Câu 1 ttck - ttck
Thi truong chung khoan (Đại học Kinh tế Quốc dân)
Năm 2025, kinh tế Việt Nam chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ trong bối cảnh kinh tế
toàn cầu nhiều biến động. Nhờ các chính sách điều hành linh hoạtđồng bộ, nền kinh
tế đã đạt được kết quả tăng trưởng ấn tượng, đồng thời tạo ra những tác động rõ nét đến thị
trường chứng khoán.
- Thứ nhất, chính sách tiền tệ nới lỏng và tín dụng tăng trưởng mạnh.
Ngân hàng Nhà nước duy trì chính sách tiền tệ linh hoạt, tạo điều kiện mở rộng tín dụng
để hỗ trợ tăng trưởng. Đến ngày 25/9/2025, tăng trưởng tín dụng đạt 13%, cao hơn
nhiều so với cùng kỳ 2024 (8,09%). Chính sách này giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận
vốn, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng, từ đó cải thiện lợi nhuận doanh nghiệp niêm yết,
đặc biệt trong các ngành ngân hàng, bất động sản tiêu dùng. Tuy nhiên, tốc độ tăng tín
dụng cao cũng tiềm ẩn rủi ro tăng áp lực lạm phát và tỷ giá, có thể ảnh hưởng đến tâm
lý nhà đầu tư trong ngắn hạn.
- Thứ hai, chính sách kiểm soát lạm phát được thực hiện hiệu quả.
CPI bình quân 9 tháng đầu năm tăng 3,27%, lạm phát cơ bản 3,19%, đều dưới mức
mục tiêu 4% ca Quốc hội. Việc duy tlạm phát ổn định củng cố niềm tin vào chính ch
vĩ mô, giúp nhà đầu tư kỳ vọng thị trường ổn định, lãi suất thực dương, từ đó khuyến
khích dòng vốn dịch chuyển từ kênh tiết kiệm sang chứng khoán. Tuy nhiên, rủi ro lạm
phát vẫn tồn tại do giá nhiên liệu, vật liệu xây dựng và chi phí dịch vụ công tăng, nhất là
khi FED giảm lãi suất gây áp lực lên tỷ giá (tăng 3,5% so với đầu năm).
- Thứ ba, chính sách tài khóa mở rộng với trọngm đầu ng.
Chính phủ tiếp tục thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, với giá trị 9 tháng đầu năm đạt
440,4 nghìn tỷ đồng, tăng 4,5% so với cùng kỳ 2024. Dòng vốn công này không chỉ góp
phần trực tiếp vào tăng trưởng GDP (ước 7,84% trong 9 tháng) mà còn tạo hiệu ứng lan
tỏa tích cực lên nhóm cổ phiếu hạ tầng, vật liệu xây dựng và bất động sản khu công
nghiệp. Tuy nhiên, tiến độ giải ngân vẫn gặp trở ngại do thủ tục thiếu vật liệu,n tác
động tích cực có thể chưa được phản ánh đầy đủ trong ngắn hạn.
- Thứ tư, chính sách thu hút FDI đạt kết quả khả quan.
FDI thực hiện 9 tháng đạt 18,8 tỷ USD, tăng 8,5%, trong đó ngành chế biến chế tạo
chiếm 58,8% tổng vốn đăng ký mới. Dòng vốn này góp phần thúc đẩy sản xuất, xuất
khẩu và tăng trưởng doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp phụ trợ, điện tử, năng
lượng tái tạo – những lĩnh vực đang thu hút sự quan tâm lớn trên sàn chứng khoán. Mặt
khác, FDI tích cực giúp tăng kỳ vọng nâng hạng thị trường, khi Việt Nam duy trì ổn
định vĩ mô và thanh khoản cao.
- Thứ năm, chính sách ổn định thị trường tài chính phát huy hiệu quả.
Tính đến tháng 9/2025, VN-Index tăng 29%, vốn hóa thị trường đạt 9,05 triệu tỷ
đồng (78,7% GDP), và thanh khoản bình quân 29.000 tỷ đồng/phiên, tăng 38,4% so
với m 2024. Môi trường thuận lợi, cùng kỳ vọng nâng hạng thị trường kết quả
kinh doanh tích cực, đã giúp TTCK tăng trưởng mạnh. Tuy nhiên, khối ngoại bán ròng
95 nghìn tỷ đồng (khoảng 3,6 tỷ USD), cho thấy sự mất cân đối tạm thời giữa dòng
vốn trong nướcnước ngoài, làm cho đà tăng của thị trường phụ thuộc lớn vào nhà
đầu tư cá nhân – yếu tố tiềm ẩn rủi ro nếu tâm lý đảo chiều.
- Thứ sáu, chính sách thương mạingoại hối được điều hành linh hoạt.
Kim ngạch xuất nhập khẩu 9 tháng đạt 680,66 tỷ USD, tăng 17,3%, tiếp tục xuất siêu
16,82 tỷ USD. Điều này cho thấy Việt Nam duy trì được vị thế xuất khẩu và năng lực
cạnh tranh, hỗ trợ tích cực cho nhóm cổ phiếu xuất khẩu (dệt may, điện tử, nông sản).
Tuy nhiên, áp lực tỷ grủi ro từ thương mại Mỹ Trung thể khiến lợi nhuận
nhóm xuất khẩu suy giảm trong ngắn hạn.
Tổng thể, c chính sách vĩ mô 2025 đã tạo nền tảng vững chắc cho tăng trưởng kinh tế và
TTCK Việt Nam, nhờ kết hợp hiệu quả giữa ổn định lạm phát thúc đẩy tín dụng mở rộng
đầu tư công – thu hút FDI. Mặc dù rủi ro vẫn hiện hữu từ tỷ giá, áp lực lạm phát và sự phụ
thuộc dòng vốn cá nhân, nhưng triển vọng TTCK Việt Nam năm 2025 nhìn chung tích cực,
với xu hướng tăng trưởng bền vững nếu các chính sách hiện tại tiếp tục được duy trì.
Năm 2025, các chính sách của Việt Nam được điều hành linh hoạtđồng bộ,
giúp duy trì ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng, qua đó tạo nền tảng
thuận lợi cho thị trường chứng khoán (TTCK).
- Thứ nhất, chính sách tiền tệ nới lỏng và tín dụng tăng trưởng mạnh giúp cải thiện
thanh khoản nền kinh tế. Tăng trưởng tín dụng đến 25/9/2025 đạt 13%, cao hơn nhiều
so với năm trước. Chính sách này thúc đẩy tiêu dùng, đầu tư và lợi nhuận doanh nghiệp,
qua đó tác động tích cực đến giá cổ phiếu, đặc biệt nhóm ngân hàng, bất động sản
tiêu dùng. Tuy nhiên, tín dụng tăng nhanh cũng làm gia tăng áp lực lạm phát và tỷ giá.
- Thứ hai, chính sách kiểm soát lạm phát phát huy hiệu qu.
CPI bình quân 9 tháng tăng 3,27%, lạm phát cơ bản 3,19%, đều dưới ngưỡng mục
tiêu 4%. Lạm phát ổn định giúp duy trì sức mua, ổn định mặt bằng lãi suất củng cố
niềm tin nhà đầu tư. vậy, giá nguyên liệu và chi pdịch vụ công tăng vẫn tiềm ẩn rủi
ro vào cuối năm.
- Thứ ba, chính sách tài khóa mở rộng, tập trung vào đầu công động lực chính
cho tăng trưởng. Giải ngân vốn đầu tư công 9 tháng đạt 440,4 nghìn tỷ đồng, tăng
4,5% so với cùng kỳ, qua đó thúc đẩy nhóm cổ phiếu xây dựng, vật liệuhạ tầng.
Dù tiến độ còn vướng mắc, dòng vốn công vẫn là “bệ đỡ” quan trọng cho TTCK.
- Thứ tư, chính sách thu hút FDI đạt kết quả tích cực, với vốn FDI thực hiện 18,8 tỷ
USD (+8,5%), tập trung vào chế biến chế tạo. Dòng vốn này hỗ trợ sản xuất, xuất khẩu
và tăng kỳ vọng nâng hạng thị trường – yếu tố quan trọng cho dòng tiền trung dài hạn.
- Thứ năm, thị trường tài chính khởi sắc rt.
VN-Index tăng 29% so với cuối 2024, thanh khoản bình quân 29.000 tỷ đồng/phiên,
cho thấy niềm tin mạnh mẽ vào nền kinh tế. Tuy nhiên, khối ngoại bán ròng 95 nghìn tỷ
đồng khiến thị trường phụ thuộc vào dòng tiền trong nước, tiềm ẩn rủi ro điều chỉnh khi
tâm lý thay đổi.
- Thứ sáu, thương mại quốc tế và chính sách tỷ giá linh hoạt giúp xuất nhập khẩu 9
tháng đạt 680,66 tỷ USD (+17,3%), tiếp tục xuất siêu 16,8 tỷ USD. Thành quả này củng
cố nhóm cổ phiếu xuất khẩu, song rủi ro thương mại toàn cầu vẫn có thể ảnh hưởng đến
đơn hàng và lợi nhuận doanh nghiệp.
Tổng thể, các chính sách vĩ mô năm 2025 đã hỗ trợ mạnh mẽ cho nền kinh tế và TTCK Việt
Nam. Ổn định lạm phát, nới lỏng tiền tệ, đầu công tăng tốcFDI cải thiện bốn trụ cột
chính tạo nền tảng tăng trưởng bền vững, dù thị trường vẫn cần thận trọng với rủi ro tỷ giá và
dòng vốn ngoại.

Preview text:

Câu 1 ttck - ttck
Thi truong chung khoan (Đại học Kinh tế Quốc dân)
Năm 2025, kinh tế Việt Nam chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ trong bối cảnh kinh tế
toàn cầu nhiều biến động. Nhờ các chính sách vĩ mô điều hành linh hoạt và đồng bộ, nền kinh
tế đã đạt được kết quả tăng trưởng ấn tượng, đồng thời tạo ra những tác động rõ nét đến thị trường chứng khoán.
- Thứ nhất, chính sách tiền tệ nới lỏng và tín dụng tăng trưởng mạnh.
Ngân hàng Nhà nước duy trì chính sách tiền tệ linh hoạt, tạo điều kiện mở rộng tín dụng
để hỗ trợ tăng trưởng. Đến ngày 25/9/2025, tăng trưởng tín dụng đạt 13%, cao hơn
nhiều so với cùng kỳ 2024 (8,09%). Chính sách này giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận
vốn, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng, từ đó cải thiện lợi nhuận doanh nghiệp niêm yết,
đặc biệt trong các ngành ngân hàng, bất động sản và tiêu dùng. Tuy nhiên, tốc độ tăng tín
dụng cao cũng tiềm ẩn rủi ro tăng áp lực lạm phát và tỷ giá, có thể ảnh hưởng đến tâm
lý nhà đầu tư trong ngắn hạn.
- Thứ hai, chính sách kiểm soát lạm phát được thực hiện hiệu quả.
CPI bình quân 9 tháng đầu năm tăng 3,27%, lạm phát cơ bản 3,19%, đều dưới mức
mục tiêu 4% của Quốc hội. Việc duy trì lạm phát ổn định củng cố niềm tin vào chính sách
vĩ mô, giúp nhà đầu tư kỳ vọng thị trường ổn định, lãi suất thực dương, từ đó khuyến
khích dòng vốn dịch chuyển từ kênh tiết kiệm sang chứng khoán. Tuy nhiên, rủi ro lạm
phát vẫn tồn tại do giá nhiên liệu, vật liệu xây dựng và chi phí dịch vụ công tăng, nhất là
khi FED giảm lãi suất gây áp lực lên tỷ giá (tăng 3,5% so với đầu năm).
- Thứ ba, chính sách tài khóa mở rộng với trọng tâm đầu tư công.
Chính phủ tiếp tục thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, với giá trị 9 tháng đầu năm đạt
440,4 nghìn tỷ đồng, tăng 4,5% so với cùng kỳ 2024. Dòng vốn công này không chỉ góp
phần trực tiếp vào tăng trưởng GDP (ước 7,84% trong 9 tháng) mà còn tạo hiệu ứng lan
tỏa tích cực lên nhóm cổ phiếu hạ tầng, vật liệu xây dựng và bất động sản khu công
nghiệp
. Tuy nhiên, tiến độ giải ngân vẫn gặp trở ngại do thủ tục và thiếu vật liệu, nên tác
động tích cực có thể chưa được phản ánh đầy đủ trong ngắn hạn.
- Thứ tư, chính sách thu hút FDI đạt kết quả khả quan.
FDI thực hiện 9 tháng đạt 18,8 tỷ USD, tăng 8,5%, trong đó ngành chế biến – chế tạo
chiếm 58,8% tổng vốn đăng ký mới. Dòng vốn này góp phần thúc đẩy sản xuất, xuất
khẩu và tăng trưởng doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp phụ trợ, điện tử, năng
lượng tái tạo – những lĩnh vực đang thu hút sự quan tâm lớn trên sàn chứng khoán. Mặt
khác, FDI tích cực giúp tăng kỳ vọng nâng hạng thị trường, khi Việt Nam duy trì ổn
định vĩ mô và thanh khoản cao.
- Thứ năm, chính sách ổn định thị trường tài chính phát huy hiệu quả.
Tính đến tháng 9/2025, VN-Index tăng 29%, vốn hóa thị trường đạt 9,05 triệu tỷ
đồng (78,7% GDP)
, và thanh khoản bình quân 29.000 tỷ đồng/phiên, tăng 38,4% so
với năm 2024. Môi trường vĩ mô thuận lợi, cùng kỳ vọng nâng hạng thị trường và kết quả
kinh doanh tích cực, đã giúp TTCK tăng trưởng mạnh. Tuy nhiên, khối ngoại bán ròng
95 nghìn tỷ đồng
(khoảng 3,6 tỷ USD), cho thấy sự mất cân đối tạm thời giữa dòng
vốn trong nước và nước ngoài, làm cho đà tăng của thị trường phụ thuộc lớn vào nhà
đầu tư cá nhân – yếu tố tiềm ẩn rủi ro nếu tâm lý đảo chiều.
- Thứ sáu, chính sách thương mại và ngoại hối được điều hành linh hoạt.
Kim ngạch xuất nhập khẩu 9 tháng đạt 680,66 tỷ USD, tăng 17,3%, tiếp tục xuất siêu
16,82 tỷ USD. Điều này cho thấy Việt Nam duy trì được vị thế xuất khẩu và năng lực
cạnh tranh, hỗ trợ tích cực cho nhóm cổ phiếu xuất khẩu (dệt may, điện tử, nông sản).
Tuy nhiên, áp lực tỷ giá và rủi ro từ thương mại Mỹ – Trung có thể khiến lợi nhuận
nhóm xuất khẩu suy giảm trong ngắn hạn
.
Tổng thể, các chính sách vĩ mô 2025 đã tạo nền tảng vững chắc cho tăng trưởng kinh tế và
TTCK Việt Nam
, nhờ kết hợp hiệu quả giữa ổn định lạm phát – thúc đẩy tín dụng – mở rộng
đầu tư công – thu hút FDI
. Mặc dù rủi ro vẫn hiện hữu từ tỷ giá, áp lực lạm phát và sự phụ
thuộc dòng vốn cá nhân, nhưng triển vọng TTCK Việt Nam năm 2025 nhìn chung tích cực,
với xu hướng tăng trưởng bền vững nếu các chính sách hiện tại tiếp tục được duy trì.
Năm 2025, các chính sách vĩ mô của Việt Nam được điều hành linh hoạt và đồng bộ,
giúp duy trì ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng, qua đó tạo nền tảng
thuận lợi cho thị trường chứng khoán (TTCK).
- Thứ nhất, chính sách tiền tệ nới lỏng và tín dụng tăng trưởng mạnh giúp cải thiện
thanh khoản nền kinh tế. Tăng trưởng tín dụng đến 25/9/2025 đạt 13%, cao hơn nhiều
so với năm trước. Chính sách này thúc đẩy tiêu dùng, đầu tư và lợi nhuận doanh nghiệp,
qua đó tác động tích cực đến giá cổ phiếu, đặc biệt là nhóm ngân hàng, bất động sản và
tiêu dùng. Tuy nhiên, tín dụng tăng nhanh cũng làm gia tăng áp lực lạm phát và tỷ giá.
- Thứ hai, chính sách kiểm soát lạm phát phát huy hiệu quả.
CPI bình quân 9 tháng tăng 3,27%, lạm phát cơ bản 3,19%, đều dưới ngưỡng mục
tiêu 4%. Lạm phát ổn định giúp duy trì sức mua, ổn định mặt bằng lãi suất và củng cố
niềm tin nhà đầu tư. Dù vậy, giá nguyên liệu và chi phí dịch vụ công tăng vẫn tiềm ẩn rủi ro vào cuối năm.
- Thứ ba, chính sách tài khóa mở rộng, tập trung vào đầu tư công là động lực chính
cho tăng trưởng. Giải ngân vốn đầu tư công 9 tháng đạt 440,4 nghìn tỷ đồng, tăng
4,5% so với cùng kỳ, qua đó thúc đẩy nhóm cổ phiếu xây dựng, vật liệu và hạ tầng.
Dù tiến độ còn vướng mắc, dòng vốn công vẫn là “bệ đỡ” quan trọng cho TTCK.
- Thứ tư, chính sách thu hút FDI đạt kết quả tích cực, với vốn FDI thực hiện 18,8 tỷ
USD (+8,5%), tập trung vào chế biến – chế tạo. Dòng vốn này hỗ trợ sản xuất, xuất khẩu
và tăng kỳ vọng nâng hạng thị trường – yếu tố quan trọng cho dòng tiền trung dài hạn.
- Thứ năm, thị trường tài chính khởi sắc rõ rệt.
VN-Index tăng 29% so với cuối 2024, thanh khoản bình quân 29.000 tỷ đồng/phiên,
cho thấy niềm tin mạnh mẽ vào nền kinh tế. Tuy nhiên, khối ngoại bán ròng 95 nghìn tỷ
đồng khiến thị trường phụ thuộc vào dòng tiền trong nước, tiềm ẩn rủi ro điều chỉnh khi tâm lý thay đổi.
- Thứ sáu, thương mại quốc tế và chính sách tỷ giá linh hoạt giúp xuất nhập khẩu 9
tháng đạt 680,66 tỷ USD (+17,3%), tiếp tục xuất siêu 16,8 tỷ USD. Thành quả này củng
cố nhóm cổ phiếu xuất khẩu, song rủi ro thương mại toàn cầu vẫn có thể ảnh hưởng đến
đơn hàng và lợi nhuận doanh nghiệp.
Tổng thể, các chính sách vĩ mô năm 2025 đã hỗ trợ mạnh mẽ cho nền kinh tế và TTCK Việt
Nam. Ổn định lạm phát, nới lỏng tiền tệ, đầu tư công tăng tốc và FDI cải thiện là bốn trụ cột
chính tạo nền tảng tăng trưởng bền vững, dù thị trường vẫn cần thận trọng với rủi ro tỷ giá và dòng vốn ngoại.
Document Outline

  • - Thứ nhất, chính sách tiền tệ nới lỏng và tín dụng tăng trưởng mạnh.
  • - Thứ hai, chính sách kiểm soát lạm phát được thực hiện hiệu quả.
  • - Thứ ba, chính sách tài khóa mở rộng với trọng tâm đầu tư công.
  • - Thứ tư, chính sách thu hút FDI đạt kết quả khả quan.
  • - Thứ năm, chính sách ổn định thị trường tài chính phát huy hiệu quả.
  • - Thứ sáu, chính sách thương mại và ngoại hối được điều hành linh hoạt.
  • - Thứ hai, chính sách kiểm soát lạm phát phát huy hiệu quả.
  • - Thứ năm, thị trường tài chính khởi sắc rõ rệt.