Chiết khấu gì? dụ về chiết khấu cách
tính chiết khấu?
1. Chiết khấu gì?
Chiết khấu một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong kinh doanh được
hiểu việc doanh nghiệp giảm giá niêm yết của sản phẩm / dịch vụ theo một
tỷ lệ phần trăm nhất định. Nói một cách đơn giản, chiết khấu một khoản
giảm g hoặc nhượng bộ về giá. Chiết khấu được đưa ra để khuyến khích
người mua đặt hàng thanh toán.
Trong các giao dịch kinh doanh, chiết khấu cũng thể được coi một
khoản khấu trừ trong giá cả. Người bán trừ một phần trong tổng giá người
mua phải trả số tiền ròng còn lại.
dụ: Nếu khách hàng mua hàng hóa đơn thanh toán trên 1 triệu sẽ được
chiết khấu 20%. Như vậy để đạt được chiết khấu 20% người tiêu dùng đáng
lẽ sẽ chỉ mua sản phẩm tiêu dùng nhưng sẽ cố mua thêm một số sản phẩm
khác để hưởng chiết khấu.
2. Chiết khu ngân hàng ?
Chiết khấu ngân hàng một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng
thương mại, trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu những giấy
tờ giá chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng thương mại để nhận lấy
một khoản tiền bằng giá trị đến hạn trừ đi lợi tức chiết khấu hoa hồng phí.
Hiểu một ch đơn giản, chiết khấu mua giấy tờ giá ngắn hạn thấp hơn
mệnh giá thanh toán theo mệnh giá khi đến hạn thanh toán.
Còn theo Luật c tổ chức tín dụng 47/2010/QH12, chiết khấu được định
nghĩa như sau:
Chi
ế
t kh
u vi
c mua k
h
n ho
c mua b
o l
ư
u quy
n truy
đ
òi các công c
chuy
n nh
ư
ng, gi
y t
giá
khác c
a ng
ườ
i th
h
ưở
ng tr
ướ
c khi
đế
n h
n thanh toán.
Trong chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu giữa giá phải trả giá trị danh nghĩa của
những giấy t giá (như hối phiếu hay trái phiếu) lãi suất nhận được về
khoản cho vay để đổi lấy vật đảm bảo giấy tờ giá.
dụ: Nếu một trái phiếu giá danh nghĩa 10.000 đồng, thời hạn thanh
toán một năm được mua với giá 9.000 đồng, thì 1.000 đồng chiết khấu so với
giá phải trả khi mua biểu thị lãi suất (tỷ lệ chiết khấu) 1000/9000 = 11,1%
đối với khoản cho vay đó.
3. Các loại giấy tờ được thực hiện chiết khấu
Điều 6 Thông 04/2013/TT-NHNN quy định các loại giấy tờ giá tổ
chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn chiết khấu
cụ thể n sau:
Điều 6. Loại công cụ chuyển nhượng, giấy tờ giá khác
được chiết khấu
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân ng nước ngoài lựa chọn
chiết khấu các công cụ chuyển nhượng phát hành Việt Nam
hoặc phát hành nước ngoài được chuyển nhượng Việt Nam,
bao gồm:
a) Hối phiếu đòi nợ;
b) Hối phiếu nhận nợ;
c) Séc;
d) Các loại công cụ chuyển nhượng khác được chiết khấu theo
quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân ng nước ngoài lựa chọn
chiết khấu các loại giấy tờ g khác bao gồm:
a) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;
b) Trái phiếu Chính phủ;
c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
d) Trái phiếu Chính quyền địa phương;
đ) Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
e) Kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành
được chiết khấu theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Các hình thức chiết khấu
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, chiết khấu được thực hiện chủ yếu theo
2 hình thức sau đây:
- Mua kỳ hạn giấy tờ giá: Hình thức này được hiểu việc ngân ng
mua nhận chuyển nhượng quyền sở hữu giấy tờ giá chưa đến hạn
thanh toán từ khách hàng. Khách hàng cam kết sẽ mua lại giấy tờ giá đó
sau một khoảng thời gian xác định tại hợp đồng chiết khấu.
- Mua bảo lưu quyền truy đòi giấy tờ giá: Tức ngân hàng mua
nhận quyền sở hữu giấy tờ giá chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng,
khách hàng trách nhiệm hoàn trả đối với số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu
các chi phí hợp pháp khác liên quan đến hoạt động chiết khấu.
5. Cách tính i suất chiết khấu trong hoạt động ngân hàng
Trong hoạt động ngân hàng, lãi suất chiết khấu mức lãi suất do ngân hàng
nhà nước áp dụng khi cho vay. Đối tượng cho vay các ngân hàng thương
mại. Theo đó, khi hoạt động sẽ trường hợp cần vay tiền từ ngân hàng
trung ương, nhất khi tỷ lệ tiền mặt d trữ của ngân hàng không thể đảm
bảo an toàn. Lúc này ngân hàng thương mại sẽ xem t vay tiền tránh xảy ra
tình huống khách hàng rút tiền.
Bởi vậy lãi chiết khấu được xem một công cụ trong chính sách tiền tệ
n cứ quan trọng với ngân hàng n nước ngân hàng thương mại.
Lãi suất chiết khấu được tính bằng 2 phương pháp sau:
- Chi phí huy động vốn (funding cost)
Tính lãi suất chiết khấu bằng chi phí huy động vốn nghĩa tỷ lệ lợi tức
người bỏ vốn mong muốn thu lại từ dự án. Tức lãi suất chiết khấu chính
chi phí sử dụng vốn, hay chi phí hội của vốn.
dụ: Nếu bạn rút tiền tiết kiệm với lãi suất 5% để đầu thì thể tính lãi
suất chiết khấu 5%.
- Trung bình trọng số chi phí vốn (Weighted Average Cost of Capital -
WACC)
WACC = chi phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp.
Theo đó, doanh nghiệp 2 nguồn gọi vốn chính là:
- Vay thương mại: Tức chi phí của khoản nợ (cost of debt) lãi suất của
khoản vay (1-tax)*lãi suất;
- Vốn góp cổ đông: Tức chi p vốn cổ phần (cost of equity) thu nhập
mong muốn của cổ đông.
WACC thể nh bằng chi p sử dụng trung bình của hai nguồn vốn trên
theo công thức:
WACC = re * E / (E+D) + rD(1-TC) * D / (E+D)
Trong đó:
re: tỷ suất thu nhập mong muốn của cổ đông
rD: lãi suất mong muốn của chủ nợ
E: giá thị trường cổ phần của công ty
D: giá thị trường n của công ty
TC: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
re = [Div0 * (1+g) / P0] + g
Trong đó:
P0 giá cổ phiếu của doanh nghiệp tại thời điểm gốc
Div0 cổ tức của cổ phiếu doanh nghiệp tại thời điểm gốc
g: tỷ lệ tăng trưởng dự kiến của cổ tức.
6. Tác động của i suất chiết khấu trong hoạt động ngân hàng
Lãi suất chiết khấu vai trò rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng, do
ngân hàng trung ương quyết định. không chỉ tác động đến ngân hàng
thương mại còn tác động đến cả ngân hàng Trung ương. Theo đó:
- Tác động đối với ngân hàng thương mại:
Lãi suất chiết khấu ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ dự trữ tiền mặt của c
ngân ng. Ngân hàng thương mại sẽ luôn so sánh lãi suất chiết khấu với lãi
suất thị trường để quyết định giảm hay tăng t lệ dự trữ. Cụ thể:
+ Nếu lãi chiết khấu cao hơn thì ngân hàng thương mại sẽ không thể đ tỷ lệ
tiền dự trữ quá thấp. Đặc biệt, cần tránh t lệ tiền dự trữ chạm mốc an toàn
+ Nếu lãi chiết khấu bằng hay thấp hơn lãi suất thị trường thì ngân hàng
thể thoải mái cho vay. Ngân hàng thương mại chỉ cần dừng lại mức tỷ lệ an
toàn tối thiểu. Nếu thiếu tiền mặt ngân hàng hoàn toàn thể vay từ ngân
hàng nhà nước.
- Tác động đối với ngân hàng Trung ương:
Ngân hàng Trung ương sẽ quy định lãi chiết khấu để điều tiết cung tiền. Cụ
thể:
+ Nếu ngân hàng muốn ng lượng cung tiền thì sẽ giảm lãi suất cho vay.
+ Nếu ngân hàng muốn giảm lượng cung tiền thì sẽ tăng lãi chiết khấu. Bởi
khi lãi chiết khấu tăng t ngân ng thương mại sẽ giảm cho vay.
Đặc biệt, Ngân hàng Trung ương sử dụng hình thức cho vay chiết khấu
không ch để kiểm soát cung ứng tiền tệ, n giải pháp giúp đỡ các tổ
chức tài chính khi họ rơi vào tình thế khó khăn. Theo đó, với một tiền sở
nhất định:
+ Nếu quy định i suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường, ngân hàng
trung ương thể buộc các ngân hàng thương mại phải dự trữ tiền mặt bổ
sung khiến cho số nhân tiền tệ giảm xuống (vì tỉ số của tiền gửi so với tiền
mặt giảm) để làm giảm lượng cung tiền.
+ Còn khi i suất chiết khấu giảm xuống thì các ngân hàng thương mại
thể giảm tỷ lệ dự trữ tiền mặt do vậy số nhân tiền t tăng lên dẫn đến ng
lượng cung tiền.
7. Ưu nhưc đim ca vic chiết khu trong hot đng ngân
hàng
Trong hoạt động ngân hàng, nghiệp vụ chiết khấu những ưu điểm nhất
định nhưng đồng thời cũng tồn tại một số nhược điểm tác động mang
lại những rủi ro.
Ưu điểm:
+ Đây một nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng chắc
chắn.
+ Chiết khấu hình thức tín dụng khá đơn giản, ít phiền phức đối với ngân
hàng, bởi thủ tục quy trình cho vay khá đơn giản.
+ Chiết khấu không làm "đóng băng vốn" của ngân hàng
+ Thời hạn chiết khấu ngắn (thường nhỏ hơn 90 ngày) ngân hàng thương
mại thể khá dễ dàng xin tái chiết khấu hối phiếu Ngân hàng nhu cầu
về vốn.
+ Tiền cấp cho khách hàng khi chiết khấu thường được chuyển o tài khoản
tiền gửi của khách hàng. Cho nên nó lại tạo nguồn vốn cho ngân hàng.
Nhược điểm:
- Ngân hàng khi phải nhận chiết khấu những hối phiếu giả mạo, nghĩa
những hối phiếu không thực sự xuất phát từ một quan hệ thương mại do
một số người tự ý phát hành giả để lừa đảo ngân hàng.
- Người chịu trách nhiệm thanh toán giấy tờ giá bị mất khả năng thanh
toán trước khi giấy tờ giá đến hạn thanh toán. Đây được xem một rủi
ro tín dụng thường xảy ra.

Preview text:

Chiết khấu là gì? Ví dụ về chiết khấu và cách tính chiết khấu? 1. Chiết khấu là gì?
Chiết khấu là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong kinh doanh được
hiểu là việc doanh nghiệp giảm giá niêm yết của sản phẩm / dịch vụ theo một
tỷ lệ phần trăm nhất định. Nói một cách đơn giản, chiết khấu là một khoản
giảm giá hoặc nhượng bộ về giá. Chiết khấu được đưa ra để khuyến khích
người mua đặt hàng và thanh toán.
Trong các giao dịch kinh doanh, chiết khấu cũng có thể được coi là một
khoản khấu trừ trong giá cả. Người bán trừ một phần trong tổng giá và người
mua phải trả số tiền ròng còn lại.
Ví dụ: Nếu khách hàng mua hàng có hóa đơn thanh toán trên 1 triệu sẽ được
chiết khấu 20%. Như vậy để đạt được chiết khấu 20% người tiêu dùng đáng
lẽ sẽ chỉ mua sản phẩm tiêu dùng nhưng sẽ cố mua thêm một số sản phẩm
khác để hưởng chiết khấu.
2. Chiết khu ngân hàng là gì?
Chiết khấu ngân hàng là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng
thương mại, trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu những giấy
tờ có giá chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng thương mại để nhận lấy
một khoản tiền bằng giá trị đến hạn trừ đi lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí.
Hiểu một cách đơn giản, chiết khấu là mua giấy tờ có giá ngắn hạn thấp hơn
mệnh giá và thanh toán theo mệnh giá khi đến hạn thanh toán.
Còn theo Luật các tổ chức tín dụng 47/2010/QH12, chiết khấu được định nghĩa như sau:
Chiết khu là vic mua có khn hoc mua có bo lưu quy
n truy đòi các công cchuyn nhượng, giy tcó giá
khác ca người thhưởng trước khi đến hn thanh toán.
Trong chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu giữa giá phải trả và giá trị danh nghĩa của
những giấy tờ có giá (như hối phiếu hay trái phiếu) là lãi suất nhận được về
khoản cho vay để đổi lấy vật đảm bảo là giấy tờ có giá.
Ví dụ: Nếu một trái phiếu có giá danh nghĩa là 10.000 đồng, có thời hạn thanh
toán một năm được mua với giá 9.000 đồng, thì 1.000 đồng chiết khấu so với
giá phải trả khi mua biểu thị lãi suất (tỷ lệ chiết khấu) là 1000/9000 = 11,1%
đối với khoản cho vay đó.
3. Các loại giấy tờ được thực hiện chiết khấu
Điều 6 Thông tư 04/2013/TT-NHNN quy định các loại giấy tờ có giá mà tổ
chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn chiết khấu cụ thể như sau:
Điều 6. Loại công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác được chiết khấu
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn
chiết khấu các công cụ chuyển nhượng phát hành ở Việt Nam
hoặc phát hành ở nước ngoài được chuyển nhượng ở Việt Nam, bao gồm: a) Hối phiếu đòi nợ; b) Hối phiếu nhận nợ; c) Séc;
d) Các loại công cụ chuyển nhượng khác được chiết khấu theo
quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn
chiết khấu các loại giấy tờ có giá khác bao gồm:
a) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước; b) Trái phiếu Chính phủ;
c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
d) Trái phiếu Chính quyền địa phương;
đ) Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
e) Kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành và
được chiết khấu theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Các hình thức chiết khấu
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, chiết khấu được thực hiện chủ yếu theo 2 hình thức sau đây:
- Mua có kỳ hạn giấy tờ có giá: Hình thức này được hiểu là việc ngân hàng
mua và nhận chuyển nhượng quyền sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn
thanh toán từ khách hàng. Khách hàng cam kết sẽ mua lại giấy tờ có giá đó
sau một khoảng thời gian xác định tại hợp đồng chiết khấu.
- Mua có bảo lưu quyền truy đòi giấy tờ có giá: Tức là ngân hàng mua và
nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng,
khách hàng có trách nhiệm hoàn trả đối với số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu
và các chi phí hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động chiết khấu.
5. Cách tính lãi suất chiết khấu trong hoạt động ngân hàng
Trong hoạt động ngân hàng, lãi suất chiết khấu là mức lãi suất do ngân hàng
nhà nước áp dụng khi cho vay. Đối tượng cho vay là các ngân hàng thương
mại. Theo đó, khi hoạt động sẽ có trường hợp cần vay tiền từ ngân hàng
trung ương, nhất là khi tỷ lệ tiền mặt dự trữ của ngân hàng không thể đảm
bảo an toàn. Lúc này ngân hàng thương mại sẽ xem xét vay tiền tránh xảy ra
tình huống khách hàng rút tiền.
Bởi vậy mà lãi chiết khấu được xem là một công cụ trong chính sách tiền tệ
và là căn cứ quan trọng với ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại.
Lãi suất chiết khấu được tính bằng 2 phương pháp sau:
- Chi phí huy động vốn (funding cost)
Tính lãi suất chiết khấu bằng chi phí huy động vốn có nghĩa là tỷ lệ lợi tức
người bỏ vốn mong muốn thu lại từ dự án. Tức là lãi suất chiết khấu chính là
chi phí sử dụng vốn, hay chi phí cơ hội của vốn.
Ví dụ: Nếu bạn rút tiền tiết kiệm với lãi suất 5% để đầu tư thì có thể tính lãi suất chiết khấu là 5%.
- Trung bình trọng số chi phí vốn (Weighted Average Cost of Capital - WACC)
WACC = chi phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp.
Theo đó, doanh nghiệp có 2 nguồn gọi vốn chính là:
- Vay thương mại: Tức là chi phí của khoản nợ (cost of debt) là lãi suất của
khoản vay (1-tax)*lãi suất;
- Vốn góp cổ đông: Tức là chi phí vốn cổ phần (cost of equity) là thu nhập mong muốn của cổ đông.
WACC có thể tính bằng chi phí sử dụng trung bình của hai nguồn vốn trên theo công thức:
WACC = re * E / (E+D) + rD(1-TC) * D / (E+D) Trong đó: 
re: tỷ suất thu nhập mong muốn của cổ đông 
rD: lãi suất mong muốn của chủ nợ 
E: giá thị trường cổ phần của công ty 
D: giá thị trường nợ của công ty 
TC: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp  re = [Div0 * (1+g) / P0] + g Trong đó: 
P0 là giá cổ phiếu của doanh nghiệp tại thời điểm gốc 
Div0 là cổ tức của cổ phiếu doanh nghiệp tại thời điểm gốc 
g: tỷ lệ tăng trưởng dự kiến của cổ tức.
6. Tác động của lãi suất chiết khấu trong hoạt động ngân hàng
Lãi suất chiết khấu có vai trò rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng, do
ngân hàng trung ương quyết định. Nó không chỉ tác động đến ngân hàng
thương mại mà còn tác động đến cả ngân hàng Trung ương. Theo đó:
- Tác động đối với ngân hàng thương mại:
Lãi suất chiết khấu ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ dự trữ tiền mặt của các
ngân hàng. Ngân hàng thương mại sẽ luôn so sánh lãi suất chiết khấu với lãi
suất thị trường để quyết định giảm hay tăng tỷ lệ dự trữ. Cụ thể:
+ Nếu lãi chiết khấu cao hơn thì ngân hàng thương mại sẽ không thể để tỷ lệ
tiền dự trữ quá thấp. Đặc biệt, cần tránh tỷ lệ tiền dự trữ chạm mốc an toàn
+ Nếu lãi chiết khấu bằng hay thấp hơn lãi suất thị trường thì ngân hàng có
thể thoải mái cho vay. Ngân hàng thương mại chỉ cần dừng lại ở mức tỷ lệ an
toàn tối thiểu. Nếu thiếu tiền mặt ngân hàng hoàn toàn có thể vay từ ngân hàng nhà nước.
- Tác động đối với ngân hàng Trung ương:
Ngân hàng Trung ương sẽ quy định lãi chiết khấu để điều tiết cung tiền. Cụ thể:
+ Nếu ngân hàng muốn tăng lượng cung tiền thì sẽ giảm lãi suất cho vay.
+ Nếu ngân hàng muốn giảm lượng cung tiền thì sẽ tăng lãi chiết khấu. Bởi
khi lãi chiết khấu tăng thì ngân hàng thương mại sẽ giảm cho vay.
Đặc biệt, Ngân hàng Trung ương sử dụng hình thức cho vay chiết khấu
không chỉ để kiểm soát cung ứng tiền tệ, mà còn là giải pháp giúp đỡ các tổ
chức tài chính khi họ rơi vào tình thế khó khăn. Theo đó, với một tiền cơ sở nhất định:
+ Nếu quy định lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường, ngân hàng
trung ương có thể buộc các ngân hàng thương mại phải dự trữ tiền mặt bổ
sung khiến cho số nhân tiền tệ giảm xuống (vì tỉ số của tiền gửi so với tiền
mặt giảm) để làm giảm lượng cung tiền.
+ Còn khi lãi suất chiết khấu giảm xuống thì các ngân hàng thương mại có
thể giảm tỷ lệ dự trữ tiền mặt và do vậy số nhân tiền tệ tăng lên dẫn đến tăng lượng cung tiền.
7. Ưu nhược đim ca vic chiết khu trong hot động ngân hàng
Trong hoạt động ngân hàng, nghiệp vụ chiết khấu có những ưu điểm nhất
định nhưng đồng thời cũng tồn tại một số nhược điểm có tác động và mang lại những rủi ro. Ưu điểm:
+ Đây là một nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là chắc chắn.
+ Chiết khấu là hình thức tín dụng khá đơn giản, ít phiền phức đối với ngân
hàng, bởi thủ tục và quy trình cho vay khá đơn giản.
+ Chiết khấu không làm "đóng băng vốn" của ngân hàng
+ Thời hạn chiết khấu ngắn (thường nhỏ hơn 90 ngày) và ngân hàng thương
mại có thể khá dễ dàng xin tái chiết khấu hối phiếu ở Ngân hàng có nhu cầu về vốn.
+ Tiền cấp cho khách hàng khi chiết khấu thường được chuyển vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng. Cho nên nó lại tạo nguồn vốn cho ngân hàng. Nhược điểm:
- Ngân hàng có khi phải nhận chiết khấu những hối phiếu giả mạo, có nghĩa
là những hối phiếu không thực sự xuất phát từ một quan hệ thương mại do
một số người tự ý phát hành giả để lừa đảo ngân hàng.
- Người chịu trách nhiệm thanh toán giấy tờ có giá bị mất khả năng thanh
toán trước và khi giấy tờ có giá đến hạn thanh toán. Đây được xem là một rủi
ro tín dụng thường xảy ra.
Document Outline

  • Chiết khấu là gì? Ví dụ về chiết khấu và cách tính
    • 1. Chiết khấu là gì?
    • 2. Chiết khấu ngân hàng là gì?
    • 3. Các loại giấy tờ được thực hiện chiết khấu
    • 4. Các hình thức chiết khấu
    • 5. Cách tính lãi suất chiết khấu trong hoạt động
    • 6. Tác động của lãi suất chiết khấu trong hoạt độn
    • 7. Ưu nhược điểm của việc chiết khấu trong hoạt độ