. Steinmann, Anti
epigallocatechin-3-gallate (EGCG), a component of green tea, , vol. British Journal of Pharmacology
168, pp. 1059-1073, 2013.
[21] D. Furushima, K. Ide, and H. Yamada, Effect of tea catechins on influenza infection and the common
cold with a focus on epidemiological/clinical studies, , vol. 23, p. 1795, 2018. Molecules
[22] X. Meng, J. Li, F. Bi, L. Zhu, and Z. Ma, Antifungal activities of crude extractum from Camellia
semiserrata Chi (Nanshancha) seed cake against , Colletotrichum musae Colletotrichum
gloeosporioides and and fruit test, , Penicillium italicum in vitro in vivo Journal of Plant Pathology
vol. 31, pp. 414-420, 2015.
[23] J. H. Choi, J. O. Nam, J. Y. Kim, J. M. Kim, H. D. Paik, and C. H. Kim, Antioxidant, antimicrobial,
and antitumor activities of partially purified substance(s) from green tea seed, Food Science and
Biotechnology, vol. 15, pp. 672-676, 2006.
[24] S. Archana and J. Abraham, Comparative analysis of antimicrobial activity of leaf extracts from fresh
green tea, commercial green tea and black tea on pathogens, Journal of Applied Pharmaceutical
Science, vol. 1, pp. 149-152, 2011.
[25] H. Orak, H. Yagar, S. Isbilir, A. Demirci, and T. Gumus, Antioxidant and antimicrobial activities of
white, green and black tea extracts, vol. 42, pp. 379-389, 2013. Acta Alimentaria,
[26] Y. Li, Y. Du, and C. Zou, Effects of pH on antioxidant and antimicrobial properties of tea saponins,
European Food Research and Technology, vol. 228, pp. 1023-1028, 2009.

Preview text:

TNU Journal of Science and Technology 229(09): 167 - 175
CHEMICAL COMPOSITION AND BIOLOGICAL ACTIVITY TESTING
OF Camellia chrysantha COLLECTED IN THAI NGUYEN PROVINCE
Nguyen Thi Thu Nga*, Vi Thi Thu Huong

TNU - University of Education ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 25/3/2024
In this study, the chemical composition of the ethanol extract from the
leaves of the species Camellia chrysantha collected in Thai Nguyen Revised: 14/5/2024
was evaluated through qualitative reactions using chemical methods Published: 20/5/2024
(using acid, base, or salt). The results showed that the extract
contained polyphenols, flavonoids, coumarins, saponins, and no
alkaloid components. The ethanol extract was used to evaluate KEYWORDS
biological activity against 5 bacterial strains (S. aureus, P. Biological activity
aeruginosa, L. plantarum, E. coli, and C. reundii) and 2 experimental Antimicrobial
fungal strains (A. brasiliensis and A. flavus ATCC 204304). The
results determined the resistance activity observed in all 5 bacterial Antifungal
strains and 2 fungal strains tested. The antibacterial ability observing Thai Nguyen
in the C. reundii strain is better than the remaining strains. The
Camellia chrysantha
resistance in strain A. brasiliensis is higher than that in the strain A.
flavus ATCC 204304. The results of this study initially provide more
information related to the role of some groups of substances with
biopharmaceutical properties on Camellia chrysantha in Thai Nguyen province.
THÀNH PHN HÓA HC VÀ TH NGHIM HOT TÍNH SINH HC CA
CÂY TRÀ HOA VÀNG (Camellia chrysantha) THU THP TI THÁI NGUYÊN
Nguy
n Th Thu Ngà*, Vi Th Thu Hương
Trường Đại học Sư phạm ĐH Thái Nguyên THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TT
Ngày nhn bài: 25/3/2024
Trong nghiên cứu này, thành phần hóa học của dịch chiết ethanol từ
phần lá của loài Trà hoa vàng (Camellia chrysantha) thu tại Thái
Ngày hoàn thin: 14/5/2024
Nguyên đã được đánh giá qua các phản ứng định tính bằng phương
Ngày đăng: 20/5/2024
pháp hóa học (sử dụng acid, base hoặc muối). Kết quả cho thấy,
trong dịch chiết có các thành phần polyphenol, flavonoid, coumarin,
saponin, không có thành phần alkaloid. Dịch chiết ethanol được sử T KHÓA
dụng để đánh giá hoạt tính sinh học đối với 5 chủng vi khuẩn (S. Hoạt tính sinh học
aureus, P. aeruginosa, L. plantarum, E. coli C. reundii) và 2 Kháng khuẩn
chủng nấm thí nghiệm (A. brasiliensisA. flavus ATCC 204304).
Kết quả đã xác định được hoạt tính kháng quan sát thấy ở cả 5 chủng Kháng nấm
vi khuẩn và 2 chủng nấm kiểm định. Trong đó khả năng kháng khuẩn Thái Nguyên
quan sát thấy ở chủng C. reundii tốt hơn các chủng khuẩn còn lại. Trà hoa vàng
Tính kháng ở nấm A. brasiliensis cao hơn so với nấm A. flavus ATCC
204304. Kết quả nghiên cứu này bước đầu cung cấp thêm thông tin
liên quan đến vai trò của một số nhóm chất có tính chất sinh dược
học trên cây Trà hoa vàng tại Thái Nguyên.
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.9963

* Corresponding author. Email: ngantt.bio@tnue.edu.vn
http://jst.tnu.edu.vn 167 Email: jst@tnu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology 229(09): 167 - 175
1. Gii thiu
Theo ước tính, Việt Nam có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao có mạch, 800 loài rêu, 600
loài nấm và hơn 2000 loài tảo. Trong số đó, Camellia là chi lớn và có tầm quan trọng về mặt kinh
tế trong họ Theaceae. Camellia chrysantha còn được gọi là Trà hoa vàng, do hoa có màu vàng.
Nguồn gốc của loài cây này ở miền Nam Trung Quốc, được trồng làm cây cảnh trên toàn thế
giới. Ở một số nước, Trà hoa vàng thường được người dân địa phương sử dụng để pha trà vì
những đặc tính có lợi của loài cây này. Trà hoa vàng là loài cây có nhiều giá trị sử dụng như lấy
gỗ, cây trồng tầng dưới ở các đai rừng phòng hộ, làm đồ uống cao cấp và có tác dụng làm dược
liệu quý trong y học. Cây Trà hoa vàng có tác dụng hạ huyết áp, hạ đường huyết, giảm
cholesterol máu, tăng cường hệ miễn dịch,... [1].
Chất có hoạt tính sinh học là những chất có tác dụng sinh lý được sử dụng vào nhiều mục đích
khác nhau để phục vụ cho cuộc sống con người như là thuốc chữa bệnh, chất bồi bổ sức khỏe…
Trong tự nhiên, chất có hoạt tính sinh học có thể được tổng hợp nhân tạo hoặc được tách ra từ các
loài động vật, thực vật khác nhau [2]. Các loài thuộc chi Camellia trong đó có loài Trà hoa vàng
(Camellia chrysantha) có hoạt tính dược học quý như tác dụng chống oxy hóa, tác dụng chống
ung thư, tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, kháng virus,… [3]-[5]. Với nhiều công dụng quý,
việc phát triển Trà hoa vàng chủ yếu tập trung vào đa dạng sinh học, thành phần hóa học và tác
dụng sinh học. Tuy nhiên, việc nghiên cứu Trà hoa vàng mới chỉ tập trung vào một số vùng như
Ba Chẽ (Quảng Ninh), Tam Đảo (Vĩnh Phúc) [6].
Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về các loài trong họ Theaceae và trong chi
Camellia, nhưng việc nghiên cứu mới chỉ tập trung vào một số loài cây lấy lá làm dược liệu, chế
biến nước giải khát, còn việc nghiên cứu chi Camellia với mục đích phân loại, thống kê, đánh giá
hoạt tính sinh học,. . ít được đề cập đến. Trong những năm gần đây chi Camellia đã thực sự được
các nhà thực vật học Việt Nam quan tâm, chú ý tìm hiểu và nghiên cứu [7]. Hiện nay, trên thế
giới đã có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học của chi Camellia. Các nhóm chất chính
thường gặp trong chi Camellia như polyphenol, flavonoid, tanin, saponin và các tinh dầu, ngoài
ra còn có alkaloid, acid hữu cơ, protein, acid amin, pectin và đường khử [4]. Trong nghiên cứu
của Trần Văn Ơn và cộng sự đã xác định lá của các loài Trà hoa vàng ở Ba Chẽ (Quảng Ninh)
đều có nhóm chất polyphenol, trong đó có loài Camellia chrysantha. Nghiên cứu đã xác định
được hàm lượng polyphenol toàn phần trong lá và hoa loài này lần lượt là 69,12 (mgGAE/g DW)
và 126,78 (mgGAE/g DW) (6,9 – 12,6% tính theo dược liệu khô theo acid gallic) [8]. Trong Trà
hoa vàng có các flavonoid như quercetin, kaempferol, vitexin… Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng
hàm lượng flavonoid ở Trà hoa vàng được tích lũy trong hoa nhiều hơn trong lá [4]. Cho đến nay,
chỉ có saponin triterpenoid pentacyclic được báo cáo phát hiện từ chi Camellia L. và hầu hết
chúng là các saponin triterpenoid loại oleanan. Các saponin là nhóm chất được tìm thấy từ tất cả
các bộ phận của cây, trong đó bộ phận phân lập được nhiều nhất là hạt. Một vài saponin có hoạt
tính sinh học trong lá trà đã được tìm thấy. Nghiên cứu từ các saponin này đã cho thấy nhiều tác
dụng sinh học đáng quan tâm như: kháng khuẩn, kháng viêm, kháng nấm [9].
Từ các nghiên cứu đã được thực hiện, có thể nhận thấy cây Trà hoa vàng có sự đa dạng thành
phần với sự hiện diện của nhiều hợp chất thuộc các nhóm flavonoid, saponin, polyphenol, acid
amine, vitamine và các nguyên tố khoáng, có thể mang lại cho Trà hoa vàng nhiều hoạt tính có
giá trị. Trong bài báo này, nghiên cứu định tính thành phần hóa học và thử nghiệm hoạt tính sinh
học của dịch chiết từ lá Trà hoa vàng thu tại Thái Nguyên sẽ cung cấp thêm dẫn liệu khoa học
ban đầu để có các bước nghiên cứu tiếp theo đối với loài cây có nhiều giá trị quý này.
http://jst.tnu.edu.vn 168 Email: jst@tnu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology 229(09): 167 - 175
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. V
t liu
Mẫu Trà hoa vàng thu hái tại xóm Hòa Bình, xã Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
và lưu giữ mẫu tại phòng thí nghiệm Công nghệ tế bào thực vật – Khoa Sinh học – Trường Đâị
học sư phạm – Đại học Thái Nguyên.
Chủng khuẩn kiểm định: Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Lactobacillus
plantarum, Escherichia coli Citrobacter freundii; Chủng nấm kiểm định: Aspergillus
brasiliensis, Aspergillus flavus ATCC 204304 được cung cấp bởi bộ môn Vi sinh - Trường Đại
học Y Dược – Đại học Thái Nguyên.
Hóa chất: Các dung môi bao gồm EtOH, CHCl3, EtOAc, HCl, H2SO4, NaOH, FeCl3,
CH3COOH đều đạt tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi sử dụng. Thuốc thử Dragendorff được cung cấp
bởi Sigma-Aldrich, Pháp; NaCl 0,5%, pepton 1%, cao nấm men 1%, agar 1,5%,
diphenyllpicryhydrazyl, acid triclo acetic,… Các hoá chất có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng từ Đức,
Trung Quốc… Kháng sinh amoxicillin.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu dịch chiết
Phương pháp chiết chất hòa tan có hỗ trợ sóng âm theo Nguyễn Đức Hùng và cộng sự (2019)
[10]. Ngâm 30g mẫu (lá khô đã nghiền thành bột) với 100 mL dung môi EtOH/H2O (75/35),
trong thời gian 30 phút có hỗ trợ của máy siêu âm Bandelin (Germany). Mẫu được chiết lặp lại 3
lần và để riêng dịch chiết.
* Định tính thành phn hóa hc t dch chiết
Sử dụng phương pháp hóa học để định tính sự hiện diện của các nhóm chất (polyphenol,
flavonoid, coumarin, alkaloid, saponin) có trong dịch chiết lá Trà hoa vàng. Dựa trên phản ứng
kết tủa và tạo màu, các phản ứng xác định thành phần hóa học của dịch chiết từ lá Trà hoa vàng
đã được thực hiện, trong đó định tính saponin được thực hiện theo mô tả của Traore và cộng sự
(2015) [11]. Các thành phần hóa học khác bao gồm polyphenol, alkaloid, flavonoid, coumarin
được thực hiện theo mô tả của Alqethami và cộng sự (2021) [12]. (i) Định tính polyphenol
Phản ứng với muối sắt (III): Thuốc thử: Dung dịch muối sắt (III); Tiến hành: Lấy vào ống
nghiệm 5 ml dịch chiết mẫu thí nghiệm, bổ sung 0,5 ml muối sắt (III). Quan sát, tùy theo số
lượng và vị trí nhóm hydroxyl trong phân tử polyphenol mà cho màu lục, xanh hoặc nâu.
Tác dụng với H2SO4 đặc: Thuốc thử: Dung dịch H2SO4 đặc; Tiến hành: Lấy vào ống nghiệm 2
ml dịch chiết mẫu thí nghiệm, cho thêm 1 - 2 giọt H2SO4 đặc. Quan sát, khi nhỏ H2SO4 lên các
dẫn xuất của flavon và flavonol thì cho màu vàng đậm, đối với chalcon và auron cho màu đỏ, đỏ
thẫm và đỏ tươi; flavanone cho màu đỏ da cam do sự chuyển thành chalcon.
(ii) Định tính flavonoid - Phản ứng cyanidin (phản ứng Shinoda).
Phản ứng do sự có mặt nhân γ-penzopyron trong đa số flavonoid. Thuốc thử là HCl đặc và bột
magie kim loại. Tiến hành: Trong 2 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 1 - 2 ml dịch chiết mẫu thí
nghiệm. Ống 1: Làm đối chứng; Ống 2: Thêm 0,5 ml HCl đặc và bột magie. Quan sát trong 10
phút. Nếu màu từ vàng, đỏ đến xanh là có flavonoid. Có thể sơ bộ nhận định thêm: Vàng cam -
đỏ: flavone; Đỏ thẫm: flavonol, flavanone; Chalcon và auron cho màu đỏ ngay sau khi cho HCl. (iii) Định tính coumarin
Thuốc thử: Dung dịch NaOH 10%. Tiến hành: Lấy vào 2 ống nghiệm mỗi ống 2 ml dịch chiết
mẫu thí nghiệm. Ống 1: Làm đối chứng; Ống 2: Thêm 0,5 ml dung dịch NaOH 10%. Đun cả hai
ống trên bếp cách thủy đun sôi, lấy ra để nguội cho thêm 4 ml nước cất. Nếu chất lỏng trong ống
2 trong hơn ống 1 có thể xem là dương tính. Nếu đem acid hóa ống 2 bằng một vài giọt HC1 đậm
đặc mà làm cho dịch đang trong suốt xuất hiện vẩn đục và có thể tạo kết tủa là dương tính.
(iv) Định tính thành phần alkaloid bằng phản ứng Hager
http://jst.tnu.edu.vn 169 Email: jst@tnu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology 229(09): 167 - 175
Thuốc thử Dragendorff: hòa tan 8,0 gram bitmut nitrate kiềm (Bi(NO3)3) trong 20 ml HNO3.
Hòa tan 27,2 gram KI trong 50 ml H2O. Trộn 2 dung dịch lại, thêm nước vừa đủ 100 ml.
Tiến hành: Lấy vào 2 ống nghiệm mỗi 2 ml dịch chiết mẫu thí nghiệm, bổ sung 3 ml HCl và 1
ml nước cất khuấy đều. Ống 1: Làm đối chứng; Ống 2: Nhỏ 1- 2 giọt thuốc thử Dragendorff nếu
xuất hiện màu da cam là phản ứng dương tính (có alkaloid).
(v) Định tính saponin bằng phản ứng Foam
Chuẩn bị dịch chiết: Mẫu lá Trà hoa vàng rửa sạch, sấy khô và nghiền thành bột mịn đồng
nhất [11]. Chiết xuất bằng nước: 200 ml nước cất được trộn với 5 gam mẫu. Hỗn hợp này được
gia nhiệt trong 20 phút và khuấy liên tục ở 30 – 40oC. Dịch chiết nước được lọc bằng giấy lọc Whatman No.1.
Phân tích hóa học - Phát hiện saponin: 5 ml nước cất được trộn với 5 ml dịch lọc (dịch chiết
mẫu) và lắc mạnh. Sự tồn tại của saponin trong mẫu khi quan sát thấy bọt ổn định. Cho 1 ml
NaOH 0,1N vào ống nghiệm 1, 1 ml HCl 0,1N vào ống nghiệm 2. Hiện tượng nếu thấy có nhiều
bọt ở môi trường kiềm (ống 1) thì cho thấy sự có mặt của saponin steroid, môi trường acid (ống 2) là triterpene.
* Xác định kh năng kháng khuẩn ca dch chiết
Sử dụng mẫu dịch chiết đã chuẩn bị ở trên. Nguyên tắc: Hoạt chất có trong dịch chiết mẫu thí
nghiệm khuếch tán vào môi trường dinh dưỡng có vi sinh vật (VSV) chỉ thị tại các vùng ức chế
tỷ lệ thuận với logarid nồng độ. Mẫu thử được cho vào các giếng thạch đã được đục sẵn trong đĩa
môi trường nuôi cấy. Sau thời gian nuôi cấy thích hợp (18h), đo đường kính vùng ức chế để đánh
giá khả năng ức chế VSV của mẫu nghiên cứu.
Hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết cây Trà hoa vàng được xác định bằng phương pháp đục
lỗ thạch theo Mahesh và Satish (2008) [13]. Các chủng vi khuẩn kiểm định được hoạt hóa từ 4 - 8
giờ trong môi trường LB lỏng ở 28°C, lắc 200 vòng/phút trước khi tiến hành thử nghiệm. Hút 70
µl dịch nuôi mỗi loài vi khuẩn kiểm định đã được hoạt hóa lên đĩa môi trường LB đặc và dùng
que chang trải đều dịch khuẩn trên mặt thạch cho đến khi khô. Tạo 05 giếng có đường kính 1 cm
trên đĩa thạch và hút 100 µl mẫu nghiên cứu (dịch chiết 100%, pha loãng 50%, 25%) vào các
giếng thạch, nước cất khử trùng (đối chứng âm), kháng sinh (đối chứng dương). Đặt các đĩa petri
đã bổ sung mẫu nghiên cứu vào tủ lạnh 4°C khoảng 1-2 giờ rồi đặt vào tủ ấm nuôi ở 28°C từ 18 -
24h. Đo đường kính vòng kháng khuẩn, chụp hình và ghi lại kết quả. Mỗi thí nghiệm được lặp lại
3 lần. Khả năng kháng khuẩn của dịch chiết được đánh giá thông qua xác định đường kính vòng
ức chế của dịch chiết. Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Đường kính vòng ức chế của dịch chiết
(H) được xác định theo công thức: H = D - d (mm). Trong đó: D là đường kính vòng kháng
khuẩn (mm); d là đường kính giếng thạch (mm). Quy ước: H ≥ 25 mm: Có hoạt tính kháng khuẩn
rất mạnh. H ≥ 20 mm: Có hoạt tính kháng khuẩn mạnh. H ≥ 15 mm: Có hoạt tính kháng khuẩn
trung bình H ≤ 15 mm: Có hoạt tính kháng khuẩn yếu [13].
* Xác định kh năng kháng nấm ca dch chiết
Nguyên tắc: Hoạt chất có trong dịch chiết mẫu thí nghiệm khuếch tán vào môi trường dinh
dưỡng có nấm chỉ thị tại các vùng ức chế tỷ lệ thuận với logarid nồng độ. Mẫu thử được cho vào
các giếng thạch đã được đục lỗ sẵn trong đĩa môi trường nuôi cấy. Sau thời gian nuôi cấy thích
hợp, đo đường kính vùng ức chế để đánh giá khả năng ức chế nấm của mẫu nghiên cứu.
Hoạt tính kháng nấm của dịch chiết cây Trà hoa vàng được xác định bằng phương pháp đục lỗ
thạch theo Mahesh và Satish (2008) [13]. Các loài nấm kiểm định được nuôi trên môi trường
SDA đặc (glucose 40g, pepton 10g, agar 18g), nuôi vi nấm trên đĩa thạch có đường kính 10 cm,
có chứa môi trường SDA đặc. Bổ sung 70 µl mẫu dịch chiết Trà hoa vàng vào các giếng thạch.
Đánh giá khả năng kháng nấm sau thời gian để ngăn mát tủ lạnh 1 - 2 giờ và để ở 28oC trong 24
giờ. Khả năng kháng nấm của dịch chiết được đánh giá thông qua xác định đường kính vòng ức
chế của dịch chiết. Đường kính vòng ức chế của dịch chiết (H) được xác định theo công thức: H
= D - d (mm). Trong đó: D là đường kính vòng kháng nấm (mm); d là đường kính giếng thạch (mm).
http://jst.tnu.edu.vn 170 Email: jst@tnu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology 229(09): 167 - 175
3. Kết qu và bàn lun
3.1. Thành ph
n hóa hc ca dch chiết ethanol t lá ca loài Trà hoa vàng thu ti Thái Nguyên
Thành phần hóa học của dịch chiết ethanol từ lá của loài Trà hoa vàng thu tại Thái Nguyên
được thể hiện trong Bảng 1.
Bng 1. Thành phn hóa hc trong dch chiết ca mu nghiên cu Nhóm cht
Thuc th Hiện tượng
Kết lun Polyphenol H2SO4 đặc Đỏ Có Flavonoid HCl + Mg Đỏ thẫm Có Coumarin NaOH Kết tủa Có Alkaloid HCl + Dragendorff Không rõ Không có Saponin H2O Bọt bền Có
Kết quả định tính bằng phương pháp hóa học cho thấy sự có mặt của thành phần polyphenol
trong dịch chiết từ lá mẫu thí nghiệm. Kết quả này cũng tương đồng với công bố của các tác giả
trong và ngoài nước khi nghiên cứu thành phần hóa học có trong cây Trà hoa vàng [8], [14]-[16].
Nhóm polyphenol được coi là nhóm chất quan trọng nhất trong Trà hoa vàng do có các tác dụng
sinh dược học nổi bật [17].
Flavonoid trong dịch chiết ethanol được xác định bằng phản ứng Shinoda và cho kết quả xuất
hiện màu đỏ thẫm trong ống nghiệm. Kết quả này đồng nhất với nghiên cứu trước đó của Peng và
cộng sự (2011) [18], Wei và cộng sự (2013) [4], Lin và cộng sự (2010) [16] đã xác định được sự
có mặt của nhóm chất flavonoid trong lá Trà hoa vàng. Như vậy, flavonoid là một nhóm chất có
nhiều tác dụng sinh học quý, các kết quả nghiên cứu cho thấy chúng có trong lá và hoa Trà hoa vàng [18].
Dịch chiết không có alkaloid do phản ứng Hager cho kết quả không rõ rệt với thuốc thử
dragendorff. Tiến hành định tính thành phần coumarin cho kết quả xuất hiện kết tủa trong ống
nghiệm, do đó kết luận về sự có mặt của hợp chất này trong dịch chiết mẫu nghiên cứu. Tiếp tục
xác định thành phần saponin có trong cao chiết bằng phản ứng Foam cho kết quả xuất hiện bọt ở
cả 2 ống nghiệm, tuy nhiên ở ống nghiệm chứa NaOH 0,1N cho bọt bền vững hơn so với ống
nghiệm chứa HCl 0,1N, do đó kết luận về sự có mặt của thành phần saponin steroid và saponin
triterpene trong dịch chiết. Kết quả này đồng nhất với nghiên cứu trước đó về thành phần saponin
triterpene trong một số loài của chi Camellia [16].
3.2. Th nghiệm và đánh giá tính kháng của dch chiết t mẫu Trà hoa vàng đối v i
mt s
chng vi khun
Hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết ethanol thu được bằng phương pháp hỗ trợ sóng siêu âm
từ Trà hoa vàng được đánh giá cùng với khả năng kháng khuẩn của amoxicillin ở nồng độ 50
µg/mL (đối chứng dương) và nước cất (đối chứng âm). Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 2 và hình 1.
Bng 2. Kh năng kháng vi khuẩn ca dch chiết lá cây Trà hoa vàng (mm/24 gi/ 28oC) Chất kiểm tra
Chủng vi khuẩn kiểm định S. aureus
P. aeruginosa L. plantarum E. coli C. freundii Amoxicillin (50µg/ml) +++ +++ +++ +++ +++ Dịch chiết lần 1 + ++ ++ ++ ++ Dịch chiết lần 2 + + ++ + + Dịch chiết lần 3 + + ++ + + H2O - - - - -
Chú thích: Kích thước vùng c chế H (mm). H = D-d. Trong đó: D: Đường kính vòng kháng khun, d:
Đường kính l đục thch.(-) Không c chế (không có vòng kháng khun); (+) c chế yếu (H t 1- 15 mm);
(++) c chế trung bình (H t 16-19 mm); (+++) Kh năng ức chế mnh (H t 21-24 mm); (++++) c
chế rt mạnh (H = ≥ 25 mm).
http://jst.tnu.edu.vn 171 Email: jst@tnu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology 229(09): 167 - 175
Theo kết quả kháng khuẩn của dịch chiết từ lá cây Trà hoa vàng thể hiện ở bảng 2 và hình 1,
có thể đánh giá sơ bộ dịch chiết có khả năng kháng 5 chủng vi khuẩn kiểm định (S. aureus, P.
aeruginosa, L. plantarum, E. coli C. freundii). Hoạt tính kháng quan sát thấy ở tất cả các nồng
độ dịch chiết 100%, 50% và 25% và có sự giảm dần khi pha loãng từ 100% - 25%.
Dịch chiết ethanol thu được từ lần thứ nhất ở mẫu nghiên cứu có khả năng kháng cả 5 chủng
vi khuẩn thí nghiệm. Khả năng kháng của dịch chiết lần đầu tiên thể hiện rõ nhất với chủng vi
khuẩn C. freundii. Khi giảm nồng độ dịch chiết xuống 50% và 25%, khả năng kháng vi khuẩn
cũng giảm theo. Chỉ còn chủng C. freundii vẫn thể hiện được tính kháng tốt hơn so với các chủng
còn lại. Dịch chiết ethanol lần hai và lần ba vẫn thể hiện tính kháng các chủng vi khuẩn kiểm
nghiệm kể cả khi pha loãng dịch chiết. Chủng C. freundii vẫn thể hiện khả năng kháng rõ nhất.
Khi giảm nồng độ dịch chiết xuống 50%, 25% khả năng kháng vi khuẩn của dịch chiết lần ba có
tỉ lệ giảm dần và giảm đáng kể so với lần chiết đầu tiên.
Hình 1. Kh năng kháng vi khuẩn ca dch chiết t lá cây Trà hoa vàng
A: Chiết ln 1, B: Chiết ln 2, C: Chiết ln 3; D1 100 % dch chiết, D2 50 % dch chiết, D3 25 %
dch chiết; KS: kháng sinh (đối chứng dương), -: H2O (đối chng âm)
SA: Staphylococcus aureus, PA: Pseudomonas aeruginosa, LP: Lactobacillus plantarum, E: Escherichia
coli, Citro: Citrobacter freundii
Từ kết quả thí nghiệm có thể nhận thấy, trong thành phần hóa học của dịch chiết từ mẫu lá Trà
hoa vàng có nhóm chất có khả năng kháng khuẩn tốt. Nhận định này cũng đã được nhiều công bố
đưa ra khi nghiên cứu đối tượng thực vật này [3], [19]. Tác dụng sinh dược học của một số hoạt
chất quan trọng từ các loài Trà hoa vàng, trong đó có nhóm flavonoid đã được bàn luận.
Quercetin là một flavonoid có tính oxy hóa mạnh, có nhiều trong thực vật với các tác dụng sinh
học quan trọng như tác dụng chống viêm, phòng ngừa các bệnh tim mạch, hỗ trợ điều trị các triệu
chứng rối loạn thần kinh như: Alzheimer’s hay Parkinson, kháng ung thư, viêm loét dạ dày, tá
tràng, kháng khuẩn, kháng nấm, điều trị dị ứng và cảm sốt [19]. Năm 2011, Peng và cộng sự đã
phân lập được các thành phần flavonoid từ hoa của Camellia chrysantha bằng sắc kí cột bao gồm
quercetin, quercetin-7-O-β-D-glucopyranoside, quercetin-3-O- β -D-glucopyranoside, rutin,
vitexin, kaempíerol, kaempferol-3-0- β -D-glucopyranoside [18]. Năm 2014, Wei và cộng sự đã
xác định được sự có mặt của nhóm chất flavonoid trong lá Trà hoa vàng, bao gồm: vitexin,
isovitexin, quercetin-7-O- β -D-glucopyranoside và kaempferol [4].
3.3. Th nghiệm và đánh giá tính kháng của dch chiết t mẫu Trà hoa vàng đối v i
mt s
chng nm
Kết quả thử nghiệm tính kháng của dịch chiết từ mẫu Trà hoa vàng đối với hai chủng nấm
kiểm định A. brasiliensisA. flavus ATCC 204304 được thể hiện ở bảng 3 và hình 2. Bước đầu
có thể đánh giá sơ bộ dịch chiết mẫu có khả năng kháng 2 chủng nấm kiểm định.
http://jst.tnu.edu.vn 172 Email: jst@tnu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology 229(09): 167 - 175
Hiện tượng kháng chỉ quan sát thấy ở dịch chiết chưa pha loãng (lần 1 - 100%) và dịch chiết
pha loãng lần 2 (50%), đối với dịch chiết pha loãng lần 3 (25%) không còn xuất hiện hiện tượng
kháng nấm. Quan sát kích thước vùng ức chế trên ảnh thí nghiệm có thể nhận thấy tính kháng đối
với chủng nấm A. brasiliensis tốt hơn so với chủng A. flavus ATCC 204304 trong nghiên cứu này
(vùng ức chế có đường kính lớn hơn). Kích thước vùng ức chế ở các ngưỡng thí nghiệm đối với
chủng A. brasiliensis đều nhỏ hơn so với đối chứng kháng sinh. Đối với chủng A. flavus ATCC
204304, có thể nhận thấy ở dịch chiết chưa pha loãng (100%), đường kính vòng kháng nấm lớn
hơn so với kháng sinh. Khả năng kháng 2 chủng nấm trên có sự khác nhau, thể hiện tính kháng ở
nấm A. brasiliensis cao hơn so với nấm A. flavus ATCC 204304.
Bng 3. Kh năng kháng nấm ca dch chiết lá cây Trà hoa vàng (mm/24 gi/28oC)
Chng nm kiểm định
Cht kim tra A. brasiliensis A. flavus ATCC 204304 Amoxicillin (50µg/ml) ++ ++ Dịch chiết lần 1 ++ + Dịch chiết lần 2 + + Dịch chiết lần 3 - - H2O - -
Chú thích: Kích thước vùng c chế H (mm). H = D-d. Trong đó: D: Đường kính vòng kháng nm, d:
Đường kính l đục thch.(-) Không c chế (không có vòng kháng nm); (+) c chế yếu (H t 1- 15 mm);
(++) c chế trung bình (H t 16-19 mm); (+++) Kh năng ức chế mnh (H t 21-24 mm); (++++) c
chế rt mạnh (H = ≥ 25 mm).
Hình 2. Kh năng kháng nấm ca dch chiết t lá cây Trà hoa vàng đối vi nm
A. brasiliensis và A. flavus ATCC 204304
A: Chiết ln 1, B: Chiết ln 2, C: Chiết ln 3; D1 100 % dch chiết, D2 50 % dch chiết, D3 25 %
dch chiết; KS: kháng sinh (đối chứng dương), -: H2O (đối chng âm)
Các nhóm chất có khả năng kháng nấm cũng đã được báo cáo khi nghiên cứu thành phần hóa
học từ cây Trà hoa vàng [3], [5], [19]. Nhiều nghiên cứu có thể được tìm thấy trong tài liệu báo
cáo về lợi ích sức khỏe của một số loài Camellia, cụ thể là C. sinensis, C. oleifera, C. chysantha,
C. japonica… Những loài này đã được nhấn mạnh là có hoạt tính sinh học tốt (kháng khuẩn,
kháng nấm, kháng virus) và chống ung thư, đồng thời là nguồn cung cấp polyphenol khổng lồ
như catechin. Trong đó, epicatechin (EC), epigallocatechin (EGC), epicatechin-3-gallate (ECG)
và đặc biệt là epigallocatechin-3-gallate (EGCG), là các polyphenol chính của chi Camelia [5].
Hoạt tính kháng của các loài Camellia khác nhau cũng được báo cáo rộng rãi [20]-[22]. Choi và
cộng sự cũng nghiên cứu hoạt tính kháng nấm của hạt trà xanh bằng cách sử dụng chiết xuất tự
chế. Nghiên cứu đã đánh giá ba phần khác nhau: F1—phần không hấp phụ; F2 - rửa giải bằng
40% metanol và F3 - rửa giải 100% metanol chống lại Candida albicans, Cryptococcus
neoformans, Alternaria alternative Rhizoctonia solani. Kết quả cho thấy mối tương quan
thuận giữa nồng độ và hoạt tính ức chế là phân đoạn F2 và F3 có hoạt tính mạnh nhất [23]. Các
nghiên cứu trước đây báo cáo hoạt tính kháng nấm được thực hiện bằng cách sử dụng các hợp
chất được tinh chế bằng cách nào đó; tuy nhiên, các công trình khác cũng báo cáo hoạt động
http://jst.tnu.edu.vn 173 Email: jst@tnu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology 229(09): 167 - 175
kháng nấm bằng cách sử dụng chiết xuất thô. Archana và Abraham vào năm 2011 đã thực hiện
một phân tích so sánh về hoạt tính kháng nấm của chiết xuất lá từ trà xanh tươi, trà xanh thương
mại và trà đen trên Fusarium, A. fumigatus, A. niger C. albicans. Chiết xuất metanol trà xanh
tươi được phát hiện có hoạt tính cao hơn [24]. Sau đó, Orak và cộng sự cũng nghiên cứu hoạt
động kháng nấm của chiết xuất trà (trắng, xanh và đen). Tất cả các dịch chiết đều thể hiện hoạt
tính kháng nấm chống lại hai loại nấm mốc aflatoxin A. parasiticus với mối tương quan thuận với
nồng độ dịch chiết [25]. Kết quả mà Orak và cộng sự thu được phù hợp với kết quả mà Archana
và Abraham thu được vào năm 2011 là chiết xuất trà xanh có tỷ lệ ức chế cao hơn [24], [26].
4. Kết lun
Nghiên cứu đã thu được dịch chiết ethanol từ loài Trà hoa vàng thu tại Thái Nguyên bằng
phương pháp hỗ trợ vi sóng và bước đầu khảo sát được thành phần hóa học của một số hợp chất
có trong dịch chiết này. Kết quả cho thấy, trong dịch chiết có các thành phần polyphenol,
flavonoid, coumarin, saponin. Bước đầu đã khẳng định được dịch chiết mẫu nghiên cứu có tác
dụng với cả 5 chủng khuẩn kiểm định (S. aureus, P. aeruginosa, L. plantarum, E. coli C.
Freundii). Trong đó, dịch chiết mẫu nghiên cứu thể hiện khả năng kháng tốt hơn đối với chủng
C. freundii so với 4 chủng khuẩn còn lại. Dịch chiết thể hiện hoạt tính kháng với 2 chủng nấm thí
nghiệm (A. brasiliensisA. flavus ATCC 204304), trong đó tính kháng ở nấm A. brasiliensis
cao hơn so với nấm A. flavus ATCC 204304.
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1] K. Vijayan, W. J. Zhang, and C. H. Tsou, “Molecular taxonomy of Camellia (Theaceae) inferred from
nrITS sequences,” American Journal of Botany, vol. 96, pp. 138-160, 2009.
[2] Q. K. Phan, Textbook of biologically active natural compounds. Vietnam Education Publishing House, 2011.
[3] T. H. V. Nguyen, C. B. Pham, T. I. Cam, L. P. Doan, T. T. Le, Q. T. Tran, and Q. L Pham, “Flavonoids
isolated from the flowers of Camellia chrysantha,” Vietnam Journal of Science and Technology, vol.
57, no. 3, pp. 287-293, 2019.
[4] J. B. Wei, X. Li, and H. Song, "Characterization and determination of antioxidant components in the
leaves of Camellia chrysantha (Hu) Tuyama based on composition activity relationship approach,"
Journal of Food and Drug Analysis, vol. 23, vol. 1, pp. 40-48, 2014.
[5] M. T. Ana and S. Clara, “A Review on the Biological Activity of Camellia Species,” Molecules, vol.
26, no. 8, 2021, Art. no. 2178, doi: 10.3390/molecules26082178.
[6] N. Tran and N. H. N. Linh, “A new yellow Camellia species from North Vietnam,” International
Camellia Journal, vol. 47, pp. 36-45, 2015.
[7] T. V. A. Le, P. M. N. Tran, P. N. Nguyen, and T. K. O. Nguyen, “Genotypic and Phenotypic Diversity
of Endemic Golden Camellia collected from the North of Vietnam,” Chem Biodivers., vol. 20, no. 1,
2023, doi: 10.1002 /cbdv.202200843.
[8] V. O. Tran, T. T. Ngo, T. H. L. Nguyen, T. L. G. Pham, and Q. H. Hoang, “Research on plant
characteristics, chemical composition, biological effects of yellow Camellia culture collected in the
district Ba Che, Quang Ninh province,” Proceedings of the 18th Youth Science and Technology
Conference of Vietnam - College of Physicians, 2016, pp. 608-612.
[9] C. Cui, J. Zong, Y. Sun, L. Zhang, C. T. Ho, X. Wan, and R. Hou, “Triterpenoid Saponins from the
Genus Camellia: structures, biological activities, molecular simulation for structure activity
relationship,” Food & Function, vol. 9, no. 6, pp. 3069-30919, 2018.
[10] D. H. Nguyen, A. C. Mitaine-Offer, S. Maroso, A. M. Papini, T. Paululat, P. S. Bellaye, B. Collin, O.
Chambin, and M. acaille-Dubois, “Cytotoxic glycosides from the roots of Weigela x “Bristol Ruby,”
Fitoterapia, vol. 137, 2019, Art. no. 104242.
[11] L. Traore, Y. Bekro, J. Pirat, and J. A. Mamyrbeva-bekro, “Study of crude extracts from Cassia
sieberiana root bark and Khaya grandifoliola trunk bark: Phytochemical screening, quantitative
analysis and radical scavenging activity,” International Journal of Current Pharmaceutical Research,
vol. 7, no. 3 SE-Original Article(s), pp. 22-26, 2015.
http://jst.tnu.edu.vn 174 Email: jst@tnu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology 229(09): 167 - 175
[12] A. Alqethami and A. Y. Aldhebiani, “Medicinal plants used in Jeddah, Saudi Arabia: Phytochemical
screening,” Saudi Journal of Biological Sciences, vol. 28, no. 1, pp. 805-812, doi:
10.1016/j.sjbs.2020.11.013, 2021.
[13] B. Mahesh and S. Satish, “Antimicrobial activity of some important medicinal plant against plant and
human pathogens,” World Journal of Agricultural Sciences, vol. 4, pp. 839-843, 2008.
[14] B. Wang, L. Ge, J. Mo, L. Su, Y. Li, and K. Yang, “Essential oils and ethanol extract from Camellia
nitidissima and evaluation of their biological activity,” Journal of Food Science and Technology, vol.
55, no. 12, pp. 5075-5081, 2018.
[15] V. M. K. Nguyen, V. T. Phung, M. H. Hoang, T. N. L Nguyen, and T. K. L Giang, “A study of
chemical constituents of the Camellia quephongnensis Hakoda et Ninh flowers with high-resolution
mass spectrometry,” Journal of Science and Technology of Danang University, vol. 7, no. 116, pp. 121-125, 2017.
[16] H. J. Lin, X. M. Qin, Q. W. Zeng, and J. M. Zhong, “Analysis on chemical and bioactive components
in flower of Camellia chrysantha (Hu) Tuyama,” Food Science and Technology, vol. 35, pp. 88-91, 2010.
[17] T. K. B. Nguyen and T. Nguyen, "Initial survey of the chemical composition of some species of
Camellia sp. in Vietnam," Proceedings of the International Workshop on Camellia sp., Tam Dao - Vinh Phuc, 2010.
[18] X. Peng, X. YU, D. Y. Feng, B. M. Tang, L. Wang, and Y. Q. Shi, "Chemical constituents from the
flowers of Camellia chrysantha," Guihaia, vol. 31, no. 4, pp. 550-553, 2011.
[19] A. V. A. David, R. Arulmoli, and S. Parasuraman, "Overviews of the biological importance of
quercetin: A bioactive flavonoid," Pharmacognosy reviews, vol. 10, no. 20, p. 84, 2016.
[20] J. Steinmann, J. Buer, T. Pietschmann, and E. Steinmann, “Anti-infective properties of
epigallocatechin-3-gallate (EGCG), a component of green tea,” British Journal of Pharmacology, vol. 168, pp. 1059-1073, 2013.
[21] D. Furushima, K. Ide, and H. Yamada, “Effect of tea catechins on influenza infection and the common
cold with a focus on epidemiological/clinical studies,” Molecules, vol. 23, p. 1795, 2018.
[22] X. Meng, J. Li, F. Bi, L. Zhu, and Z. Ma, “Antifungal activities of crude extractum from Camellia
semiserrata Chi (Nanshancha) seed cake against Colletotrichum musae, Colletotrichum
gloeosporioides and Penicillium italicum in vitro and in vivo fruit test,” Journal of Plant Pathology, vol. 31, pp. 414-420, 2015.
[23] J. H. Choi, J. O. Nam, J. Y. Kim, J. M. Kim, H. D. Paik, and C. H. Kim, “Antioxidant, antimicrobial,
and antitumor activities of partially purified substance(s) from green tea seed,” Food Science and
Biotechnology, vol. 15, pp. 672-676, 2006.
[24] S. Archana and J. Abraham, “Comparative analysis of antimicrobial activity of leaf extracts from fresh
green tea, commercial green tea and black tea on pathogens,” Journal of Applied Pharmaceutical
Science, vol. 1, pp. 149-152, 2011.
[25] H. Orak, H. Yagar, S. Isbilir, A. Demirci, and T. Gumus, “Antioxidant and antimicrobial activities of
white, green and black tea extracts,” Acta Alimentaria, vol. 42, pp. 379-389, 2013.
[26] Y. Li, Y. Du, and C. Zou, “Effects of pH on antioxidant and antimicrobial properties of tea saponins,”
European Food Research and Technology, vol. 228, pp. 1023-1028, 2009.
http://jst.tnu.edu.vn 175 Email: jst@tnu.edu.vn