lOMoARcPSD| 58097008
Chiến thắng Việt Bắc Thu – Đông 1947 có ý nghĩa như thế nào đối với
cuộc kháng chiến chống Pháp?
- Đánh bại âm mưu chiến lược của địch:
Làm thất bại hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp. Pháp
không tiêu diệt được cơ quan đầu não kháng chiến, không giành được thắng lợi quyết
định như dự kiến.
- Bảo vệ an toàn căn cứ địa cách mạng:
Giữ vững căn cứ địa Việt Bắc – trung tâm lãnh đạo kháng chiến của cả nước, đồng
thời bảo toàn được lực lượng chủ lực và cơ quan Trung ương của Đảng, Chính phủ và Bộ
Tổng chỉ huy.
- Chuyển biến thế trận chiến tranh:
Sau thất bại này, Pháp buộc phải chuyển sang kế hoạch “đánh lâu dài”, đánh chiếm
từng vùng, từ bỏ tham vọng kết thúc chiến tranh trong thời gian ngắn.
- Tạo đà cho các chiến thắng tiếp theo:
Chiến thắng này củng cố niềm tin cho toàn dân vào đường lối kháng chiến toàn dân,
toàn diện, tạo tiền đề cho các chiến dịch lớn sau này như Chiến dịch Biên giới 1950 và
Điện Biên Phủ 1954.
Kết quả lớn nhất của chiến dịch Biên giới 1950 là gì?
Kết quả lớn nhất của Chiến dịch Biên giới Thu – Đông năm 1950 là ta giành được quyền
chủ động chiến lược trên chiến trường chính ở Bắc Bộ, đánh dấu bước chuyển quan trọng
của cuộc kháng chiến từ thế phòng ngự sang thế tiến công.
Chiến dịch đã phá vỡ thế bao vây cô lập căn cứ địa Việt Bắc của thực dân Pháp, giải phóng
toàn bộ khu vực biên giới Đông Bắc, đồng thời mở thông đường liên lạc và tiếp nhận viện
trợ quốc tế từ Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa. Với thắng lợi này, quân đội ta lớn
mạnh rõ rệt về mọi mặt, tạo điều kiện cho các chiến dịch tiến công quy mô lớn trong những
năm tiếp theo như Trung du (1951), Hòa Bình (1952), Tây Bắc (1952), và Điện Biên Ph
(1954).
Sự kiện thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa từ
năm 1950 có ý nghĩa gì đối với cách mạng Việt Nam?
Việc thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa từ năm 1950 có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp đang bước vào giai đoạn quyết liệt.
Đầu tiên, đây là sự kiện mang tính bước ngoặt về đối ngoại, đánh dấu lần đầu tiên Nhà
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chính thức được các nước công nhận về mặt pháp lý
trên trường quốc tế. Cụ thể, Trung Quốc là quốc gia đầu tiên đặt quan hệ ngoại giao vào
ngày 18/1/1950, tiếp theo là Liên Xô vào ngày 30/1/1950, và sau đó là một loạt các nước xã
lOMoARcPSD| 58097008
hội chủ nghĩa Đông Âu như Ba Lan, Tiệp Khắc, Đông Đức, Hungary, Bulgaria và
România.
Thứ hai, sự kiện này phá vỡ thế bao vây, cô lập về chính trị và ngoại giao mà thực dân
Pháp và các thế lực phản động quốc tế cố tình dựng lên đối với Việt Nam. Việc được các
quốc gia lớn trong hệ thống xã hội chủ nghĩa công nhận đã khẳng định tính chính danh và
vai trò lãnh đạo của Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Thứ ba, việc thiết lập quan hệ ngoại giao mở ra khả năng tiếp nhận sự viện trợ to lớn từ
các nước xã hội chủ nghĩa, cả về vật chất, kỹ thuật, quân sự và đào tạo cán bộ, tạo điều
kiện thuận lợi cho Việt Nam tăng cường sức mạnh kháng chiến và củng cố hậu phương.
Giáo trình khẳng định:
“Từ đầu năm 1950, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được các nước xã hội chủ nghĩa
công nhận và đặt quan hệ ngoại giao... sự kiện này đã phá vỡ thế bao vây, cô lập về chính
trị, ngoại giao của thực dân Pháp, tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam tiếp nhận viện trợ
của các nước xã hội chủ nghĩa...” (trang 76)
Như vậy, sự kiện thiết lập quan hệ ngoại giao từ năm 1950 không chỉ có ý nghĩa về mặt
ngoại giao, mà còn góp phần quan trọng vào việc nâng cao vị thế quốc tế, tăng cường sức
mạnh kháng chiến và thúc đẩy thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Tại sao Đảng ta quyết định phát động kháng chiến toàn dân chống thực
dân Pháp sau ngày 19/12/1946?
Đảng ta quyết định phát động kháng chiến toàn dân vì những lý do cơ bản sau:
🔹 1. Thực dân Pháp cố tình bội ước, quyết tâm xâm lược nước ta một lần nữa:
Sau khi ký Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946), Pháp liên tục khiêu khích,
đánh chiếm các địa phương, đặc biệt là vụ nổ súng ở Hải Phòng và Hà Nội, cho thấy dã tâm
xâm lược và lật đổ chính quyền cách mạng. Cuộc chiến không thể tránh khỏi.
🔹 2. Không còn khả năng hòa hoãn, cần dùng bạo lực cách mạng để bảo vệ thành quả
cách mạng:
Mọi nỗ lực ngoại giao và nhân nhượng của ta đều bị Pháp lợi dụng. Chủ tịch Hồ Chí Minh
và Trung ương Đảng xác định rõ: chỉ còn con đường kháng chiến mới bảo vệ được độc lập
dân tộc.
🔹 3. Kháng chiến toàn dân là phát huy sức mạnh toàn xã hội:
lOMoARcPSD| 58097008
Muốn thắng được một kẻ thù mạnh hơn về quân sự, ta phải dựa vào toàn thể nhân dân:
Toàn dân đánh giặc
Toàn diện về quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa
Tự lực cánh sinh và trường kỳ kháng chiến
📖 Giáo trình khẳng định:
“Pháp đã phản bội, dùng vũ lực xâm lược nước ta… Đảng ta phát động toàn quốc kháng
chiến là đúng đắn và kịp thời, thể hiện quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc, phát huy sức
mạnh toàn dân.” (tr. 60)
Kết luận:
Phát động kháng chiến toàn dân là quyết định sáng suốt và tất yếu của Đảng và Chủ tịch
Hồ Chí Minh trong bối cảnh không thể nhượng bộ thêm. Đây là sự lựa chọn đúng đắn, thể
hiện ý chí bảo vệ độc lập và tinh thần làm chủ của nhân dân Việt Nam.
Câu 13: Tại sao Đảng ta chủ trương phát động kháng chiến lâu dài
chống thực dân Pháp?
Đảng ta xác định kháng chiến chống Pháp phải là cuộc kháng chiến lâu dài vì các lý do sau:
🔹 1. So sánh lực lượng lúc đầu rất bất lợi cho ta:
Thực dân Pháp có ưu thế vượt trội về quân sự, vũ khí, hậu cần, được sự hỗ trợ của
các nước phương Tây.
Trong khi đó, ta mới giành độc lập, quân đội non trẻ, kinh tế kiệt quệ, thiếu vũ khí,
phải khắc phục hậu quả chiến tranh và nạn đói.
→ Không thể “đánh nhanh thắng nhanh”, mà phải chuẩn bị đánh lâu dài để làm chuyển
hóa tương quan lực lượng.
🔹 2. Dựa vào truyền thống đánh giặc của dân tộc và đặc điểm địa hình:
Việt Nam có truyền thống trường kỳ kháng chiến, lấy nhỏ thắng lớn, lấy yếu chống mạnh.
Địa hình núi rừng, đồng bằng xen kẽ tạo điều kiện cho đánh du kích, tiêu hao sinh lực địch
qua thời gian.
lOMoARcPSD| 58097008
🔹 3. Phù hợp với đường lối “toàn dân, toàn diện, tự lực cánh sinh”:
Kháng chiến lâu dài tạo điều kiện huy động và phát triển tiềm lực chính trị, quân sự, kinh
tế, văn hóa của toàn dân, từng bước làm chủ chiến trường, xoay chuyển cục diện chiến
tranh có lợi cho ta.
📖 Giáo trình khẳng định:
“Đảng ta chủ trương tiến hành kháng chiến lâu dài là hoàn toàn đúng đắn, xuất phát từ sự
phân tích đúng tương quan lực lượng giữa ta và địch… thể hiện bản lĩnh cách mạng vững
vàng và tư duy chiến lược sâu sắc của Đảng.” (tr. 60–61)
Kết luận:
Chủ trương kháng chiến lâu dài thể hiện tầm nhìn chiến lược, tư duy khoa học và bản lĩnh
chính trị vững vàng của Đảng ta, phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam, góp phần
quyết định thắng lợi cuối cùng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
sao nói Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu khách quan?
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3/2/1930 là một tất yếu khách quan của lịch
sử vì các lý do chủ yếu sau:
🔹 1. Yêu cầu bức thiết của phong trào cách mạng Việt Nam:
Từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX, các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong
kiến và tư sản liên tiếp thất bại do thiếu đường lối đúng đắn và tổ chức lãnh đạo thống
nhất. Điều đó đặt ra nhu cầu phải có một chính đảng tiên phong dẫn đường, đủ sức lãnh
đạo cách mạng đi đến thắng lợi.
🔹 2. Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân:
Tầng lớp công nhân Việt Nam, tuy còn non trẻ, nhưng ngày càng phát triển về số lượng,
chất lượng và ý thức chính trị, đặc biệt là sau khi tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin qua hoạt
động của Nguyễn Ái Quốc. Phong trào công nhân chuyển từ tự phát sang tự giác, đòi hỏi
phải có một đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
🔹 3. Chủ nghĩa Mác – Lênin truyền bá vào Việt Nam:
lOMoARcPSD| 58097008
Sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Việt Nam là quy luật chung của lịch sử, tạo nên cơ sở tư tưởng, chính trị và lý luận để
thành lập Đảng kiểu mới – chính là Đảng Cộng sản.
🔹 4. Vai trò quyết định của Nguyễn Ái Quốc:
Người đã trực tiếp chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức, tiến tới chủ trì Hội nghị hợp
nhất ba tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất. Sự ra đời của Đảng là kết quả tất yếu
từ quá trình hoạt động kiên trì và chiến lược cách mạng đúng đắn của Người.
📖 Giáo trình khẳng định:
“Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác –
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước, là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử
dân tộc.” (tr. 25)
Kết luận:
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của sự phát triển khách quan của lịch sử
dân tộc và thời đại, đáp ứng đòi hỏi cấp thiết của cách mạng Việt Nam, mở ra một kỷ
nguyên mới – kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Câu 15: Căn cứ vào đâu Đảng ta xác định địa chủ, nông dân, tiểu tư sản,
tư sản dân tộc, công nhân là lực lượng của cách mạng?(TLN: Thay đổi
sâu sắc kết cấu XH.)
Đảng ta xác định các giai cấp và tầng lớp như nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc và một
bộ phận địa chủ nhỏ và vừa yêu nước là lực lượng cách mạng bên cạnh giai cấp công nhân,
dựa trên các căn cứ sau:
🔹 1. Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam lúc đó là mâu thuẫn dân tộc:
Kẻ thù chính là thực dân Pháp và tay sai, nên mọi lực lượng có lòng yêu nước, chống đế
quốc, dù thuộc giai cấp nào, đều có thể tham gia cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
→ Tính dân tộc đặt lên trên tính giai cấp.
🔹 2. Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc:
lOMoARcPSD| 58097008
Đảng nhận định muốn giành thắng lợi cách mạng, cần tập hợp mọi lực lượng có thể đoàn
kết được, kể cả những tầng lớp không hoàn toàn vô sản như tư sản dân tộc hay tiểu địa
chủ.
→ Tạo ra mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi chống thực dân Pháp.
🔹 3. Phân tích cụ thể đặc điểm từng giai cấp trong hoàn cảnh thuộc địa:
Nông dân: chiếm đa số, bị bóc lột nặng nề → là lực lượng cách mạng chủ yếu.
Tiểu tư sản: có tinh thần yêu nước, hăng hái cách mạng.
Tư sản dân tộc: tuy có tính do dự, nhưng có mâu thuẫn lợi ích với Pháp.
Địa chủ nhỏ và vừa yêu nước: có thể lôi kéo được nếu biết vận động đúng đắn.
📖 Giáo trình khẳng định:
“Đảng chủ trương đoàn kết tất cả các lực lượng yêu nước, kể cả tư sản dân tộc và địa chủ
yêu nước để đánh đổ đế quốc, giành độc lập dân tộc.” (tr. 26)
Kết luận:
Việc xác định nhiều thành phần giai cấp là lực lượng cách mạng xuất phát từ yêu cầu thực
tiễn của cách mạng giải phóng dân tộc, thể hiện tư duy chính trị linh hoạt, khoa học và tư
tưởng đại đoàn kết dân tộc nhất quán của Đảng ta.
Câu 16: Phân tích nội dung đường lối CMVN được thông qua buổi đầu
thành lập Đảng?
Tại Hội nghị thành lập Đảng (tháng 2/1930), Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì thông qua Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, vạch ra đường lối cách mạng rõ ràng, với những nội dung
cơ bản như sau:
🔹 1. Mục tiêu cách mạng:
Giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
Lật đổ ách thống trị của đế quốc Pháp và phong kiến, xây dựng nước Việt Nam độc
lập, tự do.
Xây dựng chính quyền công nông, tiến lên xã hội cộng sản.
👉 Đây là điểm then chốt thể hiện tư duy đặt quyền lợi dân tộc lên trước, phù hợp hoàn
cảnh thuộc địa.
🔹 2. Nhiệm vụ cụ thể:
Đánh đổ đế quốc Pháp, làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập.
lOMoARcPSD| 58097008
Thực hiện ruộng đất cho dân cày, xóa bỏ tàn tích phong kiến.
Thiết lập chính quyền của công – nông, xây dựng quân đội công nông. Nam
nữ bình quyền, phổ cập giáo dục, cải thiện đời sống nhân dân.
🔹 3. Lực lượng cách mạng:
Đảng xác định: công nhân và nông dân là lực lượng cách mạng chủ yếu.
Đồng thời, chủ trương liên minh với các tầng lớp yêu nước khác như tiểu tư sản, tư
sản dân tộc và địa chủ vừa và nhỏ.
👉 Thể hiện tư tưởng đoàn kết dân tộc, xây dựng mặt trận thống nhất rộng rãi.
🔹 4. Phương pháp cách mạng:
Kiên quyết tiến hành cách mạng bằng con đường cách mạng bạo lực, kết hợp đấu
tranh chính trị và vũ trang, không ảo tưởng vào cải lương hay hòa bình từ thực dân.
📖 Giáo trình khẳng định:
“Cương lĩnh chính trị đầu tiên thể hiện sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào
điều kiện cụ thể của Việt Nam, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.” (tr. 25–26)
Kết luận:
Đường lối cách mạng Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và được thông qua tại Hội
nghị thành lập Đảng đã đặt nền tảng tư tưởng, chính trị và tổ chức đúng đắn cho cách
mạng Việt Nam, mở ra một thời kỳ mới: thời kỳ có Đảng lãnh đạo – giương cao ngọn cờ
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Câu 17: Vì sao nói CMT8 là cuộc cách mạng điển hình?
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 được đánh giá là cuộc cách mạng điển hình trong phong
trào giải phóng dân tộc ở thuộc địa, vì các lý do sau:
🔹 1. Giải quyết triệt để nhiệm vụ trung tâm của cách mạng thuộc địa:
Lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp và phát xít Nhật,
Xóa bỏ chế độ phong kiến,
Giành độc lập dân tộc, lập nên Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á. → Đây
là thắng lợi trọn vẹn về chính trị, chấm dứt chế độ thực dân kéo dài gần 100 năm.
🔹 2. Do một Đảng Mác – Lênin lãnh đạo đúng đắn:
lOMoARcPSD| 58097008
Đảng Cộng sản Việt Nam với đường lối độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội đã
tập hợp được mọi lực lượng yêu nước và tổ chức tổng khởi nghĩa đúng thời cơ. →
Khẳng định vai trò lãnh đạo tất yếu của giai cấp công nhân qua đội tiên phong là
Đảng.
🔹 3. Huy động được sức mạnh của toàn dân tộc:
Thắng lợi là kết quả của cuộc khởi nghĩa toàn dân, toàn diện, với sự tham gia của
mọi tầng lớp: công – nông – trí – binh sĩ – tôn giáo…
→ Phản ánh bản chất nhân dân sâu sắc của cách mạng.
🔹 4. Diễn ra trong thời gian ngắn, ít đổ máu nhưng hiệu quả lớn:
Cuộc tổng khởi nghĩa nổ ra trên cả nước chỉ trong nửa cuối tháng 8/1945, nhanh
chóng làm tê liệt bộ máy cai trị, giành chính quyền gần như không cần chiến tranh
lớn.
→ Thể hiện tính sáng tạo, mềm dẻo và chủ động chiến lược.
📖 Giáo trình khẳng định:
“Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ kiểu mới điển hình, do
một Đảng Mác – Lênin lãnh đạo, giành thắng lợi bằng phương pháp đấu tranh cách mạng
của quần chúng.” (tr. 48)
Kết luận:
Cách mạng Tháng Tám là mô hình mẫu mực cho các nước thuộc địa khác trong việc kết
hợp đúng đắn giữa giải phóng dân tộc, lực lượng quần chúng và vai trò lãnh đạo của Đảng,
là cuộc cách mạng điển hình trong thời đại đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ.
Câu 18: Hãy nêu nhận thức mới của Đảng về việc giải quyết giữa hai
nhiệm vụ phản đế và phản phong?
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có nhận thức mới, đúng
đắn và sáng tạo về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ phản đế (chống đế quốc) và phản phong
(chống phong kiến), thể hiện ở các điểm sau:
🔹 1. Xác định đúng mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ là mâu thuẫn dân
tộc – phản đế là nhiệm vụ hàng đầu:
Đảng nhận thấy thực dân Pháp là kẻ thù chính, đối tượng đấu tranh chủ yếu, vì
chúng trực tiếp xâm lược và áp bức nhân dân Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58097008
→ Do đó, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ trung tâm, cấp bách nhất.
🔹 2. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, điều chỉnh nhiệm vụ phản phong:
Thay vì đấu tranh triệt để với giai cấp địa chủ, Đảng chủ trương lôi kéo địa chủ vừa
và nhỏ yêu nước vào mặt trận chống Pháp, thực hiện giảm tô, giảm tức để giữ vững
khối đoàn kết dân tộc.
→ Đây là bước chuyển từ đấu tranh giai cấp sang ưu tiên nhiệm vụ dân tộc.
🔹 3. Gắn giải phóng dân tộc với cải thiện đời sống nhân dân, nhưng theo lộ trình phù
hợp:
Đảng xác định: sau khi giành được độc lập dân tộc, mới tiếp tục thực hiện triệt để
nhiệm vụ phản phong, giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân. → Cho thấy sự
linh hoạt và thực tiễn trong lãnh đạo cách mạng.
📖 Giáo trình khẳng định:
“Đảng ta đã kịp thời điều chỉnh chủ trương cách mạng, chuyển trọng tâm sang nhiệm vụ
giải phóng dân tộc... Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, tập hợp mọi lực lượng yêu
nước.” (tr. 27–28)
Kết luận:
Sự điều chỉnh của Đảng trong việc ưu tiên nhiệm vụ phản đế, tạm thời hoãn phản phong là
bước ngoặt lý luận quan trọng, thể hiện sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào
thực tiễn Việt Nam, đặt lợi ích dân tộc lên trên lợi ích giai cấp, từ đó đảm bảo thắng lợi cho
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Câu 19: Vì sau nói sau CMT8 năm 1945, tình hình nước ta như ngàn cân
treo sợi tóc?
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời trong
hoàn cảnh vô cùng khó khăn, hiểm nghèo, được ví như “ngàn cân treo sợi tóc” vì các lý do
chính sau:
🔹 1. Chính quyền cách mạng còn non trẻ, chưa được quốc tế công nhận:
Chính quyền vừa thành lập, chưa có hệ thống quản lý ổn định.
Không được bất kỳ nước lớn nào công nhận về mặt ngoại giao, rất dễ bị cô lập và
chống phá.
lOMoARcPSD| 58097008
🔹 2. Nước ta cùng lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù và thế lực thù địch:
20 vạn quân Tưởng tràn vào miền Bắc, mưu toan can thiệp và dựng chính quyền tay
sai.
Quân Anh kéo vào miền Nam, tiếp tay cho thực dân Pháp trở lại xâm lược.
Pháp ngang nhiên nổ súng ở miền Nam từ ngày 23/9/1945.
Các lực lượng phản động như Việt Quốc, Việt Cách công khai chống phá chính
quyền.
🔹 3. Khủng hoảng trầm trọng về kinh tế – xã hội:
Nạn đói năm 1945 khiến hơn 2 triệu người chết, dư âm vẫn chưa khắc phục.
Ngân khố quốc gia trống rỗng, đời sống nhân dân đói nghèo.
Nạn mù chữ phổ biến, hơn 90% dân số không biết chữ.
Giao thông, y tế, sản xuất đều đình trệ sau chiến tranh.
📖 Giáo trình khẳng định:
“Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vừa ra đời đã phải đương đầu với hàng loạt khó khăn,
thách thức lớn về chính trị, quân sự, kinh tế, xã hội. Đất nước như ‘ngàn cân treo sợi tóc’.”
(tr. 49)
Kết luận:
Tình thế sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 hết sức hiểm nghèo. Chính quyền cách
mạng vừa giành được đang đứng trước nguy cơ bị lật đổ, đất nước có thể rơi vào tay ngoại
bang hoặc nội loạn nếu không có biện pháp ứng phó kịp thời. Chính vì vậy, Đảng ta đã xác
định đúng đắn nhiệm vụ củng cố chính quyền, bảo vệ nền độc lập non trẻ là ưu tiên hàng
đầu.
Câu 20: Căn cứ vào đâu để Đảng ta xác định thực dân Pháp là kẻ thù
chính của nhân dân ta sau CMT8?
Căn cứ vào âm mưu thái độ của từng Đế quick :
- Nhật là kẻ thù ít nguy hiểm nhất mặc dù còn 6 vạn quân nhưng đã mất khả năng chiến
đấu.
- Anh âm mưu giúp Pháp quay lại nước ta.
- Quân Tưởng với danh nghĩa giải giáp Phát-xít Nhật nhưng âm mưu thật sự là “diệt cộng,
cầm Hồ”. Khi vừa vào đến miền Bắc Việt Nam, Tưởng ngang ngược tuyên bố đóng quân
vô thời hạn trên đất Việt Nam. Tuy vậy Tưởng chỉ mới tuyên bố miệng và vẫn chưa nổ
súng đánh chiếm. Hơn nữa, xét về lợi ích thì Đảng ta cho rằng lợi ích của Tưởng là ở TQ
không phải ở Đông Dương, nên trước sau gì cũng sẽ rút về nước để đối phó với chiến sự
trong nước.
lOMoARcPSD| 58097008
- Trong khi đó, Pháp còn rất nhiều quyền lợi ở Đông Dương, sau chiến tranh Pháp cũng bị
kiệt quệ nên quay lại Đông Dương xâm lược, vơ vét tài nguyên đề khôi phục kinh tế.
đặc biệt rạng sáng ngày 23/9/1945, được sự bảo trợ của quân đội Anh, Pháp ngang nhiên
nổ súng gây hấn đánh chiếm Sài Gòn – Chợ Lớn (Nam Bộ), mở đầu cuộc chiến tranh
xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam.
Căn cứ vào những điểm trên Đảng ta đã xác định thực dân Pháp là kẻ thù chính của nhân dân ta
sau CMT8.
Câu 21: Căn cứ vào đâu để phát động kháng chiến toàn quốc? Khái quát
đường lối kháng chiến?
- Khả năng duy trì hòa hoãn không còn nữa: Ngày 19/12/1946, thiện chí hòa bình của
Chính phủ và nhân dân Việt Nam đã bị thực dân Pháp thẳng thừng cự tuyệt. Vì vậy, Đảng
và nhân dân Việt Nam chỉ còn một sự lựa chọn duy nhất là cầm súng đứng lên chống lại
thực dân Pháp.
- Khái quát đường lối kháng chiến: dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến
toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa trên sức mình là chính.
+ Mục tiêu đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành nền độc lập, tự do, thống nhất hoàn
toàn..
+ Kháng chiên toàn dân là đem toàn bộ sức dân tài dân, lực dân; động viên toàn dân tích
cực tham gia kháng chiến.
+ Kháng chiến toàn diện là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận.
+ Kháng chiến lâu dài là một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch, vừa xây dựng,
phát triển lực lượng ta, từng bước chuyển biến so sánh lực lượng trên chiên trường có lợi
cho ta. Kháng chiến lâu dài nhưng không có nghĩa kéo dài vô thời hạn mà phải biết tranh
thủ chóp thời cơ.
Kháng chiến dựa vài sức mình là chính, phải lấy nguồn nội lực dân tộc, phát huy nguồn
sức mạnh vật chất, tinh thần trong nhân dân ta làm chỗ dựa, nguồn lực chủ yếu của cuộc
chiến tranh nhân dân. Trên cơ sở đó, tìm kiếm pháp huy cao độ và có hiệu quả sự ủng hộ,
giúp đỡ tinh thần và vật chất của quốc tế khi có điều kiện.
Câu 22: Phân tích đặc điểm lớn nhất của VN sau hội nghị Geneve?(168)
Sau hiệp định nước ta bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị xã hội khác
nhau:
- Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, bắt tay vào xây dựng chế độ CNXH
- Miền Nam, Mỹ nhảy vào hất cẳng Pháp, độc chiếm miền Nam và yêu cầu chính quyền
Pháp đưa Ngô Đình Diệm vào làm Tổng Thống Việt Nam Cộng Hòa nhằm biến miền
Nam thành thuộc địa kiểu mới, và là nơi đặt căn cứ quân sự, làm bàn đạp tấn công hệ
thống XHCN, đồng thời ngăn chặn hệ thống XHCN lan truyền xuống Đông Nam Á.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58097008
Chiến thắng Việt Bắc Thu – Đông 1947 có ý nghĩa như thế nào đối với
cuộc kháng chiến chống Pháp? -
Đánh bại âm mưu chiến lược của địch:
Làm thất bại hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp. Pháp
không tiêu diệt được cơ quan đầu não kháng chiến, không giành được thắng lợi quyết
định như dự kiến. -
Bảo vệ an toàn căn cứ địa cách mạng:
Giữ vững căn cứ địa Việt Bắc – trung tâm lãnh đạo kháng chiến của cả nước, đồng
thời bảo toàn được lực lượng chủ lực và cơ quan Trung ương của Đảng, Chính phủ và Bộ Tổng chỉ huy. -
Chuyển biến thế trận chiến tranh:
Sau thất bại này, Pháp buộc phải chuyển sang kế hoạch “đánh lâu dài”, đánh chiếm
từng vùng, từ bỏ tham vọng kết thúc chiến tranh trong thời gian ngắn. -
Tạo đà cho các chiến thắng tiếp theo:
Chiến thắng này củng cố niềm tin cho toàn dân vào đường lối kháng chiến toàn dân,
toàn diện, tạo tiền đề cho các chiến dịch lớn sau này như Chiến dịch Biên giới 1950 và
Điện Biên Phủ 1954.
Kết quả lớn nhất của chiến dịch Biên giới 1950 là gì?
Kết quả lớn nhất của Chiến dịch Biên giới Thu – Đông năm 1950 là ta giành được quyền

chủ động chiến lược trên chiến trường chính ở Bắc Bộ, đánh dấu bước chuyển quan trọng
của cuộc kháng chiến từ thế phòng ngự sang thế tiến công.

Chiến dịch đã phá vỡ thế bao vây cô lập căn cứ địa Việt Bắc của thực dân Pháp, giải phóng
toàn bộ khu vực biên giới Đông Bắc, đồng thời mở thông đường liên lạc và tiếp nhận viện
trợ quốc tế từ Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa. Với thắng lợi này, quân đội ta lớn
mạnh rõ rệt về mọi mặt, tạo điều kiện cho các chiến dịch tiến công quy mô lớn trong những
năm tiếp theo như Trung du (1951), Hòa Bình (1952), Tây Bắc (1952), và Điện Biên Phủ (1954).

Sự kiện thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa từ
năm 1950 có ý nghĩa gì đối với cách mạng Việt Nam?
Việc thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa từ năm 1950 có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp đang bước vào giai đoạn quyết liệt.

Đầu tiên, đây là sự kiện mang tính bước ngoặt về đối ngoại, đánh dấu lần đầu tiên Nhà
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chính thức được các nước công nhận về mặt pháp lý
trên trường quốc tế. Cụ thể, Trung Quốc là quốc gia đầu tiên đặt quan hệ ngoại giao vào
ngày 18/1/1950, tiếp theo là Liên Xô vào ngày 30/1/1950, và sau đó là một loạt các nước xã
lOMoAR cPSD| 58097008
hội chủ nghĩa Đông Âu như Ba Lan, Tiệp Khắc, Đông Đức, Hungary, Bulgaria và România.
Thứ hai, sự kiện này phá vỡ thế bao vây, cô lập về chính trị và ngoại giao mà thực dân
Pháp và các thế lực phản động quốc tế cố tình dựng lên đối với Việt Nam. Việc được các
quốc gia lớn trong hệ thống xã hội chủ nghĩa công nhận đã khẳng định tính chính danh và
vai trò lãnh đạo của Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Thứ ba, việc thiết lập quan hệ ngoại giao mở ra khả năng tiếp nhận sự viện trợ to lớn từ
các nước xã hội chủ nghĩa, cả về vật chất, kỹ thuật, quân sự và đào tạo cán bộ, tạo điều
kiện thuận lợi cho Việt Nam tăng cường sức mạnh kháng chiến và củng cố hậu phương.
Giáo trình khẳng định:

“Từ đầu năm 1950, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được các nước xã hội chủ nghĩa
công nhận và đặt quan hệ ngoại giao... sự kiện này đã phá vỡ thế bao vây, cô lập về chính
trị, ngoại giao của thực dân Pháp, tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam tiếp nhận viện trợ
của các nước xã hội chủ nghĩa...” (trang 76)

Như vậy, sự kiện thiết lập quan hệ ngoại giao từ năm 1950 không chỉ có ý nghĩa về mặt
ngoại giao, mà còn góp phần quan trọng vào việc nâng cao vị thế quốc tế, tăng cường sức
mạnh kháng chiến và thúc đẩy thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

Tại sao Đảng ta quyết định phát động kháng chiến toàn dân chống thực
dân Pháp sau ngày 19/12/1946?
Đảng ta quyết định phát động kháng chiến toàn dân vì những lý do cơ bản sau:
🔹 1. Thực dân Pháp cố tình bội ước, quyết tâm xâm lược nước ta một lần nữa:
Sau khi ký Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946), Pháp liên tục khiêu khích,

đánh chiếm các địa phương, đặc biệt là vụ nổ súng ở Hải Phòng và Hà Nội, cho thấy dã tâm
xâm lược và lật đổ chính quyền cách mạng. Cuộc chiến không thể tránh khỏi.

🔹 2. Không còn khả năng hòa hoãn, cần dùng bạo lực cách mạng để bảo vệ thành quả cách mạng:
Mọi nỗ lực ngoại giao và nhân nhượng của ta đều bị Pháp lợi dụng. Chủ tịch Hồ Chí Minh
và Trung ương Đảng xác định rõ: chỉ còn con đường kháng chiến mới bảo vệ được độc lập dân tộc.
🔹 3. Kháng chiến toàn dân là phát huy sức mạnh toàn xã hội: lOMoAR cPSD| 58097008
Muốn thắng được một kẻ thù mạnh hơn về quân sự, ta phải dựa vào toàn thể nhân dân:
Toàn dân đánh giặc
Toàn diện về quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa
Tự lực cánh sinh và trường kỳ kháng chiến
📖 Giáo trình khẳng định:
“Pháp đã phản bội, dùng vũ lực xâm lược nước ta… Đảng ta phát động toàn quốc kháng
chiến là đúng đắn và kịp thời, thể hiện quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc, phát huy sức
mạnh toàn dân.” (tr. 60)
Kết luận:
Phát động kháng chiến toàn dân là quyết định sáng suốt và tất yếu của Đảng và Chủ tịch

Hồ Chí Minh trong bối cảnh không thể nhượng bộ thêm. Đây là sự lựa chọn đúng đắn, thể
hiện ý chí bảo vệ độc lập và tinh thần làm chủ của nhân dân Việt Nam.

Câu 13: Tại sao Đảng ta chủ trương phát động kháng chiến lâu dài
chống thực dân Pháp?
Đảng ta xác định kháng chiến chống Pháp phải là cuộc kháng chiến lâu dài vì các lý do sau:
🔹 1. So sánh lực lượng lúc đầu rất bất lợi cho ta:
Thực dân Pháp có ưu thế vượt trội về quân sự, vũ khí, hậu cần, được sự hỗ trợ của
các nước phương Tây.

Trong khi đó, ta mới giành độc lập, quân đội non trẻ, kinh tế kiệt quệ, thiếu vũ khí,
phải khắc phục hậu quả chiến tranh và nạn đói.

→ Không thể “đánh nhanh thắng nhanh”, mà phải chuẩn bị đánh lâu dài để làm chuyển
hóa tương quan lực lượng.
🔹 2. Dựa vào truyền thống đánh giặc của dân tộc và đặc điểm địa hình:
Việt Nam có truyền thống trường kỳ kháng chiến, lấy nhỏ thắng lớn, lấy yếu chống mạnh.

Địa hình núi rừng, đồng bằng xen kẽ tạo điều kiện cho đánh du kích, tiêu hao sinh lực địch qua thời gian. lOMoAR cPSD| 58097008
🔹 3. Phù hợp với đường lối “toàn dân, toàn diện, tự lực cánh sinh”:
Kháng chiến lâu dài tạo điều kiện huy động và phát triển tiềm lực chính trị, quân sự, kinh

tế, văn hóa của toàn dân, từng bước làm chủ chiến trường, xoay chuyển cục diện chiến tranh có lợi cho ta.
📖 Giáo trình khẳng định:
“Đảng ta chủ trương tiến hành kháng chiến lâu dài là hoàn toàn đúng đắn, xuất phát từ sự
phân tích đúng tương quan lực lượng giữa ta và địch… thể hiện bản lĩnh cách mạng vững
vàng và tư duy chiến lược sâu sắc của Đảng.” (tr. 60–61)
Kết luận:
Chủ trương kháng chiến lâu dài thể hiện tầm nhìn chiến lược, tư duy khoa học và bản lĩnh
chính trị vững vàng của Đảng ta, phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam, góp phần
quyết định thắng lợi cuối cùng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

sao nói Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu khách quan?
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3/2/1930 là một tất yếu khách quan của lịch

sử vì các lý do chủ yếu sau:
🔹 1. Yêu cầu bức thiết của phong trào cách mạng Việt Nam:
Từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX, các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong

kiến và tư sản liên tiếp thất bại do thiếu đường lối đúng đắn và tổ chức lãnh đạo thống
nhất. Điều đó đặt ra nhu cầu phải có một chính đảng tiên phong dẫn đường, đủ sức lãnh
đạo cách mạng đi đến thắng lợi.

🔹 2. Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân:
Tầng lớp công nhân Việt Nam, tuy còn non trẻ, nhưng ngày càng phát triển về số lượng,

chất lượng và ý thức chính trị, đặc biệt là sau khi tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin qua hoạt
động của Nguyễn Ái Quốc. Phong trào công nhân chuyển từ tự phát sang tự giác, đòi hỏi
phải có một đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.

🔹 3. Chủ nghĩa Mác – Lênin truyền bá vào Việt Nam: lOMoAR cPSD| 58097008
Sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Việt Nam là quy luật chung của lịch sử, tạo nên cơ sở tư tưởng, chính trị và lý luận để
thành lập Đảng kiểu mới – chính là Đảng Cộng sản.

🔹 4. Vai trò quyết định của Nguyễn Ái Quốc:
Người đã trực tiếp chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức, tiến tới chủ trì Hội nghị hợp

nhất ba tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất. Sự ra đời của Đảng là kết quả tất yếu
từ quá trình hoạt động kiên trì và chiến lược cách mạng đúng đắn của Người.

📖 Giáo trình khẳng định:
“Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác –
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước, là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc.” (tr. 25) Kết luận:
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của sự phát triển khách quan của lịch sử

dân tộc và thời đại, đáp ứng đòi hỏi cấp thiết của cách mạng Việt Nam, mở ra một kỷ
nguyên mới – kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

Câu 15: Căn cứ vào đâu Đảng ta xác định địa chủ, nông dân, tiểu tư sản,
tư sản dân tộc, công nhân là lực lượng của cách mạng?(TLN: Thay đổi
sâu sắc kết cấu XH.)
Đảng ta xác định các giai cấp và tầng lớp như nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc và một
bộ phận địa chủ nhỏ và vừa yêu nước là lực lượng cách mạng bên cạnh giai cấp công nhân,
dựa trên các căn cứ sau:

🔹 1. Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam lúc đó là mâu thuẫn dân tộc:
Kẻ thù chính là thực dân Pháp và tay sai, nên mọi lực lượng có lòng yêu nước, chống đế

quốc, dù thuộc giai cấp nào, đều có thể tham gia cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
→ Tính dân tộc đặt lên trên tính giai cấp.

🔹 2. Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc: lOMoAR cPSD| 58097008
Đảng nhận định muốn giành thắng lợi cách mạng, cần tập hợp mọi lực lượng có thể đoàn
kết được, kể cả những tầng lớp không hoàn toàn vô sản như tư sản dân tộc hay tiểu địa chủ.
→ Tạo ra mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi chống thực dân Pháp.
🔹 3. Phân tích cụ thể đặc điểm từng giai cấp trong hoàn cảnh thuộc địa:
Nông dân: chiếm đa số, bị bóc lột nặng nề → là lực lượng cách mạng chủ yếu.
Tiểu tư sản: có tinh thần yêu nước, hăng hái cách mạng.
Tư sản dân tộc: tuy có tính do dự, nhưng có mâu thuẫn lợi ích với Pháp.
Địa chủ nhỏ và vừa yêu nước: có thể lôi kéo được nếu biết vận động đúng đắn.
📖 Giáo trình khẳng định:
“Đảng chủ trương đoàn kết tất cả các lực lượng yêu nước, kể cả tư sản dân tộc và địa chủ

yêu nước để đánh đổ đế quốc, giành độc lập dân tộc.” (tr. 26) Kết luận:
Việc xác định nhiều thành phần giai cấp là lực lượng cách mạng xuất phát từ yêu cầu thực

tiễn của cách mạng giải phóng dân tộc, thể hiện tư duy chính trị linh hoạt, khoa học và tư
tưởng đại đoàn kết dân tộc nhất quán của Đảng ta.

Câu 16: Phân tích nội dung đường lối CMVN được thông qua buổi đầu thành lập Đảng?
Tại Hội nghị thành lập Đảng (tháng 2/1930), Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì thông qua Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, vạch ra đường lối cách mạng rõ ràng, với những nội dung cơ bản như sau:
🔹 1. Mục tiêu cách mạng:
Giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
Lật đổ ách thống trị của đế quốc Pháp và phong kiến, xây dựng nước Việt Nam độc lập, tự do.
Xây dựng chính quyền công nông, tiến lên xã hội cộng sản.
👉 Đây là điểm then chốt thể hiện tư duy đặt quyền lợi dân tộc lên trước, phù hợp hoàn cảnh thuộc địa.
🔹 2. Nhiệm vụ cụ thể:
Đánh đổ đế quốc Pháp, làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập. lOMoAR cPSD| 58097008 •
Thực hiện ruộng đất cho dân cày, xóa bỏ tàn tích phong kiến.
Thiết lập chính quyền của công – nông, xây dựng quân đội công nông. Nam
nữ bình quyền, phổ cập giáo dục, cải thiện đời sống nhân dân.
🔹 3. Lực lượng cách mạng:
Đảng xác định: công nhân và nông dân là lực lượng cách mạng chủ yếu.
Đồng thời, chủ trương liên minh với các tầng lớp yêu nước khác như tiểu tư sản, tư
sản dân tộc và địa chủ vừa và nhỏ.

👉 Thể hiện tư tưởng đoàn kết dân tộc, xây dựng mặt trận thống nhất rộng rãi.
🔹 4. Phương pháp cách mạng:
Kiên quyết tiến hành cách mạng bằng con đường cách mạng bạo lực, kết hợp đấu
tranh chính trị và vũ trang, không ảo tưởng vào cải lương hay hòa bình từ thực dân.

📖 Giáo trình khẳng định:
“Cương lĩnh chính trị đầu tiên thể hiện sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào

điều kiện cụ thể của Việt Nam, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.” (tr. 25–26) Kết luận:
Đường lối cách mạng Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và được thông qua tại Hội

nghị thành lập Đảng đã đặt nền tảng tư tưởng, chính trị và tổ chức đúng đắn cho cách
mạng Việt Nam, mở ra một thời kỳ mới: thời kỳ có Đảng lãnh đạo – giương cao ngọn cờ
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

Câu 17: Vì sao nói CMT8 là cuộc cách mạng điển hình?
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 được đánh giá là cuộc cách mạng điển hình trong phong

trào giải phóng dân tộc ở thuộc địa, vì các lý do sau:
🔹 1. Giải quyết triệt để nhiệm vụ trung tâm của cách mạng thuộc địa:
Lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp và phát xít Nhật,
Xóa bỏ chế độ phong kiến,
Giành độc lập dân tộc, lập nên Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á. → Đây
là thắng lợi trọn vẹn về chính trị, chấm dứt chế độ thực dân kéo dài gần 100 năm.

🔹 2. Do một Đảng Mác – Lênin lãnh đạo đúng đắn: lOMoAR cPSD| 58097008 •
Đảng Cộng sản Việt Nam với đường lối độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội đã
tập hợp được mọi lực lượng yêu nước và tổ chức tổng khởi nghĩa đúng thời cơ. →
Khẳng định vai trò lãnh đạo tất yếu của giai cấp công nhân qua đội tiên phong là Đảng.

🔹 3. Huy động được sức mạnh của toàn dân tộc:
Thắng lợi là kết quả của cuộc khởi nghĩa toàn dân, toàn diện, với sự tham gia của
mọi tầng lớp: công – nông – trí – binh sĩ – tôn giáo…
→ Phản ánh bản chất nhân dân sâu sắc của cách mạng.

🔹 4. Diễn ra trong thời gian ngắn, ít đổ máu nhưng hiệu quả lớn:
Cuộc tổng khởi nghĩa nổ ra trên cả nước chỉ trong nửa cuối tháng 8/1945, nhanh
chóng làm tê liệt bộ máy cai trị, giành chính quyền gần như không cần chiến tranh lớn.
→ Thể hiện tính sáng tạo, mềm dẻo và chủ động chiến lược.

📖 Giáo trình khẳng định:
“Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ kiểu mới điển hình, do

một Đảng Mác – Lênin lãnh đạo, giành thắng lợi bằng phương pháp đấu tranh cách mạng
của quần chúng.” (tr. 48)
Kết luận:
Cách mạng Tháng Tám là mô hình mẫu mực cho các nước thuộc địa khác trong việc kết

hợp đúng đắn giữa giải phóng dân tộc, lực lượng quần chúng và vai trò lãnh đạo của Đảng,
là cuộc cách mạng điển hình trong thời đại đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ.

Câu 18: Hãy nêu nhận thức mới của Đảng về việc giải quyết giữa hai
nhiệm vụ phản đế và phản phong?
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có nhận thức mới, đúng
đắn và sáng tạo về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ phản đế (chống đế quốc) và phản phong
(chống phong kiến), thể hiện ở các điểm sau:

🔹 1. Xác định đúng mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ là mâu thuẫn dân
tộc – phản đế là nhiệm vụ hàng đầu:
Đảng nhận thấy thực dân Pháp là kẻ thù chính, đối tượng đấu tranh chủ yếu, vì
chúng trực tiếp xâm lược và áp bức nhân dân Việt Nam.
lOMoAR cPSD| 58097008
→ Do đó, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ trung tâm, cấp bách nhất.
🔹 2. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, điều chỉnh nhiệm vụ phản phong:
Thay vì đấu tranh triệt để với giai cấp địa chủ, Đảng chủ trương lôi kéo địa chủ vừa
và nhỏ yêu nước vào mặt trận chống Pháp, thực hiện giảm tô, giảm tức để giữ vững
khối đoàn kết dân tộc.
→ Đây là bước chuyển từ đấu tranh giai cấp sang ưu tiên nhiệm vụ dân tộc.

🔹 3. Gắn giải phóng dân tộc với cải thiện đời sống nhân dân, nhưng theo lộ trình phù hợp:
Đảng xác định: sau khi giành được độc lập dân tộc, mới tiếp tục thực hiện triệt để
nhiệm vụ phản phong, giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân. → Cho thấy sự
linh hoạt và thực tiễn trong lãnh đạo cách mạng.

📖 Giáo trình khẳng định:
“Đảng ta đã kịp thời điều chỉnh chủ trương cách mạng, chuyển trọng tâm sang nhiệm vụ

giải phóng dân tộc... Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, tập hợp mọi lực lượng yêu nước.” (tr. 27–28) Kết luận:
Sự điều chỉnh của Đảng trong việc ưu tiên nhiệm vụ phản đế, tạm thời hoãn phản phong là

bước ngoặt lý luận quan trọng, thể hiện sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào
thực tiễn Việt Nam, đặt lợi ích dân tộc lên trên lợi ích giai cấp, từ đó đảm bảo thắng lợi cho
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.

Câu 19: Vì sau nói sau CMT8 năm 1945, tình hình nước ta như ngàn cân treo sợi tóc?
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời trong
hoàn cảnh vô cùng khó khăn, hiểm nghèo, được ví như “ngàn cân treo sợi tóc” vì các lý do chính sau:
🔹 1. Chính quyền cách mạng còn non trẻ, chưa được quốc tế công nhận:
Chính quyền vừa thành lập, chưa có hệ thống quản lý ổn định.
Không được bất kỳ nước lớn nào công nhận về mặt ngoại giao, rất dễ bị cô lập và chống phá. lOMoAR cPSD| 58097008
🔹 2. Nước ta cùng lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù và thế lực thù địch:
20 vạn quân Tưởng tràn vào miền Bắc, mưu toan can thiệp và dựng chính quyền tay sai.
Quân Anh kéo vào miền Nam, tiếp tay cho thực dân Pháp trở lại xâm lược.
Pháp ngang nhiên nổ súng ở miền Nam từ ngày 23/9/1945.
Các lực lượng phản động như Việt Quốc, Việt Cách công khai chống phá chính quyền.
🔹 3. Khủng hoảng trầm trọng về kinh tế – xã hội:
Nạn đói năm 1945 khiến hơn 2 triệu người chết, dư âm vẫn chưa khắc phục.
Ngân khố quốc gia trống rỗng, đời sống nhân dân đói nghèo.
Nạn mù chữ phổ biến, hơn 90% dân số không biết chữ.
Giao thông, y tế, sản xuất đều đình trệ sau chiến tranh.
📖 Giáo trình khẳng định:
“Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vừa ra đời đã phải đương đầu với hàng loạt khó khăn,

thách thức lớn về chính trị, quân sự, kinh tế, xã hội. Đất nước như ‘ngàn cân treo sợi tóc’.” (tr. 49) Kết luận:
Tình thế sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 hết sức hiểm nghèo. Chính quyền cách

mạng vừa giành được đang đứng trước nguy cơ bị lật đổ, đất nước có thể rơi vào tay ngoại
bang hoặc nội loạn nếu không có biện pháp ứng phó kịp thời. Chính vì vậy, Đảng ta đã xác
định đúng đắn nhiệm vụ củng cố chính quyền, bảo vệ nền độc lập non trẻ là ưu tiên hàng đầu.

Câu 20: Căn cứ vào đâu để Đảng ta xác định thực dân Pháp là kẻ thù
chính của nhân dân ta sau CMT8?
Căn cứ vào âm mưu thái độ của từng Đế quick :
- Nhật là kẻ thù ít nguy hiểm nhất mặc dù còn 6 vạn quân nhưng đã mất khả năng chiến đấu.
- Anh âm mưu giúp Pháp quay lại nước ta.
-
Quân Tưởng với danh nghĩa giải giáp Phát-xít Nhật nhưng âm mưu thật sự là “diệt cộng,
cầm Hồ”. Khi vừa vào đến miền Bắc Việt Nam, Tưởng ngang ngược tuyên bố đóng quân
vô thời hạn trên đất Việt Nam. Tuy vậy Tưởng chỉ mới tuyên bố miệng và vẫn chưa nổ
súng đánh chiếm. Hơn nữa, xét về lợi ích thì Đảng ta cho rằng lợi ích của Tưởng là ở TQ
không phải ở Đông Dương, nên trước sau gì cũng sẽ rút về nước để đối phó với chiến sự trong nước. lOMoAR cPSD| 58097008
- Trong khi đó, Pháp còn rất nhiều quyền lợi ở Đông Dương, sau chiến tranh Pháp cũng bị
kiệt quệ nên quay lại Đông Dương xâm lược, vơ vét tài nguyên đề khôi phục kinh tế. Và
đặc biệt rạng sáng ngày 23/9/1945, được sự bảo trợ của quân đội Anh, Pháp ngang nhiên
nổ súng gây hấn đánh chiếm Sài Gòn – Chợ Lớn (Nam Bộ), mở đầu cuộc chiến tranh
xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam.
Căn cứ vào những điểm trên Đảng ta đã xác định thực dân Pháp là kẻ thù chính của nhân dân ta sau CMT8.
Câu 21: Căn cứ vào đâu để phát động kháng chiến toàn quốc? Khái quát
đường lối kháng chiến?
- Khả năng duy trì hòa hoãn không còn nữa: Ngày 19/12/1946, thiện chí hòa bình của
Chính phủ và nhân dân Việt Nam đã bị thực dân Pháp thẳng thừng cự tuyệt. Vì vậy, Đảng
và nhân dân Việt Nam chỉ còn một sự lựa chọn duy nhất là cầm súng đứng lên chống lại thực dân Pháp.
- Khái quát đường lối kháng chiến: dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến
toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa trên sức mình là chính.
+ Mục tiêu đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành nền độc lập, tự do, thống nhất hoàn toàn..
+ Kháng chiên toàn dân là đem toàn bộ sức dân tài dân, lực dân; động viên toàn dân tích
cực tham gia kháng chiến.
+ Kháng chiến toàn diện là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận.
+ Kháng chiến lâu dài là một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch, vừa xây dựng,
phát triển lực lượng ta, từng bước chuyển biến so sánh lực lượng trên chiên trường có lợi
cho ta. Kháng chiến lâu dài nhưng không có nghĩa kéo dài vô thời hạn mà phải biết tranh
thủ chóp thời cơ.
Kháng chiến dựa vài sức mình là chính, phải lấy nguồn nội lực dân tộc, phát huy nguồn
sức mạnh vật chất, tinh thần trong nhân dân ta làm chỗ dựa, nguồn lực chủ yếu của cuộc
chiến tranh nhân dân. Trên cơ sở đó, tìm kiếm pháp huy cao độ và có hiệu quả sự ủng hộ,
giúp đỡ tinh thần và vật chất của quốc tế khi có điều kiện.
Câu 22: Phân tích đặc điểm lớn nhất của VN sau hội nghị Geneve?(168)
Sau hiệp định nước ta bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị xã hội khác nhau:
- Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, bắt tay vào xây dựng chế độ CNXH
- Miền Nam, Mỹ nhảy vào hất cẳng Pháp, độc chiếm miền Nam và yêu cầu chính quyền
Pháp đưa Ngô Đình Diệm vào làm Tổng Thống Việt Nam Cộng Hòa nhằm biến miền
Nam thành thuộc địa kiểu mới, và là nơi đặt căn cứ quân sự, làm bàn đạp tấn công hệ
thống XHCN, đồng thời ngăn chặn hệ thống XHCN lan truyền xuống Đông Nam Á.