Cho vay gì? Quy định về cấm cho vay hạn
chế cho vay?
1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích thời hạn nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc lãi.
Cho vay hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất của ngân hàng
thương mại. Để ngân hàng tồn tại phát triển vững chắc, hoạt động cho vay
phải an toàn hiệu quả.
Muốn vậy, phải được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định. Thứ
nhất, ngân hàng vay vốn phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã
thoả thuận. Điều này giúp hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Thứ hai,
ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả n gốc lãi vốn vay đúng thời hạn đã
thoả thuận trong hợp đồng. Thứ ba, ngân hàng cho vay đối với những dự án
khả thi, hiệu quả khả năng hoàn trả nợ. Nhờ đó, ngân hàng mới
được lợi nhuận từ việc cho vay.
Với xu hướng phát triển của nền kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày ng đa
dạng, phong phú, hoàn thiện, đầu vào tất cả c lĩnh vực ngành nghề. Để
đáp ứng nhu cầu vay vốn của ngân hàng ngày càng gia tăng, hoạt động cho
vay của ngân hàng ngày càng mở rộng, đòi hỏi ngân hàng phải quy trình
quản chặt chẽ. Mục tiêu quản khoản mục cho vay thống nhất với mục
tiêu chung của ngân hàng trên sở đảm bảo an toàn. th hiểu ngắn gọn:
“Hoạt động cho vay việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc lãi trong khoảng thời gian xác định”.
Ngân hàng trao quyền sử dụng vốn cho khách hàng, khách hàng dùng số vốn
này đầu vào sản xuất kinh doanh kiếm lời, đảm bảo trả nợ gốc lãi cho
ngân hàng.
2. Đặc điểm của một hoạt động cho vay.
- Tính pháp của nghiệp vụ cho vay: Cho vay của ngân hàng một khái
niệm kinh tế hơn pháp lý. Các nh vi cho vay của ngân hàng một logic
kinh tế, hứng chịu rủi ro cho một người ngân hàng tin tưởng ứng vốn cho
vay, nhưng không chỉ gồm một giao dịch pháp nhiều loại (cho vay,
bảo lãnh , cầm cố…).
Luật ngân hàng các nước định nghĩa tín dụng như sau: Cấu thành một
nghiệp vụ tín dụng bất cứ tác động nào, qua đó một người đưa hoặc hứa đưa
vốn cho một người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ cho người này
nhưng đảm bảo, bảo chứng hay bảo lãnh thu tiền”. Định nghĩa này
nêu ra 3 trường hợp xét về tính chất pháp lý, các nghiệp vụ cho vay ngân
hàng về bản là:
- Cho vay ứng trước (cho vay trực tiếp).
- Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền.
- Cho vay qua chữ (cho vay qua việc cam kết bằng chữ ký).
- Các khoản vay đều phải theo một quy trình cho vay, thu nợ nhất định.
Thông thường gồm 5 bước:
Bước 1: Lập hồ đ nghị vay.
Bước 2: Phân tích tín dụng.
Bước 3: Quyết định cấp tín dụng cho vay.
Bước 4: Giải ngân.
Bước 5: Giám sát thu nợ thanh hợp đồng cho vay.
- Lãi suất trong hợp đồng cho vay theo thoả thuận giữa khách hàng ngân
hàng cho vay. (Ví dụ: Lãi suất cố định, i suất thả nổi,…).
- Các khoản cho vay hoặc không tài sản đảm bảo tuỳ vào việc đánh giá
xếp hạng khách hàng của ngân hàng cho vay.
- Khi kết thúc hợp đồng khách hàng nghĩa vụ trả gốc lãi hoặc một số
thoả thuận khác nếu được ngân hàng cho vay chấp nhận. Trường hợp khách
hàng không thực hiện hợp đồng hay không một điều khoản nào khác thì
tài sản đảm bảo thuộc quyền quyết định của ngân ng cho vay.
3. Rủi ro tín dụng gì ?
Rủi ro n dụng: rủi ro thất thoát tài sản thể phát sinh khi khách hàng
không thực hiện thanh toán nợ cho nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến
hạn. Ngoài phương pháp chuẩn, Basel II cho phép các ngân hàng thể lựa
chọn phương pháp đánh giá xếp hạng tín nhiệm nội bộ của nh đ xác định
nợ của khách, xác suất vỡ nợ, kỳ đáo hạn hiệu dụng, tỷ trọng tổn thất tín
dụng, từ đó tính toán i sản rủi ro tín dụng.
Tuy nhiên, ngân hàng muốn áp dụng phương pháp nội bộ này cần sự
chấp thuận của quan giám sát ngân hàng (n thanh tra ngân hàng hoặc
ngân hàng nhà nước). Theo phương pháp xếp hạng nội b này, thì vốn yêu
cầu tối thiểu đối với rủi ro tín dụng sẽ được c định chính xác hơn, sự
phân biệt về vốn yêu cầu tối thiểu giữa các khỏan cho vay đối với các đối
tượng khách hàng khác nhau.
4. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng bắt nguồn từ lỗi của cả hai bên tham gia quan hệ túi dụng:
Ngân hàng khách hàng đi vay.
- Thứ nhất: Từ phía ngân hàng
rất nhiều nguyên nhân trong đó những nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Đánh giá sai năng lực tài chính sản xuất kinh doanh của người vay
do không thu thập đầy đủ thông tin về hoạt động mục đích của người vay.
+ Việc cho vay lúc còn chạy theo lỏ i nhuận doanh số không
chú trọng đến chất lưỏng an toàn vốn vay, buông lỏng việc kiểm tra, kiểm
soát trong quá trình sử dụng vốn vay thu hồi vốn, không nắm bắt đưỏc tình
hình tín dụng của khách hàng, quá tin tưởng vào vật t hế chấp, coi đó là tiêu
chuẩn số một khi xem xét cho vay. Khi đã thế chấp, cán bộ tín dụng chủ
quan không giám sát chặt chẽ c khoản vay.
+ Việc lập quỹ dự phòng túi dụng chưa đưỏc thực hiện nghiêm túc; trình
độ của đội n cán bộ còn yếu kém, công c tổ chức cán bộ còn thiếu hỏp lý,
phân định chức năng mỗi bộ phận không ràng.
+ Tài sản đảm bảo tín dụng bị giảm giá do biến động giá cả thị trường,
chất lưỏng tài sản thế chấp giảm sút.
- Thứ hai: Từ phía khách hàng
+ Doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, tụt hậu trong cạnh tranh, đọng vốn,
sản phẩm làm ra không bán đưỏc. Do đó, doanh nghiệp không tiền trả nợ
ngân hàng.
+ Khách hàng cách kém, vay nỏ lớn rồi không trả hoặc khai tài
sản thế chấp gian dối, dùng một tài sản thế chấp vay nhiều nơi.
+ Sử dụng vốn sai mục đích vào các hoạt động rủi ro cao dẫn tới thua
lỗ, không trả nỏ đưỏc cho ngân hàng đầy đủ, đúng thời hạn.
- Nguyên nhân khác
+ Sự biến động của nền kinh tế như suy thoái kinh tế, sự không ổn định
của nền kinh tế, lạm phát gia tăng, sự biến động tỷ giá ảnh hưởng tới hoạt
động doanh nghiệp gây ra rủi ro tín dụng...
+ Hành lang pháp còn chưa đồng bộ, đầy đủ, còn những kẽ hồ dẫn
tới không kiểm soát được hết c đối tưỏng lừa đảo trong việc quản lý vốn tín
dụng, y khó khăn cho ngân hàng trong q trình cho vay, thu hồi nợ, phát
mại tài sản tài chính.
+ Do những nguyên nhân bất kh kháng như thiên tai, lụt, động đất...
5. Quy định về cấm cho vay hạn chế cho vay
Thứ nhất, những trường hợp không được cấp tín dụng: Điều 126 Luật Các
tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2010 quy định TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, nhân sau đây:
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc)
các chức danh tương đương của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
pháp nhân cổ đông người đại diện phần vốn góp thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Ban kiểm soát của TCTD ng ty cổ phần, pháp nhân
thành viên góp vốn, chủ sở hữu của TCTD công ty trách nhiệm hữu hạn;
cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó
Tổng giám đốc (Phó giám đốc) các chức danh tương đương. Quy định tại
khoản 1 Điều này không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức i
chính vi mô. TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín
dụng cho khách hàng trên sở bảo đảm của đối tượng quy định tại khoản 1
Điều này. TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm
dưới bất kỳ nh thức nào đ TCTD khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định
tại Khoản 1 Điều này. TCTD không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán TCTD nắm quyền kiểm soát.
TCTD không được cấp tín dụng trên sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của
chính TCTD hoặc công ty con của TCTD. TCTD không được cho vay để góp
vốn vào một TCTD khác trên sở nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của
chính TCTD nhận vốn góp
Thứ hai, theo Luật các TCTD năm 2010, Thông tư số 19/2010/TT-NHNN
ngày 27/9/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông số 13 các văn bản pháp luật của Ngân hàng Nhà
nước thì pháp luật cấm cho vay hạn chế cho vay đối với các nhân
liên quan trong quá trình cho vay hoặc trách nhiệm chính trong hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng hoặc công ty chứng khoán trực thuộc TCTD. Quy định
trên hợp sở. Bởi nếu pháp luật cho phép các đối tượng trên
được vay vốn họ sẽ quyền lực hoặc khả năng tạo áp lực đối với người
quyền lợi ích riêng thể tạo ra giao dịch lợi hoặc để đầu vào
lĩnh vực nguy rủi ro cao làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của
ngân hàng, gây rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, pháp luật còn cấm cho vay đối với những trường hợp không đáp
ứng được các điều kiện vay vốn. Ngân hàng không cấp tín dụng cho những
khoản vay không đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn như: mục đích sử dụng
vốn vay bất hợp pháp hoặc không dự án đầu tư, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ khả thi hiệu quả hoặc không dự án đầu tư,
phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định pháp luật chẳng
hạn như đi vay trả nợ thuế…
Thứ ba, bên cạnh quy định về đối tượng bị cấm cho vay, pháp luật quy định
các đối tượng hạn chế cấp tín dụng. Theo Điều 127 Luật các TCTD năm
2010, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp n dụng
không bảo đảm, cấp n dụng với điều kiện ưu đãi cho những đối tượng
sau đây: tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài; kế toán trưởng của TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài; cổ đông lớn, cổ đông sáng lập; doanh nghiệp một trong
những đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 126 của Luật này sở hữu trên
10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó; người thẩm định, xét duyệt cấp tín
dụng; các công ty con, công ty liên kết của TCTD hoặc doanh nghiệp
TCTD nắm quyền kiểm soát. Tổng mức nợ cấp tín dụng đối với các đối
tượng quy định tại các điểm a, b, c, d đ khoản 1 Điều này không được
vượt quá 5% vốn tự của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc
cấp tín dụng đối với những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải
được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của TCTD thông qua công
khai trong TCTD. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một đối tượng quy
định tại điểm e khoản 1 Điều này không được vượt quá 10% vốn tự của
TCTD; đối với tất cả các đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này
không được vượt quá 20% vốn tự của TCTD…. Những quy định này
nhằm hạn chế sự ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Ngoài
ra, hiện nay các NHTM hạn chế vay đối với kinh doanh chứng khoán bất
động sản do hai lĩnh vực này hệ số rủi ro 250%.
6. Câu hỏi thường gặp về cho vay, hoạt động cho vay
6.1 Những yếu tố cấu thành hoạt động cho vay?
Những yếu tố cấu thành hoạt động cho vay
Các bên tham gia
- Người cho vay: một định chế tài chính hay một người nào đó cho người
vay vay một khoản tiền nào đó trên sở hợp đồng cho vay đó được thỏa
thuận các điều kiện về mức vay, thời hạn vay, lãi suất, hình thức trả gốc lãi,
tài sản đảm bảo
- Người vay: người phương án, dự án cần vốn để thực hiện bao
gồm:
+ Các pháp nhân: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài các tổ
chức khác đủ điều kiện quy định tại điều 94 của bộ luật dân sự.
Điều kiện của chủ thể vay vốn:
năng lực chủ thể: Năng lực pháp luật dân sự năng lực hành vi dân sự
(Điều 16,18, 96 - Bộ luật dân sự) chịu trách nhiệm pháp trong kinh tế
dân sự.
- Các quan quản nhà nước: Là các quan công quyền như ngân hàng
nhà nước, quan công chứng, a án, thuế quan Những quan này
trách nhiệm kiểm soát việc tuân thủ quy định pháp luật, đồng thời công nhận
tính hợp pháp của các giao dịch cho vay, quyền sở hữu pháp đối với tài
sản xét xử giải quyết tranh chấp.
Tùy theo mỗi hình thức cho vay các chủ thể trên liên đới tham gia với
mức độ nhất định hoặc không tham gia vào nh thức cho vay nào đó. Kết
quả những c động qua lại giữa các bên là hợp đồng cho vay (hợp đồng tín
dụng).
6.2 Lợi ích của hoạt động cho vay đối với ngân hàng?
Hoạt động cho vay hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm n, nhưng nó lại
hoạt động chính của ngân hàng cho vay. Bên cạnh rủi ro tiềm ẩn thì ngân
hàng cho vay thu được lãi suất phù hợp với các khoản vay đó đó cũng là
thu nhập chính của ngân hàng cho vay.
Đối với ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay chức năng kinh tế bản của ngân
hàng. Đối với các hầu hết các ngân hàng, nợ tín dụng chiếm tới hơn 50%
tổng tài sản thu nhập t hoạt động cho vay chiếm khoảng từ ½ đến 2/3
tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt khác rủi ro trong họat động cho vay xu
hướng tập chung chủ yếu vào danh mục cho vay.
Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên
nhân thường phát sinh từ hoạt động cho vay của ngân hàng, việc ngân hàng
không thu hồi được vốn, thể là do ngân hàng buông láng quản lý, cấp tín
dụng không minh bạch, áp dụng một chính sách tín dụng kém hợp lý, hay do
nền kinh tế đi xuống không lường trước hay do nguyên nhân chủ quan từ
phía hach hàng
6.3 Vai t của hoạt động cho vay đối với nền kinh tế?
- Cho vay góp phần thu hút vốn đầu cho nền kinh tế.
Do đặc điểm cho vay quy rộng, khách hàng đa dạng mặt khác
hình thức kinh doanh ch yếu của ngân hàng. Với vai trò trung gian tài
chính ngân hàng đóng vai trò cầu nối vốn cho nền kinh tế, giữa người thừa
vốn người cần vốn để đầu tư.
“Tiền giá trị theo thời gian” các nguồn vốn nhàn rỗi được tập hợp đầu
cho các phương án, dự án kinh doanh khác nhau đang cần vốn để thực
hiện dự án. Đáp ứng được nhu cầu vốn của dự án nghĩa phương án, dự
án đó được giải quyết về vấn đề vốn. Đây yếu tố khó khăn, Quan trọng để
biến ý tưởng kinh doanh thành thực tế. chính nó giải quyết được các vấn
đề kinh tế hội n tăng trưởng, phát triển kinh tế. Giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động…
- Hoạt động cho vay góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ,
thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật…
Việc vay vốn không những giải quyết được nhu cầu vốn kinh doanh còn
làm thay đổi cách nghĩ, cách làm làm thế nào để sử dụng vốn hiệu quả
kinh tế vấn đề phần rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị,
cải tiến khoa học kỹ thuật sẽ làm tiền đề cho sự phát triển hiệu quả đó.
Trong đó vốn quyết định mọi vấn đề trong kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế
hội nhập nền kinh tế thị trường thì đây vấn đề quan trọng cần giải quyết
của các doanh nghiệp Việt Nam.

Preview text:

Cho vay là gì? Quy định về cấm cho vay và hạn chế cho vay?
1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất của ngân hàng
thương mại. Để ngân hàng tồn tại và phát triển vững chắc, hoạt động cho vay
phải an toàn và hiệu quả.
Muốn vậy, nó phải được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định. Thứ
nhất, ngân hàng vay vốn phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã
thoả thuận. Điều này giúp hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Thứ hai,
ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã
thoả thuận trong hợp đồng. Thứ ba, ngân hàng cho vay đối với những dự án
khả thi, có hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ. Nhờ đó, ngân hàng mới có
được lợi nhuận từ việc cho vay.
Với xu hướng phát triển của nền kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng đa
dạng, phong phú, hoàn thiện, đầu tư vào tất cả các lĩnh vực ngành nghề. Để
đáp ứng nhu cầu vay vốn của ngân hàng ngày càng gia tăng, hoạt động cho
vay của ngân hàng ngày càng mở rộng, đòi hỏi ngân hàng phải có quy trình
quản lý chặt chẽ. Mục tiêu quản lý khoản mục cho vay thống nhất với mục
tiêu chung của ngân hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn. Có thể hiểu ngắn gọn:
“Hoạt động cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định”.
Ngân hàng trao quyền sử dụng vốn cho khách hàng, khách hàng dùng số vốn
này đầu tư vào sản xuất kinh doanh kiếm lời, đảm bảo trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
2. Đặc điểm của một hoạt động cho vay.
- Tính pháp lý của nghiệp vụ cho vay: Cho vay của ngân hàng là một khái
niệm kinh tế hơn là pháp lý. Các hành vi cho vay của ngân hàng có một logic
kinh tế, hứng chịu rủi ro cho một người mà ngân hàng tin tưởng ứng vốn cho
vay, nhưng nó không chỉ gồm một giao dịch pháp lý mà nhiều loại (cho vay, bảo lãnh , cầm cố…).
Luật ngân hàng các nước định nghĩa tín dụng như sau: “Cấu thành một
nghiệp vụ tín dụng bất cứ tác động nào, qua đó một người đưa hoặc hứa đưa
vốn cho một người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này
nhưng đảm bảo, bảo chứng hay bảo lãnh mà có thu tiền”. Định nghĩa này
nêu ra 3 trường hợp xét về tính chất pháp lý, các nghiệp vụ cho vay ngân hàng về cơ bản là:
- Cho vay ứng trước (cho vay trực tiếp).
- Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền.
- Cho vay qua chữ ký (cho vay qua việc cam kết bằng chữ ký).
- Các khoản vay đều phải theo một quy trình cho vay, thu nợ nhất định.
Thông thường gồm 5 bước:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị vay.
Bước 2: Phân tích tín dụng.
Bước 3: Quyết định cấp tín dụng cho vay. Bước 4: Giải ngân.
Bước 5: Giám sát thu nợ và thanh lý hợp đồng cho vay.
- Lãi suất trong hợp đồng cho vay theo thoả thuận giữa khách hàng và ngân
hàng cho vay. (Ví dụ: Lãi suất cố định, lãi suất thả nổi,…).
- Các khoản cho vay có hoặc không có tài sản đảm bảo tuỳ vào việc đánh giá
và xếp hạng khách hàng của ngân hàng cho vay.
- Khi kết thúc hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ trả gốc và lãi hoặc một số
thoả thuận khác nếu được ngân hàng cho vay chấp nhận. Trường hợp khách
hàng không thực hiện hợp đồng hay không có một điều khoản nào khác thì
tài sản đảm bảo thuộc quyền quyết định của ngân hàng cho vay.
3. Rủi ro tín dụng là gì ?
Rủi ro tín dụng: Là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi khách hàng
không thực hiện thanh toán nợ cho dù là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến
hạn. Ngoài phương pháp chuẩn, Basel II cho phép các ngân hàng có thể lựa
chọn phương pháp đánh giá xếp hạng tín nhiệm nội bộ của mình để xác định
dư nợ của khách, xác suất vỡ nợ, kỳ đáo hạn hiệu dụng, tỷ trọng tổn thất tín
dụng, từ đó tính toán tài sản có rủi ro tín dụng.
Tuy nhiên, ngân hàng muốn áp dụng phương pháp nội bộ này cần có sự
chấp thuận của cơ quan giám sát ngân hàng (như thanh tra ngân hàng hoặc
ngân hàng nhà nước). Theo phương pháp xếp hạng nội bộ này, thì vốn yêu
cầu tối thiểu đối với rủi ro tín dụng sẽ được xác định chính xác hơn, và có sự
phân biệt về vốn yêu cầu tối thiểu giữa các khỏan cho vay đối với các đối
tượng khách hàng khác nhau.
4. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng bắt nguồn từ lỗi của cả hai bên tham gia quan hệ túi dụng:
Ngân hàng và khách hàng đi vay.
- Thứ nhất: Từ phía ngân hàng
Có rất nhiều nguyên nhân trong đó có những nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Đánh giá sai năng lực tài chính và sản xuất kinh doanh của người vay
do không thu thập đầy đủ thông tin về hoạt động và mục đích của người vay.
+ Việc cho vay có lúc còn chạy theo lỏ i nhuận và doanh số mà không
chú trọng đến chất lưỏng và an toàn vốn vay, buông lỏng việc kiểm tra, kiểm
soát trong quá trình sử dụng vốn vay và thu hồi vốn, không nắm bắt đưỏc tình
hình tín dụng của khách hàng, quá tin tưởng vào vật t hế chấp, coi đó là tiêu
chuẩn số một khi xem xét cho vay. Khi đã có thế chấp, cán bộ tín dụng chủ
quan không giám sát chặt chẽ các khoản vay.
+ Việc lập quỹ dự phòng túi dụng chưa đưỏc thực hiện nghiêm túc; trình
độ của đội ngũ cán bộ còn yếu kém, công tác tổ chức cán bộ còn thiếu hỏp lý,
phân định chức năng mỗi bộ phận không rõ ràng.
+ Tài sản đảm bảo tín dụng bị giảm giá do biến động giá cả thị trường,
chất lưỏng tài sản thế chấp giảm sút.
- Thứ hai: Từ phía khách hàng
+ Doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, tụt hậu trong cạnh tranh, ứ đọng vốn,
sản phẩm làm ra không bán đưỏc. Do đó, doanh nghiệp không có tiền trả nợ ngân hàng.
+ Khách hàng có tư cách kém, vay nỏ lớn rồi không trả hoặc kê khai tài
sản thế chấp gian dối, dùng một tài sản thế chấp vay nhiều nơi.
+ Sử dụng vốn sai mục đích vào các hoạt động có rủi ro cao dẫn tới thua
lỗ, không trả nỏ đưỏc cho ngân hàng đầy đủ, đúng thời hạn. - Nguyên nhân khác
+ Sự biến động của nền kinh tế như suy thoái kinh tế, sự không ổn định
của nền kinh tế, lạm phát gia tăng, sự biến động tỷ giá ảnh hưởng tới hoạt
động ồ doanh nghiệp gây ra rủi ro tín dụng...
+ Hành lang pháp lý còn chưa đồng bộ, đầy đủ, còn những kẽ hồ dẫn
tới không kiểm soát được hết các đối tưỏng lừa đảo trong việc quản lý vốn tín
dụng, gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình cho vay, thu hồi nợ, phát mại tài sản tài chính.
+ Do những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, lũ lụt, động đất...
5. Quy định về cấm cho vay và hạn chế cho vay
Thứ nhất, những trường hợp không được cấp tín dụng: Điều 126 Luật Các
tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2010 quy định TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân sau đây:
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và
các chức danh tương đương của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Ban kiểm soát của TCTD là công ty cổ phần, pháp nhân
là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của TCTD là công ty trách nhiệm hữu hạn;
cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó
Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương. Quy định tại
khoản 1 Điều này không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài
chính vi mô. TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín
dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại khoản 1
Điều này. TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm
dưới bất kỳ hình thức nào để TCTD khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định
tại Khoản 1 Điều này. TCTD không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà TCTD nắm quyền kiểm soát.
TCTD không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của
chính TCTD hoặc công ty con của TCTD. TCTD không được cho vay để góp
vốn vào một TCTD khác trên cơ sở nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính TCTD nhận vốn góp
Thứ hai, theo Luật các TCTD năm 2010, Thông tư số 19/2010/TT-NHNN
ngày 27/9/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 13 và các văn bản pháp luật của Ngân hàng Nhà
nước thì pháp luật cấm cho vay và hạn chế cho vay đối với các cá nhân có
liên quan trong quá trình cho vay hoặc có trách nhiệm chính trong hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng hoặc công ty chứng khoán trực thuộc TCTD. Quy định
trên là hợp lý và có cơ sở. Bởi nếu pháp luật cho phép các đối tượng trên
được vay vốn họ sẽ có quyền lực hoặc có khả năng tạo áp lực đối với người
có quyền vì lợi ích riêng và có thể tạo ra giao dịch tư lợi hoặc để đầu tư vào
lĩnh vực có nguy cơ rủi ro cao làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của
ngân hàng, gây rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, pháp luật còn cấm cho vay đối với những trường hợp không đáp
ứng được các điều kiện vay vốn. Ngân hàng không cấp tín dụng cho những
khoản vay không đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn như: mục đích sử dụng
vốn vay là bất hợp pháp hoặc không có dự án đầu tư, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả hoặc không có dự án đầu tư,
phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định pháp luật chẳng
hạn như đi vay trả nợ thuế…
Thứ ba, bên cạnh quy định về đối tượng bị cấm cho vay, pháp luật quy định
các đối tượng hạn chế cấp tín dụng. Theo Điều 127 Luật các TCTD năm
2010, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng
không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho những đối tượng
sau đây: tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài; kế toán trưởng của TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài; cổ đông lớn, cổ đông sáng lập; doanh nghiệp có một trong
những đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 126 của Luật này sở hữu trên
10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó; người thẩm định, xét duyệt cấp tín
dụng; các công ty con, công ty liên kết của TCTD hoặc doanh nghiệp mà
TCTD nắm quyền kiểm soát. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối
tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này không được
vượt quá 5% vốn tự có của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc
cấp tín dụng đối với những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải
được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của TCTD thông qua và công
khai trong TCTD. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một đối tượng quy
định tại điểm e khoản 1 Điều này không được vượt quá 10% vốn tự có của
TCTD; đối với tất cả các đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này
không được vượt quá 20% vốn tự có của TCTD…. Những quy định này
nhằm hạn chế sự ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Ngoài
ra, hiện nay các NHTM hạn chế vay đối với kinh doanh chứng khoán và bất
động sản do hai lĩnh vực này hệ số rủi ro là 250%.
6. Câu hỏi thường gặp về cho vay, hoạt động cho vay
6.1 Những yếu tố cấu thành hoạt động cho vay?
Những yếu tố cấu thành hoạt động cho vay Các bên tham gia
- Người cho vay: Là một định chế tài chính hay một người nào đó cho người
vay vay một khoản tiền nào đó trên cơ sở hợp đồng cho vay đó được thỏa
thuận các điều kiện về mức vay, thời hạn vay, lãi suất, hình thức trả gốc và lãi, tài sản đảm bảo …
- Người vay: Là người có phương án, dự án cần có vốn để thực hiện nó bao gồm:
+ Các pháp nhân: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ
chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 của bộ luật dân sự.
Điều kiện của chủ thể vay vốn:
Có năng lực chủ thể: Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
(Điều 16,18, 96 - Bộ luật dân sự) chịu trách nhiệm pháp lý trong kinh tế và dân sự.
- Các cơ quan quản lý nhà nước: Là các cơ quan công quyền như ngân hàng
nhà nước, cơ quan công chứng, tòa án, thuế quan … Những cơ quan này có
trách nhiệm kiểm soát việc tuân thủ quy định pháp luật, đồng thời công nhận
tính hợp pháp của các giao dịch cho vay, quyền sở hữu pháp lý đối với tài
sản và xét xử giải quyết tranh chấp.
Tùy theo mỗi hình thức cho vay mà các chủ thể trên có liên đới tham gia với
mức độ nhất định hoặc không tham gia vào hình thức cho vay nào đó. Kết
quả những tác động qua lại giữa các bên là hợp đồng cho vay (hợp đồng tín dụng).
6.2 Lợi ích của hoạt động cho vay đối với ngân hàng?
Hoạt động cho vay là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhưng nó lại là
hoạt động chính của ngân hàng cho vay. Bên cạnh rủi ro tiềm ẩn thì ngân
hàng cho vay thu được lãi suất phù hợp với các khoản vay đó và đó cũng là
thu nhập chính của ngân hàng cho vay. Đối với ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân
hàng. Đối với các hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50%
tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm khoảng từ ½ đến 2/3
tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt khác rủi ro trong họat động cho vay có xu
hướng tập chung chủ yếu vào danh mục cho vay.
Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên
nhân thường phát sinh từ hoạt động cho vay của ngân hàng, việc ngân hàng
không thu hồi được vốn, có thể là do ngân hàng buông láng quản lý, cấp tín
dụng không minh bạch, áp dụng một chính sách tín dụng kém hợp lý, hay do
nền kinh tế đi xuống không lường trước hay do nguyên nhân chủ quan từ phía hach hàng …
6.3 Vai trò của hoạt động cho vay đối với nền kinh tế?
- Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Do đặc điểm cho vay là quy mô rộng, khách hàng đa dạng mặt khác nó là
hình thức kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Với vai trò là trung gian tài
chính ngân hàng đóng vai trò là cầu nối vốn cho nền kinh tế, giữa người thừa
vốn và người cần vốn để đầu tư.
“Tiền có giá trị theo thời gian” các nguồn vốn nhàn rỗi được tập hợp và đầu
tư cho các phương án, dự án kinh doanh khác nhau đang cần vốn để thực
hiện dự án. Đáp ứng được nhu cầu vốn của dự án nghĩa là phương án, dự
án đó được giải quyết về vấn đề vốn. Đây là yếu tố khó khăn, Quan trọng để
biến ý tưởng kinh doanh thành thực tế. Và chính nó giải quyết được các vấn
đề kinh tế xã hội như tăng trưởng, phát triển kinh tế. Giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động…
- Hoạt động cho vay góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ,
thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật…
Việc vay vốn không những giải quyết được nhu cầu vốn kinh doanh mà còn
làm thay đổi cách nghĩ, cách làm … làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả
kinh tế và vấn đề phần mì rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị,
cải tiến khoa học kỹ thuật sẽ làm tiền đề cho sự phát triển có hiệu quả đó.
Trong đó vốn quyết định mọi vấn đề trong kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế
hội nhập nền kinh tế thị trường thì đây là vấn đề quan trọng cần giải quyết
của các doanh nghiệp Việt Nam.
Document Outline

  • Cho vay là gì? Quy định về cấm cho vay và hạn chế
    • 1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thươn
    • 2. Đặc điểm của một hoạt động cho vay.
    • 3. Rủi ro tín dụng là gì ?
    • 4. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
    • 5. Quy định về cấm cho vay và hạn chế cho vay
    • 6. Câu hỏi thường gặp về cho vay, hoạt động cho va
      • 6.1 Những yếu tố cấu thành hoạt động cho vay?
      • 6.2 Lợi ích của hoạt động cho vay đối với ngân hàn
      • 6.3 Vai trò của hoạt động cho vay đối với nền kinh