lOMoARcPSD| 59960339
H và tên: Nguyn Minh Nhã
MSSV: 22120242
Lp: Triết chiu th 4
Bài thu hoch
Môn Triết hc Mác-Lênin
Ch đề: Cp phm trù Ni dung- Hình thc và s vn dng nó trong cuc sng.
1. Khái nim ni dung và hình thc, mi quan h gia ni dung và hình thc
Nguyên nhân là phm trù triết học dùng để ch tương tác lẫn nhau gia các mt trong mt
s vt, hiện tượng hoc gia các s vt, hiện tượng vi nhau gây nên nhng biến đổi nht
định. Kết qu là phm trù triết học ; để ch nhng biến đi xut hin do s tương tác gia
các yếu t mang tính nguyên nhân gây nên. Mi liên h nhân qu có tính khách quan, ph
biến và tt yếu. Nguyên nhân sinh ra kết qu, kết qu cũng tác động li nguyên nhân -
chúng cũng nằm trong s tương tác biện chng. Trong khi là hin tượng tích cc, nguyên
nhân tác động lên hiện tượng khác th động và gây ra trong nó nhng biến đổi - tc là kết
quả, nhưng kết qu ng thể hin s phản tác động và t hiện tượng th động chuyn
thành tích cc. Kết qu không th là nguyên nhân ca chính nguyên nhân gây ra nó. Nhưng
nếu bt c s vt, hin tượng nào cũng có nguyên nhân của nó thì cũng không có nghĩa
mi s vt, hiện tượng ch do mt nguyên nhân sinh ra. Trên thc tế, mt kết qu có th
do nhiu nguyên nhân gây ra, do vy s phân loi nguyên nhân thành nguyên nhân ch
yếu, nguyên nhân th yếu, nguyên nhân th yếu, nguyên nhân bên trong, nguyên nhân
bên ngoài… đối vi mt kết qu vừa mang ý nghĩa lý luận, vừa mang ý nghĩa thực tin sâu
sc.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
Th nht, nếu bt k s vt, hin tượng nào cũng nguyên nhân và do nguyên nhân quyết
định, thì để nhn thức được s vt, hiện tượng y nht thiết phi tìm ra nguyên nhân xut
hin; mun loi b mt s vt, hiện tượng nào đó không cần thiết, thì phi loi b nguyên
nhân sinh ra nó.
lOMoARcPSD| 59960339
Th hai, xét v mt thời gian, nguyên nhân có trưc kết qu nên khi tìm nguyên nhân ca
mt s vt, hiện tưng cn tìm các s vt, hin tượng mi liên h đã xảy ra trước khi s
vt, hiện tượng xut hin.
Th ba, mt s vt, hin tượng có th do nhiu nguyên nhân sinh ra và quyết định, nên khi
nghiên cu s vt, hin tượng đó không vội kết lun v nguyên nhân nào đã sinh ra nó; khi
mun gây ra mt s vt, hiện tưng có ích trong thc tin cn phi la chọn phương pháp
thích hp nht với điều kin, hoàn cnh c th ch không nên rập khuôn theo phương
pháp cũ. Trong số các nguyên nhân sinh ra mt s vt, hin tượng có nguyên nhân ch yếu
và nguyên nhân th yếu, nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài, nên trong
nhn thức và hành động cn da vào nguyên nhân ch yếu và nguyên nhân bên trong.
3. S vn dng cp phm trù nguyên nhân và kết qu trong cuc sng
Nguyên nhân và kết qu là hai khái nim quan trng trong cuc sng hàng ngày ca chúng
ta. Chúng ta thường dùng chúng đ gii thích hoc hiu v nhng gì xy ra xung quanh
mình. T việc đổ li cho nguyên nhân khi gp trc trặc, cho đến đạt được kết qu mong
mun t công vic hay hc tp, mi quan h gia nguyên nhân và kết qu luôn tn ti
ảnh hưởng đến cuc sng ca chúng ta. Vì vy nên em quyết định chn cp phm trù
nguyên nhân và kết qu để thc hin bài thu hoch.
V bn thân, nếu không gi cho mình mt li sng lành mạnh, siêng năng tập th dc, kết
qu là cơ thể s tr nên m yếu và rt d mc bnh tt, t đó lại dn ti kết qu là xa xút
trong vic hc, công vic. Nếu biết tạo các thói quen thư giãn tốt như đọc sách, xem phim,
nghe nhc,.. vào thi gian rnh, chúng ta s ci thin sc khe tâm lý, giảm stress, tăng
ng s hài lòng và hnh phúc trong cuc sng, cân bng cuc sng và công vic hiu qu
hơn. Hiểu được mi quan h gia nguyên nhân và kết qu, ta biết đưa ra những quyết
định đúng đắn, để đi tới nhng kết qu mong mun, và t nhng kết qu đạt được ta li
rút ra bài hc cho bn than, cng c nguyên nhân ca nhng kết qu đó. Từ cơ sở lý lun
rng mt s vt, hiện tượng có th do nhiu nguyên nhân sinh ra và quyết định, thế nên ta
tránh vi kết lun v nguyên nhân nào đã sinh ra nó mà chưa suy xét, nghiên cứu kĩ. Ví dụ
c th như, việc có mt cuc sng hnh phúc có rt nhiều nguyên nhân như gi gìn sc
khe, hc tp, công vic thun lợi, gia đình hạnh phúc,…cũng như loi b các nguyên nhân
lOMoARcPSD| 59960339
tiêu cực như bạn bè xấu lôi kéo, lười biếng, …Hay nói về vic nghiên cu ảnh hưng ca
thuốc lá đến sc khe, hút thuc lá là nguyên nhân gây ra nhiu vấn đề sc khỏe như ung
thư phổi, bệnh tim và đột qu. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng ngưng hút thuốc lá có th
giảm nguy cơ mắc các bnh này. Kết qu ca nghiên cu này có th đưc s dụng để cung
cp thông tin cho công chúng v những tác đng tiêu cc ca hút thuốc lá đến sc khe, và
khuyến khích mọi người ngng hút thuốc lá đ bo v sc khe ca mình.
Trong quan h cá nhân, nguyên nhân và kết qu cũng được áp dng trong quan h
nhân, giúp hiu và qun lý mi quan h giữa con người. Như trong một mi quan h tình
cảm, các hành động và hành vi ca mỗi người có th là nguyên nhân dẫn đến các kết qu
khác nhau, chng hạn như sự tin tưởng, s thân thiết, hoặc xung đột. Bng cách hiu và
nhn thc v nguyên nhân và kết qu trong quan h này, bn có th điu chnh hành vi ca
mình để đạt được kết qu mong mun và duy trì mi quan h lành mnh. Nếu ta dành thi
gian bên gia đình, chia sẻ và lng nghe nhau, th hin s quan tâm và chăm sóc, tôn trọng
ý kiến thì mi quan h gia đình cht ch hơn, gn kết hơn, tình cảm gia đình được cng c,
hơn nữa khi tình cảm gia đình đi lên, ta lại càng mun dành nhiu thời gian bên gia đình
hơn. Ngược li nếu dành ít thi gian, tình cm cho gia đình, không biết thu hiu, thông
cm, s chia cho nhau thì mi quan h của gia đình không sm thì mun s đổ v. Chúng
ta đã không ít gặp nhng câu chuyn v tranh giành tài sn gia những người rut tht
trong gia đình, những v án đẫm máu phát sinh t mâu thuẫn không đáng có trong gia
đình. Để d hình dung, ta nói v tác động ca công vic bn rộn đến s hài hòa gia đình,
công vic bn rn là nguyên nhân gây ra những thay đi trong thi gian và tâm trng ca
cha m, dẫn đến s ảnh hưởng đến hoạt động gia đình như thời gian dành cho con cái,
hoạt động gii trí và giao tiếp, tác động tiêu cực đến mi quan h và s hài hòa trong gia
đình. Kết qu này có th đưc s dụng để đưa ra các chính sách hỗ tr gia đình, tăng
ng s cân bng gia công việc và gia đình, và cải thin chất lượng cuc sng ca các
thành viên trong gia đình.
Trong công vic, nhân viên hoàn thành d án đúng tiến độ và chất lượng cao, kết qu s
được đánh giá cao về năng lực, nhận đưc li khen ngi t cấp trên, được thưởng hoc
được thăng chức, tạo động lc cho nhân viên tiếp tc làm việc chăm chỉ và hoàn thành tt
công việc trong tương lai. Ở đây, kết qu là việc đánh giá cao và thưng hoặc thăng chc
lOMoARcPSD| 59960339
làm cng c nguyên nhân, tc là vic hoàn thành d án đúng tiến đ và chất lượng cao.
Điu này có th khuyến khích nhân viên tiếp tc làm việc chăm ch và đạt kết qu tt trong
công vic ca mình. Ví d này minh ha cho mt trong nhng cách thức để kết qu cng c
nguyên nhân trong công vic, bao gồm đánh giá công bằng, đánh giá hiệu sut, thưởng
hoặc thăng chức, đánh giá phản hi t cp trên hoc khách hàng, và tạo động lực để nhân
viên tiếp tục phát huy năng lực và hoàn thành công vic tốt hơn trong tương lai. Ta gi s
trong mt công ty sn xut ô tô, mt nhóm nghiên cu và phát triển đã thực hin d án
nghiên cu và phát trin mới để ci tiến công ngh sn xut. Kết qu ca d án này là gim
chi phí sn xuất và tăng tính cạnh tranh ca sn phm trên th trường. D án nghiên cu và
phát triển này đã đạt được kết qu tích cực, vì đã giảm chi phí sn xut ca công ty (kết
qu) nh vào vic thc hin d án nghiên cu và phát trin mới (nguyên nhân). Đây là một
ví d khác v cách cp phm trù nguyên nhân kết qu đưc áp dng trong công việc để
đánh giá hiệu qu ca mt d án nghiên cu và phát trin, và da trên kết qu đã đạt
được để đánh giá công vic ca nhóm nghiên cu và phát trin này.
4. S vn dng cp phm trù nguyên nhân và kết qu ca bn than
Trong việc chăm sóc bản thân, em biết được hu qu ca vic hút thuc, tiêu th nhiu
thc phẩm có đưng, muối,… từ những người xung quanh đã giúp e nhận thức được đúng
đắn v vic gi gìn sc khe, em bắt đầu chơi cầu lông hng ngày, ng sm dy sớm, ăn ba
ba mt ngày, hn chế uống nưc có ga, thc phm chiên, có nhiu du m. Gi cho cơ
th sch s, gn gàng, không tiếp xúc vi các tác nhân gây bệnh như mưa, thực phm hết
hạn, người bnh khác.. Kết qu là em có mt sc khe tt, rt ít khi mc bnh, t tin hơn
v bản thân đồng thi gim nguy cơ mắc bnh khi v già, t đó góp phn nâng cao chy
ng cuc sng.
Trong hc tp, là một sinh viên năm nht mun nâng cao thành tích hc tp, em nhn thy
rng mt trong nhng nguyên nhân ch yếu dẫn đến kết qu này là thói quen hc tp hàng
ngày ca mình. Em quyết định áp dng cp phm trù nguyên nhân và kết qu để tp trung
vào vic phát trin thói quen hc tập hàng ngày đ đạt được kết qu tốt hơn. Em bắt đầu
bng việc đặt ra các nguyên nhân ca thói quen hc tp hàng ngày, bao gm vic lên lch
thi gian hc, tạo môi trường hc tp thun li, tìm kiếm ngun tài liu phù hp, và t
lOMoARcPSD| 59960339
chc công vic hc tp mt cách khoa học. Em cũng nhận ra rng vic duy trì thói quen này
trong thi gian dài có th ảnh hưởng tích cực đến kh năng hiu và tiếp thu kiến thc, ci
thin k năng học tp, và gim stress và áp lc trong quá trình hc tp. Sau đó, em phân
tích kết qu ca thói quen hc tp hàng ngày, bao gm vic ci thin thành tích hc tp,
nâng cao hiu qu hc tp, phát trin kh năng tự qun lý và t động hóa hc tập, và tăng
ng s t tin và s t đánh giá cao về bn thân trong quá trình hc tp. Da trên cp
phm trù nguyên nhân và kết qu y, em có th thiết lp các mc tiêu hc tp hàng ngày
c thể, như lên lch học đúng giờ, chun b đầy đủ tài liu hc tập, và đánh giá và phn hi
bn thân sau mi bui hc để đạt được kết qu hc tp tốt hơn. Hay gần gũi hơn là việc
học trên trường, áp dng cp phm trù nguyên nhân và kết qu, em phân tích, xem xét,
chn lc li nói ca thy cô giáo, bạn bè để rút ra đưc nguyên nhân ca vic n môn hc
là thiếu phương pháp học tp hiu qu, không có kế hoch hc tập, lười biếng và không có
s kiên trì trong vic học,… từ đó e đã chủ động loi b các nguyên nhân k trên để t tin
hơn, đạt được kết qu tt trong hc tp.
Trong vic phát trin kĩ năng mềm, một sinh viên đi học như em nhn thy rng k năng
mm ca mình, chng hạn như kỹ năng giao tiếp, lãnh đạo và làm việc nhóm, còn chưa đủ
để đáp ứng yêu cu ca công việc tương lai. Em quyết định tham gia các hot động nhóm,
d án đa dạng hoc tìm kiếm phn hi t người khác để phát trin các k năng mềm ca
mình. Kết qu ca vic tham gia các hot động này có th là ci thin các k năng mềm ca
sinh viên (kết qu), giúp sinh viên này có kh năng giao tiếp hiu quả, lãnh đạo đúng đắn,
làm vic nhóm hiu qu hơn và tăng khả năng giải quyết vấn đề trong môi trường công
việc trong tương lai. Ngược li, nếu cm thy thiếu ht mà li không chu b thi gian và
tin bạc ra để đầu tư, bạn s không phát triển đưc, mất đi sự t tin cũng như cơ hội vic
làm so vi các ng c viên khác.
Trong các mi quan h, em nhn ra s tôn trng, chia s, thu hiu, h trợ… là nguyên
nhân chỉnh để xây dng mi quan h tốt đẹp, gn kết, đem lại nhiu li ích cho cá nhân.
Áp dng cp phm trù này, e biết mình phi sp xếp thời gian như thế nào để gp bn bè,
phi hc hi t những người đi trước để có th to mi quan h tt. Ví d c th như hiện
ti nhóm bạn mà em chơi cùng mỗi đứa một nơi, có người Vũng Tàu, người thì qun
Tân Bình, người thì li là Qun 7, Bình Thnh, thm ch là Hà Nội…Tuy vậy em vn gi liên
lOMoARcPSD| 59960339
lạc thường xuyên, c gng hoàn thành công vic trong tuần để cui tun gp nhau ung
c nói chuyn, hay ch động lắng nghe giúp đ khi bt kì ai gặp khó khăn, kết qu là duy
trì được mi quan h bạn bè 15 năm, mở rng kiến thc và k năng, tăng cường mi quan
h xã hi, có ngun cm hng mi t ý tưởng và kinh nghim ca bạn bè, có cơ hội hc hi
t những người có nn tảng, quan điểm và kiến thc khác nhau, tạo động lc và ci thin
năng lực cá nhân.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59960339
Họ và tên: Nguyễn Minh Nhã MSSV: 22120242
Lớp: Triết chiều thứ 4 Bài thu hoạch
Môn Triết học Mác-Lênin
Chủ đề: Cặp phạm trù Nội dung- Hình thức và sự vận dụng nó trong cuộc sống.
1. Khái niệm nội dung và hình thức, mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất
định. Kết quả là phạm trù triết học ; để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa
các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên. Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan, phổ
biến và tất yếu. Nguyên nhân sinh ra kết quả, kết quả cũng tác động lại nguyên nhân -
chúng cũng nằm trong sự tương tác biện chứng. Trong khi là hiện tượng tích cực, nguyên
nhân tác động lên hiện tượng khác thụ động và gây ra trong nó những biến đổi - tức là kết
quả, nhưng kết quả cũng thể hiện sự phản tác động và từ hiện tượng thụ động chuyển
thành tích cực. Kết quả không thể là nguyên nhân của chính nguyên nhân gây ra nó. Nhưng
nếu bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng có nguyên nhân của nó thì cũng không có nghĩa là
mỗi sự vật, hiện tượng chỉ do một nguyên nhân sinh ra. Trên thực tế, một kết quả có thể
do nhiều nguyên nhân gây ra, do vậy sự phân loại nguyên nhân thành nguyên nhân chủ
yếu, nguyên nhân thứ yếu, nguyên nhân thứ yếu, nguyên nhân bên trong, nguyên nhân
bên ngoài… đối với một kết quả vừa mang ý nghĩa lý luận, vừa mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất, nếu bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng nguyên nhân và do nguyên nhân quyết
định, thì để nhận thức được sự vật, hiện tượng ấy nhất thiết phải tìm ra nguyên nhân xuất
hiện; muốn loại bỏ một sự vật, hiện tượng nào đó không cần thiết, thì phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó. lOMoAR cPSD| 59960339
Thứ hai, xét về mặt thời gian, nguyên nhân có trước kết quả nên khi tìm nguyên nhân của
một sự vật, hiện tượng cần tìm ở các sự vật, hiện tượng mối liên hệ đã xảy ra trước khi sự
vật, hiện tượng xuất hiện.
Thứ ba, một sự vật, hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra và quyết định, nên khi
nghiên cứu sự vật, hiện tượng đó không vội kết luận về nguyên nhân nào đã sinh ra nó; khi
muốn gây ra một sự vật, hiện tượng có ích trong thực tiễn cần phải lựa chọn phương pháp
thích hợp nhất với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể chứ không nên rập khuôn theo phương
pháp cũ. Trong số các nguyên nhân sinh ra một sự vật, hiện tượng có nguyên nhân chủ yếu
và nguyên nhân thứ yếu, nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài, nên trong
nhận thức và hành động cần dựa vào nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân bên trong.
3. Sự vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả trong cuộc sống
Nguyên nhân và kết quả là hai khái niệm quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của chúng
ta. Chúng ta thường dùng chúng để giải thích hoặc hiểu về những gì xảy ra xung quanh
mình. Từ việc đổ lỗi cho nguyên nhân khi gặp trục trặc, cho đến đạt được kết quả mong
muốn từ công việc hay học tập, mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả luôn tồn tại và
ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta. Vì vậy nên em quyết định chọn cặp phạm trù
nguyên nhân và kết quả để thực hiện bài thu hoạch.
Về bản thân, nếu không giữ cho mình một lối sống lành mạnh, siêng năng tập thể dục, kết
quả là cơ thể sẽ trở nên ốm yếu và rất dễ mắc bệnh tật, từ đó lại dẫn tới kết quả là xa xút
trong việc học, công việc. Nếu biết tạo các thói quen thư giãn tốt như đọc sách, xem phim,
nghe nhạc,.. vào thời gian rảnh, chúng ta sẽ cải thiện sức khỏe tâm lý, giảm stress, tăng
cường sự hài lòng và hạnh phúc trong cuộc sống, cân bằng cuộc sống và công việc hiệu quả
hơn. Hiểu được mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả, ta biết đưa ra những quyết
định đúng đắn, để đi tới những kết quả mong muốn, và từ những kết quả đạt được ta lại
rút ra bài học cho bản than, củng cố nguyên nhân của những kết quả đó. Từ cơ sở lý luận
rằng một sự vật, hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra và quyết định, thế nên ta
tránh vội kết luận về nguyên nhân nào đã sinh ra nó mà chưa suy xét, nghiên cứu kĩ. Ví dụ
cụ thể như, việc có một cuộc sống hạnh phúc có rất nhiều nguyên nhân như giữ gìn sức
khỏe, học tập, công việc thuận lợi, gia đình hạnh phúc,…cũng như loại bỏ các nguyên nhân lOMoAR cPSD| 59960339
tiêu cực như bạn bè xấu lôi kéo, lười biếng, …Hay nói về việc nghiên cứu ảnh hưởng của
thuốc lá đến sức khỏe, hút thuốc lá là nguyên nhân gây ra nhiều vấn đề sức khỏe như ung
thư phổi, bệnh tim và đột quỵ. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng ngưng hút thuốc lá có thể
giảm nguy cơ mắc các bệnh này. Kết quả của nghiên cứu này có thể được sử dụng để cung
cấp thông tin cho công chúng về những tác động tiêu cực của hút thuốc lá đến sức khỏe, và
khuyến khích mọi người ngừng hút thuốc lá để bảo vệ sức khỏe của mình.
Trong quan hệ cá nhân, nguyên nhân và kết quả cũng được áp dụng trong quan hệ cá
nhân, giúp hiểu và quản lý mối quan hệ giữa con người. Như trong một mối quan hệ tình
cảm, các hành động và hành vi của mỗi người có thể là nguyên nhân dẫn đến các kết quả
khác nhau, chẳng hạn như sự tin tưởng, sự thân thiết, hoặc xung đột. Bằng cách hiểu và
nhận thức về nguyên nhân và kết quả trong quan hệ này, bạn có thể điều chỉnh hành vi của
mình để đạt được kết quả mong muốn và duy trì mối quan hệ lành mạnh. Nếu ta dành thời
gian bên gia đình, chia sẻ và lắng nghe nhau, thể hiện sự quan tâm và chăm sóc, tôn trọng
ý kiến thì mối quan hệ gia đình chặt chẽ hơn, gắn kết hơn, tình cảm gia đình được củng cố,
hơn nữa khi tình cảm gia đình đi lên, ta lại càng muốn dành nhiều thời gian bên gia đình
hơn. Ngược lại nếu dành ít thời gian, tình cảm cho gia đình, không biết thấu hiểu, thông
cảm, sẻ chia cho nhau thì mối quan hệ của gia đình không sớm thì muộn sẽ đổ vỡ. Chúng
ta đã không ít gặp những câu chuyện về tranh giành tài sản giữa những người ruột thịt
trong gia đình, những vụ án đẫm máu phát sinh từ mâu thuẫn không đáng có trong gia
đình. Để dễ hình dung, ta nói về tác động của công việc bận rộn đến sự hài hòa gia đình,
công việc bận rộn là nguyên nhân gây ra những thay đổi trong thời gian và tâm trạng của
cha mẹ, dẫn đến sự ảnh hưởng đến hoạt động gia đình như thời gian dành cho con cái,
hoạt động giải trí và giao tiếp, tác động tiêu cực đến mối quan hệ và sự hài hòa trong gia
đình. Kết quả này có thể được sử dụng để đưa ra các chính sách hỗ trợ gia đình, tăng
cường sự cân bằng giữa công việc và gia đình, và cải thiện chất lượng cuộc sống của các
thành viên trong gia đình.
Trong công việc, nhân viên hoàn thành dự án đúng tiến độ và chất lượng cao, kết quả sẽ
được đánh giá cao về năng lực, nhận được lời khen ngợi từ cấp trên, được thưởng hoặc
được thăng chức, tạo động lực cho nhân viên tiếp tục làm việc chăm chỉ và hoàn thành tốt
công việc trong tương lai. Ở đây, kết quả là việc đánh giá cao và thưởng hoặc thăng chức lOMoAR cPSD| 59960339
làm củng cố nguyên nhân, tức là việc hoàn thành dự án đúng tiến độ và chất lượng cao.
Điều này có thể khuyến khích nhân viên tiếp tục làm việc chăm chỉ và đạt kết quả tốt trong
công việc của mình. Ví dụ này minh họa cho một trong những cách thức để kết quả củng cố
nguyên nhân trong công việc, bao gồm đánh giá công bằng, đánh giá hiệu suất, thưởng
hoặc thăng chức, đánh giá phản hồi từ cấp trên hoặc khách hàng, và tạo động lực để nhân
viên tiếp tục phát huy năng lực và hoàn thành công việc tốt hơn trong tương lai. Ta giả sử
trong một công ty sản xuất ô tô, một nhóm nghiên cứu và phát triển đã thực hiện dự án
nghiên cứu và phát triển mới để cải tiến công nghệ sản xuất. Kết quả của dự án này là giảm
chi phí sản xuất và tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Dự án nghiên cứu và
phát triển này đã đạt được kết quả tích cực, vì đã giảm chi phí sản xuất của công ty (kết
quả) nhờ vào việc thực hiện dự án nghiên cứu và phát triển mới (nguyên nhân). Đây là một
ví dụ khác về cách cặp phạm trù nguyên nhân kết quả được áp dụng trong công việc để
đánh giá hiệu quả của một dự án nghiên cứu và phát triển, và dựa trên kết quả đã đạt
được để đánh giá công việc của nhóm nghiên cứu và phát triển này.
4. Sự vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả của bản than
Trong việc chăm sóc bản thân, em biết được hậu quả của việc hút thuốc, tiêu thụ nhiều
thực phẩm có đường, muối,… từ những người xung quanh đã giúp e nhận thức được đúng
đắn về việc giữ gìn sức khỏe, em bắt đầu chơi cầu lông hằng ngày, ngủ sớm dậy sớm, ăn ba
bữa một ngày, hạn chế uống nước có ga, thực phẩm chiên, có nhiều dầu mỡ. Giữ cho cơ
thể sạch sẽ, gọn gàng, không tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh như mưa, thực phẩm hết
hạn, người bệnh khác.. Kết quả là em có một sức khỏe tốt, rất ít khi mắc bệnh, tự tin hơn
về bản thân đồng thời giảm nguy cơ mắc bệnh khi về già, từ đó góp phần nâng cao chấy lượng cuộc sống.
Trong học tập, là một sinh viên năm nhất muốn nâng cao thành tích học tập, em nhận thấy
rằng một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến kết quả này là thói quen học tập hàng
ngày của mình. Em quyết định áp dụng cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả để tập trung
vào việc phát triển thói quen học tập hàng ngày để đạt được kết quả tốt hơn. Em bắt đầu
bằng việc đặt ra các nguyên nhân của thói quen học tập hàng ngày, bao gồm việc lên lịch
thời gian học, tạo môi trường học tập thuận lợi, tìm kiếm nguồn tài liệu phù hợp, và tổ lOMoAR cPSD| 59960339
chức công việc học tập một cách khoa học. Em cũng nhận ra rằng việc duy trì thói quen này
trong thời gian dài có thể ảnh hưởng tích cực đến khả năng hiểu và tiếp thu kiến thức, cải
thiện kỹ năng học tập, và giảm stress và áp lực trong quá trình học tập. Sau đó, em phân
tích kết quả của thói quen học tập hàng ngày, bao gồm việc cải thiện thành tích học tập,
nâng cao hiệu quả học tập, phát triển khả năng tự quản lý và tự động hóa học tập, và tăng
cường sự tự tin và sự tự đánh giá cao về bản thân trong quá trình học tập. Dựa trên cặp
phạm trù nguyên nhân và kết quả này, em có thể thiết lập các mục tiêu học tập hàng ngày
cụ thể, như lên lịch học đúng giờ, chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập, và đánh giá và phản hồi
bản thân sau mỗi buổi học để đạt được kết quả học tập tốt hơn. Hay gần gũi hơn là việc
học trên trường, áp dụng cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả, em phân tích, xem xét,
chọn lọc lời nói của thầy cô giáo, bạn bè để rút ra được nguyên nhân của việc nợ môn học
là thiếu phương pháp học tập hiệu quả, không có kế hoạch học tập, lười biếng và không có
sự kiên trì trong việc học,… từ đó e đã chủ động loại bỏ các nguyên nhân kể trên để tự tin
hơn, đạt được kết quả tốt trong học tập.
Trong việc phát triển kĩ năng mềm, một sinh viên đại học như em nhận thấy rằng kỹ năng
mềm của mình, chẳng hạn như kỹ năng giao tiếp, lãnh đạo và làm việc nhóm, còn chưa đủ
để đáp ứng yêu cầu của công việc tương lai. Em quyết định tham gia các hoạt động nhóm,
dự án đa dạng hoặc tìm kiếm phản hồi từ người khác để phát triển các kỹ năng mềm của
mình. Kết quả của việc tham gia các hoạt động này có thể là cải thiện các kỹ năng mềm của
sinh viên (kết quả), giúp sinh viên này có khả năng giao tiếp hiệu quả, lãnh đạo đúng đắn,
làm việc nhóm hiệu quả hơn và tăng khả năng giải quyết vấn đề trong môi trường công
việc trong tương lai. Ngược lại, nếu cảm thấy thiếu hụt mà lại không chịu bỏ thời gian và
tiền bạc ra để đầu tư, bạn sẽ không phát triển được, mất đi sự tự tin cũng như cơ hội việc
làm so với các ứng cử viên khác.
Trong các mối quan hệ, em nhận ra sự tôn trọng, chia sẻ, thấu hiểu, hỗ trợ… là nguyên
nhân chỉnh để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, gắn kết, đem lại nhiều lợi ích cho cá nhân.
Áp dụng cặp phạm trù này, e biết mình phải sắp xếp thời gian như thế nào để gặp bạn bè,
phải học hỏi từ những người đi trước để có thể tạo mội quan hệ tốt. Ví dụ cụ thể như hiện
tại nhóm bạn mà em chơi cùng mỗi đứa một nơi, có người ở Vũng Tàu, người thì ở quận
Tân Bình, người thì lại là Quận 7, Bình Thạnh, thậm chỉ là Hà Nội…Tuy vậy em vẫn giữ liên lOMoAR cPSD| 59960339
lạc thường xuyên, cố gắng hoàn thành công việc trong tuần để cuối tuần gặp nhau uống
nước nói chuyện, hay chủ động lắng nghe giúp đỡ khi bất kì ai gặp khó khăn, kết quả là duy
trì được mối quan hệ bạn bè 15 năm, mở rộng kiến thức và kỹ năng, tăng cường mối quan
hệ xã hội, có nguồn cảm hứng mới từ ý tưởng và kinh nghiệm của bạn bè, có cơ hội học hỏi
từ những người có nền tảng, quan điểm và kiến thức khác nhau, tạo động lực và cải thiện năng lực cá nhân.