Chủ Nghĩa Duy Vật Lịch Sử - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Chủ nghĩa duy vật lịch sử là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về xã hội, là kết quả của sự vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật vào việc nghiên cứu đời sống xã hội và lịch sử nhân loại. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
PHM101_Bai3_v2.0013105209 65
BÀI 3 : CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Giới thiệu
Chủ nghĩa duy vật lịch sử hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về hội,
kết quả của sự vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
phép biện chứng duy vật việc nghiên cứu đời sống xã hội và lịch sử nhân loại.o
Mục tiêu chung
Sau khi học xong bài này các anh/chị sẽ hiểu, với quan niệm duy vật về lịch sử,
chủ nghĩa Mác đã thực hiện sự chuyển biến cách mạng trong triết học về hội.
Quan niệm duy vật về lịch sử một phát hiện đại của Mác, đồng thời sự kế
thừa những thành tựu trong lịch sử tư tưởng của nhân loại.
Mục tiêu cụ th
Học bài các anh/chị cần nắm vững:3
Vai tcủa sản xuất vật chất nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Tồn tại xã hội quyết định ý thc xã hội và nh độc lp tương đối của ý thức xã hội.
luận Hình thái kinh tế – xã hội .
Vai tcủa đấu tranh giai cấp cách mạng hội trong hội đối kháng
giai cấp.
Quan điểm của Chủ nghĩa duy vật Lịch sử v nguồn gốc và bản chất con
người về vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân.
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
66 PHM101_Bai3_v2.0013105209
3.1. Vai trò của sản xuất vật chất và quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
3.1.1. Sản xuất vật chất và vai trò của nó
3.1.1.1. Khái niệm sản xuất vật chất và ai trò của nv ó
Sản xuất vật chất quá trình hoạt động lao động của con người,
trong quá trình đó, con người sử dụng các phương tiện, công cụ lao
động thích hợp tác động o tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của
gii tự nhiên nhm tạo ra của cải vật cht để thoả mãn nhu cầu tồn tại
phát triển của mình, với nghĩa như vậy, sản xuất vật chất một
loại hoạt động tính khách quan, tính hội, tính lịch sử tính
sáng tạo.
Vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại, phát triển xã hi:
Thứ nhất: sản xuất vật chất nền tảng, là cơ sở để duy trì sinh
hoạt vật chất cho xã hội. Nếu thiếu nó sẽ không có bộ mặt tinh thần,
không có sản xuất tinh thần và tất nhiên con người, hội không
thể tồn tại.
Thứ hai: chính lịch sử phát trin của sản xuất vật chất quyết định
sự phát triển của đời sống tinh thần như chính trị, đạo đức, pháp
quyền v.v…
Thứ ba: trong quá trình sản xuất vật chất con người không chỉ cải
to thế giới tự nhiên hội n cải tạo chính bản thân mình.
Trên cơ sở đó con người ngày càng phát triển.
3.1.1.2. Khái niệm phương thức sản xuất và vai trò của
Phương thức sản xuất là cách thức mà con người dùng để làm ra của cải
vật chất cho nh trong một giai đoạn lịch sử nhất định, theo cách đó
con người những quan hệ nhất định với tự nhiên (lực lượng sản
xuất) những quan hệ nhất định với nhau trong sản xuất vật chất
(quan hệ sản xuất). vậy, phương thức sản xuất sthống nhất hữu
cơ của hai mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất .
Để sản xuất vật chất phải ba yếu thường xuyên tất yếu: Phương thức
sản xuất, điều kiện tnhiên điều kiện n số, trong đó phương thức
sản xuất là yếu tố quyết định.
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
PHM101_Bai3_v2.0013105209 67
Mỗi hội mi giai đoạn lịch sử nhất định một phương thức sản
xuất của với những đặc điểm riêng quyết định mọi mặt đời sống
hội. Các phương thức sản xuất trong lịch sử được thay thế ln nhau
mt cách tt yếu khách quan bằng các cuộc cách mạng hội. Khi
phương thức sản xuất mới ra đời t tn bộ kết cấu kinh tế, kết cấu giai
cấp, hội, các quan điểm tư tưởng chính tr, pháp luật, đạo đức cùng
các thiết chế tương ứng của như nhà nước, đảng phái .v.v… cũng
thay đổi.
3.1.2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất
3.1.2.1. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động (sức khoẻ, thể
chất, kinh nghim, kỹ năng, tri thức lao động của họ) với liệu sản
xuất mà trước hết là công cụ lao động để tạo ra một sức sản xuất vật
chất nhất định.
Lực lượng sản xuất do con người tạo ra nhưng mang tính khách
quan. biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tnhiên. Lực
lượng sản xuất nói lên năng lực hoạt động thực tiễn của con ngưi
trong quá trình chinh phục tnhiên. Nó sản phẩm của sự kết hợp
giữa lao đng sống và lao động quá khứ.
Lực lượng sản xuất tiêu chí quan trọng nhất để chỉ ra những nấc
thang của sự tiến bộ hội các chế độ kinh tế khác nhau chỗ,
nó sản xuất bằng cách nào, với công cụ lao động nào.
Trong lực lượng sản xuất gồm các yếu tố bản: con người người -
lao động với thể lực, học vấn, kinh nghiệm, knăng, trình độ lao
động; tư liệu lao động (gồm ng cụ lao động đối tượng lao
động). Các yếu tố trong lực lượng sản xuất không thể tách rời nhau,
chúng quan hệ hữu với nhau trong đó yếu tố con người
người lao động givị trí hàng đầu, tư liệu sản xuất đóng vai trất
quan trọng.
Ngày nay khoa hc kỹ thuật ny ng trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp của xã hội. Điều này thể hiện ở chỗ, khoa học đã thẩm
thấu vào tất cả quy trình lao động, đóng vai trò quan trọng trong tổ
chức, quản lý sản xuất, trong chế tạo, cải tiến công cụ lao động, v.v.
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
68 PHM101_Bai3_v2.0013105209
Quan hệ sản xuất những quan hệ bản giữa ngưi với người
trong qtrình sản xuất vật chất thể hiện quan hệ về mặt sở hữu
đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý sản xuất, quan
hệ về mặt phân phối sản phẩm, trong đó quan hệ sở hữu đối với tư
liệu sản xuất giữ vai trò quyết định.
Quan hệ sản xuất mang tính khách quan, được hình thành trong
quá trình phát triển lịch sử. Quan hsản xuất là quan hệ bản quyết
định tất cả các quan hệ xã hội khác của con người.
Quan hệ sản xuất tiêu chí quan trọng để phân biệt hình thái kinh
tế hội này với hình thái kinh tế xã hội khác.
c quan hệ bản của quan hệ sản xuất quan hệ tác động
biện chứng với nhau trong đó quan hệ sở hữu đi với tư liệu sản
xuất giữ vtrí quy định các quan hệ khác.
3.1.2.2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất quan hệ
sản xuất
Vai tquyết định của lực lượng sản xuất đối với sự nh thành
biến đổi của quan hệ sản xuất:
Xu hướng của sản xuất vật chất không ngừng biến đổi phát
trin. Sự biến đổi đó bao gicũng bắt đầu bằng sự biến đổi phát
trin của lực lượng sản xuất mà trước hết là công cụ lao động.
Lực lượng sản xuất là yếu tố đng nhất, cách mạng nhất, nó luôn
ln vận động và biến đổi trong quá trình lịch sử.
Lực lượng sản xuất nội dung, quan hệ sản xuất là hình thức xã hội
của quá trình sản xuất. Sự biến đổi trong lực lượng sản xuất sớm
muộn cũng kéo theo sự biến đổi trong quan hệ sản xuất.
Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất tất yếu dẫn
đến đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao của nó là cách mng xã hội nhằm
phá bỏ "xiềng ch trói buộc" lực ợng sản xuất để xác lập quan hệ
sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
Tác động ngược li của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
diễn ra theo hai xu hướng.
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
PHM101_Bai3_v2.0013105209 69
Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất trình độ của lực
lượng thì sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Nếu quan hsản xuất không phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Sự phù hợp "được quan nim sự phù hợp biện chứng chứa đựng
mâu thuẫn", tức là sự phù hợp trong mâu thuẫn, bao hàm mâu thuẫn.
Tiêu chí của sự phù hợp được biểu hiện thông qua sự tác động biện
chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hsản xuất mà năng suất lao
động tăng, người lao động hăng hái sản xuất, lực lượng sản xuất
phát trin.
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất là quy luật chung nhất chi phi toàn btiến
trình lịch sử nhân loại.
Quy luật này làm cho lịch sử một dòng chảy liên tục song mang
tính gián đoạn.
Trong từng giai đoạn lịch sử cthể, quy luật y có những biểu
hiện đặc t của nó.
3.2. Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
3.2.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
3.2.1.1. sở htầng tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành
kết cấu kinh tế của một xã hội nhất định
Trong một cơ sở hạ tầng bao gồm ba loại quan hệ sản xuất:
Quan hệ sản xuất tàn dư của phương thức sản xuất
Quan hệ sản xuất thống trị
Quan hệ sản xuất mầm mống của phương thức sản xuất tương lai.
Đặc trưng của sở hạ tầng của mt hi là do quan hệ sản xuất
thng trị quy định. Điều đó chứng tỏ một sở hạ tầng có nhiều thành
phần kinh tế, nhiều quan hệ sản xuất t quan hệ sản xuất thng tr sẽ
giữ địa vị chi phối các quan hệ sản xuất khác.
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
70 PHM101_Bai3_v2.0013105209
3.2.1.2. Kiến trúc thưng tầng là toàn b những quan đim chính
tr, pp luật, triết học, đo đức, n giáo, ngh thuật, v.v
với những thiết ế ơng ng (N c, đảngch phái, go
hội, c đoàn thể) đưc nh tnh tn một cơ sở hạ tng
nhất định
Các bộ phận của kiến trúc thượng tầng đặc điểm riêng, quy luật
phát triển riêng nhưng đều liên hệ với nhau, tác động lẫn nhau, đều nảy
sinh trên cơ sở hạ tầng nhất định. Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng
cũng có quan hệ khác nhau đối với cơ sở hạ tầng. yếu tố có quan hệ
trực tiếp (như chính trị, pháp luật), yếu tố có quan hệ gián tiếp (như
nghệ thuật, khoa học).
Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng mang nh giai cấp, trong đó,
nớc công c của giai cấp thống tr, bộ phận có quyền lực nhất,
vai tđặc biệt trong kiến trúc thượng tầng. Nhờ nhà nước, giai cấp
thng trị mới thực hin được sự thống trị của mình trên các mặt đời
sống xã hội.
3.2.2. Quan hệ bin chứng giữa s hạ tng và kiến trúc
thưng tầng
3.2.2.1. V ai trò quyết định của sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng sản sinh ra một kiến trúc thượng tầng tương ứng, quy
định tính chất của kiến trúc thượng tầng (tính chất hội giai cấp
của kiến trúc thượng tầng, phản ánh tính chất xã hội giai cấp của cơ
sở hạ tầng).
Sự biến đổi căn bản trong cơ sở hạ tầng dẫn đến sự biến đổi căn bản
của kiến trúc thượng tầng. Khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi t kiến trúc
thượng tầng do sinh ra cũng mất theo, khi sở hạ tầng mới
ra đời thì kiến trúc thượng tầng mới phù hợp với nó cùng xuất hiện.
Trong xã hội giai cấp, giai cấp nào chiếm được địa vị thống trị về
kinh tế t cũng chiếm địa vị thống tr trong đời sống chính tr, tinh
thần. Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quy định tính chất mâu thuẫn
trong lĩnh vực tư tưởng.
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
PHM101_Bai3_v2.0013105209 71
3.2.2.2. Sự tác động trở lại của kiến tc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Chức năng hội của kiến trúc thượng tầng bảo vệ, duy trì, củng
cố phát triển sở hạ tầng sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ sở
kiến trúc thượng tầng cũ.
Trong các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai
trò đặc biệt quan trọng, có tác dụng quyết định năng lực hiện thực hóa
tính tt yếu kinh tế, vì nó là lực ợng vật chất có sức mnh kinh tế.
Các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức,
tôn giáo, nghệ thuật... ng đều tác động đến cơ sở hạ tầng bằng
nhiều hình thức khác nhau, với nhiều cấp độ khác nhau, trực tiếp
hoặc gián tiếp.
Các yếu tcủa kiến trúc thượng tầng không chỉ tác động đến sở hạ
tầng mà chúng n tác động ln nhau (sự tác động đó thông qua nhà
nước với những luật pháp tương ứng, hiệu lực mạnh mẽ đối với
sở hạ tầng).
Sự tác động của kiến trúc tợng tầng đối với sở hạ tầng theo
hai hướng:
o Sự tác động phù hợp với quy luật kinh tế hội, với yêu cầu
phát trin lực lượng sản xuất thì thúc đẩy sự phát triển xã hội.
o Sự tác động không phù hợp với quy luật kinh tế hội không
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ cản trở
cho sự phát trin sản xuất, xã hội. Do nhận thức được những
quy luật kinh tế hội khách quan, kiến trúc thượng tầng
chính tr vai trò định ớng những hoạt động thực tiễn đưa
lại phương án phát triển ti ư ho kinh tế hội.u c
3.3. Tồn tại hội quyết định ý thức hội tính độc lập tương
đối của ý thức xã hội
3.3.1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
3.3.1.1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Tồn tại xã hội là toàn bộ những điều kiện sinh hoạt vật chất và quan
hệ vật chất quy định tồn tại và phát triển hội: Những yếu tố cơ bản
của điều kiện sinh hoạt vật chất:
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
72 PHM101_Bai3_v2.0013105209
o Phương thức sản xuất vật chất.
o Điều kiện tự nhiên.
o Dân c ư.
Trong đó, phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sng hội nảy sinh từ tồn tại
hội và phản ánh tồn tại hi trong những giai đoạn phát triển
khác nhau của hội. Ý thức hội hiện tượng phức tạp, có th
xem xét, pn loại thành những cấp độ khác nhau.
thể phân thức hội thành hai cấp độ: thức hi chia ý Ý
thông thường và ý thức lý luận, tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
m hội hiện tượng tinh thần đời sống hội, bao gồm
toàn bộ nhng tình cảm, tâm trạng, tập quán, thói quen của người ta
được hình thành mt cách tphát dưới tác động trực tiếp của điều
kiện sống hàng ngày của họ.
Hệ tư tưởng bao gồm những tưởng, quan điểm đã được hệ thống
hóa thành luận, thành các học thuyết v hội. Với tính cách hệ
thống luận về xã hội, hệ ưởng vai trò chỉ đạo thực tiễn, hoạt t
động cải tạo xã hội của giai cấp.
m hội hệ tưởng có nguồn gốc chung là tồn tại hội,
nhưng là hai cấp độ khác nhau về chất trong trình độ phản ánh. Tuy
vậy, giữa tâm hội hệ tư tưởng cũng quan hệ tác động,
ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình tác động đến thực tin.
Ý thức hội ý thức cá nhân: Ý thức nhân được nh thành
trên sở môi trường, điều kiện sống của cá nhân cụ thể. Do kết quả
của sự giáo dục, trường đời nhân trải qua.
Khi ý thức nhân vươn lên tầm khái quát, phản ánh được cái
chung của mt cộng đồng người nhất định; khi đó, ý thức nhân
chuyển hóa thành ý thức xã hội.
Tính giai cấp ca ý thức hội: Các giai cấp trong hội có địa vị
hội khác nhau, vai trò hội khác nhau, điều kiện sống hoạt
động khác nhau, nên ý thức hi mang tính giai cấp. Tính giai cấp
của ý thức xã hi thể hiện cả trong hiện tượng tâm và hệ tư tưởng.
Ý thức xã hội vừa mang tính giai cấp vừa mang đặc điểm của dân tộc
tính nhân loại.
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
PHM101_Bai3_v2.0013105209 73
3.3.1.2. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội.
Tồn tại xã hi là nguồn gốc khách quan, là cơ sở của sự hình thành, ra
đời của ý thức xã hội (nghệ thuật, tư ởng chính trị, pháp quyền...).
Tồn tại hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm của ý thức
xã hội.
Tồn tại hội thay đổi kéo theo sự thay đổi của ý thức hội. Tt
nhiên, mức độ, nhịp độ thay đổi của các bộ phận ý thức xã hội diễn ra
khác nhau. những bộ phận biến đổi nhanh hơn, bộ phận thay
đổi chậm hơn.
3.3.1.3. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Trong quá trình phát trin, ý thc hội có tính độc lập tương đối so
với tồn tại hội. Tính độc lập tương đối của ý thức hội thể hiện
các mặt sau:
Tính lạc hậu bảo thủ ca ý thức xã hội
o Ý thức hội i phản ánh, nên là i sau. Mặt khác, mt
số bộ phận của ý thức xã hội, đặc biệt trong các hiện tượng tâm
xã hội, nó ăn sâu vào tiềm thức con người, nên nó bảo thủ,
sức ỳ rất ln.
o Khắc phục những biểu hiện lạc hậu của ý thức hội bằng con
đường phát trin kinh tế hội, phát triển khoa học kỹ thuật
và tuyên truyn giáo dục ý thức tiến bộ.
nh vượt trước của ý thức hội:
o Ý thức xã hội thể hiện trong lý luận khoa học là sự khái quát dự
báo khoa học sự vận động và phát trin xã hội.
o Với tính ch lun khoa học, ý thức hội vai tdẫn
đường định ớng cho hoạt động thực tiễn của con người,
tác động tích cực đối với tồn tại hội.
Tính kế thừa của hình thái ý thức xã hội:
Ý thức hội một mặt phản ánh tồn tại hội, trong sự phát trin
của với tính cách một chỉnh thể, ý thức hội luôn sự kế
thừa. Kế thừa những di sản, giá trị của các thời đại tớc, của các
dân tộc trên thế giới. Tính chất, nội dung kế thừa phụ thuộc vào đia
vị lợi ích giai cấp.
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
74 PHM101_Bai3_v2.0013105209
o Sự tác đng lẫn nhau giữa các hình thái ý thức hội: Các hình
thái ý thức xã hội phản ánh ln tại hi các góc độ khác
nhau: Nh hưng giữa chúng sự tác động qua lại, nh ưởng chi
phối lẫn nhau. mỗi thời đại nhất định, có một số hình thái ý
thức ni lên, vai trò chi phi ảnh hưởng đến các nh thái ý
thức khác. dụ: Triết học thời c đại, thần học thời trung cổ,
chính trị trong thời cận hiện đại.
o Tác động trở lại của ý thức hội đối với tồn tại xã hội: Ý thức
xã hội ra đời trên cơ sở tồn tại xã hội, nhưng sau khi ra đời trong
hình thức hoàn chỉnh của nó, ý thức hội tác động trở lại đối
với tồn tại xã hội theo hai hướng tích cực và tiêu cực. Mức đtác
động và hiệu quả tác động của ý thức hội đối với tồn tại hi
tùy thuộc vào các yếu tố sau:
nh tiến bộ, cách mạng hay lạc hậu, phản động (địa vị lịch sử
của giai cấp chủ thể của ý thức xã hi).
nh khoa học (hay không) của ý thức xã hi.
Mức độ thâm nhập vào đời sống hội, vào quần chúng
nhân dân.
Năng lực triển khai hiện thực hóa ý thức xã hi vào trong thực
tiễn của các giai cấp.
3.4. Hình thái kinh tế hội quá trình lịch sử tự nhiên của sự
phát triển các hình thái kinh tế – xã hội
3.4.1. Khái niệm và cấu trúc hình thái kinh tế – xã hội
Hình thái kinh tế – xã hi là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật
lịch sử, dùng để chỉ hội từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một
kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho hội đó, phù hợp với một tnh
độ nhất định của lực lượng sản xuất, với một kiến trúc thượng tầng
tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Hình thái kinh tế hội một hệ thống hoàn chỉnh, cấu trúc
phức tạp nhưng ba mặt bản là: Lực ợng sản xuất Quan h
sản xuất Kiến trúc tợng tầng. Mỗi mặt y có vị trí riêng, như ng
tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau. Trong đó, lực lượng sản
xuất là nền tảng vật chất kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế hội.
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
PHM101_Bai3_v2.0013105209 75
Các quan hệ sản xuất tạo thành cơ sở hạ tng của hình thái kinh tế
hội quyết định các quan hệ hội. Quan hệ sản xuất tiêu chun
khách quan để phân biệt chế độ xã hi y với chế độ hội khác.
Kiến tc tợng tầng do shạ tầng sinh ra quy định, nhưng
nhiệm vụ bảo vệ, duy trì, phát trin cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Ngoài những mặt cơ bản nói trên, mỗi hình thái kinh tế xã hội còn
những quan hệ khác: dân tộc, gia đình những quan hệ hội. Các
quan hệ đó đều gắn chặt chẽ với quan hệ sản xuất biến đổi cùng
sự biến đổi của quan hệ sản xuất.
3.4.2. Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển c hình thái kinh
tế – xã hội
Các hình thái kinh tế hội như những nấc thang của quá trình lịch
sử, các nh thái kinh tế hội vận động phát triển do sự tác động
của các quy luật khách quan; đó là quá trình tnhiên của sự phát
triển lịch sử.
Chỉ có đem quy những quan hệ xã hi vào những quan hệ sản xuất và
đem quy những quan hệ sản xuất vào trình độ của những lực lượng
sản xuất t người ta mới có được một cơ sở vững chắc để quan niệm
sự phát triển của những hình thái kinh tế xã hội là một q trình
lịch sử tự nhiên.
Loài người đã trải qua các hình thái kinh tế hội theo trật tự từ
thấp đến cao. Đó là quá trình t nhiên của sự phát triển lịch sử, thể
hiện tính liên tục lịch sử. Tuy nhiên, đối với mỗi nước cụ thể do
những điều kiện khách quan và chủ quan riêng, một nước nào đó,
mt dân tộc nào đó thể “b qua” những giai đoạn lịch sử nhất
định. Sự khác nhau đó về trật tự phát triển vẫn "quá trình lịch
sử – tự nhiên".
3.4.3. Giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế – xã hội
luận này chỉ sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hi,
phương thức sản xuất quyết định các mặt của đời sng hội. Do
vậy, không thxuất phát tý thức, tư ởng thuần tuý để giải thích tư
các hiện tượng hội phải xuất phát t phương thức sản xuất
vật chất.
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
76 PHM101_Bai3_v2.0013105209
Muốn nhận thức đúng hội phải phân tích một cách sâu sắc các
mặt của đời sống hội, đặc biệt phải đi sâu phân tích quan hệ sản
xuất thì mới hiểu được đúng đời sống hội. Bởi vì, hội không
phải là sự kết hợp ngẫu nhiên, máy móc giữa các nhân mà là một
ththống nhất hữu của các mặt lực ợng sản xuất, quan hệ sản
xuất và kiến trúc thượng tầng. Trong đó, quan hệ sản xuất đóng vai
trò quyết định các quan hệ xã hội khác.
Để nhận thức đúng hội phải tìm hiểu quy luật phát triển của
hội không được tuỳ tiện, chủ quan. Bởi vì, học thuyết hình thái kinh
tế hội chỉ ra rằng, sự phát triển của các hình thái kinh tế
hội là quá trình lịch sử tự nhiên không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người.
3.5. Vai trò của đấu tranh giai cấp cách mạng hội đối với sự
vận động phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp
3.5.1. Giai cấp và vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triẻn
của xã hội có đối kháng giai cấp
3.5.1.1. Khái niệm giai cấp
Lênin viết: "Người ta gọi giai cấp, những tập đoàn người to lớn
khác nhau về đa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất
định trong lịch sử khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì
những quan hệ này được pháp luật quy định thừa nhận) đối với
những tư liệu sản xuất, về vai tcủa họ trong tổ chức lao động
hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của
cải hội ít hoặc nhiều họ được hưởng. Giai cấp những tập
đoàn người, mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập
đoàn do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong mt chế khác
độ kinh tế xã hội nhất định".
Như vậy i giai cấp nói đến sự khác nhau giữa các tập đoàn
người về địa vị trong một hệ thống sản xuất hội nhất định. Địa v
khác nhau y được thể hiện ba quan hệ xét từ ba mặt trong quá
tnh sản xuất như sau:
o Khác nhau về quan hệ đối với tư liệu sản xuất (sự khác nhau đó
được pháp luật quy định).
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
PHM101_Bai3_v2.0013105209 77
o Khác nhau vvai trò trong tổ chức lao dộng, trong tổ chức quản
sản xuất.
o Khác nhau về phương thức và quy mô thu nhận của cảihội.
o đây khác nhau về quan hệ đối với liệu sản xuất s
khác nhau cơ bản nhất. Trong định nghĩa, Lênin chra thực
chất của tình trạng hội phân chia giai cấp là do tp đoàn
y có thể chiếm đoạt sản phẩm lao động của tập đoàn khác.
o Định nghĩa giai cấp của nin là mt định nghĩa khoa học
giá trị cả về lý luận và thực tiễn.
o Việc vn dụng lý luận trên đây để xem xét các giai cấp trong
lịch sử cũng cần tránh giản đơn, bởi các quan hệ giai cấp biểu
hiện thông qua nhiều hiện tượng phức tạp.
3.5.1.2. Nguồn gốc giai cấp
Sự xuất hiện giai cấp gắn lin với lịch sử của nền sản xuất hội.
Nguồn gốc sâu xa của sự ra đời các giai cấp là do sự phát triển chưa
đầy đủ của lực lượng sản xuất, còn nguồn gốc trực tiếp của nó là do
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
Sự xuất hiện giai cấp diễn ra theo hai con đường:
o Sự phân hóa trong nội bộ công thành kẻ giàu, người nghèo;
kẻ bóc lột – ười bị bóc lt. ng
o Những tù binh của các cuộc chiến tranh không bị giết như trước
kia nữa mà được giữ lại làm lệ. Những người đứng đầu công
do địa vị hội thâu tóm sức mạnh kinh tế, ny càng
giầu lên.
3.5.1.3. V ai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự vận động, phát triển
của xã hội có đối kháng giai cấp
Khái niệm đấu tranh giai cấp, Lênin viết: "Đấu tranh giai cấp đấu
tranh của mt bộ phận dân y, chống một bộ phận khác, cuộc đấu
tranh của quần chúng bị tước hết quyn, bị áp bức lao động,
chống bọn đặc quyền, đặc li, bọn áp bức bọn ăn bám. Cuộc
đấu tranh của những nời công nhân làm thuê hay những người
sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản" (Lênin, Toàn
tập, tập 7, Nxb Tiến bộ, M, 1978, tr.237).
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
78 PHM101_Bai3_v2.0013105209
Thực chất của đấu tranh giai cấp cuộc đấu tranh giữa các giai cấp
lợi ích cơ bản đối lập nhau không thể điều hoà được.
Vai tcủa đấu tranh giai cấp: Đấu tranh giai cấp givai trò là một
phương thức, một động lực bản của sự tiến bộ, phát triển của
hội có đối kháng giai cấp.
o Nguồn gốc của sự phát trin hội do sự phát trin của sản
xuất, là sự thay thế các phương thức sản xuất khi lực lượng sản
xuất phát triển đến mức mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất
li thời. Đấu tranh giai cấp có ý nghĩa là động lực cơ bản của sự
phát triển hội, là phương thức bản để giai quyết mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
o Đấu tranh giai cấp phương tiện, điều kin chứ không phải
mục đích. Mục đích của đấu tranh giai cấp làm cho sản xuất
phát triển, kinh tế phát trin. Thông qua đấu tranh giai cấp
giai cấp cách mạng, lực lượng tiến bộ trưởng thành, thông qua
đấu tranh giai cấp mà các lĩnh vực văn hóa, tư tưởng, nghệ thuật
được phát trin.
o Trong hội giai cấp, đấu tranh giai cấp không phải động
lực duy nhất, mc động lực cùng quan trọng, như
Mác Ăngghen nói, đòn bẩy đại của cuộc cách mạng
hi hiện đại. Ngoài đấu tranh giai cấp, n nhiều động lực
khác mà vai tvị trí của mi động lực khác nhau tuỳ thuộc vào
sự phát trin của kinh tế – xã hộimi giai đoạn.
o Đấu tranh giai cấp quy luật chung của các hội giai cấp.
Song quy luật này những biểu hiện đặc thù trong từng xã hội
cụ thể.
3.5.2. Cách mạng hội vai trò của đối với sự phát triển của
xã hội có đối kháng giai cấp
3.5.2.1. Khái niệm cách mạng xã hội và nguyên nhân của nó
Khái niệm cách mạng hội dùng để chỉ sự biến đổi tính chất
bước ngoặt và căn bản về chất trong toàn bộ các nh vực của đời sống
hội, sự thay thế mt hình thái kinh tế hội bằng mt hình
thái kinh tế xã hội mới cao hơn tiến b hơn.
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
PHM101_Bai3_v2.0013105209 79
Như vậy, cách mạng hội không phi bước phát trin bình
thường tiên tiến, mà bước phát triển nhảy vọt không phải chỉ là
nhảy vọt mt lĩnh vực riêng lẻ nào đó của xã hội mà là bước nhảy vọt
căn bản của toàn xã hội.
Cách mạng xã hội khác với đảo chính. Đảo chính là việc giành chính
quyền bởi một cá nhân hoặc mt nhóm người, không phải là phong trào
cách mạng của quần chúng.
Cách mạng xã hội cũng khác với cải cách xã hội. Cải cách xã hi cũng
tạo nên những biến đổi về chất nhất định nhưng trong từngnh vực riêng
lẻ nhất định và trong khuôn khổ của chế độ xã hi đang tồn tại.
Cách mạng hội cũng khác với tiến hoá hội. Tiến hoá hội
cũng là hình thức phát triển của hội, nhưng quá trình diễn ra mt
cách tuần tự, dần dần với những biến đổi cục bộ trong một hình ti
kinh tế xã hội nhất định. Tuy nhiên, gia tiến hoá hội cách
mạng xã hội sự thống nhất biện chứng với nhau. ch mạng hội
chtrtnh tất yếu khi những tiền đ của nó được tạo ra bởi tiến
hoá hội. Ngược lại, chính ch mạng hội lại mở đường cho
tiến hoá hội phát triển. Cnhư vậy, hội mới vận động biến đi
phát triển.
Nguyên nhân của cách mạng hội: Cách mạng hội nhiu
nguyên nhân về các mặt chính trị, kinh tế, hội, tư tưởng, nhưng
nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân sâu xa là nguyên nhân kinh tế.
Nguyên nhân kinh tế nằm trong phương thức sản xuất của xã hội, đó
mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới với quan hệ sản xuất đã lỗi
thi trở thành lực cản đối với sự phát trin của lực lượng sản xuất, của
xã hội.
Trong hi giai cấp mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất quan hệ
sản xuất biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng,
đại biểu cho lực lượng sản xuất mới tiến bộ và giai cấp thống trị dùng
quyền lực nhà nước bảo vệ bằng mi giá quan hệ sản xuất lỗi thời đại
biểu cho lực lượng bảo thủ, lạc hậu, phản tiến bộ. Để thay thế quan hệ
sản xuất cũ, li thời, lạc hậu bằng quan hệ sản xuất mới, tiến bộ, phù hợp
với lực lượng sản xuất, giai cấp cách mạng cần lật đổ giai cấp lạc hậu,
bảo thủ giành chính quyền về tay nh để thiết lập quan hệ sản xuất mi.
Do vậy, cách mạng xã hi là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp.
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
80 PHM101_Bai3_v2.0013105209
3.5.2.2. Vai trò của cách mạng xã hội
Cách mạng hội giữ vai trò là phương thức, động lực của sự phát
trin xã hội. Vai trò này thể hiện:
Thứ nhất cách mạng hội là ớc chuyển biến vĩ đại trong đời sống
xã hội về kinh tế – nh trị – văn hoá – chí tư tưởng. Vì vậy, cách mạng xã
hội được Mác coi là đầu tàu của lịch sử.
Thứ hai chỉ cách mạng hi mới thay thế được quan hệ sản xuất
cũ bằng quan hệ sản xuất mới, tiến bộ, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
trin; mới thay thế được hình thái kinh tế hội bng hình thái
kinh tế – xã hội mới cao hơn.
Cách mạng sản một kiểu cách mạng hội n hẳn về chất so
với tất ccác cuộc cách mạng tớc đây vì xoá bỏ mọi hình thức
người dịch người, nời áp bức người. Các cuộc cách mạng trước
đây trong lịch sử chỉ thay thế hình thức nô dịch người này bằng hình
thức nô dịch người khác mà thôi.
3.6. Quan điểm của chủ nghĩa Duy vật lịch sử về con người vai
trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân
3.6.1. Con người và bản chất con người
3.6.1.1. Khái niệm con người
Con người một thể tự nhiên mang đặc tính hội, sự thống nhất
giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.
Bản tính tự nhiên của con người thể hiện chỗ, cũng giống như
những động vật khác, con ngưi ng chịu sự quy định của các quy
luật sinh học, của tnhiên như quy luật đồng hoá dhoá, quy luật
biến ddi truyền, v.v. Mặt sinh vật những ơng đồng với động
vật cao cấp nhưng đã được người hoá, nhân tính hoá.
Bản tính hội của con người thể hiện chỗ, con người một loi
động vật tính chất hội. Toàn bộ đời sống hoạt động của con
người do hoàn cảnh hội quyết định. Con người chỉ trở thành
người đích thực khi sống trong xã hội và có hoạt động xã hội cho mình,
cho đồng loại. Trước hết, đó là hoạt động sản xuất vật chất. Chính hoạt
động sản xuất vật chất biểu thị bản chất xã hi của con người.
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
PHM101_Bai3_v2.0013105209 81
Mặt sinh học (sinh vật) là tiền đề cơ sở cho mặt xã hội của con người.
Mặt hi chỉ thể phát triển được trên sở phù hợp với mặt sinh
học. Con người sản phẩm của tự nhiên hội n quá tnh hình
thành và phát triển con người chịu sự quy định của ba hthống quy
luật. Quy luật tự nhiên quy định phương din sinh học của con người.
Quy luật tâm ý thức quy đnh sự hình thành tình cảm, niềm tin, khát
vọng v.v… của con người, chúng được hình thành trên sở nền
tảng sinh học của con người. Quy luật hội quy định quan hệ hội
của con người.
3.6.1.2. Bản chất của con người
C.Mác viết: “Bản chất của con người không phải một cái trừu tượng,
cố hữu của nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất
con người tổng hoà những quan hệ hội” (C.Mác Ph.Ăngghen
Toàn tập; Nxb Chính tr quốc gia, Hà Nội 1995, t.3, tr.11).
Như vậy, bản chất con người không phải là trừu tượng mà là hiện thực,
không phải tự nhiên là lịch sử, không phải cái vốn trong
mi cá thể riêng lẻ là tổng hòa của toàn bộ quan hệ hi. Rõ ràng,
con người là con người hin thực, sống trong những điều kiện lịch sử cụ
thể, trong một thời đại xác định. Thông qua các quan hệ xã hi con người
bộc lbản chất xã hi của nh.
Thừa nhận ý nghĩa quyết định của mặt hội đối với việc hình thành
bản chất con người, song không nghĩa chủ nghĩa Mác-Lênin coi
nhẹ mặt tự nhiên, phủ nhận cái sinh vật trong yếu tố cấu thành bản chất
con người. đây, con người với cách là sản phẩm của tnhiên, mặt
khác con người là một thực thể hội. Sự tác động qua lại giữa mặt
sinh vật và mặt xã hội trong con người tạo thành bản chất con người.
Không có t nhiên, không lịch sử hội tkhông thể có con ng -
ười. Con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hoá lâu dài của giới
hữu sinh, nhưng con người ln chủ thể lịch sử hội. Con người
chủ thể lịch sử – xã hội thể hiện ở chỗ:
Các nhân con người chủ động lựa chọn sự tác động của hội
đối với mình, không chịu khuất phục trước môi trường, điều kiện
khách quan, mà chủ động tác đng, cải tạo điều kiện khách quan.
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
82 PHM101_Bai3_v2.0013105209
Nhờ hoạt động thực tin con người cải tạo tự nhiên đồng thời
làm nên lịch sử của mình. Do vậy chính con người đã ng tạo ra
lịch sử. Thông qua hoạt động thực tiễn của mình con người thúc đẩy
xã hội phát triển từ thấp đến cao.
Từ quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về con người, thể rút ra ý -
nghĩa phương pháp luận sau đây:
Phải chú ý cả hai phương diện tnhiên và hi khi lý giải về con
người. Song điều n bản tính quyết định phải phương diện
hội.
Phải biết phát huy năng lực sáng tạo lịch sử của con người động
lực cơ bản của sự tiến bộ và phát trin xã hội.
Phải xoá bỏ triệt để các quan hệ kinh tế – xã hội áp bức bóc lt, kìm
hãm khả năng sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân.
3.6.2. Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trò sáng tạo lịch sử của
quần chúng nhân dân
3.6.2.1. Khái niệm quần chúng nhân dân
Quần chúng nhân dân bao gm tất cả những lực lượng giai cấp,
những tập đoàn người, những cá nhân thúc đẩy sự phát triển của xã hội,
trong đó chủ yếu là quần chúng lao động.
Trong quần chúng nhânn bao gồm:
Một là những người lao động sản xuất ra của cải vật chất, tinh thần của
xã hội. Đây là hạt nhân của quần chúng nhân dân.
Hai là những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị, bóc lột.
Ba những giai cấp, tầng lớp thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội thông qua
hoạt động của mình.
Khái niệm quần chúng nhân dân có tính lịch sử. Tuỳ theo chế độ xã hi
cụ thể khác nhau kết cấu của quần chúng cũng khác nhau, quần
chúng nhân dân biến đổi theo phương thức sản xuất.
3.6.2.2. Vai trò ng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân vai trò
của cá nhân trong lịch sử.
Theo quan điểm duy vật lịch sử, quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo
chân chính ra lịch sử, lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử, do đó,
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
PHM101_Bai3_v2.0013105209 83
lịch sử trưc hết và căn bản là lịch sử hoạt động của quần chúng nhân dân
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội. Điều đó thể hiện:
Thứ nhất: quần chúng nhân dân lực lượng sản xuất bản của mi
hội, là người trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất sở tồn tại,
phát trin của hội. i cách khác hoạt động sản xuất ra của của cải
vật chất cho hội của quần chúng nhân dân là điều kiện bản quyết
định sự tồn tại và phát trin của xã hội.
Thứ hai: quần chúng nhân dân lực lượng bản của mọi cuộc cách
mng xã hội; là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Lịch sử
đã chứng minh, không có cuộc cách mạng o mà li thiếu lực lượng
bản quần chúng nhân dân. Chính quần chúng nhân dân đóng vai trò
quyết định thắng lợi của mọi cuộc cách mạng xã hội.
Thứ ba: quần chúng nhân dân là người đóng vai trò to ln trong sự
phát triển văn hóa, nghệ thuật và khoa học, là người sáng tạo ra những
giá trị văn hoá tinh thần. Hoạt động của quần chúng nhân dân trong
thực tiễn là nguồn cảm hng vô tận cho mi sáng tạo tinh thần trong
hội. Hơn nữa, những giá tr n hoá tinh thần chỉ trthành ường tồn tr
khi được quần chúng nhân dân chấp nhận, lưu giữ truyền sâu rộng
trong nhân n. Quần chúng nhân dân không chỉ sáng tạo ra những
giá trn hoá, tinh thần, khoa học n áp dng những tnh tựu
đó vào hoạt động thực tiễn.
Xét tt cả các mặt trong đời sống xã hội, từ kinh tế đến chính trị, t
thực tiễn đến tinh thần tư tưởng, t quần chúng nhân dân đóng vai trò
quyết định lịch sử. Sức mạnh của quần chúng nhân dân là sức mạnh vật
chất mọi sự vận động lịch sđều do quần chúng trực tiếp tạo ra.
vậy cần phê phán nhng quan điểm không đúng về vai trò của quần
chúng nhân dân trong lịch sử.
Khái niệm nhân dùng để chỉ một con người cthể sống trong một
cộng đồng xã hi nhất định và được phân biệt với người khác thông
qua tính đơn nhất và tính phổ biến của nó. Theo quan niệm này, mi
nhân là mt chỉnh thể thống nhất , vừa mang tính cá biệt vừa mang tính
phổ biến, là chủ thể của lao động, của mọi quan hệ hội của nhận
thức nhằm thực hiện chức năng nhân chức năng hội trong mt
giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
84 PHM101_Bai3_v2.0013105209
Mỗi nhân tu theo vị t, chức năng, vai tvà năng lực sáng tạo cụ
thể, có thể tham gia vào quá trình sáng tạo của cộng đồng nhân dân, “in
dấu ấn” của mình vào quá trình sáng tạo lịch sử, với mức độ và phạm vi
khác nhau.
nhân những nhân kiệt xuất trong các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, khoa học, nghệ thuật.
Lãnh tụ những người năng lực phẩm chất tiêu biểu nhất trong
phong trào quần chúng, được quần chúng tin yêu và tạo nên. Lãnh tụ có
vai trò to ln quan trọng trong lịch sử. Để trthành lãnh t phải
những phẩm chất cơ bản:
Một : tri thức khoa học uyên bác, nắm được xu hướng vận động
của dân tộc, quốc tế và thời đại.
Hai : năng lực tập hợp quần chúng, thống nhất ý chí hành động
của quần chúng vào nhim vụ của dân tộc, quốc tế và thời đại;
Ba : gắn mật thiết với quần chúng, dám hy sinh thân mình lợi
ích của quần chúng, của dân tộc, quốc tế và thời đại. Chủ nghĩa c-
nin đánh g cao vai t của nhân h ttrong sphát triển lãn
lịch sử đồng thời kiên quyết chống tệ sùng i cá nhân.
| 1/25

Preview text:

Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử BÀI 3:
CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ Giới thiệu
Chủ nghĩa duy vật lịch sử là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về xã hội, là
kết quả của sự vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
phép biện chứng duy vật vào việc nghiên cứu đời sống xã hội và lịch sử nhân loại. Mục tiêu chung
Sau khi học xong bài này các anh/chị sẽ hiểu, với quan niệm duy vật về lịch sử,
chủ nghĩa Mác đã thực hiện sự chuyển biến cách mạng trong triết học về xã hội.
Quan niệm duy vật về lịch sử là một phát hiện vĩ đại của Mác, đồng thời là sự kế
thừa những thành tựu trong lịch sử tư tưởng của nhân loại. Mục tiêu cụ thể
Học bài 3 các anh/chị cần nắm vững:
 Vai trò của sản xuất vật chất và nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
 Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
 Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
 Lý luận Hình thái kinh tế – xã hội.
 Vai trò của đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội trong xã hội có đối kháng giai cấp.
 Quan điểm của Chủ nghĩa duy vật Lịch sử về nguồn gốc và bản chất con
người và về vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân. PHM101_Bai3_v2.0013105209 65
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử 3.1.
Vai trò của sản xuất vật chất và quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất 3.1.1.
Sản xuất vật chất và vai trò của nó
3.1.1.1. Khái niệm sản xuất vật chất và vai trò của nó
 Sản xuất vật chất là quá trình hoạt động lao động của con người,
trong quá trình đó, con người sử dụng các phương tiện, công cụ lao
động thích hợp tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của
giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất để thoả mãn nhu cầu tồn tại
và phát triển của mình, với nghĩa như vậy, sản xuất vật chất là một
loại hoạt động có tính khách quan, tính xã hội, tính lịch sử và tính sáng tạo.
 Vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại, phát triển xã hội:
Thứ nhất: sản xuất vật chất là nền tảng, là cơ sở để duy trì sinh
hoạt vật chất cho xã hội. Nếu thiếu nó sẽ không có bộ mặt tinh thần,
không có sản xuất tinh thần và tất nhiên là con người, xã hội không thể tồn tại.
Thứ hai: chính lịch sử phát triển của sản xuất vật chất quyết định
sự phát triển của đời sống tinh thần như chính trị, đạo đức, pháp quyền v.v…
Thứ ba: trong quá trình sản xuất vật chất con người không chỉ cải
tạo thế giới tự nhiên và xã hội mà còn cải tạo chính bản thân mình.
Trên cơ sở đó con người ngày càng phát triển.
3.1.1.2. Khái niệm phương thức sản xuất và vai trò của nó
Phương thức sản xuất là cách thức mà con người dùng để làm ra của cải
vật chất cho mình trong một giai đoạn lịch sử nhất định, theo cách đó
con người có những quan hệ nhất định với tự nhiên (lực lượng sản
xuất) và có những quan hệ nhất định với nhau trong sản xuất vật chất
(quan hệ sản xuất). Vì vậy, phương thức sản xuất là sự thống nhất hữu
cơ của hai mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Để sản xuất vật chất phải có ba yếu thường xuyên tất yếu: Phương thức
sản xuất, điều kiện tự nhiên và điều kiện dân số, trong đó phương thức
sản xuất là yếu tố quyết định. 66
PHM101_Bai3_v2.0013105209
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Mỗi xã hội ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định có một phương thức sản
xuất của nó với những đặc điểm riêng và quyết định mọi mặt đời sống
xã hội. Các phương thức sản xuất trong lịch sử được thay thế lẫn nhau
một cách tất yếu khách quan bằng các cuộc cách mạng xã hội. Khi
phương thức sản xuất mới ra đời thì toàn bộ kết cấu kinh tế, kết cấu giai
cấp, xã hội, các quan điểm tư tưởng chính trị, pháp luật, đạo đức cùng
các thiết chế tương ứng của nó như nhà nước, đảng phái .v.v… cũng thay đổi. 3.1.2.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất
3.1.2.1. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
 Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động (sức khoẻ, thể
chất, kinh nghiệm, kỹ năng, tri thức lao động của họ) với tư liệu sản
xuất mà trước hết là công cụ lao động để tạo ra một sức sản xuất vật chất nhất định.
Lực lượng sản xuất do con người tạo ra nhưng mang tính khách
quan. Nó biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Lực
lượng sản xuất nói lên năng lực hoạt động thực tiễn của con người
trong quá trình chinh phục tự nhiên. Nó là sản phẩm của sự kết hợp
giữa lao động sống và lao động quá khứ.
Lực lượng sản xuất là tiêu chí quan trọng nhất để chỉ ra những nấc
thang của sự tiến bộ xã hội vì các chế độ kinh tế khác nhau ở chỗ,
nó sản xuất bằng cách nào, với công cụ lao động nào.
Trong lực lượng sản xuất gồm các yếu tố cơ bản: con người - người
lao động với thể lực, học vấn, kinh nghiệm, kỹ năng, trình độ lao
động; tư liệu lao động (gồm công cụ lao động và đối tượng lao
động). Các yếu tố trong lực lượng sản xuất không thể tách rời nhau,
chúng có quan hệ hữu cơ với nhau trong đó yếu tố con người –
người lao động giữ vị trí hàng đầu, tư liệu sản xuất đóng vai trò rất quan trọng.
Ngày nay khoa học – kỹ thuật ngày càng trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp của xã hội. Điều này thể hiện ở chỗ, khoa học đã thẩm
thấu vào tất cả quy trình lao động, đóng vai trò quan trọng trong tổ
chức, quản lý sản xuất, trong chế tạo, cải tiến công cụ lao động, v.v. PHM101_Bai3_v2.0013105209 67
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
 Quan hệ sản xuất là những quan hệ cơ bản giữa người với người
trong quá trình sản xuất vật chất thể hiện ở quan hệ về mặt sở hữu
đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý sản xuất, quan
hệ về mặt phân phối sản phẩm, trong đó quan hệ sở hữu đối với tư
liệu sản xuất giữ vai trò quyết định.
Quan hệ sản xuất mang tính khách quan, nó được hình thành trong
quá trình phát triển lịch sử. Quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản quyết
định tất cả các quan hệ xã hội khác của con người.
Quan hệ sản xuất là tiêu chí quan trọng để phân biệt hình thái kinh
tế – xã hội này với hình thái kinh tế – xã hội khác.
Các quan hệ cơ bản của quan hệ sản xuất có quan hệ tác động
biện chứng với nhau trong đó quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản
xuất giữ vị trí quy định các quan hệ khác.
3.1.2.2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
 Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với sự hình thành và
biến đổi của quan hệ sản xuất:
Xu hướng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi và phát
triển. Sự biến đổi đó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và phát
triển của lực lượng sản xuất mà trước hết là công cụ lao động.
Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, cách mạng nhất, nó luôn
luôn vận động và biến đổi trong quá trình lịch sử.
Lực lượng sản xuất là nội dung, quan hệ sản xuất là hình thức xã hội
của quá trình sản xuất. Sự biến đổi trong lực lượng sản xuất sớm
muộn cũng kéo theo sự biến đổi trong quan hệ sản xuất.
Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất tất yếu dẫn
đến đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao của nó là cách mạng xã hội nhằm
phá bỏ "xiềng xích trói buộc" lực lượng sản xuất để xác lập quan hệ
sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
 Tác động ngược lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
diễn ra theo hai xu hướng. 68
PHM101_Bai3_v2.0013105209
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng thì sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Sự phù hợp "được quan niệm là sự phù hợp biện chứng chứa đựng
mâu thuẫn", tức là sự phù hợp trong mâu thuẫn, bao hàm mâu thuẫn.
Tiêu chí của sự phù hợp được biểu hiện thông qua sự tác động biện
chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất mà năng suất lao
động tăng, người lao động hăng hái sản xuất, lực lượng sản xuất phát triển.
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất là quy luật chung nhất chi phối toàn bộ tiến
trình lịch sử nhân loại.
Quy luật này làm cho lịch sử là một dòng chảy liên tục song mang tính gián đoạn.
Trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể, quy luật này có những biểu hiện đặc thù của nó. 3.2.
Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng 3.2.1.
Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
3.2.1.1. Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành
kết cấu kinh tế của một xã hội nhất định
Trong một cơ sở hạ tầng bao gồm ba loại quan hệ sản xuất:
 Quan hệ sản xuất tàn dư của phương thức sản xuất cũ
 Quan hệ sản xuất thống trị
 Quan hệ sản xuất mầm mống của phương thức sản xuất tương lai.
Đặc trưng của cơ sở hạ tầng của một xã hội là do quan hệ sản xuất
thống trị quy định. Điều đó chứng tỏ một cơ sở hạ tầng có nhiều thành
phần kinh tế, nhiều quan hệ sản xuất thì quan hệ sản xuất thống trị sẽ
giữ địa vị chi phối các quan hệ sản xuất khác. PHM101_Bai3_v2.0013105209 69
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
3.2.1.2. Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính
trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v
với những thiết chế tương ứng (Nhà nước, đảng phái, giáo
hội, các đoàn thể) được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định
Các bộ phận của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật
phát triển riêng nhưng đều liên hệ với nhau, tác động lẫn nhau, đều nảy
sinh trên cơ sở hạ tầng nhất định. Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng
cũng có quan hệ khác nhau đối với cơ sở hạ tầng. Có yếu tố có quan hệ
trực tiếp (như chính trị, pháp luật), có yếu tố có quan hệ gián tiếp (như nghệ thuật, khoa học).
Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp, trong đó,
nhà nước – công cụ của giai cấp thống trị, bộ phận có quyền lực nhất, có
vai trò đặc biệt trong kiến trúc thượng tầng. Nhờ có nhà nước, giai cấp
thống trị mới thực hiện được sự thống trị của mình trên các mặt đời sống xã hội. 3.2.2.
Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
3.2.2.1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
 Cơ sở hạ tầng sản sinh ra một kiến trúc thượng tầng tương ứng, quy
định tính chất của kiến trúc thượng tầng (tính chất xã hội giai cấp
của kiến trúc thượng tầng, phản ánh tính chất xã hội giai cấp của cơ sở hạ tầng).
 Sự biến đổi căn bản trong cơ sở hạ tầng dẫn đến sự biến đổi căn bản
của kiến trúc thượng tầng. Khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì kiến trúc
thượng tầng cũ do nó sinh ra cũng mất theo, khi cơ sở hạ tầng mới
ra đời thì kiến trúc thượng tầng mới phù hợp với nó cùng xuất hiện.
 Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào chiếm được địa vị thống trị về
kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống chính trị, tinh
thần. Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quy định tính chất mâu thuẫn
trong lĩnh vực tư tưởng. 70
PHM101_Bai3_v2.0013105209
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
3.2.2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
 Chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng
cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở và
kiến trúc thượng tầng cũ.
 Trong các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai
trò đặc biệt quan trọng, có tác dụng quyết định năng lực hiện thực hóa
tính tất yếu kinh tế, vì nó là lực lượng vật chất có sức mạnh kinh tế.
 Các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức,
tôn giáo, nghệ thuật... cũng đều tác động đến cơ sở hạ tầng bằng
nhiều hình thức khác nhau, với nhiều cấp độ khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp.
Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng không chỉ tác động đến cơ sở hạ
tầng mà chúng còn tác động lẫn nhau (sự tác động đó thông qua nhà
nước với những luật pháp tương ứng, có hiệu lực mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng).
 Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng theo hai hướng: o
Sự tác động phù hợp với quy luật kinh tế – xã hội, với yêu cầu
phát triển lực lượng sản xuất thì thúc đẩy sự phát triển xã hội. o
Sự tác động không phù hợp với quy luật kinh tế – xã hội không
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ cản trở
cho sự phát triển sản xuất, xã hội. Do nhận thức được những
quy luật kinh tế – xã hội khách quan, kiến trúc thượng tầng
chính trị có vai trò định hướng những hoạt động thực tiễn đưa
lại phương án phát triển tối ưu cho kinh tế – xã hội. 3.3.
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và tính độc lập tương
đối của ý thức xã hội 3.3.1.
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
3.3.1.1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
 Tồn tại xã hội là toàn bộ những điều kiện sinh hoạt vật chất và quan
hệ vật chất quy định tồn tại và phát triển xã hội: Những yếu tố cơ bản
của điều kiện sinh hoạt vật chất: PHM101_Bai3_v2.0013105209 71
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử o
Phương thức sản xuất vật chất. o Điều kiện tự nhiên. o Dân cư .
Trong đó, phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
 Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội nảy sinh từ tồn tại
xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển
khác nhau của xã hội. Ý thức xã hội là hiện tượng phức tạp, có thể
xem xét, phân loại thành những cấp độ khác nhau.
Có thể phân chia ý thức xã hội thành hai cấp độ: Ý thức xã hội
thông thường và ý thức lý luận, tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
Tâm lý xã hội – là hiện tượng tinh thần đời sống xã hội, bao gồm
toàn bộ những tình cảm, tâm trạng, tập quán, thói quen của người ta
được hình thành một cách tự phát dưới tác động trực tiếp của điều
kiện sống hàng ngày của họ.
Hệ tư tưởng bao gồm những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống
hóa thành lý luận, thành các học thuyết về xã hội. Với tính cách là hệ
thống lý luận về xã hội, hệ tư tưởng có vai trò chỉ đạo thực tiễn, hoạt
động cải tạo xã hội của giai cấp.
Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng có nguồn gốc chung là tồn tại xã hội,
nhưng là hai cấp độ khác nhau về chất trong trình độ phản ánh. Tuy
vậy, giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng cũng có quan hệ tác động,
ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình tác động đến thực tiễn.
 Ý thức xã hội và ý thức cá nhân: Ý thức cá nhân được hình thành
trên cơ sở môi trường, điều kiện sống của cá nhân cụ thể. Do kết quả
của sự giáo dục, trường đời cá nhân trải qua.
Khi ý thức cá nhân vươn lên tầm khái quát, phản ánh được cái
chung của một cộng đồng người nhất định; khi đó, ý thức cá nhân
chuyển hóa thành ý thức xã hội.
 Tính giai cấp của ý thức xã hội: Các giai cấp trong xã hội có địa vị
xã hội khác nhau, vai trò xã hội khác nhau, điều kiện sống và hoạt
động khác nhau, nên ý thức xã hội mang tính giai cấp. Tính giai cấp
của ý thức xã hội thể hiện cả trong hiện tượng tâm lý và hệ tư tưởng.
Ý thức xã hội vừa mang tính giai cấp vừa mang đặc điểm của dân tộc và tính nhân loại. 72
PHM101_Bai3_v2.0013105209
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
3.3.1.2. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội.
 Tồn tại xã hội là nguồn gốc khách quan, là cơ sở của sự hình thành, ra
đời của ý thức xã hội (nghệ thuật, tư tưởng chính trị, pháp quyền...).
 Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm của ý thức xã hội.
 Tồn tại xã hội thay đổi kéo theo sự thay đổi của ý thức xã hội. Tất
nhiên, mức độ, nhịp độ thay đổi của các bộ phận ý thức xã hội diễn ra
khác nhau. Có những bộ phận biến đổi nhanh hơn, có bộ phận thay đổi chậm hơn.
3.3.1.3. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Trong quá trình phát triển, ý thức xã hội có tính độc lập tương đối so
với tồn tại xã hội. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội thể hiện ở các mặt sau:
 Tính lạc hậu bảo thủ của ý thức xã hội o
Ý thức xã hội là cái phản ánh, nên là cái có sau. Mặt khác, một
số bộ phận của ý thức xã hội, đặc biệt trong các hiện tượng tâm
lý xã hội, nó ăn sâu vào tiềm thức con người, nên nó bảo thủ, có sức ỳ rất lớn. o
Khắc phục những biểu hiện lạc hậu của ý thức xã hội bằng con
đường phát triển kinh tế – xã hội, phát triển khoa học – kỹ thuật
và tuyên truyền giáo dục ý thức tiến bộ.
nh vượt trước của ý thức xã hội: o
Ý thức xã hội thể hiện trong lý luận khoa học là sự khái quát dự
báo khoa học sự vận động và phát triển xã hội. o
Với tính cách là lý luận khoa học, ý thức xã hội có vai trò dẫn
đường định hướng cho hoạt động thực tiễn của con người, nó
tác động tích cực đối với tồn tại xã hội.
 Tính kế thừa của hình thái ý thức xã hội:
Ý thức xã hội một mặt phản ánh tồn tại xã hội, trong sự phát triển
của nó với tính cách là một chỉnh thể, ý thức xã hội luôn có sự kế
thừa. Kế thừa những di sản, giá trị của các thời đại trước, của các
dân tộc trên thế giới. Tính chất, nội dung kế thừa phụ thuộc vào đia
vị và lợi ích giai cấp. PHM101_Bai3_v2.0013105209 73
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử o
Sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội: Các hình
thái ý thức xã hội phản ánh lồn tại xã hội ở các góc độ khác
nhau: Nhưng giữa chúng có sự tác động qua lại, ả nh hưởng chi
phối lẫn nhau. Ở mỗi thời đại nhất định, có một số hình thái ý
thức nổi lên, có vai trò chi phối ảnh hưởng đến các hình thái ý
thức khác. Ví dụ: Triết học thời cổ đại, thần học thời trung cổ,
chính trị trong thời cận hiện đại. o
Tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội: Ý thức
xã hội ra đời trên cơ sở tồn tại xã hội, nhưng sau khi ra đời trong
hình thức hoàn chỉnh của nó, ý thức xã hội tác động trở lại đối
với tồn tại xã hội theo hai hướng tích cực và tiêu cực. Mức độ tác
động và hiệu quả tác động của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội
tùy thuộc vào các yếu tố sau: 
Tính tiến bộ, cách mạng hay lạc hậu, phản động (địa vị lịch sử
của giai cấp chủ thể của ý thức xã hội). 
Tính khoa học (hay không) của ý thức xã hội. 
Mức độ thâm nhập vào đời sống xã hội, vào quần chúng nhân dân. 
Năng lực triển khai hiện thực hóa ý thức xã hội vào trong thực tiễn của các giai cấp. 3.4.
Hình thái kinh tế – xã hội và quá trình lịch sử tự nhiên của sự
phát triển các hình thái kinh tế – x ã hội 3.4.1.
Khái niệm và cấu trúc hình thái kinh tế – x ã hội
Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật
lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một
kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình
độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng
tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Hình thái kinh tế – xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc
phức tạp nhưng có ba mặt cơ bản là: Lực lượng sản xuất  Quan hệ
sản xuất  Kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt này có vị trí riêng, nhưng
tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau. Trong đó, lực lượng sản
xuất là nền tảng vật chất – kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế – xã hội. 74
PHM101_Bai3_v2.0013105209
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Các quan hệ sản xuất tạo thành cơ sở hạ tầng của hình thái kinh tế xã
hội và quyết định các quan hệ xã hội. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn
khách quan để phân biệt chế độ xã hội này với chế độ xã hội khác.
Kiến trúc thượng tầng do cơ sở hạ tầng sinh ra và quy định, nhưng nó
có nhiệm vụ bảo vệ, duy trì, phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Ngoài những mặt cơ bản nói trên, mỗi hình thái kinh tế – xã hội còn có
những quan hệ khác: dân tộc, gia đình và những quan hệ xã hội. Các
quan hệ đó đều gắn bó chặt chẽ với quan hệ sản xuất và biến đổi cùng
sự biến đổi của quan hệ sản xuất. 3.4.2.
Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh
tế – xã hội
 Các hình thái kinh tế – xã hội như những nấc thang của quá trình lịch
sử, các hình thái kinh tế – xã hội vận động phát triển do sự tác động
của các quy luật khách quan; đó là quá trình tự nhiên của sự phát triển lịch sử.
 Chỉ có đem quy những quan hệ xã hội vào những quan hệ sản xuất và
đem quy những quan hệ sản xuất vào trình độ của những lực lượng
sản xuất thì người ta mới có được một cơ sở vững chắc để quan niệm
sự phát triển của những hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên.
 Loài người đã trải qua các hình thái kinh tế – xã hội theo trật tự từ
thấp đến cao. Đó là quá trình tự nhiên của sự phát triển lịch sử, thể
hiện tính liên tục lịch sử. Tuy nhiên, đối với mỗi nước cụ thể do
những điều kiện khách quan và chủ quan riêng, một nước nào đó,
một dân tộc nào đó có thể “bỏ qua” những giai đoạn lịch sử nhất
định. Sự khác nhau đó về trật tự phát triển vẫn là "quá trình lịch sử – tự nhiên". 3.4.3.
Giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế – x ã hội
 Lý luận này chỉ rõ sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội,
phương thức sản xuất quyết định các mặt của đời sống xã hội. Do
vậy, không thể xuất phát từ ý thức, tư tưởng thuần tuý để giải thích
các hiện tượng xã hội mà phải xuất phát từ phương thức sản xuất vật chất. PHM101_Bai3_v2.0013105209 75
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
 Muốn nhận thức đúng xã hội phải phân tích một cách sâu sắc các
mặt của đời sống xã hội, đặc biệt phải đi sâu phân tích quan hệ sản
xuất thì mới hiểu được đúng đời sống xã hội. Bởi vì, xã hội không
phải là sự kết hợp ngẫu nhiên, máy móc giữa các cá nhân mà là một
thể thống nhất hữu cơ của các mặt lực lượng sản xuất, quan hệ sản
xuất và kiến trúc thượng tầng. Trong đó, quan hệ sản xuất đóng vai
trò quyết định các quan hệ xã hội khác.
 Để nhận thức đúng xã hội phải tìm hiểu quy luật phát triển của xã
hội không được tuỳ tiện, chủ quan. Bởi vì, học thuyết hình thái kinh
tế – xã hội chỉ ra rằng, sự phát triển của các hình thái kinh tế – xã
hội là quá trình lịch sử – tự nhiên không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. 3.5.
Vai trò của đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội đối với sự
vận động phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp 3.5.1.
Giai cấp và vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triẻn
của xã hội có đối kháng giai cấp
3.5.1.1. Khái niệm giai cấp
 Lênin viết: "Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn người to lớn
khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất
định trong lịch sử khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì
những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với
những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã
hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của
cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập
đoàn người, mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập
đoàn khác do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế
độ kinh tế – xã hội nhất định".
 Như vậy nói giai cấp là nói đến sự khác nhau giữa các tập đoàn
người về địa vị trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định. Địa vị
khác nhau này được thể hiện ở ba quan hệ xét từ ba mặt trong quá trình sản xuất như sau: o
Khác nhau về quan hệ đối với tư liệu sản xuất (sự khác nhau đó
được pháp luật quy định). 76
PHM101_Bai3_v2.0013105209
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử o
Khác nhau về vai trò trong tổ chức lao dộng, trong tổ chức quản lý sản xuất. o
Khác nhau về phương thức và quy mô thu nhận của cải xã hội. o
Ở đây khác nhau về quan hệ đối với tư liệu sản xuất là sự
khác nhau cơ bản nhất. Trong định nghĩa, Lênin chỉ ra thực
chất của tình trạng xã hội phân chia giai cấp là do tập đoàn
này có thể chiếm đoạt sản phẩm lao động của tập đoàn khác. o
Định nghĩa giai cấp của Lênin là một định nghĩa khoa học có
giá trị cả về lý luận và thực tiễn. o
Việc vận dụng lý luận trên đây để xem xét các giai cấp trong
lịch sử cũng cần tránh giản đơn, bởi các quan hệ giai cấp biểu
hiện thông qua nhiều hiện tượng phức tạp.
3.5.1.2. Nguồn gốc giai cấp
 Sự xuất hiện giai cấp gắn liền với lịch sử của nền sản xuất xã hội.
Nguồn gốc sâu xa của sự ra đời các giai cấp là do sự phát triển chưa
đầy đủ của lực lượng sản xuất, còn nguồn gốc trực tiếp của nó là do
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
 Sự xuất hiện giai cấp diễn ra theo hai con đường: o
Sự phân hóa trong nội bộ công xã thành kẻ giàu, người nghèo; kẻ bóc lột – n ườ g i bị bóc lột. o
Những tù binh của các cuộc chiến tranh không bị giết như trước
kia nữa mà được giữ lại làm nô lệ. Những người đứng đầu công
xã do có địa vị xã hội thâu tóm sức mạnh kinh tế, ngày càng giầu lên.
3.5.1.3. Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự vận động, phát triển
của xã hội có đối kháng giai cấp
 Khái niệm đấu tranh giai cấp, Lênin viết: "Đấu tranh giai cấp là đấu
tranh của một bộ phận dân này, chống một bộ phận khác, cuộc đấu
tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động,
chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám. Cuộc
đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô
sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản" (Lênin, Toàn
tập, tập 7, Nxb Tiến bộ, M, 1978, tr.237). PHM101_Bai3_v2.0013105209 77
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giữa các giai cấp
có lợi ích cơ bản đối lập nhau không thể điều hoà được.
 Vai trò của đấu tranh giai cấp: Đấu tranh giai cấp giữ vai trò là một
phương thức, một động lực cơ bản của sự tiến bộ, phát triển của xã
hội có đối kháng giai cấp. o
Nguồn gốc của sự phát triển xã hội là do sự phát triển của sản
xuất, là sự thay thế các phương thức sản xuất khi lực lượng sản
xuất phát triển đến mức mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất
lỗi thời. Đấu tranh giai cấp có ý nghĩa là động lực cơ bản của sự
phát triển xã hội, nó là phương thức cơ bản để giai quyết mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. o
Đấu tranh giai cấp là phương tiện, điều kiện chứ không phải là
mục đích. Mục đích của đấu tranh giai cấp là làm cho sản xuất
phát triển, kinh tế phát triển. Thông qua đấu tranh giai cấp mà
giai cấp cách mạng, lực lượng tiến bộ trưởng thành, thông qua
đấu tranh giai cấp mà các lĩnh vực văn hóa, tư tưởng, nghệ thuật được phát triển. o
Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp không phải là động
lực duy nhất, mặc dù nó là động lực vô cùng quan trọng, như
Mác và Ăngghen nói, nó là đòn bẩy vĩ đại của cuộc cách mạng
xã hội hiện đại. Ngoài đấu tranh giai cấp, còn nhiều động lực
khác mà vai trò vị trí của mỗi động lực khác nhau tuỳ thuộc vào
sự phát triển của kinh tế – xã hội ở mỗi giai đoạn. o
Đấu tranh giai cấp là quy luật chung của các xã hội có giai cấp.
Song quy luật này có những biểu hiện đặc thù trong từng xã hội cụ thể. 3.5.2.
Cách mạng xã hội và vai trò của nó đối với sự phát triển của
xã hội có đối kháng giai cấp
3.5.2.1. Khái niệm cách mạng xã hội và nguyên nhân của nó
Khái niệm cách mạng xã hội dùng để chỉ sự biến đổi có tính chất
bước ngoặt và căn bản về chất trong toàn bộ các lĩnh vực của đời sống
xã hội, là sự thay thế một hình thái kinh tế – xã hội cũ bằng một hình
thái kinh tế – xã hội mới cao hơn tiến bộ hơn. 78
PHM101_Bai3_v2.0013105209
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Như vậy, cách mạng xã hội không phải là bước phát triển bình
thường – tiên tiến, mà là bước phát triển nhảy vọt không phải chỉ là
nhảy vọt ở một lĩnh vực riêng lẻ nào đó của xã hội mà là bước nhảy vọt
căn bản của toàn xã hội.
Cách mạng xã hội khác với đảo chính. Đảo chính là việc giành chính
quyền bởi một cá nhân hoặc một nhóm người, không phải là phong trào
cách mạng của quần chúng.
Cách mạng xã hội cũng khác với cải cách xã hội. Cải cách xã hội cũng
tạo nên những biến đổi về chất nhất định nhưng trong từng lĩnh vực riêng
lẻ nhất định và trong khuôn khổ của chế độ xã hội đang tồn tại.
Cách mạng xã hội cũng khác với tiến hoá xã hội. Tiến hoá xã hội
cũng là hình thức phát triển của xã hội, nhưng là quá trình diễn ra một
cách tuần tự, dần dần với những biến đổi cục bộ trong một hình thái
kinh tế – xã hội nhất định. Tuy nhiên, giữa tiến hoá xã hội và cách
mạng xã hội có sự thống nhất biện chứng với nhau. Cách mạng xã hội
chỉ trở thành tất yếu khi những tiền đề của nó được tạo ra bởi tiến
hoá xã hội. Ngược lại, chính cách mạng xã hội lại mở đường cho
tiến hoá xã hội phát triển. Cứ như vậy, xã hội mới vận động biến đổi phát triển.
Nguyên nhân của cách mạng xã hội: Cách mạng xã hội có nhiều
nguyên nhân về các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, tư tưởng, nhưng
nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân sâu xa là nguyên nhân kinh tế.
Nguyên nhân kinh tế nằm trong phương thức sản xuất của xã hội, đó là
mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới với quan hệ sản xuất cũ đã lỗi
thời trở thành lực cản đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất, của xã hội.
Trong xã hội có giai cấp mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng,
đại biểu cho lực lượng sản xuất mới tiến bộ và giai cấp thống trị – dùng
quyền lực nhà nước bảo vệ bằng mọi giá quan hệ sản xuất lỗi thời – đại
biểu cho lực lượng bảo thủ, lạc hậu, phản tiến bộ. Để thay thế quan hệ
sản xuất cũ, lỗi thời, lạc hậu bằng quan hệ sản xuất mới, tiến bộ, phù hợp
với lực lượng sản xuất, giai cấp cách mạng cần lật đổ giai cấp lạc hậu,
bảo thủ giành chính quyền về tay mình để thiết lập quan hệ sản xuất mới.
Do vậy, cách mạng xã hội là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp. PHM101_Bai3_v2.0013105209 79
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
3.5.2.2. Vai trò của cách mạng xã hội
Cách mạng xã hội giữ vai trò là phương thức, động lực của sự phát
triển xã hội. Vai trò này thể hiện:
Thứ nhất cách mạng xã hội là bước chuyển biến vĩ đại trong đời sống
xã hội về kinh tế – chính trị – văn hoá – tư tưởng. Vì vậy, cách mạng xã
hội được Mác coi là đầu tàu của lịch sử.
Thứ hai chỉ có cách mạng xã hội mới thay thế được quan hệ sản xuất
cũ bằng quan hệ sản xuất mới, tiến bộ, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển; mới thay thế được hình thái kinh tế – xã hội cũ bằng hình thái
kinh tế – xã hội mới cao hơn.
Cách mạng vô sản là một kiểu cách mạng xã hội hơn hẳn về chất so
với tất cả các cuộc cách mạng trước đây vì nó xoá bỏ mọi hình thức
người nô dịch người, người áp bức người. Các cuộc cách mạng trước
đây trong lịch sử chỉ thay thế hình thức nô dịch người này bằng hình
thức nô dịch người khác mà thôi. 3.6.
Quan điểm của chủ nghĩa Duy vật lịch sử về con người và vai
trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân 3.6.1.
Con người và bản chất con người
3.6.1.1. Khái niệm con người
Con người là một thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, có sự thống nhất
giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.
Bản tính tự nhiên của con người thể hiện ở chỗ, cũng giống như
những động vật khác, con người cũng chịu sự quy định của các quy
luật sinh học, của tự nhiên như quy luật đồng hoá và dị hoá, quy luật
biến dị và di truyền, v.v. Mặt sinh vật có những tương đồng với động
vật cao cấp nhưng đã được người hoá, nhân tính hoá.
Bản tính xã hội của con người thể hiện ở chỗ, con người là một loại
động vật có tính chất xã hội. Toàn bộ đời sống và hoạt động của con
người là do hoàn cảnh xã hội quyết định. Con người chỉ trở thành
người đích thực khi sống trong xã hội và có hoạt động xã hội cho mình,
cho đồng loại. Trước hết, đó là hoạt động sản xuất vật chất. Chính hoạt
động sản xuất vật chất biểu thị bản chất xã hội của con người. 80
PHM101_Bai3_v2.0013105209
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Mặt sinh học (sinh vật) là tiền đề cơ sở cho mặt xã hội của con người.
Mặt xã hội chỉ có thể phát triển được trên cơ sở phù hợp với mặt sinh
học. Con người là sản phẩm của tự nhiên và xã hội nên quá trình hình
thành và phát triển con người chịu sự quy định của ba hệ thống quy
luật. Quy luật tự nhiên quy định phương diện sinh học của con người.
Quy luật tâm lý ý thức quy định sự hình thành tình cảm, niềm tin, khát
vọng v.v… của con người, dù chúng được hình thành trên cơ sở nền
tảng sinh học của con người. Quy luật xã hội quy định quan hệ xã hội của con người.
3.6.1.2. Bản chất của con người
C.Mác viết: “Bản chất của con người không phải là một cái trừu tượng,
cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất
con người là tổng hoà những quan hệ xã hội” (C.Mác và Ph.Ăngghen
Toàn tập; Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 1995, t.3, tr.11).
Như vậy, bản chất con người không phải là trừu tượng mà là hiện thực,
không phải là tự nhiên mà là lịch sử, không phải là cái vốn có trong
mỗi cá thể riêng lẻ mà là tổng hòa của toàn bộ quan hệ xã hội. Rõ ràng,
con người là con người hiện thực, sống trong những điều kiện lịch sử cụ
thể, trong một thời đại xác định. Thông qua các quan hệ xã hội con người
bộc lộ bản chất xã hội của mình.
Thừa nhận ý nghĩa quyết định của mặt xã hội đối với việc hình thành
bản chất con người, song không có nghĩa là chủ nghĩa Mác-Lênin coi
nhẹ mặt tự nhiên, phủ nhận cái sinh vật trong yếu tố cấu thành bản chất
con người. Ở đây, con người với tư cách là sản phẩm của tự nhiên, mặt
khác con người là một thực thể xã hội. Sự tác động qua lại giữa mặt
sinh vật và mặt xã hội trong con người tạo thành bản chất con người.
Không có tự nhiên, không có lịch sử – xã hội thì không thể có con ng-
ười. Con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hoá lâu dài của giới
hữu sinh, nhưng con người luôn là chủ thể lịch sử – xã hội. Con người
chủ thể lịch sử – xã hội thể hiện ở chỗ:
 Các cá nhân con người chủ động lựa chọn sự tác động của xã hội
đối với mình, không chịu khuất phục trước môi trường, điều kiện
khách quan, mà chủ động tác động, cải tạo điều kiện khách quan. PHM101_Bai3_v2.0013105209 81
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
 Nhờ hoạt động thực tiễn mà con người cải tạo tự nhiên đồng thời
làm nên lịch sử của mình. Do vậy chính con người đã sáng tạo ra
lịch sử. Thông qua hoạt động thực tiễn của mình con người thúc đẩy
xã hội phát triển từ thấp đến cao.
Từ quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về con người, có thể rút ra ý
nghĩa phương pháp luận sau đây:
 Phải chú ý cả hai phương diện tự nhiên và xã hội khi lý giải về con
người. Song điều căn bản có tính quyết định phải là phương diện xã hội.
 Phải biết phát huy năng lực sáng tạo lịch sử của con người – động
lực cơ bản của sự tiến bộ và phát triển xã hội.
 Phải xoá bỏ triệt để các quan hệ kinh tế – xã hội áp bức bóc lột, kìm
hãm khả năng sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân. 3.6.2.
Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trò sáng tạo lịch sử của
quần chúng nhân dân
3.6.2.1. Khái niệm quần chúng nhân dân
Quần chúng nhân dân bao gồm tất cả những lực lượng giai cấp,
những tập đoàn người, những cá nhân thúc đẩy sự phát triển của xã hội,
trong đó chủ yếu là quần chúng lao động.
Trong quần chúng nhân dân bao gồm:
Một là những người lao động sản xuất ra của cải vật chất, tinh thần của
xã hội. Đây là hạt nhân của quần chúng nhân dân.
Hai là những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị, bóc lột.
Ba là những giai cấp, tầng lớp thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội thông qua hoạt động của mình.
Khái niệm quần chúng nhân dân có tính lịch sử. Tuỳ theo chế độ xã hội
cụ thể khác nhau mà kết cấu của quần chúng cũng khác nhau, quần
chúng nhân dân biến đổi theo phương thức sản xuất.
3.6.2.2. Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân và vai trò
của cá nhân trong lịch sử.
Theo quan điểm duy vật lịch sử, quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo
chân chính ra lịch sử, lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử, do đó, 82
PHM101_Bai3_v2.0013105209
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
lịch sử trước hết và căn bản là lịch sử hoạt động của quần chúng nhân dân
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội. Điều đó thể hiện:
Thứ nhất: quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của mọi
xã hội, là người trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất – cơ sở tồn tại,
phát triển của xã hội. Nói cách khác hoạt động sản xuất ra của của cải
vật chất cho xã hội của quần chúng nhân dân là điều kiện cơ bản quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Thứ hai: quần chúng nhân dân là lực lượng cơ bản của mọi cuộc cách
mạng xã hội; là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Lịch sử
đã chứng minh, không có cuộc cách mạng nào mà lại thiếu lực lượng cơ
bản là quần chúng nhân dân. Chính quần chúng nhân dân đóng vai trò
quyết định thắng lợi của mọi cuộc cách mạng xã hội.
Thứ ba: quần chúng nhân dân là người đóng vai trò to lớn trong sự
phát triển văn hóa, nghệ thuật và khoa học, là người sáng tạo ra những
giá trị văn hoá tinh thần. Hoạt động của quần chúng nhân dân trong
thực tiễn là nguồn cảm hứng vô tận cho mọi sáng tạo tinh thần trong xã
hội. Hơn nữa, những giá trị văn hoá tinh thần chỉ trở thành trường tồn
khi được quần chúng nhân dân chấp nhận, lưu giữ truyền bá sâu rộng
trong nhân dân. Quần chúng nhân dân không chỉ sáng tạo ra những
giá trị văn hoá, tinh thần, khoa học mà còn áp dụng những thành tựu
đó vào hoạt động thực tiễn.
Xét tất cả các mặt trong đời sống xã hội, từ kinh tế đến chính trị, từ
thực tiễn đến tinh thần tư tưởng, thì quần chúng nhân dân đóng vai trò
quyết định lịch sử. Sức mạnh của quần chúng nhân dân là sức mạnh vật
chất và mọi sự vận động lịch sử đều do quần chúng trực tiếp tạo ra. Vì
vậy cần phê phán những quan điểm không đúng về vai trò của quần
chúng nhân dân trong lịch sử.
Khái niệm cá nhân dùng để chỉ một con người cụ thể sống trong một
cộng đồng xã hội nhất định và được phân biệt với người khác thông
qua tính đơn nhất và tính phổ biến của nó. Theo quan niệm này, mỗi cá
nhân là một chỉnh thể thống nhất , vừa mang tính cá biệt vừa mang tính
phổ biến, là chủ thể của lao động, của mọi quan hệ xã hội và của nhận
thức nhằm thực hiện chức năng cá nhân và chức năng xã hội trong một
giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử. PHM101_Bai3_v2.0013105209 83
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Mỗi cá nhân tuỳ theo vị trí, chức năng, vai trò và năng lực sáng tạo cụ
thể, có thể tham gia vào quá trình sáng tạo của cộng đồng nhân dân, “in
dấu ấn” của mình vào quá trình sáng tạo lịch sử, với mức độ và phạm vi khác nhau.
Vĩ nhân là những cá nhân kiệt xuất trong các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, khoa học, nghệ thuật.
Lãnh tụ là những người có năng lực và phẩm chất tiêu biểu nhất trong
phong trào quần chúng, được quần chúng tin yêu và tạo nên. Lãnh tụ có
vai trò to lớn quan trọng trong lịch sử. Để trở thành lãnh tụ phải có
những phẩm chất cơ bản:
Một là: có tri thức khoa học uyên bác, nắm được xu hướng vận động
của dân tộc, quốc tế và thời đại.
Hai là: có năng lực tập hợp quần chúng, thống nhất ý chí và hành động
của quần chúng vào nhiệm vụ của dân tộc, quốc tế và thời đại;
Ba là: gắn bó mật thiết với quần chúng, dám hy sinh thân mình vì lợi
ích của quần chúng, của dân tộc, quốc tế và thời đại. Chủ nghĩa Mác-
Lênin đánh giá cao vai trò của cá nhân – lãnh tụ trong sự phát triển
lịch sử đồng thời kiên quyết chống tệ sùng bái cá nhân. 84
PHM101_Bai3_v2.0013105209