lOMoARcPSD| 58702377
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP NHÂN
MÔN: KINH TẾ ĐẦU
ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ SỬ DỤNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
Họ và tên: Vũ Minh Tùng
MSV: 11226779
Lớp học phần: DTKT1154(125)_06
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Duy Tuấn
Hà Nội, 6/10/2025
lOMoARcPSD| 58702377
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU
I. Cơ sở lý thuyết về chính sách tiền tệ
1.1. Khái niệm và vai trò của chính sách tiền tệ
a, Khái niệm chính sách tiền tệ b, Vai trò của
chính sách tiền tệ
1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
1.3. Các công cụ chính sách tiền tệ
a, Tái cấp vốn b, Lãi suất c, Tỷ
giá hối đoái d, Dự trữ bắt buộc e,
Nghiệp vụ thị trường mở
II. Thực tiễn sử dụng chính sách tiền tệ trong quản lý hoạt động đầu tư tại
Việt Nam
2.1. Tổng quan về chính sách tiền tệ của Việt Nam trong từng giai đoạn
a, Giai đoạn 2018 - 2019 b, Giai đoạn 2020 - 2021 c, Giai đoạn 2022 -
nay
2.2. Tác động của chính sách lãi suất, tín dụng và dự trữ bắt buộc đối
với đầu tư a, Tác động của chính sách lãi suất đến đầu tư
b. Tác động của chính sách tín dụng đến đầu tư
c. Tác động của chính sách dự trữ bắt buộc đến đầu
d, Sử dụng chính sách tiền tệ trong quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam
2.3. Vai trò của chính sách tỷ giá và thị trường mở đối với thu hút và điều
tiết đầu tư
a. Vai trò của chính sách tỷ giá hối đoái
b. Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở (OMO)
2.4. Đánh giá tác động của chính sách tiền tệ đến hoạt động đầu tư ở Việt
Nam
a, Thành công
b, Hạn chế c,
Thách thức
III. Giải
pháp nâng
cao hiệu quả
sử dụng
chính sách
tiền tệ trong
lOMoARcPSD| 58702377
quản lý đầu
tư ở Việt
Nam
3.1. Định hướng điều hành chính sách tiền tệ trong thời gian tới 3.2. Hoàn
thiện cơ chế điều hành lãi suất, tín dụng và các công cụ khác để hỗ trợ đầu
tư hiệu quả 3.3. Tăng cường phối hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách
tài khóa trong quản lý đu tư 3.4. Giải pháp kiểm soát rủi ro và nâng cao
tính minh bạch, ổn định của môi trường đầu tư
TÀI LIỆU THAM KHẢO
lOMoARcPSD| 58702377
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng,
chính sách tiền tệ nổi lên như một công cụ then chốt để các quốc gia điều tiết dòng
vốn, ổn đnh vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng bền vững. Tại Việt Nam – một nền kinh
tế đang chuyển mình từ hình kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa – việc sử dụng chính sách tiền tệ không chỉ nhằm kiểm soát
lạm phát và tỷ giá mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động đầu
tư, từ đầu tư công đến đầu tư tư nhân và nước ngoài.
Bài luận này nhằm làm sở lý thuyết của chính sách tiền tệ, phân tích mối
quan hgiữa chính sách này với hoạt động đầu tư, đánh giá thực trạng áp dụng tại
Việt Nam qua các giai đoạn phát triển kinh tế, đồng thời đề xuất các khuyến nghị cải
thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. Thông qua phương pháp phân tích tài liệu thứ
cấp, dữ liệu thống kê từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức quốc tế như
IMF, bài viết hy vng góp phần nhỏ bé vào việc làm phong phú thêm lý thuyết kinh
tế và cung cấp cơ sở thực tiễn cho các nhà hoạch định chính sách, đặc biệt trong bối
cảnh phục hồi sau đại dịch hướng tới mục tiêu trở thành quốc gia công nghiệp
hóa hiện đại hóa vào năm 2045.
I. Cơ sở lý thuyết về chính sách tiền tệ
1.1. Khái niệm và vai trò của chính sách tiền tệ
a, Khái niệm chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ chính sách sử dụng các công cụ của hoạt động tín dụng
và ngoại hối để ổn định tiền tệ, từ đó ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng
lOMoARcPSD| 58702377
phát triển. Ngân hàng Trung ương quan tổ chức thực hiện các chính sách tiền
tệ. Mục tiêu của chính sách tiền tệ ổn định gcả, tăng trưởng GDP, giảm thất
nghiệp.
chính sách tiền tệ khả năng tác động vào thị trường tiền tệ, qua đó tác
động đến tổng cầu sản lượng nên trở thành mt công cụ ổn định kinh tế hữu
hiệu của chính phủ.
b, Vai trò của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ vai trò quan trọng trong việc điều tiết lượng tiền lưu
thông trong nền kinh tế. Thông qua chính sách này, Chính phủ Ngân hàng Nhà
nước kiểm soát được hệ thống tiền tệ. Qua đó thực hiện các mục tiêu như kiềm chế
lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp, bình ổn giá, ổn định sức mua của đồng tiền, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Đây ng công cụ để Ngân hàng Nhà nước kiểm soát hoạt
động của toàn bộ Ngân hàng thương mại và Tổ chức tín dụng trên toàn quốc.
1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Về bản 6 mục tiêu chính: ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế, việc m
cao, ổn định lãi suất, ổn định thị trường tài chính, ổn định thị trường ngoại hối. Tuy
nhiên, ổn định giá cả và tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu quan trọng nhất.
- Ổn định giá cả:
Ổn định giá cả là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ, nhằm loại bỏ vấn
đề biến động giá. Nó còn giúp Nhà nước hoạch định các mục tiêu phát triển kinh tế
một cách hiệu quả. Gcả ổn định sẽ tạo môi trường đầu an toàn, ổn định. Điều
này hấp dẫn nhiều nđầu tư, giúp thu hút thêm nguồn vốn vào nền kinh tế, tạo điều
kiện cho việc tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.
lOMoARcPSD| 58702377
Mục tiêu ổn định giá cả không đồng nghĩa với tỷ lệ lạm phát bằng 0. Trong
một số TH, khi NHTW cố gắng duy tmức lạm phát bằng 0, CSTT dễ đưa nền
kinh tế rơi o trạng thái giảm phát, trong khi đó, với mức lạm phát vừa phải, thường
sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
- Tăng trưởng kinh tế:
Do chính sách tiền tệ thể ảnh hưởng tới của cải chi tiêu của hội nên
thể sử dụng làm đòn bẩy kích thích tăng trưởng kinh tế. Dựa vào sự điều chỉnh
khối lượng cung tiền, chính sách này tác động tới lãi suất và tổng cầu. Từ đó gia tăng
đầu tư, tăng sản lượng chung tăng GDP. Đây chính dấu hiệu của tăng trưởng
kinh tế.
- Việc làm cao:
Chính sách tiền tệ tác động làm tăng cung tiền, giúp mở rộng quy mô của nền
kinh tế. Các doanh nghiệp tăng cường sản xuất nên cần nhiều nhân công hơn, từ đó
tạo nhiều việc làm cho người dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tuy nhiên, tỷ lthất nghiệp
giảm đồng nghĩa phải chấp nhận việc gia tăng tỷ lệ lạm phát.
vậy, Ngân hàng Nhà nước phải kết hợp hiệu quả các công cụ tiền tệ để
kiểm soát tỷ lệ thất nghiệp không vượt mức cho phép, đồng thời đảm bảo nền kinh
tế ổn định và tăng trưởng.
- Ổn định lãi suất:
Lãi suất là một biến số kinh tế mô hết sức quan trọng trong nền kinh tế do
nó ảnh hưởng tới quyết định chi tiêu của các doanh nghiệp và hộ gia đình.
Những biến động bất thường trong lãi suất sẽ gây khó khăn cho các doanh
nghiệp và cá nhân trong việc dự tính chi tiêu hay lập kế hoạch kinh doanh. Do đó ổn
lOMoARcPSD| 58702377
định lãi suất cũng một mục tiêu quan trọng các NHTW hướng tới nhằm góp
phần ổn định môi trường kinh tế vĩ mô.
- Ổn định thị trường tài chính:
Thị trường tài chính được xem là nơi tạo ra nguồn vốn cho phát triển kinh tế.
Nó góp phần quan trọng trong việc điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn, giúp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế.
Với vai trò như vậy, sự ổn định của thị trường tài chính có ý nghĩa quan trọng
đối với nền kinh tế các quốc gia. NHTW với khả năng tác động tới khối lượng tín
dụng và lãi suất có nhiệm vụ đem lại sự ổn định cho thị trường tài chính.
- Ổn định thị trường ngoại hối:
Trong điều kiện mở cửa kinh tế, các luồng hàng hoá tiền vốn vào ra một
quốc gia gắn liền với việc chuyển đổi qua lại giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.
Giá trị đồng nội tệ tăng sẽ có xu hướng làm giảm tính cạnh tranh của hàng hóa
trong nước so với nước ngoài, trong khi giá trị đồng nội tệ giảm sẽ khuynh hướng
gia tăng lạm phát. Những biến động lớn trong giá trị đồng nội tệ sẽ làm ảnh hưởng
tới nhu cầu đầu tư cũng như xu hướng tiêu dùng cá nhân của quốc gia đó.
1.3. Các công cụ chính sách tiền tệ
a, Tái cấp vốn
- Tái cấp vốn hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung
ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng.
- Ngân hàng Nhà nước quy định thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chức tín
dụng theo các hình thức sau đây:
lOMoARcPSD| 58702377
+ Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá;
+ Chiết khấu giấy tờ có giá;
+ Các hình thức tái cấp vốn khác.
b, Lãi suất
Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất bản các loại
lãi suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi. Trong trường
hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước quy định cơ chế
điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau và với
khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.
c, Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên sở cung cầu ngoại
tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá
hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.
d, Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc số tiền tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà
nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ
dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng từng loại tiền gửi tại tổ
chức tín dụng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Bên cạnh đó, Ngân hàng
Nhà nước còn quy định việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt dự
trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng đối với từng loại tiền gửi.
lOMoARcPSD| 58702377
e, Nghiệp vụ thị trường mở
Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua,
bán giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng.Trong đó, Ngân hàng Nhà nước quy đnh
loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở.
II. Thực tiễn sử dụng chính sách tiền tệ trong quản lý hoạt động đầu tư tại
Việt Nam
2.1. Tổng quan về chính sách tiền tệ của Việt Nam trong từng giai đoạn
a, Giai đoạn 2018 - 2019
Giai đoạn này chứng kiến sự điều hành chủ động, linh hoạt của NHNN nhằm
đối phó với biến động thương mại toàn cầu và áp lực lạm phát. Năm 2018, NHNN
tập trung kiểm soát tín dụng, giảm lãi suất chào mua OMO từ 5%/năm xuống
4,75%/năm để giảm chi phí vốn cho các tổ chức tín dụng (TCTD). Đến năm 2019,
chính sách tiếp tục bám sát diễn biến kinh tế mô, với việc giảm đồng bộ
0,25%/năm các mức lãi suất điều hành tngày 16/9/2019, giảm 0,2-0,5%/năm
trần lãi suất huy động từ 19/11/2019.
Mặt bằng lãi suất trong nước được giữ ổn định lãi suất thế giới tăng, góp
phần kiểm soát lạm phát hỗ trợ tăng trưởng GDP. Tỷ giá USD/VND ổn định, thậm
chí VND tăng giá so với USD, trong khi dự trữ ngoại hối đạt gần 80 tỷ USD gấp
2,5 lần so với đầu nhiệm kỳ. Tăng trưởng tín dụng đạt mức hợp lý, nợ xấu giảm, góp
phần vào sự ổn định thị trường tiền tệ.
b, Giai đoạn 2020 - 2021
Bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch, chính sách tiền tệ chuyển sang nới lỏng
mạnh mẽ để hỗ trợ doanh nghiệp và phục hồi kinh tế. Năm 2020, NHNN điều hành
lOMoARcPSD| 58702377
đồng bộ các công cụ để ổn định thị trường, kiểm soát lạm phát và ứng phó tác động
bất lợi của dịch bệnh; tổng phương tiện thanh toán M2 tăng 12,83% so với cuối 2019.
Lãi suất liên ngân hàng duy trì mức thấp, hỗ trợ TCTD cắt giảm lãi suất cho vay,
với mức lãi suất ngắn hạn ưu tiên ch 4,4%/năm.
Năm 2021, chính sách tiếp tục linh hoạt, giảm mặt bằng lãi suất cho vay so
với 2020, đảm bảo thanh khoản thông suốt và ổn định tỷ giá. Các biện pháp như cơ
cấu lại nợ, cho vay ưu đãi giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, đồng thời kiểm
soát lạm phát mức thấp. Tổng thể, giai đoạn này nhấn mạnh vai trò hỗ trợ tăng
trưởng, với tăng trưởng tín dụng đạt 14,62% so với cùng kỳ.
c, Giai đoạn 2022 - nay
Giai đoạn này đối mặt với thách thức từ lạm phát toàn cầu và phục hồi sau
dịch, nên chính sách chuyển từ nới lỏng sang linh hoạt hơn, tập trung thúc đẩy tăng
trưởng. Năm 2022, NHNN thắt chặt để kiềm chế lạm phát, với VND mất giá khoảng
3,5% – thấp hơn nhiều đồng tiền khu vực; lãi suất tăng để bảo vệ ổn định tài chính.
Đến 2023, chính sách nới lỏng trở lại với 4 lần giảm lãi suất (0,5-2%/năm), hỗ trợ
kiểm soát lạm phát và tăng trưởng.
Năm 2024, điều hành tiếp tục linh hoạt, góp phần GDP tăng 7,09%, với dự trữ
ngoại hối ổn định. Sang 2025, chính sách hướng tới nới lỏng để đạt mục tiêu GDP
8%, tăng trưởng tín dụng dự kiến 19-20%, lãi suất cho vay bình quân 6,52%/năm;
đồng thời đẩy mạnh xử nợ xấu phòng ngừa rủi ro. Tổng thể, giai đoạn này nhấn
mạnh sự độc lập, chủ động, phối hợp với tài khóa để tạo động lực tăng trưởng bền
vững, kiểm soát lạm phát dưới 4,5%.
2.2. Tác động của chính sách lãi suất, tín dụng và dự trữ bắt buộc đối với đầu
a, Tác động của chính sách lãi suất đến đầu tư
lOMoARcPSD| 58702377
Giảm lãi suất: m giảm chi phí vay mượn, khuyến khích doanh nghiệp mở
rộng đầu tư vào thiết bị, công nghệ và dự án mới. Tại Việt Nam, việc duy trì lãi suất
thấp (dưới 8%/năm) từ năm 2022 đã hỗ trợ phục hồi kinh tế, thúc đẩy đầu nhân
và sản xuất. Ví dụ, đến tháng 7/2025, lãi suất tiền gửi bình quân ở mức 4,18%/năm,
giúp giảm chi phí tín dụng và tăng đầu tư. Việc Fed (Cục Dự trữ Liên bang Mỹ) cắt
giảm lãi suất từ tháng 9/2025 cũng tạo tín hiệu tích cực, giảm áp lực tỷ giá
USD/VND, hỗ trợ xuất khẩu và dòng vốn FDI vào Việt Nam.
Tăng lãi suất: Tăng chi phí vốn, làm giảm nhu cầu đầu do doanh nghiệp
cân nhắc lợi nhuận ròng thấp hơn. Nghiên cứu cho thấy, khi Fed tăng lãi suất, dòng
vốn rút khỏi thị trường chứng khoán Việt Nam (khoảng 4.600 tỷ đồng từ đầu năm
2025), ảnh hưởng tiêu cực đến đầu tư. Tương tự, lãi suất cao có thể làm chậm dòng
vốn vào trái phiếu doanh nghiệp.
b. Tác động của chính sách tín dụng đến đầu tư
Nới lỏng tín dụng (tăng hạn mức): Tăng khnăng tiếp cận vốn cho doanh
nghiệp, thúc đẩy đầu vào dự án lớn. Tại Việt Nam, tín dụng tăng 9,9% trong 6
tháng đầu 2025 (cao nhất nhiều năm), hỗ trợ đầu tư sản xuất kinh doanh kiểm
soát nợ xấu. Đến tháng 8/2025, dư nợ tín dụng đạt 17,14 triệu tỷ đồng, tăng 11,08%
so với cuối 2024, góp phần vào tăng trưởng kinh tế. NHNN hướng tín dụng ưu tiên
vào lĩnh vực xanh và công nghệ cao, giảm rủi ro lệ thuộc.
Thắt chặt tín dụng (kiểm soát chặt): Giảm dòng vốn vào lĩnh vực rủi ro (bất
động sản, chứng khoán), tránh bong bóng đầu nhưng thể làm chậm tăng trưởng.
NHNN yêu cầu kiểm soát tín dụng ttháng 9/2025 để tránh lạm phát, dự báo tăng
trưởng tín dụng lên 20% nhưng tập trung chất lượng. Nếu bỏ chỉ tiêu tín dụng, rủi ro
thanh khoản tăng, ảnh hưởng đến đầu tư dài hạn.
lOMoARcPSD| 58702377
c. Tác động của chính sách dự trữ bắt buộc đến đầu tư
Giảm RRR: Giải phóng vốn cho NHTM cho vay nhiều hơn, tăng tín dụng
hỗ trợ đầu tư. Tháng 8/2025, NHNN giảm 50% RRR cho 4 ngân hàng lớn
(Vietcombank, MB, VPBank, HDBank) t1/10/2025, ước tính giải phóng 50.000 tỷ
đồng, giảm chi phí vốn thúc đẩy đầu tư. Điều này tương đương nới lỏng tiền tệ,
tăng cung tiền và kích thích kinh tế.
Tăng RRR: Giảm khả năng cho vay, kiểm soát lạm phát nhưng làm chậm đầu
tư do tín dụng khan hiếm. Khi lạm phát cao, tăng RRR thu hẹp nhân tố tiền tệ, giảm
đầu tư nhưng ổn định kinh tế vĩ mô.
d, Sử dụng chính sách tiền tệ trong quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam
Tại Việt Nam, NHNN kết hợp linh hoạt các công cụ này theo hướng nới lỏng
để hỗ trợ đầu tư, đặc biệt trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng dự báo 15-20% năm
2025. Ví dụ, giảm lãi suất RRR kết hợp kiểm soát tín dụng giúp hướng vốn vào
sản xuất, giảm rủi ro. Tuy nhiên, thách thức là cân bằng giữa kích thích đầu
kiểm soát lạm phát, tránh lệ thuộc tín dụng. Trong bài luận, bạn thể nhấn mạnh
vai trò của NHNN trong việc sử dụng mô hình điều hành theo khối lượng để dự báo
tác động, đảm bảo đầu tư bền vững.
2.3. Vai trò của chính sách tỷ giá và thị trường mở đối với thu hút và điều tiết
đầu tư
a. Vai trò của chính sách tỷ giá hối đoái
Thu hút đầu tư: Tỷ gổn định linh hoạt giúp tăng sức cạnh tranh của hàng
hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế, từ đó thu hút FDI vào các ngành xuất khẩu
như sản xuất, chế biến. Khi VND mất giá nhẹ (depreciation), chi phí đầu bằng
ngoại tệ giảm, làm cho dự án tại Việt Nam trở nên hấp dẫn hơn với nhà đầu tư nước
lOMoARcPSD| 58702377
ngoài. Ví dụ, trong những năm gần đây, chính sách tỷ giá linh hoạt đã củng cố niềm
tin của nhà đầu tư, góp phần thu hút vốn FDI bền vững, đặc biệt trong bối cảnh hội
nhập CPTPP EVFTA. Điều này giúp Việt Nam duy trì dòng vốn ổn định, hỗ trợ
tăng trưởng kinh tế lên mức 8% hàng năm.
Điều tiết đầu tư: NHNN sử dụng can thiệp tỷ giá (mua/bán ngoại tệ) đổn
định thị trường, tránh biến động mạnh gây rủi ro cho nhà đầu tư. Điều này giúp kiểm
soát dòng vốn "nóng" (hot money), ngăn chặn bong bóng đầu lạm phát nhập
khẩu. Chính sách còn định hướng đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên như công nghệ
cao, bằng cách điều chỉnh tỷ giá để hỗ trợ xuất nhập khẩu cân bằng, giảm áp lực nợ
ngoại tệ cho doanh nghiệp đầu tư.
b. Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở (OMO)
Thu hút đầu tư: OMO gián tiếp hỗ trợ thu hút đầu tư bằng cách duy tlãi suất
thấp, khuyến khích TCTD cho vay dài hạn với chi phí vốn hợp lý. Khi NHNN bơm
tiền qua OMO (mua giấy tờ có giá), thanh khoản tăng, giúp giảm lãi suất huy động
cho vay, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận vốn đầu tư. Trong
năm 2025, OMO đã bơm ròng hàng nghìn tỷ VND, góp phần tạo động lực tăng
trưởng kinh tế thu hút quỹ đầu quốc tế vào trung tâm tài chính TP. Hồ Chí
Minh.
Điều tiết đầu tư: OMO giúp NHNN điều chỉnh cung cầu vốn ngắn hạn, ổn
định lãi suất liên ngân hàng và phát tín dụng chọn lọc. Khi hút tiền (bán giấy tờ
giá), NHNN kiểm soát lạm phát ngăn chặn đầu rủi ro cao; ngược lại, bơm
tiền để hỗ trợ đầu vào hạ tầng công nghệ.Công cụ này phát huy vai trò trong
việc đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho TCTD, đảm bảo dòng vốn đầu không bị
gián đoạn, đặc biệt trong bối cảnh lạm phát tăng nhanh.
lOMoARcPSD| 58702377
2.4. Đánh giá tác động của chính sách tiền tệ đến hoạt động đầu tư ở Việt Nam
a, Thành công
CSTT đã góp phần quan trọng vào việc kích thích đầu tư, đặc biệt là đầu tư
nhân FDI, thông qua việc duy trì môi trường kinh tế mô ổn định và cung cấp
nguồn vốn dồi dào. Đầu tiên, việc mở rộng cung tiền (M2) và điều chỉnh lãi suất đã
trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng GDP, từ đó tạo điều kiện cho đầu phát triển. Theo
hình VAR trên dữ liệu hàng quý từ 2010-2020, cung tiền thực tế tăng 1% dẫn
đến GDP tăng trưởng tích cực trong 2-3 quý, với tác động mạnh nhất ở quý thứ 2 và
3, hỗ trợ đầu tư bằng cách tăng tính thanh khoản và giảm chi phí vốn. Cụ thể, GDP
Việt Nam tăng trung bình 5,9% hàng năm trong giai đoạn này, quy GDP tăng 2,4
lần (từ 116 tỷ USD lên 268,4 tỷ USD), và GDP bình quân đầu người tăng từ 1.331
USD lên 2.750 USD, phần lớn nhờ CSTT linh hoạt: nới lỏng để thúc đẩy tăng trưởng
thắt chặt để kiểm soát lạm phát. dụ, lãi suất tái cấp vốn duy trì mức 4%
lãi suất chiết khấu 2,5% năm 2020 đã giúp ổn định tín dụng, tập trung vào các lĩnh
vực sản xuất và ưu tiên, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư và năng suất lao động.
Thứ hai, CSTT đã hỗ trợ đầu tư tư nhân thông qua kênh tín dụng lãi suất.
hình ARDL trên dữ liệu 2004-2020 cho thấy cung tiền tăng 1% dẫn đến đầu
nhân tăng 3,39% trong dài hạn (hệ số 3,3903, ý nghĩa thống ở mức 5%), chứng
tỏ CSTT hiệu quả trong việc cung cấp đòn bẩy tài chính qua hệ thống ngân hàng. Tỷ
lệ đầu nhân trong tổng đầu quốc gia tăng t22,9% năm 2000 lên 44,9% năm
2020, phản ánh sự thành công trong việc chuyển dịch từ đầu nhà nước sang
nhân. Ngoài ra, việc ổn định lạm phát (giảm từ 500% năm 1986 xuống còn khoảng
8% đầu những năm 1990, kiểm soát mức 3,23% CPI năm 2020) đã tạo môi
trường dự đoán được cho nhà đầu tư, thu hút FDI với công nghệ cao, như nhà máy
bán dẫn 1 tỷ USD của Intel gần TP. Hồ Chí Minh. FDI chiếm 18% GDP năm 2007,
lOMoARcPSD| 58702377
thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp trên 15% hàng năm từ 1995, và tạo việc làm trong
các lĩnh vực xuất khẩu như điện tử và dệt may.
Thứ ba, trong bối cảnh hội nhập (gia nhập WTO năm 2007), CSTT đã phối
hợp với các công cụ gián tiếp như hoạt động thị trường mở (OMO) để quản lý dòng
vốn lớn, giúp Việt Nam tránh khủng hoảng duy trì tăng trưởng đầu tư. Dự trữ
ngoại hối tăng lên 79,9 tỷ USD năm 2020, tỷ giá ổn định (chỉ tăng 1,5% trong
giai đoạn) đã giảm rủi ro cho đầu tư nhập khẩu phụ thuộc. Theo OECD, chính sách
nới lỏng và cải thiện tình hình tài chính ngân hàng sẽ hỗ trợ đầu tư tăng trưởng năm
2025-2026, góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững. Tổng thể, CSTT đã giúp Việt
Nam nâng 40 triệu người thoát nghèo t1993-2014, với đầu vào nhà bất
động sản tăng gấp 4 lần từ 2000-2007, chiếm 4,6% tổng đầu tư quốc gia.
b, Hạn chế
Mặc thành công, CSTT vẫn tồn tại nhiều hạn chế, dẫn đến tác động
không đồng đều và thiếu bền vững đi với đầu tư. Đầu tiên, tác động của CSTT chủ
yếu ngắn hạn và yếu, đặc biệt qua kênh lãi suất. Theo mô hình VAR, phản ứng của
GDP với sốc lãi suất là tiêu cực nhưng không ý nghĩa thống kê, do doanh nghiệp nhỏ
vừa (SMEs) khó tiếp cận vốn ngân hàng, với hỗ trợ chủ yếu dành cho doanh
nghiệp nhà nước đầu công. Trong ngắn hạn, cung tiền và tỷ giá không tác
động ý nghĩa đến đầu tư tư nhân (hệ số không đáng kể theo ARDL), với tốc độ điều
chỉnh chỉ 150% mỗi quý từ mất cân bằng ngắn hạn sang dài hạn. Điều này dẫn đến
tình trạng đầu không hiệu quả, với nợ xấu tăng thanh khoản thừa không
được hấp thụ đầy đủ.
Thứ hai, tình trạng đô la hóa cao và hệ thống ngân hàng yếu đã làm giảm hiệu
quả truyền dẫn CSTT. Việt Nam phụ thuộc vào công cụ trực tiếp (như trần lãi suất
hạn mức tín dụng) thay gián tiếp, với kênh lãi suất chỉ đóng góp 3,63% vào
lOMoARcPSD| 58702377
biến động sản lượng trước 2005, và vẫn yếu sau hội nhập WTO. Đô la hóa hạn chế
khả năng thực hiện OMO và yêu cầu dự trữ, dẫn đến lạm phát cao (19,9% năm 2008,
18,13% năm 2012) biến động tín dụng (tăng trưởng thực tế thường lệch mục tiêu,
như 37,53% năm 2009 so với mục tiêu 21-23%). Ngân hàng nhà nước chiếm 57%
tín dụng năm 2007, nhưng chỉ dưới 6% dân số tài khoản ngân hàng, dẫn đến tín
dụng không chính thức với lãi suất cao, làm giảm đầu tư nhỏ lẻ và gây mất lòng tin
(như vụ sụp đổ hợp tác xã tín dụng năm 1990).
Thứ ba, CSTT đôi khi gây ra mất cân bằng kinh tế mô, như bong bóng tài
sản và thâm hụt cán cân thanh toán. Dòng vốn FDI lớn (6,7 tỷ USD năm 2007) dẫn
đến lạm phát 20-30% năm 2008 thâm hụt cán cân vãng lai trên 10% GDP, làm
giảm sức cạnh tranh xuất khẩu chuyển dịch nguồn lực thàng hóa thương mại
sang phi thương mại. Tgiá tăng 1% làm giảm đầu tư tư nhân 1,64% dài hạn, phản
ánh rủi ro từ mở cửa thương mại. Tham nhũng (Việt Nam xếp hạng 120/180 năm
2009 theo Transparency International) và bất bình đẳng khu vực (nghèo đói 32% ở
miền núi Bắc b năm 2006) càng làm giảm hiệu quả đầu tư.
c, Thách thức
Biến động kinh tế toàn cầu và tích hợp quốc tế làm tăng rủi ro. Khủng hoảng
tài chính 2008 và COVID-19 năm 2020 đã làm lệch mục tiêu cung tiền và tín dụng,
với yếu t bên ngoài (như lãi suất Fed Mỹ và giá dầu) giải thích đến 90% biến động
sản lượng, trong khi công cụ nội địa chỉ đóng góp 1-10%. Theo dự báo OECD,
CSTT nới lỏng shỗ trợ đầu năm 2025-2026, nhưng biến động toàn cầu thể
làm tăng lạm phát và giảm FDI.
Chuyển đổi từ chế độ lượng sang giá (tập trung vào lãi suất) là thách thức lớn,
do thị trường tài chính chưa phát triển (thiếu đường cong lợi suất chuẩn, thị trường
trái phiếu yếu). NHNN thiếu độc lập, bị chi phối bởi chính sách tài khóa, dẫn đến
lOMoARcPSD| 58702377
phối hợp kém và nợ công tăng (56,8% GDP năm 2020). Hơn nữa, đô la hóa và khu
vực phi chính thức làm giảm khả năng kiểm soát, đòi hỏi cải thiện quy định ngân
hàng và tăng lòng tin.
Các thách thức bền vững như chuyển đổi kinh tế xanh bất bình đẳng đòi
hỏi CSTT phải điều chỉnh. Ví dụ, lạm phát kỳ vọng cao và nợ xấu có thể cản trở đầu
vào lĩnh vực ưu tiên, trong khi tham nhũng htầng yếu (đặc biệt vùng sâu)
làm giảm hiệu quả vốn. Để vượt qua, cần các giải pháp như tăng sử dụng công c
gián tiếp, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa, nâng cao minh bạch để thu
hút đầu tư chất lượng cao.
III. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chính sách tiền tệ trong quản lý đầu
tư ở Việt Nam
3.1. Định hướng điều hành chính sách tiền tệ trong thời gian tới
Để nâng cao hiệu quả sử dụng chính sách tiền tệ trong quản lý đầu tư tại
Việt Nam, định hướng điều hành trong thời gian tới cần tập trung vào việc duy trì sự
linh hoạt, chủ động và kịp thời, nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững đồng thời
kiểm soát lạm phát và ổn định vĩ mô. Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Phạm
Minh Chính trong Công điện số 159/CĐ-TTg ngày 07/9/2025, chính sách tiền tệ sẽ
được điều hành theo hướng chủ động, linh hoạt, phù hợp với tình hình kinh tế trong
nước quốc tế, nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 mức 8,3-8,5%.
Cụ thể, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ssử dụng các công cụ tiền tđể
điều hành tỷ giá linh hoạt, hài hòa với lãi suất, đảm bảo cân bằng giữa hỗ trợ tăng
trưởng và ổn định kinh tế mô.
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động mạnh mẽ, định hướng này nhấn
mạnh việc theo dõi sát sao các yếu tố như lạm phát (dự kiến kiểm soát dưới 4,5%
năm 2025), tỷ giá hối đoái và dòng vốn đầu tư nước ngoài. Ví dụ, NHNN sẽ tiếp tục
lOMoARcPSD| 58702377
nới lỏng chính sách tiền tmột cách kiểm soát, như đã thực hiện trong 6 tháng
đầu năm 2025, dẫn đến tăng trưởng tín dụng đạt khoảng 7-8% và giảm mặt bằng lãi
suất cho vay khoảng 2% so với cuối năm 2022. Điều này sẽ hỗ trợ đầu hiệu quả
bằng cách khuyến khích dòng vốn chảy vào các lĩnh vực ưu tiên như công nghệ cao,
năng lượng tái tạo và cơ sở hạ tầng.
Hơn nữa, định hướng dài hạn đến năm 2030 sẽ tích hợp các yếu tố bền vững,
như thúc đẩy chuyển đổi số trong hệ thống ngân hàng ứng dụng công nghệ để
nâng cao hiệu quả điều hành. Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng nhấn mạnh việc
chủ động điều hành với liều lượng và thời điểm hợp lý, nhằm đối phó với các thách
thức từ thị trường bất động sản sự cố tài chính như vụ SCB. Để thực hiện, cần
xây dựng các kịch bản dự phòng dựa trên dữ liệu thời gian thực, đồng thời tăng
cường hợp tác quốc tế để học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng trung ương như Fed
hoặc ECB.
3.2. Hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất, tín dụng và các công cụ khác để hỗ
trợ đầu tư hiệu qu
Hoàn thiện chế điều hành lãi suất, tín dụng các công cụ tiền tệ khác
yếu tố then chốt để hỗ trợ đầu tư hiệu quả, giúp giảm chi phí vốn hướng dòng tiền
vào các dự án giá trị cao. Trong năm 2025, NHNN đã triển khai nhiều giải pháp
như theo dõi sát tình hình để điều hành lãi suất phù hợp, chỉ đạo các tổ chức tín dụng
(TCTD) tiết giảm chi phí và ứng dụng công nghệ để giảm lãi suất cho vay. Cụ thể,
lãi suất cho vay đã giảm khoảng 2%/năm so với cuối năm 2022, hỗ trợ tích cực cho
tăng trưởng kinh tế.
Về cơ chế lãi suất, cần hoàn thiện bằng cách duy trì lãi suất huy động ổn định
mức 4-5%/năm giảm nhẹ lãi suất cho vay về cuối năm 2025, đặc biệt đối với
các lĩnh vực ưu tiên như sản xuất xanh và tuần hoàn. dụ, Nghị định hỗ trợ lãi suất
lOMoARcPSD| 58702377
đang được hoàn thiện để thúc đẩy dòng vốn xanh vào khu vực kinh tế nhân, với
mức htrợ 2%/năm cho các dự án thân thiện với môi trường, áp dụng cho doanh
nghiệp nhân, hộ kinh doanh nhân. Điều này sẽ khuyến khích đầu tư bền
vững, giảm rủi ro môi trường và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đối với chế tín dụng, cần linh hoạt điều hành để tăng trưởng tín dụng đạt
15-16% năm 2025, tập trung vào các lĩnh vực then chốt như công nghiệp chế biến
và hạ tầng. Các công cụ khác như tái cấp vốn và dự trữ bắt buộc nên được sử dụng
để hỗ trợ tín dụng ưu đãi, đồng thời ứng dụng fintech để minh bạch hóa quy trình
cho vay, giảm thời gian xử lý hồ sơ từ hàng tuần xuống còn vài ngày.
Để đạt hiệu quả cao, cần xây dựng khung pháp ràng hơn, như sửa đổi
Luật Các tổ chức tín dụng để tích hợp đánh giá rủi ro tín dụng dựa trên dữ liệu lớn.
Kết quả từ 6 tháng đầu năm 2025 cho thấy, với lạm phát kiểm soát ở 3,27%, cơ chế
này đã ổn định thị trường tiền tệ và ngoại hối, tạo nền tảng cho đầu tư dài hạn.
Tổng thể, việc hoàn thiện chế này sẽ giúp chính sách tiền tệ trở thành động lực
chính thúc đẩy đầu hiệu quả ở Việt Nam.
3.3. Tăng cường phối hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa trong
quản lý đầu tư
Tăng cường phối hợp giữa chính sách tiền ttài khóa giải pháp quan
trọng để quản đầu hiệu quả, đảm bảo sự hài hòa giữa hỗ trợ tăng trưởng kiểm
soát rủi ro vĩ mô. Theo Nghị quyết 316/NQ-CP phiên họp Chính phủ tháng 9/2025,
hai chính sách này cần được phối hợp chặt chẽ để đạt mục tiêu tăng trưởng 8,3-8,5%
năm 2025. Cụ thể, chính sách tài khóa sẽ mở rộng hợp với tăng đầu tư công từ 27
tỷ USD lên 36 tỷ USD năm 2025, trong khi chính sách tiền tệ duy trì linh hoạt để hỗ
trợ tín dụng và giảm lãi suất.
lOMoARcPSD| 58702377
Trong giai đoạn 2015-2024, phối hợp này đã giúp kiểm soát lạm phát ổn
định kinh tế, nhưng cần cải thiện bằng cách xây dựng chế phối hợp liên bộ, như
thành lập ủy ban chung giữa Bộ Tài chính NHNN để đánh giá định kỳ tác động
của các chính sách. dụ, tài khóa thể hỗ trợ tiền tệ bằng cách tăng chi đầu tư
công vào hạ tầng, tạo điều kiện cho tín dụng ngân hàng chảy vào các dự án lớn, đồng
thời tiền tệ kiểm soát lạm phát để tránh làm giảm hiệu quả đầu tư công.
Thủ tướng yêu cầu tài khóa "chia lửa" với tiền tệ, ngiảm thuế để kích thích
đầu nhân, kết hợp với điều hành tỷ giá linh hoạt để thu hút FDI. Trong bối cảnh
áp lực tỷ giá và lạm phát, phối hợp này sẽ giúp cân bằng, như duy trì lãi suất thấp để
hỗ trợ đầu tư trong khi tài khóa kiểm soát chi tiêu để tránh lạm phát tăng cao.
Để nâng cao hiệu quả, cần nghiên cứu các mô hình quốc tế như EU hoặc
Mỹ, nơi phối hợp chặt chẽ đã giúp phục hồi kinh tế sau khủng hoảng. Tại Việt Nam,
việc này sẽ thúc đẩy đầu tư chất lượng cao, đảm bảo nguồn vốn từ ngân sách và tín
dụng được sử dụng tối ưu, góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2030.
3.4. Giải pháp kiểm soát rủi ro và nâng cao tính minh bạch, ổn định của môi
trường đầu tư
Giải pháp kiểm soát rủi ro và nâng cao minh bạch, ổn định môi trường đầu
yếu tố cốt lõi đthu hút vốn đầu bền vững tại Việt Nam. Chính phủ cam kết
xây dựng môi trường kinh doanh an toàn, minh bạch, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
nhà đầu tư trong mọi trường hợp. Cụ thể, cần hoàn thiện thể chế bằng cách sửa đổi
luật đầu để dỡ bỏ rào cản, đảm bảo tham vấn rộng rãi các bên liên quan đối
thoại công khai để tạo đồng thuận.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀI TẬP CÁ NHÂN
MÔN: KINH TẾ ĐẦU TƯ
ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ SỬ DỤNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM Họ và tên: Vũ Minh Tùng MSV: 11226779
Lớp học phần: DTKT1154(125)_06
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Duy Tuấn Hà Nội, 6/10/2025 lOMoAR cPSD| 58702377
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU
I. Cơ sở lý thuyết về chính sách tiền tệ

1.1. Khái niệm và vai trò của chính sách tiền tệ
a, Khái niệm chính sách tiền tệ b, Vai trò của chính sách tiền tệ
1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
1.3. Các công cụ chính sách tiền tệ
a, Tái cấp vốn b, Lãi suất c, Tỷ
giá hối đoái d, Dự trữ bắt buộc e,
Nghiệp vụ thị trường mở
II. Thực tiễn sử dụng chính sách tiền tệ trong quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam
2.1. Tổng quan về chính sách tiền tệ của Việt Nam trong từng giai đoạn
a, Giai đoạn 2018 - 2019 b, Giai đoạn 2020 - 2021 c, Giai đoạn 2022 - nay
2.2. Tác động của chính sách lãi suất, tín dụng và dự trữ bắt buộc đối
với đầu tư a, Tác động của chính sách lãi suất đến đầu tư
b. Tác động của chính sách tín dụng đến đầu tư
c. Tác động của chính sách dự trữ bắt buộc đến đầu tư
d, Sử dụng chính sách tiền tệ trong quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam
2.3. Vai trò của chính sách tỷ giá và thị trường mở đối với thu hút và điều
tiết đầu tư
a. Vai trò của chính sách tỷ giá hối đoái
b. Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở (OMO)
2.4. Đánh giá tác động của chính sách tiền tệ đến hoạt động đầu tư ở Việt Nam a, Thành công b, Hạn chế c, Thách thức III. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chính sách tiền tệ trong lOMoAR cPSD| 58702377 quản lý đầu tư ở Việt Nam
3.1. Định hướng điều hành chính sách tiền tệ trong thời gian tới 3.2. Hoàn
thiện cơ chế điều hành lãi suất, tín dụng và các công cụ khác để hỗ trợ đầu
tư hiệu quả 3.3. Tăng cường phối hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách
tài khóa trong quản lý đầu tư 3.4. Giải pháp kiểm soát rủi ro và nâng cao
tính minh bạch, ổn định của môi trường đầu tư

TÀI LIỆU THAM KHẢO lOMoAR cPSD| 58702377 LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng,
chính sách tiền tệ nổi lên như một công cụ then chốt để các quốc gia điều tiết dòng
vốn, ổn định vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng bền vững. Tại Việt Nam – một nền kinh
tế đang chuyển mình từ mô hình kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa – việc sử dụng chính sách tiền tệ không chỉ nhằm kiểm soát
lạm phát và tỷ giá mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động đầu
tư, từ đầu tư công đến đầu tư tư nhân và nước ngoài.
Bài luận này nhằm làm rõ cơ sở lý thuyết của chính sách tiền tệ, phân tích mối
quan hệ giữa chính sách này với hoạt động đầu tư, đánh giá thực trạng áp dụng tại
Việt Nam qua các giai đoạn phát triển kinh tế, đồng thời đề xuất các khuyến nghị cải
thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. Thông qua phương pháp phân tích tài liệu thứ
cấp, dữ liệu thống kê từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức quốc tế như
IMF, bài viết hy vọng góp phần nhỏ bé vào việc làm phong phú thêm lý thuyết kinh
tế và cung cấp cơ sở thực tiễn cho các nhà hoạch định chính sách, đặc biệt trong bối
cảnh phục hồi sau đại dịch và hướng tới mục tiêu trở thành quốc gia công nghiệp
hóa hiện đại hóa vào năm 2045.
I. Cơ sở lý thuyết về chính sách tiền tệ
1.1. Khái niệm và vai trò của chính sách tiền tệ
a, Khái niệm chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là chính sách sử dụng các công cụ của hoạt động tín dụng
và ngoại hối để ổn định tiền tệ, từ đó ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng và lOMoAR cPSD| 58702377
phát triển. Ngân hàng Trung ương là cơ quan tổ chức thực hiện các chính sách tiền
tệ. Mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá cả, tăng trưởng GDP, giảm thất nghiệp.
Vì chính sách tiền tệ có khả năng tác động vào thị trường tiền tệ, qua đó tác
động đến tổng cầu và sản lượng nên nó trở thành một công cụ ổn định kinh tế hữu hiệu của chính phủ.
b, Vai trò của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc điều tiết lượng tiền lưu
thông trong nền kinh tế. Thông qua chính sách này, Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước kiểm soát được hệ thống tiền tệ. Qua đó thực hiện các mục tiêu như kiềm chế
lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp, bình ổn giá, ổn định sức mua của đồng tiền, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Đây cũng là công cụ để Ngân hàng Nhà nước kiểm soát hoạt
động của toàn bộ Ngân hàng thương mại và Tổ chức tín dụng trên toàn quốc.
1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Về cơ bản có 6 mục tiêu chính: ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế, việc làm
cao, ổn định lãi suất, ổn định thị trường tài chính, ổn định thị trường ngoại hối. Tuy
nhiên, ổn định giá cả và tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu quan trọng nhất. - Ổn định giá cả:
Ổn định giá cả là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ, nhằm loại bỏ vấn
đề biến động giá. Nó còn giúp Nhà nước hoạch định các mục tiêu phát triển kinh tế
một cách hiệu quả. Giá cả ổn định sẽ tạo môi trường đầu tư an toàn, ổn định. Điều
này hấp dẫn nhiều nhà đầu tư, giúp thu hút thêm nguồn vốn vào nền kinh tế, tạo điều
kiện cho việc tăng trưởng và phát triển nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 58702377
Mục tiêu ổn định giá cả không đồng nghĩa với tỷ lệ lạm phát bằng 0. Trong
một số TH, khi NHTW cố gắng duy trì ở mức lạm phát bằng 0, CSTT dễ đưa nền
kinh tế rơi vào trạng thái giảm phát, trong khi đó, với mức lạm phát vừa phải, thường
sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. - Tăng trưởng kinh tế:
Do chính sách tiền tệ có thể ảnh hưởng tới của cải và chi tiêu của xã hội nên
có thể sử dụng nó làm đòn bẩy kích thích tăng trưởng kinh tế. Dựa vào sự điều chỉnh
khối lượng cung tiền, chính sách này tác động tới lãi suất và tổng cầu. Từ đó gia tăng
đầu tư, tăng sản lượng chung và tăng GDP. Đây chính là dấu hiệu của tăng trưởng kinh tế. - Việc làm cao:
Chính sách tiền tệ tác động làm tăng cung tiền, giúp mở rộng quy mô của nền
kinh tế. Các doanh nghiệp tăng cường sản xuất nên cần nhiều nhân công hơn, từ đó
tạo nhiều việc làm cho người dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp
giảm đồng nghĩa phải chấp nhận việc gia tăng tỷ lệ lạm phát.
Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước phải kết hợp hiệu quả các công cụ tiền tệ để
kiểm soát tỷ lệ thất nghiệp không vượt mức cho phép, đồng thời đảm bảo nền kinh
tế ổn định và tăng trưởng. - Ổn định lãi suất:
Lãi suất là một biến số kinh tế vĩ mô hết sức quan trọng trong nền kinh tế do
nó ảnh hưởng tới quyết định chi tiêu của các doanh nghiệp và hộ gia đình.
Những biến động bất thường trong lãi suất sẽ gây khó khăn cho các doanh
nghiệp và cá nhân trong việc dự tính chi tiêu hay lập kế hoạch kinh doanh. Do đó ổn lOMoAR cPSD| 58702377
định lãi suất cũng là một mục tiêu quan trọng mà các NHTW hướng tới nhằm góp
phần ổn định môi trường kinh tế vĩ mô.
- Ổn định thị trường tài chính:
Thị trường tài chính được xem là nơi tạo ra nguồn vốn cho phát triển kinh tế.
Nó góp phần quan trọng trong việc điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn, giúp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế.
Với vai trò như vậy, sự ổn định của thị trường tài chính có ý nghĩa quan trọng
đối với nền kinh tế các quốc gia. NHTW với khả năng tác động tới khối lượng tín
dụng và lãi suất có nhiệm vụ đem lại sự ổn định cho thị trường tài chính.
- Ổn định thị trường ngoại hối:
Trong điều kiện mở cửa kinh tế, các luồng hàng hoá và tiền vốn vào ra một
quốc gia gắn liền với việc chuyển đổi qua lại giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.
Giá trị đồng nội tệ tăng sẽ có xu hướng làm giảm tính cạnh tranh của hàng hóa
trong nước so với nước ngoài, trong khi giá trị đồng nội tệ giảm sẽ có khuynh hướng
gia tăng lạm phát. Những biến động lớn trong giá trị đồng nội tệ sẽ làm ảnh hưởng
tới nhu cầu đầu tư cũng như xu hướng tiêu dùng cá nhân của quốc gia đó.
1.3. Các công cụ chính sách tiền tệ
a, Tái cấp vốn
- Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung
ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng.
- Ngân hàng Nhà nước quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chức tín
dụng theo các hình thức sau đây: lOMoAR cPSD| 58702377
+ Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá;
+ Chiết khấu giấy tờ có giá;
+ Các hình thức tái cấp vốn khác. b, Lãi suất
Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại
lãi suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi. Trong trường
hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước quy định cơ chế
điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau và với
khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.
c, Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại
tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá
hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.
d, Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà
nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ
dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi tại tổ
chức tín dụng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Bên cạnh đó, Ngân hàng
Nhà nước còn quy định việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt dự
trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng đối với từng loại tiền gửi. lOMoAR cPSD| 58702377
e, Nghiệp vụ thị trường mở
Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua,
bán giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng.Trong đó, Ngân hàng Nhà nước quy định
loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở.
II. Thực tiễn sử dụng chính sách tiền tệ trong quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam
2.1. Tổng quan về chính sách tiền tệ của Việt Nam trong từng giai đoạn
a, Giai đoạn 2018 - 2019
Giai đoạn này chứng kiến sự điều hành chủ động, linh hoạt của NHNN nhằm
đối phó với biến động thương mại toàn cầu và áp lực lạm phát. Năm 2018, NHNN
tập trung kiểm soát tín dụng, giảm lãi suất chào mua OMO từ 5%/năm xuống
4,75%/năm để giảm chi phí vốn cho các tổ chức tín dụng (TCTD). Đến năm 2019,
chính sách tiếp tục bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô, với việc giảm đồng bộ
0,25%/năm các mức lãi suất điều hành từ ngày 16/9/2019, và giảm 0,2-0,5%/năm
trần lãi suất huy động từ 19/11/2019.
Mặt bằng lãi suất trong nước được giữ ổn định dù lãi suất thế giới tăng, góp
phần kiểm soát lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng GDP. Tỷ giá USD/VND ổn định, thậm
chí VND tăng giá so với USD, trong khi dự trữ ngoại hối đạt gần 80 tỷ USD – gấp
2,5 lần so với đầu nhiệm kỳ. Tăng trưởng tín dụng đạt mức hợp lý, nợ xấu giảm, góp
phần vào sự ổn định thị trường tiền tệ.
b, Giai đoạn 2020 - 2021
Bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch, chính sách tiền tệ chuyển sang nới lỏng
mạnh mẽ để hỗ trợ doanh nghiệp và phục hồi kinh tế. Năm 2020, NHNN điều hành lOMoAR cPSD| 58702377
đồng bộ các công cụ để ổn định thị trường, kiểm soát lạm phát và ứng phó tác động
bất lợi của dịch bệnh; tổng phương tiện thanh toán M2 tăng 12,83% so với cuối 2019.
Lãi suất liên ngân hàng duy trì ở mức thấp, hỗ trợ TCTD cắt giảm lãi suất cho vay,
với mức lãi suất ngắn hạn ưu tiên chỉ 4,4%/năm.
Năm 2021, chính sách tiếp tục linh hoạt, giảm mặt bằng lãi suất cho vay so
với 2020, đảm bảo thanh khoản thông suốt và ổn định tỷ giá. Các biện pháp như cơ
cấu lại nợ, cho vay ưu đãi giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, đồng thời kiểm
soát lạm phát ở mức thấp. Tổng thể, giai đoạn này nhấn mạnh vai trò hỗ trợ tăng
trưởng, với tăng trưởng tín dụng đạt 14,62% so với cùng kỳ.
c, Giai đoạn 2022 - nay
Giai đoạn này đối mặt với thách thức từ lạm phát toàn cầu và phục hồi sau
dịch, nên chính sách chuyển từ nới lỏng sang linh hoạt hơn, tập trung thúc đẩy tăng
trưởng. Năm 2022, NHNN thắt chặt để kiềm chế lạm phát, với VND mất giá khoảng
3,5% – thấp hơn nhiều đồng tiền khu vực; lãi suất tăng để bảo vệ ổn định tài chính.
Đến 2023, chính sách nới lỏng trở lại với 4 lần giảm lãi suất (0,5-2%/năm), hỗ trợ
kiểm soát lạm phát và tăng trưởng.
Năm 2024, điều hành tiếp tục linh hoạt, góp phần GDP tăng 7,09%, với dự trữ
ngoại hối ổn định. Sang 2025, chính sách hướng tới nới lỏng để đạt mục tiêu GDP
8%, tăng trưởng tín dụng dự kiến 19-20%, lãi suất cho vay bình quân 6,52%/năm;
đồng thời đẩy mạnh xử lý nợ xấu và phòng ngừa rủi ro. Tổng thể, giai đoạn này nhấn
mạnh sự độc lập, chủ động, phối hợp với tài khóa để tạo động lực tăng trưởng bền
vững, kiểm soát lạm phát dưới 4,5%.
2.2. Tác động của chính sách lãi suất, tín dụng và dự trữ bắt buộc đối với đầu
a, Tác động của chính sách lãi suất đến đầu tư lOMoAR cPSD| 58702377
Giảm lãi suất: Làm giảm chi phí vay mượn, khuyến khích doanh nghiệp mở
rộng đầu tư vào thiết bị, công nghệ và dự án mới. Tại Việt Nam, việc duy trì lãi suất
thấp (dưới 8%/năm) từ năm 2022 đã hỗ trợ phục hồi kinh tế, thúc đẩy đầu tư tư nhân
và sản xuất. Ví dụ, đến tháng 7/2025, lãi suất tiền gửi bình quân ở mức 4,18%/năm,
giúp giảm chi phí tín dụng và tăng đầu tư. Việc Fed (Cục Dự trữ Liên bang Mỹ) cắt
giảm lãi suất từ tháng 9/2025 cũng tạo tín hiệu tích cực, giảm áp lực tỷ giá
USD/VND, hỗ trợ xuất khẩu và dòng vốn FDI vào Việt Nam.
Tăng lãi suất: Tăng chi phí vốn, làm giảm nhu cầu đầu tư do doanh nghiệp
cân nhắc lợi nhuận ròng thấp hơn. Nghiên cứu cho thấy, khi Fed tăng lãi suất, dòng
vốn rút khỏi thị trường chứng khoán Việt Nam (khoảng 4.600 tỷ đồng từ đầu năm
2025), ảnh hưởng tiêu cực đến đầu tư. Tương tự, lãi suất cao có thể làm chậm dòng
vốn vào trái phiếu doanh nghiệp.
b. Tác động của chính sách tín dụng đến đầu tư
Nới lỏng tín dụng (tăng hạn mức): Tăng khả năng tiếp cận vốn cho doanh
nghiệp, thúc đẩy đầu tư vào dự án lớn. Tại Việt Nam, tín dụng tăng 9,9% trong 6
tháng đầu 2025 (cao nhất nhiều năm), hỗ trợ đầu tư sản xuất kinh doanh và kiểm
soát nợ xấu. Đến tháng 8/2025, dư nợ tín dụng đạt 17,14 triệu tỷ đồng, tăng 11,08%
so với cuối 2024, góp phần vào tăng trưởng kinh tế. NHNN hướng tín dụng ưu tiên
vào lĩnh vực xanh và công nghệ cao, giảm rủi ro lệ thuộc.
Thắt chặt tín dụng (kiểm soát chặt): Giảm dòng vốn vào lĩnh vực rủi ro (bất
động sản, chứng khoán), tránh bong bóng đầu tư nhưng có thể làm chậm tăng trưởng.
NHNN yêu cầu kiểm soát tín dụng từ tháng 9/2025 để tránh lạm phát, dự báo tăng
trưởng tín dụng lên 20% nhưng tập trung chất lượng. Nếu bỏ chỉ tiêu tín dụng, rủi ro
thanh khoản tăng, ảnh hưởng đến đầu tư dài hạn. lOMoAR cPSD| 58702377
c. Tác động của chính sách dự trữ bắt buộc đến đầu tư
Giảm RRR: Giải phóng vốn cho NHTM cho vay nhiều hơn, tăng tín dụng và
hỗ trợ đầu tư. Tháng 8/2025, NHNN giảm 50% RRR cho 4 ngân hàng lớn
(Vietcombank, MB, VPBank, HDBank) từ 1/10/2025, ước tính giải phóng 50.000 tỷ
đồng, giảm chi phí vốn và thúc đẩy đầu tư. Điều này tương đương nới lỏng tiền tệ,
tăng cung tiền và kích thích kinh tế.
Tăng RRR: Giảm khả năng cho vay, kiểm soát lạm phát nhưng làm chậm đầu
tư do tín dụng khan hiếm. Khi lạm phát cao, tăng RRR thu hẹp nhân tố tiền tệ, giảm
đầu tư nhưng ổn định kinh tế vĩ mô.
d, Sử dụng chính sách tiền tệ trong quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam
Tại Việt Nam, NHNN kết hợp linh hoạt các công cụ này theo hướng nới lỏng
để hỗ trợ đầu tư, đặc biệt trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng dự báo 15-20% năm
2025. Ví dụ, giảm lãi suất và RRR kết hợp kiểm soát tín dụng giúp hướng vốn vào
sản xuất, giảm rủi ro. Tuy nhiên, thách thức là cân bằng giữa kích thích đầu tư và
kiểm soát lạm phát, tránh lệ thuộc tín dụng. Trong bài luận, bạn có thể nhấn mạnh
vai trò của NHNN trong việc sử dụng mô hình điều hành theo khối lượng để dự báo
tác động, đảm bảo đầu tư bền vững.
2.3. Vai trò của chính sách tỷ giá và thị trường mở đối với thu hút và điều tiết đầu tư
a. Vai trò của chính sách tỷ giá hối đoái
Thu hút đầu tư: Tỷ giá ổn định và linh hoạt giúp tăng sức cạnh tranh của hàng
hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế, từ đó thu hút FDI vào các ngành xuất khẩu
như sản xuất, chế biến. Khi VND mất giá nhẹ (depreciation), chi phí đầu tư bằng
ngoại tệ giảm, làm cho dự án tại Việt Nam trở nên hấp dẫn hơn với nhà đầu tư nước lOMoAR cPSD| 58702377
ngoài. Ví dụ, trong những năm gần đây, chính sách tỷ giá linh hoạt đã củng cố niềm
tin của nhà đầu tư, góp phần thu hút vốn FDI bền vững, đặc biệt trong bối cảnh hội
nhập CPTPP và EVFTA. Điều này giúp Việt Nam duy trì dòng vốn ổn định, hỗ trợ
tăng trưởng kinh tế lên mức 8% hàng năm.
Điều tiết đầu tư: NHNN sử dụng can thiệp tỷ giá (mua/bán ngoại tệ) để ổn
định thị trường, tránh biến động mạnh gây rủi ro cho nhà đầu tư. Điều này giúp kiểm
soát dòng vốn "nóng" (hot money), ngăn chặn bong bóng đầu tư và lạm phát nhập
khẩu. Chính sách còn định hướng đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên như công nghệ
cao, bằng cách điều chỉnh tỷ giá để hỗ trợ xuất nhập khẩu cân bằng, giảm áp lực nợ
ngoại tệ cho doanh nghiệp đầu tư.
b. Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở (OMO)
Thu hút đầu tư: OMO gián tiếp hỗ trợ thu hút đầu tư bằng cách duy trì lãi suất
thấp, khuyến khích TCTD cho vay dài hạn với chi phí vốn hợp lý. Khi NHNN bơm
tiền qua OMO (mua giấy tờ có giá), thanh khoản tăng, giúp giảm lãi suất huy động
và cho vay, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận vốn đầu tư. Trong
năm 2025, OMO đã bơm ròng hàng nghìn tỷ VND, góp phần tạo động lực tăng
trưởng kinh tế và thu hút quỹ đầu tư quốc tế vào trung tâm tài chính TP. Hồ Chí Minh.
Điều tiết đầu tư: OMO giúp NHNN điều chỉnh cung cầu vốn ngắn hạn, ổn
định lãi suất liên ngân hàng và phát tín dụng có chọn lọc. Khi hút tiền (bán giấy tờ
có giá), NHNN kiểm soát lạm phát và ngăn chặn đầu tư rủi ro cao; ngược lại, bơm
tiền để hỗ trợ đầu tư vào hạ tầng và công nghệ.Công cụ này phát huy vai trò trong
việc đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho TCTD, đảm bảo dòng vốn đầu tư không bị
gián đoạn, đặc biệt trong bối cảnh lạm phát tăng nhanh. lOMoAR cPSD| 58702377
2.4. Đánh giá tác động của chính sách tiền tệ đến hoạt động đầu tư ở Việt Nam a, Thành công
CSTT đã góp phần quan trọng vào việc kích thích đầu tư, đặc biệt là đầu tư tư
nhân và FDI, thông qua việc duy trì môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và cung cấp
nguồn vốn dồi dào. Đầu tiên, việc mở rộng cung tiền (M2) và điều chỉnh lãi suất đã
trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng GDP, từ đó tạo điều kiện cho đầu tư phát triển. Theo
mô hình VAR trên dữ liệu hàng quý từ 2010-2020, cung tiền thực tế tăng 1% dẫn
đến GDP tăng trưởng tích cực trong 2-3 quý, với tác động mạnh nhất ở quý thứ 2 và
3, hỗ trợ đầu tư bằng cách tăng tính thanh khoản và giảm chi phí vốn. Cụ thể, GDP
Việt Nam tăng trung bình 5,9% hàng năm trong giai đoạn này, quy mô GDP tăng 2,4
lần (từ 116 tỷ USD lên 268,4 tỷ USD), và GDP bình quân đầu người tăng từ 1.331
USD lên 2.750 USD, phần lớn nhờ CSTT linh hoạt: nới lỏng để thúc đẩy tăng trưởng
và thắt chặt để kiểm soát lạm phát. Ví dụ, lãi suất tái cấp vốn duy trì ở mức 4% và
lãi suất chiết khấu ở 2,5% năm 2020 đã giúp ổn định tín dụng, tập trung vào các lĩnh
vực sản xuất và ưu tiên, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư và năng suất lao động.
Thứ hai, CSTT đã hỗ trợ đầu tư tư nhân thông qua kênh tín dụng và lãi suất.
Mô hình ARDL trên dữ liệu 2004-2020 cho thấy cung tiền tăng 1% dẫn đến đầu tư
tư nhân tăng 3,39% trong dài hạn (hệ số 3,3903, ý nghĩa thống kê ở mức 5%), chứng
tỏ CSTT hiệu quả trong việc cung cấp đòn bẩy tài chính qua hệ thống ngân hàng. Tỷ
lệ đầu tư tư nhân trong tổng đầu tư quốc gia tăng từ 22,9% năm 2000 lên 44,9% năm
2020, phản ánh sự thành công trong việc chuyển dịch từ đầu tư nhà nước sang tư
nhân. Ngoài ra, việc ổn định lạm phát (giảm từ 500% năm 1986 xuống còn khoảng
8% đầu những năm 1990, và kiểm soát ở mức 3,23% CPI năm 2020) đã tạo môi
trường dự đoán được cho nhà đầu tư, thu hút FDI với công nghệ cao, như nhà máy
bán dẫn 1 tỷ USD của Intel gần TP. Hồ Chí Minh. FDI chiếm 18% GDP năm 2007, lOMoAR cPSD| 58702377
thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp trên 15% hàng năm từ 1995, và tạo việc làm trong
các lĩnh vực xuất khẩu như điện tử và dệt may.
Thứ ba, trong bối cảnh hội nhập (gia nhập WTO năm 2007), CSTT đã phối
hợp với các công cụ gián tiếp như hoạt động thị trường mở (OMO) để quản lý dòng
vốn lớn, giúp Việt Nam tránh khủng hoảng và duy trì tăng trưởng đầu tư. Dự trữ
ngoại hối tăng lên 79,9 tỷ USD năm 2020, và tỷ giá ổn định (chỉ tăng 1,5% trong
giai đoạn) đã giảm rủi ro cho đầu tư nhập khẩu phụ thuộc. Theo OECD, chính sách
nới lỏng và cải thiện tình hình tài chính ngân hàng sẽ hỗ trợ đầu tư tăng trưởng năm
2025-2026, góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững. Tổng thể, CSTT đã giúp Việt
Nam nâng 40 triệu người thoát nghèo từ 1993-2014, với đầu tư vào nhà ở và bất
động sản tăng gấp 4 lần từ 2000-2007, chiếm 4,6% tổng đầu tư quốc gia. b, Hạn chế
Mặc dù có thành công, CSTT vẫn tồn tại nhiều hạn chế, dẫn đến tác động
không đồng đều và thiếu bền vững đối với đầu tư. Đầu tiên, tác động của CSTT chủ
yếu ngắn hạn và yếu, đặc biệt qua kênh lãi suất. Theo mô hình VAR, phản ứng của
GDP với sốc lãi suất là tiêu cực nhưng không ý nghĩa thống kê, do doanh nghiệp nhỏ
và vừa (SMEs) khó tiếp cận vốn ngân hàng, với hỗ trợ chủ yếu dành cho doanh
nghiệp nhà nước và đầu tư công. Trong ngắn hạn, cung tiền và tỷ giá không có tác
động ý nghĩa đến đầu tư tư nhân (hệ số không đáng kể theo ARDL), với tốc độ điều
chỉnh chỉ 150% mỗi quý từ mất cân bằng ngắn hạn sang dài hạn. Điều này dẫn đến
tình trạng đầu tư không hiệu quả, với nợ xấu tăng và thanh khoản dư thừa không
được hấp thụ đầy đủ.
Thứ hai, tình trạng đô la hóa cao và hệ thống ngân hàng yếu đã làm giảm hiệu
quả truyền dẫn CSTT. Việt Nam phụ thuộc vào công cụ trực tiếp (như trần lãi suất
và hạn mức tín dụng) thay vì gián tiếp, với kênh lãi suất chỉ đóng góp 3,63% vào lOMoAR cPSD| 58702377
biến động sản lượng trước 2005, và vẫn yếu sau hội nhập WTO. Đô la hóa hạn chế
khả năng thực hiện OMO và yêu cầu dự trữ, dẫn đến lạm phát cao (19,9% năm 2008,
18,13% năm 2012) và biến động tín dụng (tăng trưởng thực tế thường lệch mục tiêu,
như 37,53% năm 2009 so với mục tiêu 21-23%). Ngân hàng nhà nước chiếm 57%
tín dụng năm 2007, nhưng chỉ dưới 6% dân số có tài khoản ngân hàng, dẫn đến tín
dụng không chính thức với lãi suất cao, làm giảm đầu tư nhỏ lẻ và gây mất lòng tin
(như vụ sụp đổ hợp tác xã tín dụng năm 1990).
Thứ ba, CSTT đôi khi gây ra mất cân bằng kinh tế vĩ mô, như bong bóng tài
sản và thâm hụt cán cân thanh toán. Dòng vốn FDI lớn (6,7 tỷ USD năm 2007) dẫn
đến lạm phát 20-30% năm 2008 và thâm hụt cán cân vãng lai trên 10% GDP, làm
giảm sức cạnh tranh xuất khẩu và chuyển dịch nguồn lực từ hàng hóa thương mại
sang phi thương mại. Tỷ giá tăng 1% làm giảm đầu tư tư nhân 1,64% dài hạn, phản
ánh rủi ro từ mở cửa thương mại. Tham nhũng (Việt Nam xếp hạng 120/180 năm
2009 theo Transparency International) và bất bình đẳng khu vực (nghèo đói 32% ở
miền núi Bắc bộ năm 2006) càng làm giảm hiệu quả đầu tư. c, Thách thức
Biến động kinh tế toàn cầu và tích hợp quốc tế làm tăng rủi ro. Khủng hoảng
tài chính 2008 và COVID-19 năm 2020 đã làm lệch mục tiêu cung tiền và tín dụng,
với yếu tố bên ngoài (như lãi suất Fed Mỹ và giá dầu) giải thích đến 90% biến động
sản lượng, trong khi công cụ nội địa chỉ đóng góp 1-10%. Theo dự báo OECD, dù
CSTT nới lỏng sẽ hỗ trợ đầu tư năm 2025-2026, nhưng biến động toàn cầu có thể
làm tăng lạm phát và giảm FDI.
Chuyển đổi từ chế độ lượng sang giá (tập trung vào lãi suất) là thách thức lớn,
do thị trường tài chính chưa phát triển (thiếu đường cong lợi suất chuẩn, thị trường
trái phiếu yếu). NHNN thiếu độc lập, bị chi phối bởi chính sách tài khóa, dẫn đến lOMoAR cPSD| 58702377
phối hợp kém và nợ công tăng (56,8% GDP năm 2020). Hơn nữa, đô la hóa và khu
vực phi chính thức làm giảm khả năng kiểm soát, đòi hỏi cải thiện quy định ngân hàng và tăng lòng tin.
Các thách thức bền vững như chuyển đổi kinh tế xanh và bất bình đẳng đòi
hỏi CSTT phải điều chỉnh. Ví dụ, lạm phát kỳ vọng cao và nợ xấu có thể cản trở đầu
tư vào lĩnh vực ưu tiên, trong khi tham nhũng và hạ tầng yếu (đặc biệt ở vùng sâu)
làm giảm hiệu quả vốn. Để vượt qua, cần các giải pháp như tăng sử dụng công cụ
gián tiếp, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa, và nâng cao minh bạch để thu
hút đầu tư chất lượng cao.
III. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chính sách tiền tệ trong quản lý đầu tư ở Việt Nam
3.1. Định hướng điều hành chính sách tiền tệ trong thời gian tới
Để nâng cao hiệu quả sử dụng chính sách tiền tệ trong quản lý đầu tư tại
Việt Nam, định hướng điều hành trong thời gian tới cần tập trung vào việc duy trì sự
linh hoạt, chủ động và kịp thời, nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững đồng thời
kiểm soát lạm phát và ổn định vĩ mô. Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Phạm
Minh Chính trong Công điện số 159/CĐ-TTg ngày 07/9/2025, chính sách tiền tệ sẽ
được điều hành theo hướng chủ động, linh hoạt, phù hợp với tình hình kinh tế trong
nước và quốc tế, nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 ở mức 8,3-8,5%.
Cụ thể, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sẽ sử dụng các công cụ tiền tệ để
điều hành tỷ giá linh hoạt, hài hòa với lãi suất, đảm bảo cân bằng giữa hỗ trợ tăng
trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô.
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động mạnh mẽ, định hướng này nhấn
mạnh việc theo dõi sát sao các yếu tố như lạm phát (dự kiến kiểm soát dưới 4,5%
năm 2025), tỷ giá hối đoái và dòng vốn đầu tư nước ngoài. Ví dụ, NHNN sẽ tiếp tục lOMoAR cPSD| 58702377
nới lỏng chính sách tiền tệ một cách có kiểm soát, như đã thực hiện trong 6 tháng
đầu năm 2025, dẫn đến tăng trưởng tín dụng đạt khoảng 7-8% và giảm mặt bằng lãi
suất cho vay khoảng 2% so với cuối năm 2022. Điều này sẽ hỗ trợ đầu tư hiệu quả
bằng cách khuyến khích dòng vốn chảy vào các lĩnh vực ưu tiên như công nghệ cao,
năng lượng tái tạo và cơ sở hạ tầng.
Hơn nữa, định hướng dài hạn đến năm 2030 sẽ tích hợp các yếu tố bền vững,
như thúc đẩy chuyển đổi số trong hệ thống ngân hàng và ứng dụng công nghệ để
nâng cao hiệu quả điều hành. Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng nhấn mạnh việc
chủ động điều hành với liều lượng và thời điểm hợp lý, nhằm đối phó với các thách
thức từ thị trường bất động sản và sự cố tài chính như vụ SCB. Để thực hiện, cần
xây dựng các kịch bản dự phòng dựa trên dữ liệu thời gian thực, đồng thời tăng
cường hợp tác quốc tế để học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng trung ương như Fed hoặc ECB.
3.2. Hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất, tín dụng và các công cụ khác để hỗ
trợ đầu tư hiệu quả
Hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất, tín dụng và các công cụ tiền tệ khác là
yếu tố then chốt để hỗ trợ đầu tư hiệu quả, giúp giảm chi phí vốn và hướng dòng tiền
vào các dự án có giá trị cao. Trong năm 2025, NHNN đã triển khai nhiều giải pháp
như theo dõi sát tình hình để điều hành lãi suất phù hợp, chỉ đạo các tổ chức tín dụng
(TCTD) tiết giảm chi phí và ứng dụng công nghệ để giảm lãi suất cho vay. Cụ thể,
lãi suất cho vay đã giảm khoảng 2%/năm so với cuối năm 2022, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế.
Về cơ chế lãi suất, cần hoàn thiện bằng cách duy trì lãi suất huy động ổn định
ở mức 4-5%/năm và giảm nhẹ lãi suất cho vay về cuối năm 2025, đặc biệt đối với
các lĩnh vực ưu tiên như sản xuất xanh và tuần hoàn. Ví dụ, Nghị định hỗ trợ lãi suất lOMoAR cPSD| 58702377
đang được hoàn thiện để thúc đẩy dòng vốn xanh vào khu vực kinh tế tư nhân, với
mức hỗ trợ 2%/năm cho các dự án thân thiện với môi trường, áp dụng cho doanh
nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh và cá nhân. Điều này sẽ khuyến khích đầu tư bền
vững, giảm rủi ro môi trường và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đối với cơ chế tín dụng, cần linh hoạt điều hành để tăng trưởng tín dụng đạt
15-16% năm 2025, tập trung vào các lĩnh vực then chốt như công nghiệp chế biến
và hạ tầng. Các công cụ khác như tái cấp vốn và dự trữ bắt buộc nên được sử dụng
để hỗ trợ tín dụng ưu đãi, đồng thời ứng dụng fintech để minh bạch hóa quy trình
cho vay, giảm thời gian xử lý hồ sơ từ hàng tuần xuống còn vài ngày.
Để đạt hiệu quả cao, cần xây dựng khung pháp lý rõ ràng hơn, như sửa đổi
Luật Các tổ chức tín dụng để tích hợp đánh giá rủi ro tín dụng dựa trên dữ liệu lớn.
Kết quả từ 6 tháng đầu năm 2025 cho thấy, với lạm phát kiểm soát ở 3,27%, cơ chế
này đã ổn định thị trường tiền tệ và ngoại hối, tạo nền tảng cho đầu tư dài hạn.
Tổng thể, việc hoàn thiện cơ chế này sẽ giúp chính sách tiền tệ trở thành động lực
chính thúc đẩy đầu tư hiệu quả ở Việt Nam.
3.3. Tăng cường phối hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa trong quản lý đầu tư
Tăng cường phối hợp giữa chính sách tiền tệ và tài khóa là giải pháp quan
trọng để quản lý đầu tư hiệu quả, đảm bảo sự hài hòa giữa hỗ trợ tăng trưởng và kiểm
soát rủi ro vĩ mô. Theo Nghị quyết 316/NQ-CP phiên họp Chính phủ tháng 9/2025,
hai chính sách này cần được phối hợp chặt chẽ để đạt mục tiêu tăng trưởng 8,3-8,5%
năm 2025. Cụ thể, chính sách tài khóa sẽ mở rộng hợp lý với tăng đầu tư công từ 27
tỷ USD lên 36 tỷ USD năm 2025, trong khi chính sách tiền tệ duy trì linh hoạt để hỗ
trợ tín dụng và giảm lãi suất. lOMoAR cPSD| 58702377
Trong giai đoạn 2015-2024, phối hợp này đã giúp kiểm soát lạm phát và ổn
định kinh tế, nhưng cần cải thiện bằng cách xây dựng cơ chế phối hợp liên bộ, như
thành lập ủy ban chung giữa Bộ Tài chính và NHNN để đánh giá định kỳ tác động
của các chính sách. Ví dụ, tài khóa có thể hỗ trợ tiền tệ bằng cách tăng chi đầu tư
công vào hạ tầng, tạo điều kiện cho tín dụng ngân hàng chảy vào các dự án lớn, đồng
thời tiền tệ kiểm soát lạm phát để tránh làm giảm hiệu quả đầu tư công.
Thủ tướng yêu cầu tài khóa "chia lửa" với tiền tệ, như giảm thuế để kích thích
đầu tư tư nhân, kết hợp với điều hành tỷ giá linh hoạt để thu hút FDI. Trong bối cảnh
áp lực tỷ giá và lạm phát, phối hợp này sẽ giúp cân bằng, như duy trì lãi suất thấp để
hỗ trợ đầu tư trong khi tài khóa kiểm soát chi tiêu để tránh lạm phát tăng cao.
Để nâng cao hiệu quả, cần nghiên cứu các mô hình quốc tế như EU hoặc
Mỹ, nơi phối hợp chặt chẽ đã giúp phục hồi kinh tế sau khủng hoảng. Tại Việt Nam,
việc này sẽ thúc đẩy đầu tư chất lượng cao, đảm bảo nguồn vốn từ ngân sách và tín
dụng được sử dụng tối ưu, góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030.
3.4. Giải pháp kiểm soát rủi ro và nâng cao tính minh bạch, ổn định của môi trường đầu tư
Giải pháp kiểm soát rủi ro và nâng cao minh bạch, ổn định môi trường đầu tư
là yếu tố cốt lõi để thu hút vốn đầu tư bền vững tại Việt Nam. Chính phủ cam kết
xây dựng môi trường kinh doanh an toàn, minh bạch, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
nhà đầu tư trong mọi trường hợp. Cụ thể, cần hoàn thiện thể chế bằng cách sửa đổi
luật đầu tư để dỡ bỏ rào cản, đảm bảo tham vấn rộng rãi các bên liên quan và đối
thoại công khai để tạo đồng thuận.