lOMoARcPSD| 58504431
NHÓM 9 A08
III. Chính cương Đảng Lao động VN và sự hoàn chỉnh đường lối cách mạng Dân
tộc Dân chủ nhân dân
3.1. Bối cảnh lịch sử và nội dung Chính cương Đảng Lao động Việt Nam
3.1.1. Bối cảnh lịch sử:
3.1.1.1. Tình hình thế giới:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, chế độ phát xít sụp đổ, cuộc tổng khủng hoảng của
chnghĩa bản thêm trầm trọng, Liên ngày càng cường thịnh, phong trào dân chủ lên
cao. Thế giới chia làm hai phe: phe dân chchống đế quốc do Liên lãnh đạo, phe đế
quốc phản dân chủ do Mỹ cầm đầu. Phe dân chủ ngày một mạnh, phe đế quốc ngày một
suy. Cán cân lực lượng giữa hai phe đã nghiêng hẳn về phe dân chủ. Muốn thoát khỏi nạn
khủng hoảng, đế quốc Mỹ các đế quốc khác đang ra sức chuẩn bị chiến tranh thế gii
thứ bamở rộng các cuộc chiến tranh xâm lược. Tớc nh thế khó khăn của thực dân
Pháp, đế quốc Mỹ đã can thiệp trực ếp vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương.
Trong chiến tranh và sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhờ chnghĩa hội thắng chủ
nghĩa phát xít, cách mạng dân chủ nhân dân lan rộng và đã thành công ở nhiều nước. Chế
độ dân chủ nhân dân thành lập tách những nước đó ra khỏi hệ thống đế quốc chủ
nghĩa. Con đường chung lúc bấy giờ cho các nước ên ến cũng như các nước nửa thuộc
địa và thuộc địa cách mạng dân chnhân dân. Một đặc điểm của thế giới sau chiến
tranh thế giới thứ hai là phong trào giải phóng thuộc địa và nửa thuộc địa vô cùng sôi nổi.
Các bọn đế quốc ng thủ đoạn để gi thừa nhận độc lập, mua chuộc sản và địa chủ
bản quốc, duy trì quyền thống trị các thuộc địa. Nhưng các dân tộc thuộc địa nửa
thuộc địa đã nhận thức được con đường đi cho mình: đoàn kết dân tộc, liên lạc mật
thiết với nhân dân thế giớ, đấu tranh võ trang lâu dài dưới sự lãnh đạo của giai cấp công
nhân.
ớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời. Hthống các nước XHCN phát triển.
3.1.1.2. Tình hình trong nước
lOMoARcPSD| 58504431
Thồi thuộc Pháp, căn bản Việt Nam là một xã hội phong kiến phụ thuộc phần nhiều
vào nèn kinh tế nông nghiệp. Từ khi bị đế quốc Pháp thâu tóm, Việt Nam biến thành một
thtrường độc chiếm, một nguồn cung cấp nguyên liệu và căn cđóng quân của thực
dân Pháp trên nền kinh tế tự cấp, tự túc. Sau chiến tranh thứ nht, do chính sách đặc biệt
khai thác thuộc địa của đế quốc Pháp, nhvào các công nghkỹ thuật giai cấp công
nhân thành hình phát triển. Song, chính sách thuộc địa của đế quốc Pháp Vit Nam
kìm hãm sức phát triển của lực lượng sản xuất. Trong chiến tranh thế giới thứ hai, Phát xít
Nhật xâm chiếm Việt Nam.
3.1.2. Nội dung Chính cưong Đảng Lao động Việt Nam
Đảng lao độngđây ý nghĩa là nhằm hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, xóa
bỏ di ch phong kiến nphong kiến, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, làm cho nước
Việt Nam độc lập thống nhất, tự do, dân chủ tự do và ến lên chủ nghĩa xã hội. Yêu cu
nhiệm vụ mới của Đảng lúc bấy giờ phải công khai ra mặt tổ chức dẫn dắt hoạt động
cách mạng. Không còn là lúc hoạt động nửa công khai, giờ cách mạng đã có những thành
công nhất định, cần phải công khai ra mặt để vận động, truyền bá tư tưởng một cách hiệu
qucũng như trong công tác ngoại giao cần phải đại diện một cách đường đường chính
chính để dần dần y dựng các mối quan hệ ngày càng tốt đẹp. Để đáp ứng yêu cầu đó,
tháng 2-1951 Đảng Cộng sản Đông Dương đã họp Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II ti
Tuyên Quang. Đại hội ra Nghị quyết chia tách Đảng Cộng sản Đông Dương thành ba đảng
cách mạng để lãnh đạo cuộc kháng chiến. Ở Việt Nam Đảng lấy tên là Đảng Lao động Việt
Nam.
Thông qua văn kiện “Chính cương Đảng Lao động Việt Nam”, trong đó khẳng định
nội dung quan trọng cách mạng Việt Nam hiện nay một cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân”. Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam do đồng chí Tờng Chinh trình bày
(12-02) phân ch một các hệ thống và sâu sắc toàn bộ đường lối cách mạngn tộc dân
chủ nhân dân ến dần lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam, về các chính sách của Đảng và về
Đảng Lao động Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58504431
Báo cáo nêu rõ xã hội Việt Nam chứa chất nhiều mâu thuẫn, trong đó hai mâu
thuẫn bản. Đó mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc tay sai;
mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ yếu nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến. Mâu thuẫn
chính mâu thuẫn giữa nhân n Việt Nam chnghĩa đế quốc xâm lược, cụ thlúc này
đế quc Pháp bọn can thiệp Mỹ. Đối tượng phụ phong kiến (phong kiến phn
động).
Tính chất xã hội bấy giờ là “Xã hội Việt Nam hiện nay gồm có ba nh chất: dânch
nhân n, một phần thuộc địa nửa phong kiến. Ba nh chất đó đang đấu tranh lẫn
nhau. Nhưng mâu thuãn chủ yếu c này mâu thuẫn giữa nh chất dân chủ nhân dân
nh chất thuộc địa. Mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong qtrình kháng chiến
của dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp và bọn can thiệp”.
3 nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam “đánh đuổi bọn đế quc
xâmlược”, trừ diệt bọn phản quốc, giành độc lập thống nhất thực scho dân tộc”,
“xóa bỏ những di ch phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, “phát
triển chế độ dân chnhân dân, y scho chnghĩa hội”. Nhiệm vụ phản đế và
phản phong kiến mối quan hệ khăng khít, nhưng trọng tâm của cách mạng giai đoạn
hiện tại giải phóng dân tộc. “Nhiệm vụ phn phong kiến nhất định phải làm đồng thời
với nhiệm vụ phản đế, nhưng làm kế hoạch, từng bước một, để vừa đoàn kết kháng
chiến, vừa bồi dưỡng lực lượng cách mạng đặng mau êu diệt bọn đế quốc xâm ợc,
hoàn thành giải phóng dân tộc”
Trên cơ sở nhiệm vụ cách mạng, thái độ chính trị của các giai cấp trong xã hội,Báo
cáo nêu sự sắp xếp lực lượng cách mạng như sau: lực lượng cách mạng Việt Nam giai
cấp công nhân, nông dân, ểu tư sản và giai cấp tư sản dân tộc, ngoài ra là những thân
ịa chủ) yêu nước và ến bộ. Chủ yếu là công nhân và nông dân và lao động trí thức.
Đảng ta căn cứ vài ba loại hình các mạng của Leenin (cách mạng giải phóng dântộc,
cách mạng sản kiểu mới cách mạng sản) gọi cách mạng Việt Nam cách mạng
dân tộc, dân chủ, nhân dân. “Cách mạng đó không phải cách mạng dân chsản lối cũ
lOMoARcPSD| 58504431
cũng không phải cách mạng xã hội chủ nghĩa mà là một thứ cách mạng dân chủ tư sản lối
mới ến triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa”. Đồng chí Trường Chinh giải thích:
+ Gọi là cách mạng dân tộc vì nó đánh đổ đế quốc giành độc lập cho dân tộc.
+ Gọi cách mạng dân chủ vì nó đánh đổ giai cấp phong kiến giành lại ruộng đất cho
nông dân.
+ Gọi là cách mạng nhân dân vì nó do nhân dân ến hành cuộc cách mạngy.
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đưa Việt Nam ến tới
chnghĩa hội. Đó một con đường đấu tranh lâu dài, đại thể trải qua ba giai đoạn:
giai đoạn thứ nht, nhiệm vụ chyếu là hoàn thành giải phóng dân tộc; giai đoạn thứ hai,
nhiệm vụ chyếu xóa bỏ những di ch phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt
để người y ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; giai đoạn
thba, nhiệm vụ chyếu là xây dựng sở cho chủ nghĩa xã hội, ến lên thực hiện chủ
nghĩa hội.Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau, mật thiết liên hệ xen kẽ với nhau.
Nhưng mỗi giai đoạn có một nhiệm vụ trung tâm, phải nắm vững nhiệm vụ trung tâm đó
để tập trung lực lượng vào đó mà thực hiện”.
Điều lệ mới của Đảng gồm phần mục đích tôn chủ, 13 chương 71 điều.
Điều lệ xác định mục đích của Đảng phấn đấu để “phát triển chế độ dân chủ nhân
dân, ến lên chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, để thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai
cấp công nhân, nhân dân lao động tất cả các dân tộc đa số, thiểu Việt Nam”. Đảng
Lao động Việt Namđảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam. Đảng
lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng và xây dựng Đảng theo nguyên tắc một
đảng vô sản kiểu mới.
Báo cáo này trình bày toàn bộ đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ến
lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam. Mặc dù ba dân tộc Việt Nam, Lào, Cao Miên cùng ở trên
bán đảo Đông Dương, cùng đấu tranh chống kẻ thù chung, có một lịch sử đấu tranh cách
mạng gắn bó mật thiết với nhau, song nh hình mới đòi ho phải đặt vấn đề cách mạng
mỗi ớc khác nhau nên đồng chí Trường Chinh chỉ trình bày về cách mạng Việt Nam
lOMoARcPSD| 58504431
Đại hội. Ngoài ra, Việt Nam đứng về phe hòa bình dân chủ, tranh thủ sự giúp đỡ của
các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xô; thực hiện đoàn
kết Việt – Trung – Xô và đoàn kết Việt – Miên – Lào.
Đường lối, chính sách của Đại hội đã được bổ sung phát triển thêm qua ác hội ngh
Trung ương ếp theo. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần II, các Hội nghị
Trung ương lần I (3-1951), lần II (từ ngày 27-9 đến 5-10-1951), lần III (5-1952), lần IV (1-
1953), lần V (11-1953) đã quyết định nhiều vấn đề cụ thđể thúc đẩy cuộc kháng chiến.
Đặc biệt, Hội nghị Trung ương lần I chtrương thống nhất Việt Minh Liên Việt thành
Mặt trận Liên Việt, Hội nghị Trung ương lần IV đưa ra Dthảo ơng lĩnh của Đảng Lao
động Việt Nam về chính sách ruộng đất và được Hội nghị lần V thông qua.
3.1.3. Sự bổ sung, phát triển các mặt qua các thời kỳ qua Chính cương Đảng Lao
động Việt Nam, Cương lĩnh chính trị và Luận cương chính trị Tính chất xã hội Việt Nam:
Nếu như bản Luận cương chính trị (10/1930) đã khẳng định cách mạng Việt Nam
cách mạng sản dân quyền, nghĩa không còn hình bóng của phong kiến,
không chấp nhận sự mặt của phong kiến trong ến trình cách mạng, vì vậy đặt
nhiệm vụ chống phong kiến ngang ng với chống thực dân, cũng như giải phóng
dân tộc. Thì trong bản Chính cương Đảng Lao động Việt Nam nh chất xã hội
“Dân chnhân dân một phần thuộc địa nử phong kiến”, không quá ép vic
loại bỏ vì như hệ tư tưởng của Cương lĩnh chính trị đầu ên thì giải quyết phong
kiến hiện tại là chưa cần thiết.
Đối tượng cách mạng:
Đối tượng trong Chính cương Đảng Lao động Việt Nam lúc này chính chnghĩa
đế quốc xâm lược, cụ thể là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ, đối tượng phụ là
phong kiến, cụ thphong kiến phản động. Sthay đổi về đối tượng phù hp
với nh hình hiện tại, có thêm sự xuất hiện của bọn Mỹ, khậu thuẫn Pháp trong
cuộc chiến tại Việt Nam. Chia thành hai loại đối tượng đồng với việc xác định
quan trọng bây giờ chống Pháp Mỹ, còn việc dọn tàn ch phong kiến, đặc
lOMoARcPSD| 58504431
biệt trong đây nhấn mạnh là chỉ có phong kiến phản động thì làm sau khi nhim
vụ chính đã hoàn thành.
Nhiệm vụ cách mạng:
Nhiệm vụ hiện tại đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập thống
nhất thật sự cho dân tộc. Song cũng không quên xóa bỏ những di ch phong kiến
và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chnhân
dân y sở cho chnghĩa hội. Đó ba nhiệm vụ khăng khít với nhau
vẫn cần nhấn mạnh rằng nhiệm vụ chính vẫn hoàn thành giải phóng dân tộc,
cái cần thiết thì làm trước, không dàn trải nhiều vấn đề, khó xác định đưc
cũng như khó thực hiện được như những Luận cương chính tr(10/1930)
đã đề cập. Bản Luận cương chính trị ờng như đề ra nhiệm vgiai cấp (chống
phong kiến) hơn nhiệm vụ dân tộc (chống đế quốc); thực hành cách mạng thổ
địa cách mạng triệt để, trong đó “thổ địa cái cốt của cách mạng sản dân
quyền” và là cơ sở đề giành quyền lãnh đạo dân cày.
Động lực cách mạng:
Ở Chính cương Đảng Lao động đã nêu gồm có công nhân, nông dân, ểu tư sản,
sản n tộc. Ngoài ra còn những thân (địa chủ) yêu ớc và ến b.
Những giai cấp, tầng lớp phần tử đó hợp lại thành nhân dân, nền tảng
công nông, lao động trí óc, trong đó giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách
mạng. Nhìn chung là mở rộng về lực lượng tham gia cách mạng, không còn bỏ
quên khả năng cách mạng của một bộ phận tư sản như khi đưa ra Luận cương
chính trị (10/1930). Luận cương chính trị cho rằng tầng lớp ểu sản chủ
yếu các phần tử lao khổ như người bán hàng rông, thợ th công nhỏ tri thức
thất nghiệp” mới đi theo cách mạng. Các giai cấp tầng lớp khác nhau như tư
sản thương nghiệp công nghiệp đứng về phía đế quốc để chống lại cách mạng.
Chính cương cũng khẳng định ràng giai cấp lãnh đạo cách mạnh giai cấp
lOMoARcPSD| 58504431
công nhân, sau khi đã nghien cứu kỹ khnăng lãnh đaọ của giai cấp này là hoàn
toàn có.
Phương hướng ến lên của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
Con đường xác định Chính cương đi lên chnghĩa xã hội, con đường trải
qua ba giai đoạn, mỗi giai đoạn đều nhiệm vụ trọng tâm: (1) giai đoạn thứ
nhất nhiệm vụ ch yếu hoàn thành giải phóng dân tộc, (2) giai đoạn thứ hai
nhiệm vụ chyếu xóa bỏ những di ch phong kiến nửa phong kiến, thực
hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân ch
nhân dân, (3) giai đoạn thứ ba nhiệm vụ chyếu là y dựng cơ sở cho chủ nghĩa
hội, ến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội. Ba giai đoạn này có mối liên hệ không
tách rời nhau mà mật thiết liên hệ xen kẽ với nhau. So với bản Luận cương chính
tr(10/1930), chai đều ớng tới con đường hội chnghĩa nhưng Chính
cương Đảng Lao động VIệt Nam đã sự phát triển rõ rệt trong nhận thức về vấn
đề quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Không còn là những khẳng định chung chung,
hồ về vấn đề “làm sao để bỏ qua giai đoạn phát triển của tư bản, để đi thẳng
lên chủ nghĩa hội”, đã dần dần vạch cụ th con đường đạt được mục
êu này, dù chưa quá chi ết nhưng trước hết cũng cần phải để tạo niềm n
và động lực để ếp tục vững vàng với lý tưởng đó.
3.2. Tiểu kết:
Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng một sự kiện lịch sử trọng đại, đánh dấu
ớc trưởng thành mới về tưởng, đường lối chính trcủa Đảng, “Đại hội
kháng chiến thắng lơi. Đảng từ mật trở lại hoạt động công khai với tên gọi
Đảng Lao động Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển cách mạng. Đại hội II là bài
học sâu sắc về quan điểm kiên định vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực ễn cách mạng Việt Nam; kiên định
giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa hội; nắm chắc quan
điểm bảo đảm trên hết và trước hết lợi ích quốc gia - dân tộc, giữ vững độc lập,
lOMoARcPSD| 58504431
tự chủ, mở rộng hợp tác quốc tế trong sự nghiệp y dựng bảo vệ Tquốc Việt
Nam hội chủ nghĩa. Đại hội đã tập trung phân ch, m bối cảnh nh hình
quốc tế và những chuyển biến của cách mạng Việt Nam những m 1950 của thế
kỷ XX; làm rõ những quyết định đúng đắn tại Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng
nhằm đưa kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn, vững bước ến lên chnghĩa xã
hội; khẳng định tầm vóc, giá trị lý luận và thực ễn của Đại hội đại biểu lần thứ II
của Đảng đối với ến trình cách mạng Việt Nam.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58504431 NHÓM 9 A08
III. Chính cương Đảng Lao động VN và sự hoàn chỉnh đường lối cách mạng Dân
tộc Dân chủ nhân dân
3.1. Bối cảnh lịch sử và nội dung Chính cương Đảng Lao động Việt Nam
3.1.1. Bối cảnh lịch sử:
3.1.1.1. Tình hình thế giới:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, chế độ phát xít sụp đổ, cuộc tổng khủng hoảng của
chủ nghĩa tư bản thêm trầm trọng, Liên Xô ngày càng cường thịnh, phong trào dân chủ lên
cao. Thế giới chia làm hai phe: phe dân chủ chống đế quốc do Liên Xô lãnh đạo, phe đế
quốc phản dân chủ do Mỹ cầm đầu. Phe dân chủ ngày một mạnh, phe đế quốc ngày một
suy. Cán cân lực lượng giữa hai phe đã nghiêng hẳn về phe dân chủ. Muốn thoát khỏi nạn
khủng hoảng, đế quốc Mỹ và các đế quốc khác đang ra sức chuẩn bị chiến tranh thế giới
thứ ba và mở rộng các cuộc chiến tranh xâm lược. Trước tình thế khó khăn của thực dân
Pháp, đế quốc Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương.
Trong chiến tranh và sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhờ chủ nghĩa xã hội thắng chủ
nghĩa phát xít, cách mạng dân chủ nhân dân lan rộng và đã thành công ở nhiều nước. Chế
độ dân chủ nhân dân thành lập và tách những nước đó ra khỏi hệ thống đế quốc chủ
nghĩa. Con đường chung lúc bấy giờ cho các nước tiên tiến cũng như các nước nửa thuộc
địa và thuộc địa là cách mạng dân chủ nhân dân. Một đặc điểm của thế giới sau chiến
tranh thế giới thứ hai là phong trào giải phóng thuộc địa và nửa thuộc địa vô cùng sôi nổi.
Các bọn đế quốc dùng thủ đoạn để giả thừa nhận độc lập, mua chuộc tư sản và địa chủ
bản quốc, duy trì quyền thống trị ở các thuộc địa. Nhưng các dân tộc thuộc địa và nửa
thuộc địa đã nhận thức rõ được con đường đi cho mình: đoàn kết dân tộc, liên lạc mật
thiết với nhân dân thế giớ, đấu tranh võ trang lâu dài dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân.
Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời. Hệ thống các nước XHCN phát triển.
3.1.1.2. Tình hình trong nước lOMoAR cPSD| 58504431
Từ hồi thuộc Pháp, căn bản Việt Nam là một xã hội phong kiến phụ thuộc phần nhiều
vào nèn kinh tế nông nghiệp. Từ khi bị đế quốc Pháp thâu tóm, Việt Nam biến thành một
thị trường độc chiếm, một nguồn cung cấp nguyên liệu và là căn cứ đóng quân của thực
dân Pháp trên nền kinh tế tự cấp, tự túc. Sau chiến tranh thứ nhất, do chính sách đặc biệt
khai thác thuộc địa của đế quốc Pháp, nhờ vào các công nghệ kỹ thuật mà giai cấp công
nhân thành hình và phát triển. Song, chính sách thuộc địa của đế quốc Pháp ở Việt Nam
kìm hãm sức phát triển của lực lượng sản xuất. Trong chiến tranh thế giới thứ hai, Phát xít
Nhật xâm chiếm Việt Nam.
3.1.2. Nội dung Chính cưong Đảng Lao động Việt Nam
Đảng lao động ở đây ý nghĩa là nhằm hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, xóa
bỏ di tích phong kiến và nử phong kiến, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, làm cho nước
Việt Nam độc lập và thống nhất, tự do, dân chủ tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội. Yêu cầu
nhiệm vụ mới của Đảng lúc bấy giờ phải công khai ra mặt tổ chức và dẫn dắt hoạt động
cách mạng. Không còn là lúc hoạt động nửa công khai, giờ cách mạng đã có những thành
công nhất định, cần phải công khai ra mặt để vận động, truyền bá tư tưởng một cách hiệu
quả cũng như trong công tác ngoại giao cần phải có đại diện một cách đường đường chính
chính để dần dần xây dựng các mối quan hệ ngày càng tốt đẹp. Để đáp ứng yêu cầu đó,
tháng 2-1951 Đảng Cộng sản Đông Dương đã họp Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II tại
Tuyên Quang. Đại hội ra Nghị quyết chia tách Đảng Cộng sản Đông Dương thành ba đảng
cách mạng để lãnh đạo cuộc kháng chiến. Ở Việt Nam Đảng lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.
Thông qua văn kiện “Chính cương Đảng Lao động Việt Nam”, trong đó khẳng định
nội dung quan trọng “cách mạng Việt Nam hiện nay là một cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân”. Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam do đồng chí Trường Chinh trình bày
(12-02) phân tích một các hệ thống và sâu sắc toàn bộ đường lối cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân tiến dần lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, về các chính sách của Đảng và về
Đảng Lao động Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58504431
• Báo cáo nêu rõ xã hội Việt Nam chứa chất nhiều mâu thuẫn, trong đó có hai mâu
thuẫn cơ bản. Đó là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc và tay sai;
mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến. Mâu thuẫn
chính là mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể lúc này
là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ. Đối tượng phụ là phong kiến (phong kiến phản động).
• Tính chất xã hội bấy giờ là “Xã hội Việt Nam hiện nay gồm có ba tính chất: dânchủ
nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến. Ba tính chất đó đang đấu tranh lẫn
nhau. Nhưng mâu thuãn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân
và tính chất thuộc địa. Mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong quá trình kháng chiến
của dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp và bọn can thiệp”.
• Có 3 nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là “đánh đuổi bọn đế quốc
xâmlược”, trừ diệt bọn phản quốc, “giành độc lập và thống nhất thực sự cho dân tộc”,
“xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng”, “phát
triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội”. Nhiệm vụ phản đế và
phản phong kiến có mối quan hệ khăng khít, nhưng trọng tâm của cách mạng giai đoạn
hiện tại là giải phóng dân tộc. “Nhiệm vụ phản phong kiến nhất định phải làm đồng thời
với nhiệm vụ phản đế, nhưng làm có kế hoạch, từng bước một, để vừa đoàn kết kháng
chiến, vừa bồi dưỡng lực lượng cách mạng đặng mau tiêu diệt bọn đế quốc xâm lược,
hoàn thành giải phóng dân tộc”
• Trên cơ sở nhiệm vụ cách mạng, thái độ chính trị của các giai cấp trong xã hội,Báo
cáo nêu rõ sự sắp xếp lực lượng cách mạng như sau: lực lượng cách mạng Việt Nam là giai
cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản và giai cấp tư sản dân tộc, ngoài ra là những thân sĩ
(địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Chủ yếu là công nhân và nông dân và lao động trí thức.
• Đảng ta căn cứ vài ba loại hình các mạng của Leenin (cách mạng giải phóng dântộc,
cách mạng tư sản kiểu mới và cách mạng vô sản) gọi cách mạng Việt Nam là cách mạng
dân tộc, dân chủ, nhân dân. “Cách mạng đó không phải cách mạng dân chủ tư sản lối cũ lOMoAR cPSD| 58504431
cũng không phải cách mạng xã hội chủ nghĩa mà là một thứ cách mạng dân chủ tư sản lối
mới tiến triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa”. Đồng chí Trường Chinh giải thích:
+ Gọi là cách mạng dân tộc vì nó đánh đổ đế quốc giành độc lập cho dân tộc.
+ Gọi là cách mạng dân chủ vì nó đánh đổ giai cấp phong kiến giành lại ruộng đất cho nông dân.
+ Gọi là cách mạng nhân dân vì nó do nhân dân tiến hành cuộc cách mạng ấy.
• Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến tới
chủ nghĩa xã hội. “Đó là một con đường đấu tranh lâu dài, đại thể trải qua ba giai đoạn:
giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc; giai đoạn thứ hai,
nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt
để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; giai đoạn
thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ
nghĩa xã hội.Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ xen kẽ với nhau.
Nhưng mỗi giai đoạn có một nhiệm vụ trung tâm, phải nắm vững nhiệm vụ trung tâm đó
để tập trung lực lượng vào đó mà thực hiện”.
• Điều lệ mới của Đảng gồm có phần mục đích và tôn chủ, 13 chương và 71 điều.
Điều lệ xác định rõ mục đích của Đảng là phấn đấu để “phát triển chế độ dân chủ nhân
dân, tiến lên chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và tất cả các dân tộc đa số, thiểu só Việt Nam”. Đảng
Lao động Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam. Đảng
lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng và xây dựng Đảng theo nguyên tắc một
đảng vô sản kiểu mới.
• Báo cáo này trình bày toàn bộ đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Mặc dù ba dân tộc Việt Nam, Lào, Cao Miên cùng ở trên
bán đảo Đông Dương, cùng đấu tranh chống kẻ thù chung, có một lịch sử đấu tranh cách
mạng gắn bó mật thiết với nhau, song tình hình mới đòi hoti phải đặt vấn đề cách mạng
mỗi nước khác nhau nên đồng chí Trường Chinh chỉ trình bày về cách mạng Việt Nam ở lOMoAR cPSD| 58504431
Đại hội. Ngoài ra, Việt Nam đứng về phe hòa bình và dân chủ, tranh thủ sự giúp đỡ của
các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xô; thực hiện đoàn
kết Việt – Trung – Xô và đoàn kết Việt – Miên – Lào.
Đường lối, chính sách của Đại hội đã được bổ sung phát triển thêm qua ác hội nghị
Trung ương tiếp theo. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần II, các Hội nghị
Trung ương lần I (3-1951), lần II (từ ngày 27-9 đến 5-10-1951), lần III (5-1952), lần IV (1-
1953), lần V (11-1953) đã quyết định nhiều vấn đề cụ thể để thúc đẩy cuộc kháng chiến.
Đặc biệt, Hội nghị Trung ương lần I chủ trương thống nhất Việt Minh và Liên Việt thành
Mặt trận Liên Việt, Hội nghị Trung ương lần IV đưa ra Dự thảo cương lĩnh của Đảng Lao
động Việt Nam về chính sách ruộng đất và được Hội nghị lần V thông qua.
3.1.3. Sự bổ sung, phát triển các mặt qua các thời kỳ qua Chính cương Đảng Lao
động Việt Nam, Cương lĩnh chính trị và Luận cương chính trị  Tính chất xã hội Việt Nam:
Nếu như bản Luận cương chính trị (10/1930) đã khẳng định cách mạng Việt Nam
là cách mạng tư sản dân quyền, nghĩa là không còn hình bóng của phong kiến,
không chấp nhận sự có mặt của phong kiến trong tiến trình cách mạng, vì vậy đặt
nhiệm vụ chống phong kiến ngang hàng với chống thực dân, cũng như giải phóng
dân tộc. Thì trong bản Chính cương Đảng Lao động Việt Nam tính chất xã hội
“Dân chủ nhân dân một phần thuộc địa nử phong kiến”, không quá gò ép việc
loại bỏ vì như hệ tư tưởng của Cương lĩnh chính trị đầu tiên thì giải quyết phong
kiến hiện tại là chưa cần thiết.
 Đối tượng cách mạng:
Đối tượng trong Chính cương Đảng Lao động Việt Nam lúc này chính là chủ nghĩa
đế quốc xâm lược, cụ thể là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ, đối tượng phụ là
phong kiến, cụ thể là phong kiến phản động. Sự thay đổi về đối tượng phù hợp
với tình hình hiện tại, có thêm sự xuất hiện của bọn Mỹ, kẻ hậu thuẫn Pháp trong
cuộc chiến tại Việt Nam. Chia thành hai loại đối tượng đồng với việc xác định
quan trọng bây giờ là chống Pháp và Mỹ, còn việc dọn tàn tích phong kiến, đặc lOMoAR cPSD| 58504431
biệt trong đây nhấn mạnh là chỉ có phong kiến phản động thì làm sau khi nhiệm
vụ chính đã hoàn thành.
 Nhiệm vụ cách mạng:
Nhiệm vụ hiện tại là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống
nhất thật sự cho dân tộc. Song cũng không quên xóa bỏ những di tích phong kiến
và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân
dân gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội. Đó là ba nhiệm vụ khăng khít với nhau mà
vẫn cần nhấn mạnh rằng nhiệm vụ chính vẫn là hoàn thành giải phóng dân tộc,
cái gì cần thiết thì làm trước, không dàn trải nhiều vấn đề, khó xác định được
cũng như khó thực hiện được như những gì mà Luận cương chính trị (10/1930)
đã đề cập. Bản Luận cương chính trị dường như đề ra nhiệm vụ giai cấp (chống
phong kiến) hơn nhiệm vụ dân tộc (chống đế quốc); thực hành cách mạng thổ
địa cách mạng triệt để, trong đó “thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân
quyền” và là cơ sở đề giành quyền lãnh đạo dân cày.
 Động lực cách mạng:
Ở Chính cương Đảng Lao động đã nêu gồm có công nhân, nông dân, tiểu tư sản,
tư sản dân tộc. Ngoài ra còn có những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ.
Những giai cấp, tầng lớp và phần tử đó hợp lại thành nhân dân, mà nền tảng là
công nông, lao động trí óc, trong đó giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách
mạng. Nhìn chung là có mở rộng về lực lượng tham gia cách mạng, không còn bỏ
quên khả năng cách mạng của một bộ phận tư sản như khi đưa ra Luận cương
chính trị (10/1930). Luận cương chính trị cho rằng tầng lớp tiểu tư sản mà “chủ
yếu là các phần tử lao khổ như người bán hàng rông, thợ thủ công nhỏ tri thức
thất nghiệp” mới đi theo cách mạng. Các giai cấp và tầng lớp khác nhau như tư
sản thương nghiệp và công nghiệp đứng về phía đế quốc để chống lại cách mạng.
Chính cương cũng khẳng định rõ ràng giai cấp lãnh đạo cách mạnh là giai cấp lOMoAR cPSD| 58504431
công nhân, sau khi đã nghien cứu kỹ khả năng lãnh đaọ của giai cấp này là hoàn toàn có.
 Phương hướng tiến lên của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
Con đường xác định ở Chính cương là đi lên chủ nghĩa xã hội, là con đường trải
qua ba giai đoạn, mỗi giai đoạn đều có nhiệm vụ trọng tâm: (1) giai đoạn thứ
nhất nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc, (2) giai đoạn thứ hai
nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực
hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ
nhân dân, (3) giai đoạn thứ ba nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa
xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội. Ba giai đoạn này có mối liên hệ không
tách rời nhau mà mật thiết liên hệ xen kẽ với nhau. So với bản Luận cương chính
trị (10/1930), cả hai đều hướng tới con đường xã hội chủ nghĩa nhưng Chính
cương Đảng Lao động VIệt Nam đã có sự phát triển rõ rệt trong nhận thức về vấn
đề quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Không còn là những khẳng định chung chung,
mơ hồ về vấn đề “làm sao để bỏ qua giai đoạn phát triển của tư bản, để đi thẳng
lên chủ nghĩa xã hội”, mà đã dần dần vạch rõ cụ thể con đường đạt được mục
tiêu này, dù chưa quá chi tiết nhưng trước hết cũng cần phải có để tạo niềm tin
và động lực để tiếp tục vững vàng với lý tưởng đó.
3.2. Tiểu kết:
Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng là một sự kiện lịch sử trọng đại, đánh dấu
bước trưởng thành mới về tư tưởng, đường lối chính trị của Đảng, là “Đại hội
kháng chiến thắng lơi”. Đảng từ bí mật trở lại hoạt động công khai với tên gọi
Đảng Lao động Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển cách mạng. Đại hội II là bài
học sâu sắc về quan điểm kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạng Việt Nam; kiên định
giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội; nắm chắc quan
điểm bảo đảm trên hết và trước hết lợi ích quốc gia - dân tộc, giữ vững độc lập, lOMoAR cPSD| 58504431
tự chủ, mở rộng hợp tác quốc tế trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Đại hội đã tập trung phân tích, làm rõ bối cảnh tình hình
quốc tế và những chuyển biến của cách mạng Việt Nam những năm 1950 của thế
kỷ XX; làm rõ những quyết định đúng đắn tại Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng
nhằm đưa kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn, vững bước tiến lên chủ nghĩa xã
hội; khẳng định tầm vóc, giá trị lý luận và thực tiễn của Đại hội đại biểu lần thứ II
của Đảng đối với tiến trình cách mạng Việt Nam.