lOMoARcPSD| 61549570
Câu 5. Chứng minh chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Đảng (ngày 25/11/1945) đã giải
quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chỉ đạo chiến lược, sách lược của cách mạng
Việt Nam giai đoạn 1945-1946? (5 điểm)
I.
Bối cảnh
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vừa ra đời đã phải
đối diện với muôn vàn khó khăn:
Về đối ngoại (thù trong, giặc ngoài):
+ Miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch kéo vào giải giáp quân Nhật, kéo theo các lực
lượng phản cách mạng Việt Nam, âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng.
+ Miền Nam: Quân Anh kéo vào, tạo điều kiện cho thực dân Pháp trở lại xâm lược lần thứ hai.
→ Ngày 23/9/1945, Pháp đánh chiếm Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược trở lại.
+ Chính quyền non trẻ phải đối phó với nhiều thế lực ngoại xâm và nội phản cùng một lúc.
Về đối nội (khó khăn chồng chất):
+ Kinh tế: Nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
→ Nạn đói năm 1945 làm 2 triệu người chết, ruộng đất bỏ hoang, tài chính kiệt quệ, kho bạc
trống rỗng.
+ Văn hóa – xã hội: Hơn 90% dân số mù chữ, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn.
=>
Đây là tình thế “ ngàn cân treo sợi tóc”. Trước tình thế hiểm nghèo đó, Đảng ta
đã ban hành Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” (25/11/1945) nhằm đề ra đường lối
đúng đắn, kịp thời lãnh đạo toàn dân bảo vệ chính quyền cách mạng, chống thù
trong giặc ngoài và xây dựng đất nước mới.
Chỉ thị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vì đã giải quyết kịp thời những vấn đề cấp bách về chiến
lược và sách lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn đầu sau khi giành độc lập.
II. Chiến lược
Chỉ thị đã xác định rõ chiến lược cơ bản của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới:
lOMoARcPSD| 61549570
Tính chất của cách mạng: cách mạng dân tộc giải phóng, nhằm bảo vệ độc lập,
tự do của dân tộc.
Kẻ thù chính: Thực dân Pháp xâm lược lực lượng đang mưu toan tái chiếm nước
ta. Tuy nhiên, Đảng cũng cảnh giác với âm mưu của quân Tưởng tay sai phản động
trong nước, vừa đấu tranh, vừa khôn khéo để hạn chế tác hại.
Mục tiêu, phương hướng chiến lược: Chỉ thị đã đề ra hai phương hướng song song
và bổ sung cho nhau:
- “Kháng chiến” bảo vệ Tổ quốc, chống lại âm mưu xâm lược của thực dân
Pháp và tay sai.
- “Kiến quốc” xây dựng củng cố chế độ dân chủ nhân dân, xây dựng nền
tảng cho một đất nước độc lập, vững mạnh.
→ Hai nhiệm vụ này được kết hợp chặt chẽ trong khẩu hiệu nổi tiếng: “Kháng chiến để kiến
quốc, kiến quốc để kháng chiến.” Điều đó thể hiện tưởng toàn diện biện chứng của
Đảng: bảo vệ thành quả cách mạng phải gắn liền với xây dựng đất nước, ngược lại, chỉ
xây dựng vững thì mới đủ sức kháng chiến lâu dài.
Chỉ thị nêu bốn nhiệm vụ cấp bách, phản ánh toàn diện các lĩnh vực chính trị, quân
sự, xã hội:
1. Củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng:
Xây dựng bộ máy chính quyền các cấp từ Trung ương đến địa phương.
Đảm bảo trật tự an ninh, chống lại hoạt động phá hoại của bọn phản động.
2. Chống thực dân Pháp xâm lược:
Tăng cường lực lượng quốc phòng, phát triển các đội tự vệ, dân quân.
Tuyên truyền, vận động nhân dân ủng hộ kháng chiến.
3. Bài trừ nội phản:
Kiên quyết trấn áp bọn phản động, tay sai của đế quốc và phong kiến.
Bảo vệ thành quả cách mạng, củng cố lòng tin của nhân dân vào chính quyền
mới.
4. Cải thiện đời sống nhân dân:
Phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa nạn mù chữ.
Giảm tô, tạm cấp ruộng cho nông dân, thực hiện chính sách dân sinh – dân chủ.
lOMoARcPSD| 61549570
Đây chương trình hành động toàn diện, vừa củng cố hậu phương, vừa xây dựng tiềm
lực cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Chiến lược đó thể hiện tư duy đúng đắn của Đảng: xác định rõ mục tiêu trọng tâm, hướng mũi
nhọn vào kthù nguy hiểm nhất, đặt lợi ích dân tộc lên trên hết, đồng thời kết hợp hài hòa giữa
kháng chiếnkiến quốc – vừa chiến đấu, vừa xây dựng đất nước.
III. Sách lược
1. Sách lược "HÒA ĐỂ TIẾN" - Nghệ thuật của sự nhượng bộ có nguyên tắc Đây là
sách lược nổi bật và sáng tạo nhất, thể hiện tầm nhìn xa trông rộng.
Bản chất: Tạm thời hòa hoãn, thương lượng, thậm chí nhượng bộ một số lợi ích trước
mắt (về lãnh thổ, kinh tế) để đạt được mục tiêu chiến lược lớn hơn (bảo vệ chính quyền,
tranh thủ thời gian).
Đối tượng áp dụng: Chủ yếu với thực dân Pháp.
Hình thức thực hiện:
Hiệp định bộ (6/3/1946): Chấp nhận cho 15.000 quân Pháp ra Bắc thay thế
quân Tưởng, với danh nghĩa "giải giáp quân Nhật", trong thời hạn 5 năm. Đây
là một nhượng bộ rất lớn về mặt lãnh thổ.
Tạm ước (14/9/1946): Tiếp tục nhượng bộ một số quyền lợi kinh tế, văn hóa cho
Pháp.
Phân tích tính đúng đắn và kịp thời:
Mục đích chiến lược 1: "Đuổi sói trước cửa, rước hổ vào nhà"? Thực chất, đây
là một nước cờ cao tay. Quân Tưởng (sói) mối đe dọa trực tiếp ngay tại trung
tâm chính quyền (Hà Nội). Quân Pháp (hổ) mới chỉ đe dọa từ xa (miền Nam).
Bằng ch để Pháp thay Tưởng, ta đã đẩy được 20 vạn quân Tưởng lực lượng
tay sai phản động (Việt Quốc, Việt Cách) - vốn đang âm mưu lật đổ chính quyền
- ra khỏi đất nước. Đây là một cái giá đáng để trả.
Mục đích chiến lược 2: Tranh thủ THỜI GIAN VÀNG. Đây là yếu tố then chốt.
Thông qua hòa hoãn, ta được một giai đoạn hòa bình quý báu (từ tháng
3/1946 đến cuối 1946) để:
Củng cố bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương.
lOMoARcPSD| 61549570
Xây dựng và huấn luyện lực lượng vũ trang nòng cốt (Vệ Quốc Đoàn).
Tiêu trừ nội phản, ổn định tình hình chính trị trong nước.
Chuẩn bị cơ sở vật chất, hậu cần cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Mục đích chiến lược 3: Tạo THẾ CHÍNH NGHĨA. Bằng cách kết, ta chứng
minh cho dân tộc và thế giới thấy thiện chí hòa bình của Việt Nam. Khi Pháp
phá bỏ hiệp định, chúng đã tự bóc trần bộ mặt xâm lược, giúp ta có được sự ủng
hộ rộng rãi của nhân dân và dư luận khi cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
2. Sách lược "THÊM BẠN, BỚT THÙ" - Nghệ thuật phân hóa kẻ thù mở rộng
lực lượng
Sách lược này giải quyết vấn đề đa nguyên, đa đảng phức tạp trong nước mối quan hệ với
lực lượng nước ngoài.
Bản chất: Sử dụng các biện pháp mềm dẻo, nhân nhượng giới hạn để trung lập hóa
hoặc biến các thế lực chống đối thành đồng minh tạm thời, hoặc ít nhất không còn là
mối đe dọa.
Đối tượng áp dụng:
Với Quân Tưởng và tay sai (Việt Quốc, Việt Cách): Nhân nhượng về chính trị.
Với các tầng lớp trung gian trong nước: Tranh thủ, lôi kéo.
Hình thức thực hiện:
Thành lập Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến (tháng 3/1946), trong đó sự
tham gia của một số thành viên Việt Quốc, Việt Cách (dù họ chỉ số ít đại biểu
trong Quốc hội). Đây là một nhượng bộ chính trị lớn.
Cung cấp lương thực, tiền bạc cho quân Tưởng để họ không gây hấn.
Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, thu hút trí thức, nhân sĩ, tư sản dân tộc
tham gia kháng chiến.
Phân tích tính đúng đắn và kịp thời:
Giải quyết mâu thuẫn nội bộ: Thay vì đàn áp, Đảng đã "hóa giải" các đảng phái
đối lập bằng cách đưa họ vào khuôn khổ hợp pháp, biến họ từ kẻ thù chống đối
thành một bộ phận (dù rất yếu) trong chính quyền. Điều này làm mất danh nghĩa
chính trị của họ, khiến họ khó có thể công khai chống phá.
Tránh một cuộc nội chiến: Trong khi Pháp đang uy hiếp miền Nam, nếu nổ ra
xung đột vũ trang với lực lượng của Tưởng và tay sai ở miền Bắc, chính quyền
lOMoARcPSD| 61549570
non trẻ sẽ bị tiêu diệt. Sách lược này đã giúp giữ được hòa bình tạm thời ở hậu
phương.
Tập trung lửa vào kẻ thù chính: Bằng cách "bớt thù" (trung lập hóa quân Tưởng
và tay sai), toàn bộ sức mạnh của dân tộc có thể tập trung để "thêm bạn" (đoàn
kết toàn dân) và chuẩn bị đối phó với thực dân Pháp.
3. Sách lược "KHÁNG CHIẾN GẮN LIỀN VỚI KIẾN QUỐC" - Tầm nhìn chiến
lược về sức mạnh tổng hợp
Đây là sách lược nền tảng, giải quyết vấn đề: Làm thế nào để một nước nghèo nàn, lạc hậu có
thể tiến hành một cuộc chiến tranh lâu dài?
Bản chất: Coi hai nhiệm vụ Kháng chiến (chống ngoại xâm) Kiến quốc (xây dựng
đất nước) là hai mặt của một vấn đề, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau, không tách rời.
Hình thức thực hiện trên tất cả các mặt trận:
Chính trị: Vừa đánh giặc, vừa tổ chức Tổng tuyển cử (6/1/1946) đxây dựng
Quốc hội, ban hành Hiến pháp, củng cố tính chính danh bộ máy nhà nước.
Một chính quyền mạnh mẽ, được nhân dân ủng hnền tảng cho cuộc kháng
chiến.
Kinh tế - Tài chính: Vừa đánh giặc, vừa phát động tăng gia sản xuất (diệt "giặc
đói"), phát hành đồng tiền Việt Nam (để thoát khỏi sự lệ thuộc vào đồng bạc
Đông Dương của Pháp). Một nền kinh tế tự chủ là xương sống của chiến tranh.
Văn hóa - hội: Vừa đánh giặc, vừa mở các lớp "Bình dân học vụ" (diệt "giặc
dốt"). Một dân tộc học thức sẽ nâng cao ý thức và năng lực tham gia kháng
chiến, xây dựng đất nước.
Quân sự: Vừa đánh giặc, vừa xây dựng lực lượng trang chính quy (Vệ Quốc
Đoàn) lực lượng dân quân du kích. Sức mạnh quân sự được xây dựng trên
nền tảng của một đất nước được củng cố về mọi mặt.
Phân tích tính đúng đắn và kịp thời:
Tạo ra sức mạnh nội sinh: Kháng chiến không chỉ bằng súng đạn mà bằng tổng
thể sức mạnh của một quốc gia đang được xây dựng. Mỗi hạt gạo sản xuất ra,
mỗi người dân biết đọc biết viết, mỗi đồng tiền độc lập đều góp phần o sức
mạnh kháng chiến.
lOMoARcPSD| 61549570
Giữ vững và phát huy thành quả cách mạng: Nhân dân thấy rõ ý nghĩa thiết thực
của độc lập: họ được no ấm hơn, có học vấn hơn, có chính quyền của mình.
Điều này biến lòng yêu nước trừu tượng thành sự ủng hộ cụ thể tự nguyện
cho chính quyền và cuộc kháng chiến.
Chuẩn bị cho một cuộc chiến tranh nhân dân, toàn diện: Sách lược này chính
sự chuẩn bị nền tảng cho đường lối "toàn dân, toàn diện" của cuộc kháng chiến
chống Pháp sau này.
IV. Ý nghĩa của Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến”
+ Soi sáng cho toàn Đảng, toàn dân ta đấu tranh chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ nền
độc lập dân tộc và giữ vững chính quyền cách mạng.
+ Phản ánh quy luật lớn của Cách mạng Việt Nam: giành chính quyền phải đi đôi với bảo
vệ chính quyền.
+ Phản ánh quy luật của lịch sử dân tộc: dựng nước phải đi đôi với giữ nước.
+ Thể hiện sâu sắc ởng của Lênin: “Một cuộc cách mạng chỉ giá trị khi tự biết
bảo vệ nó.”
Tóm lại, Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” không chỉ là một văn kiện quan trọng của Đảng ta
trong những năm đầu kháng chiến, còn ngọn đuốc soi sáng con đường đấu tranh giành
và giữ độc lập dân tộc.
Chỉ thị đã khơi dậy tinh thần yêu nước, ý chí quật cường niềm tin tất thắng của toàn
dân ta, góp phần đưa cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi cuối cùng.
thể nói, ý nghĩa giá trcủa Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” vẫn còn nguyên vẹn,
nhắc nhở thế hệ trẻ chúng ta hôm nay phải biết trân trọng, giữ gìn phát huy tinh thần
đoàn kết, yêu nước để tiếp tục xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Câu 1. Theo Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” (25/11/1945), tính chất của cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ là gì?
A. Cách mạng dân chủ tư sản
B. Cách mạng vô sản
C. Cách mạng dân tộc giải phóng
D. Cách mạng xã hội chủ nghĩa
Đáp án: C
lOMoARcPSD| 61549570
Câu 2. Trong Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”, kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám 1945 được
Đảng xác định là:
A. Quân Anh ở miền Nam
B. Quân Tưởng ở miền Bắc
C. Thực dân Pháp xâm lược
D. Bọn phản động trong nước
Đáp án: C
Câu 3. Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” nêu nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam sau năm 1945 là:
A. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
B. Chống nạn đói, nạn dốt và cải thiện đời sống nhân dân
C. Giữ vững chính quyền và chống thực dân Pháp xâm lược
D. Xóa bỏ tàn dư phong kiến
Đáp án: C

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61549570
Câu 5. Chứng minh chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Đảng (ngày 25/11/1945) đã giải
quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chỉ đạo chiến lược, sách lược của cách mạng
Việt Nam giai đoạn 1945-1946? (5 điểm)
I. Bối cảnh
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vừa ra đời đã phải
đối diện với muôn vàn khó khăn:
Về đối ngoại (thù trong, giặc ngoài):
+ Miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch kéo vào giải giáp quân Nhật, kéo theo các lực
lượng phản cách mạng Việt Nam, âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng.
+ Miền Nam: Quân Anh kéo vào, tạo điều kiện cho thực dân Pháp trở lại xâm lược lần thứ hai.
→ Ngày 23/9/1945, Pháp đánh chiếm Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược trở lại.
+ Chính quyền non trẻ phải đối phó với nhiều thế lực ngoại xâm và nội phản cùng một lúc.
Về đối nội (khó khăn chồng chất):
+ Kinh tế: Nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
→ Nạn đói năm 1945 làm 2 triệu người chết, ruộng đất bỏ hoang, tài chính kiệt quệ, kho bạc trống rỗng.
+ Văn hóa – xã hội: Hơn 90% dân số mù chữ, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn.
=> Đây là tình thế “ ngàn cân treo sợi tóc”. Trước tình thế hiểm nghèo đó, Đảng ta
đã ban hành Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” (25/11/1945) nhằm đề ra đường lối
đúng đắn, kịp thời lãnh đạo toàn dân bảo vệ chính quyền cách mạng, chống thù
trong giặc ngoài và xây dựng đất nước mới.
Chỉ thị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vì đã giải quyết kịp thời những vấn đề cấp bách về chiến
lược và sách lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn đầu sau khi giành độc lập. II. Chiến lược
Chỉ thị đã xác định rõ chiến lược cơ bản của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới: lOMoAR cPSD| 61549570
Tính chất của cách mạng:cách mạng dân tộc giải phóng, nhằm bảo vệ độc lập, tự do của dân tộc.
Kẻ thù chính: Thực dân Pháp xâm lược – lực lượng đang mưu toan tái chiếm nước
ta. Tuy nhiên, Đảng cũng cảnh giác với âm mưu của quân Tưởng và tay sai phản động
trong nước, vừa đấu tranh, vừa khôn khéo để hạn chế tác hại.
Mục tiêu, phương hướng chiến lược: Chỉ thị đã đề ra hai phương hướng song song và bổ sung cho nhau:
- “Kháng chiến” – bảo vệ Tổ quốc, chống lại âm mưu xâm lược của thực dân Pháp và tay sai.
- “Kiến quốc” – xây dựng và củng cố chế độ dân chủ nhân dân, xây dựng nền
tảng cho một đất nước độc lập, vững mạnh.
→ Hai nhiệm vụ này được kết hợp chặt chẽ trong khẩu hiệu nổi tiếng: “Kháng chiến để kiến
quốc, kiến quốc để kháng chiến.” Điều đó thể hiện tư tưởng toàn diện và biện chứng của
Đảng: bảo vệ thành quả cách mạng phải gắn liền với xây dựng đất nước, và ngược lại, chỉ có
xây dựng vững thì mới đủ sức kháng chiến lâu dài.
● Chỉ thị nêu rõ bốn nhiệm vụ cấp bách, phản ánh toàn diện các lĩnh vực chính trị, quân sự, xã hội:
1. Củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng:
○ Xây dựng bộ máy chính quyền các cấp từ Trung ương đến địa phương.
○ Đảm bảo trật tự an ninh, chống lại hoạt động phá hoại của bọn phản động.
2. Chống thực dân Pháp xâm lược:
○ Tăng cường lực lượng quốc phòng, phát triển các đội tự vệ, dân quân.
○ Tuyên truyền, vận động nhân dân ủng hộ kháng chiến.
3. Bài trừ nội phản:
○ Kiên quyết trấn áp bọn phản động, tay sai của đế quốc và phong kiến.
○ Bảo vệ thành quả cách mạng, củng cố lòng tin của nhân dân vào chính quyền mới.
4. Cải thiện đời sống nhân dân:
○ Phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa nạn mù chữ.
○ Giảm tô, tạm cấp ruộng cho nông dân, thực hiện chính sách dân sinh – dân chủ. lOMoAR cPSD| 61549570
→ Đây là chương trình hành động toàn diện, vừa củng cố hậu phương, vừa xây dựng tiềm
lực cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Chiến lược đó thể hiện tư duy đúng đắn của Đảng: xác định rõ mục tiêu trọng tâm, hướng mũi
nhọn vào kẻ thù nguy hiểm nhất, đặt lợi ích dân tộc lên trên hết, đồng thời kết hợp hài hòa giữa
kháng chiếnkiến quốc – vừa chiến đấu, vừa xây dựng đất nước. III. Sách lược 1.
Sách lược "HÒA ĐỂ TIẾN" - Nghệ thuật của sự nhượng bộ có nguyên tắc Đây là
sách lược nổi bật và sáng tạo nhất, thể hiện tầm nhìn xa trông rộng.
● Bản chất: Tạm thời hòa hoãn, thương lượng, thậm chí nhượng bộ một số lợi ích trước
mắt (về lãnh thổ, kinh tế) để đạt được mục tiêu chiến lược lớn hơn (bảo vệ chính quyền, tranh thủ thời gian).
● Đối tượng áp dụng: Chủ yếu với thực dân Pháp.
● Hình thức thực hiện:
○ Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946): Chấp nhận cho 15.000 quân Pháp ra Bắc thay thế
quân Tưởng, với danh nghĩa "giải giáp quân Nhật", trong thời hạn 5 năm. Đây
là một nhượng bộ rất lớn về mặt lãnh thổ.
○ Tạm ước (14/9/1946): Tiếp tục nhượng bộ một số quyền lợi kinh tế, văn hóa cho Pháp.
● Phân tích tính đúng đắn và kịp thời:
○ Mục đích chiến lược 1: "Đuổi sói trước cửa, rước hổ vào nhà"? Thực chất, đây
là một nước cờ cao tay. Quân Tưởng (sói) là mối đe dọa trực tiếp ngay tại trung
tâm chính quyền (Hà Nội). Quân Pháp (hổ) mới chỉ đe dọa từ xa (miền Nam).
Bằng cách để Pháp thay Tưởng, ta đã đẩy được 20 vạn quân Tưởng và lực lượng
tay sai phản động (Việt Quốc, Việt Cách) - vốn đang âm mưu lật đổ chính quyền
- ra khỏi đất nước. Đây là một cái giá đáng để trả.
○ Mục đích chiến lược 2: Tranh thủ THỜI GIAN VÀNG. Đây là yếu tố then chốt.
Thông qua hòa hoãn, ta có được một giai đoạn hòa bình quý báu (từ tháng
3/1946 đến cuối 1946) để:
■ Củng cố bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương. lOMoAR cPSD| 61549570
■ Xây dựng và huấn luyện lực lượng vũ trang nòng cốt (Vệ Quốc Đoàn).
■ Tiêu trừ nội phản, ổn định tình hình chính trị trong nước.
■ Chuẩn bị cơ sở vật chất, hậu cần cho cuộc kháng chiến lâu dài.
○ Mục đích chiến lược 3: Tạo THẾ CHÍNH NGHĨA. Bằng cách ký kết, ta chứng
minh cho dân tộc và thế giới thấy thiện chí hòa bình của Việt Nam. Khi Pháp
phá bỏ hiệp định, chúng đã tự bóc trần bộ mặt xâm lược, giúp ta có được sự ủng
hộ rộng rãi của nhân dân và dư luận khi cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ. 2.
Sách lược "THÊM BẠN, BỚT THÙ" - Nghệ thuật phân hóa kẻ thù và mở rộng lực lượng
Sách lược này giải quyết vấn đề đa nguyên, đa đảng phức tạp trong nước và mối quan hệ với
lực lượng nước ngoài.
● Bản chất: Sử dụng các biện pháp mềm dẻo, nhân nhượng có giới hạn để trung lập hóa
hoặc biến các thế lực chống đối thành đồng minh tạm thời, hoặc ít nhất không còn là mối đe dọa.
● Đối tượng áp dụng:
○ Với Quân Tưởng và tay sai (Việt Quốc, Việt Cách): Nhân nhượng về chính trị.
○ Với các tầng lớp trung gian trong nước: Tranh thủ, lôi kéo.
● Hình thức thực hiện:
○ Thành lập Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến (tháng 3/1946), trong đó có sự
tham gia của một số thành viên Việt Quốc, Việt Cách (dù họ chỉ có số ít đại biểu
trong Quốc hội). Đây là một nhượng bộ chính trị lớn.
○ Cung cấp lương thực, tiền bạc cho quân Tưởng để họ không gây hấn.
○ Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, thu hút trí thức, nhân sĩ, tư sản dân tộc tham gia kháng chiến.
● Phân tích tính đúng đắn và kịp thời:
○ Giải quyết mâu thuẫn nội bộ: Thay vì đàn áp, Đảng đã "hóa giải" các đảng phái
đối lập bằng cách đưa họ vào khuôn khổ hợp pháp, biến họ từ kẻ thù chống đối
thành một bộ phận (dù rất yếu) trong chính quyền. Điều này làm mất danh nghĩa
chính trị của họ, khiến họ khó có thể công khai chống phá.
○ Tránh một cuộc nội chiến: Trong khi Pháp đang uy hiếp ở miền Nam, nếu nổ ra
xung đột vũ trang với lực lượng của Tưởng và tay sai ở miền Bắc, chính quyền lOMoAR cPSD| 61549570
non trẻ sẽ bị tiêu diệt. Sách lược này đã giúp giữ được hòa bình tạm thời ở hậu phương.
○ Tập trung lửa vào kẻ thù chính: Bằng cách "bớt thù" (trung lập hóa quân Tưởng
và tay sai), toàn bộ sức mạnh của dân tộc có thể tập trung để "thêm bạn" (đoàn
kết toàn dân) và chuẩn bị đối phó với thực dân Pháp. 3.
Sách lược "KHÁNG CHIẾN GẮN LIỀN VỚI KIẾN QUỐC" - Tầm nhìn chiến
lược về sức mạnh tổng hợp
Đây là sách lược nền tảng, giải quyết vấn đề: Làm thế nào để một nước nghèo nàn, lạc hậu có
thể tiến hành một cuộc chiến tranh lâu dài?
● Bản chất: Coi hai nhiệm vụ Kháng chiến (chống ngoại xâm) và Kiến quốc (xây dựng
đất nước) là hai mặt của một vấn đề, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau, không tách rời.
● Hình thức thực hiện trên tất cả các mặt trận:
○ Chính trị: Vừa đánh giặc, vừa tổ chức Tổng tuyển cử (6/1/1946) để xây dựng
Quốc hội, ban hành Hiến pháp, củng cố tính chính danh và bộ máy nhà nước.
Một chính quyền mạnh mẽ, được nhân dân ủng hộ là nền tảng cho cuộc kháng chiến.
○ Kinh tế - Tài chính: Vừa đánh giặc, vừa phát động tăng gia sản xuất (diệt "giặc
đói"), phát hành đồng tiền Việt Nam (để thoát khỏi sự lệ thuộc vào đồng bạc
Đông Dương của Pháp). Một nền kinh tế tự chủ là xương sống của chiến tranh.
○ Văn hóa - Xã hội: Vừa đánh giặc, vừa mở các lớp "Bình dân học vụ" (diệt "giặc
dốt"). Một dân tộc có học thức sẽ nâng cao ý thức và năng lực tham gia kháng
chiến, xây dựng đất nước.
○ Quân sự: Vừa đánh giặc, vừa xây dựng lực lượng vũ trang chính quy (Vệ Quốc
Đoàn) và lực lượng dân quân du kích. Sức mạnh quân sự được xây dựng trên
nền tảng của một đất nước được củng cố về mọi mặt.
● Phân tích tính đúng đắn và kịp thời:
○ Tạo ra sức mạnh nội sinh: Kháng chiến không chỉ bằng súng đạn mà bằng tổng
thể sức mạnh của một quốc gia đang được xây dựng. Mỗi hạt gạo sản xuất ra,
mỗi người dân biết đọc biết viết, mỗi đồng tiền độc lập đều góp phần vào sức mạnh kháng chiến. lOMoAR cPSD| 61549570
○ Giữ vững và phát huy thành quả cách mạng: Nhân dân thấy rõ ý nghĩa thiết thực
của độc lập: họ được no ấm hơn, có học vấn hơn, có chính quyền của mình.
Điều này biến lòng yêu nước trừu tượng thành sự ủng hộ cụ thể và tự nguyện
cho chính quyền và cuộc kháng chiến.
○ Chuẩn bị cho một cuộc chiến tranh nhân dân, toàn diện: Sách lược này chính là
sự chuẩn bị nền tảng cho đường lối "toàn dân, toàn diện" của cuộc kháng chiến chống Pháp sau này.
IV. Ý nghĩa của Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến”
+ Soi sáng cho toàn Đảng, toàn dân ta đấu tranh chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ nền
độc lập dân tộc và giữ vững chính quyền cách mạng.
+ Phản ánh quy luật lớn của Cách mạng Việt Nam: giành chính quyền phải đi đôi với bảo vệ chính quyền.
+ Phản ánh quy luật của lịch sử dân tộc: dựng nước phải đi đôi với giữ nước.
+ Thể hiện sâu sắc tư tưởng của Lênin: “Một cuộc cách mạng chỉ có giá trị khi nó tự biết bảo vệ nó.”
Tóm lại, Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” không chỉ là một văn kiện quan trọng của Đảng ta
trong những năm đầu kháng chiến, mà còn là ngọn đuốc soi sáng con đường đấu tranh giành
và giữ độc lập dân tộc.
Chỉ thị đã khơi dậy tinh thần yêu nước, ý chí quật cường và niềm tin tất thắng của toàn
dân ta, góp phần đưa cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi cuối cùng.
Có thể nói, ý nghĩa và giá trị của Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” vẫn còn nguyên vẹn,
nhắc nhở thế hệ trẻ chúng ta hôm nay phải biết trân trọng, giữ gìn và phát huy tinh thần
đoàn kết, yêu nước để tiếp tục xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Câu 1. Theo Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” (25/11/1945), tính chất của cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ là gì?
A. Cách mạng dân chủ tư sản B. Cách mạng vô sản
C. Cách mạng dân tộc giải phóng
D. Cách mạng xã hội chủ nghĩa Đáp án: C lOMoAR cPSD| 61549570
Câu 2. Trong Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”, kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám 1945 được Đảng xác định là: A. Quân Anh ở miền Nam
B. Quân Tưởng ở miền Bắc
C. Thực dân Pháp xâm lược
D. Bọn phản động trong nước Đáp án: C
Câu 3. Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” nêu nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam sau năm 1945 là:
A. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
B. Chống nạn đói, nạn dốt và cải thiện đời sống nhân dân
C. Giữ vững chính quyền và chống thực dân Pháp xâm lược
D. Xóa bỏ tàn dư phong kiến Đáp án: C