



Preview text:
Chủ thể là gì? Ví dụ về các loại chủ thể trong xã hội và pháp luật 1. Chủ thể là gì?
Chủ thể là cá nhân, tổ chức tham gia vào một quan hệ xã hội nhất
định. Trong mỗi mối quan hệ xã hội thì chủ thể có những tên khác nhau
nhưng điểm chung là đều tồn tại hiện hữu. Chủ thể tồn tại hiện hữu có nghĩa
là có trên thực tế chủ thể có thể được nhận diện hoặc nhận biết được thông
qua các thông tin của chủ thể đó. Những trường hợp như cá nhân là người
đã mất, tổ chức không hiện hữu thì đó không phải là chủ thể.
Chủ thể có thể là cá nhân hoặc tổ chức, tuỳ thuộc vào từng mối quan hệ khác
nhau mà chủ thể có những tên gọi khác nhau. Có những mối quan hệ xã hội
cá nhân, tổ chức phải đáp ứng được những điều kiện nhất định thì mới trở
thành chủ thể của mối quan hệ nói trên.
2. Chủ thể pháp luật là gì?
Chủ thể pháp luật là những cá nhân, tổ chức có quyền và nghĩa vụ hợp pháp
theo quy định của pháp luật. Chủ thể pháp luật khác với chủ thể của quan hệ pháp luật.
3. Chủ thể của quan hệ pháp luật là gì?
Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực chủ thể, theo
những điều kiện do pháp luật quy định, tham gia vào quan hệ pháp luật nhất định.
Nếu chủ thể pháp luật chỉ cần có năng lực pháp luật, thì để trở thành chủ thể
của một quan hệ pháp luật cụ thể thì phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi pháp luật, tức là phải có khả năng tự mình thực hiện các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
4. Phân loại và lấy ví dụ các loại chủ thể trong quan hệ pháp luật
4.1. Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự
- Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự là những người tham gia vào quan
hệ pháp luật dân sự và có các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó. Chủ
thể của quan hệ này bao gồm:
+ Cá nhân: Người có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
+ Pháp nhân: Pháp nhân là tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp, có tài sản
riêng và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Chủ thể này tham gia vào
các quan hệ pháp luật một cách độc lập và nhân danh chính mình.
+ Tổ hợp tác: Là loại hình được thành lập dựa trên hợp đồng hợp tác kinh
doanh (có chứng thực của UBND xã, phường) của 3 cá nhân trở lên, cùng
đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng có trách nhiệm và cùng có lợi.
+ Hộ gia đình: Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để làm kinh tế
chung trong quan hệ sử dụng đất, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và một số
lĩnh vực kinh doanh khác theo quy định của pháp luật là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.
+ Nhà nước: Với tư cách là chủ thể đặc biệt trong giao dịch dân sự. Nhà
nước là chủ thể của một số quan hệ như quan hệ thừa kế, quan hệ sở hữu…
4.2. Chủ thể quan hệ pháp luật hành chính
- Chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính chính là các bên tham gia quan
hệ này có năng lực chủ thể với các quyền và nghĩa vụ tương ứng đối với
nhau theo quy định của pháp luật hành chính.
- Chủ thể của quan hệ này gồm: + Cán bộ nhà nước, + Đơn vị kinh tế, + Cơ quan nhà nước, + Công dân Việt Nam, + Tổ chức xã hội, + Người nước ngoài,
+ Người không quốc tịch.
- Trong quan hệ pháp luật hành chính có một bên chủ thể luôn hiện diện trong
mọi quan hệ này chính đó là:
+ Chủ thể quản lý hành chính nhà nước: Là cá nhân hoặc tổ chức của con
người mang quyền lực hành chính, nhân danh nhà nước và thực hiện chức
năng quản lý hành chính nhà nước.
+ Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước: Là một bên trong quan hệ hành
chính pháp lý, chịu sự quản lý và tuân theo mệnh lệnh của chủ thể quản lý.
Trong quan hệ pháp luật hành chính, đây có thể là cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia không với tư cách là người có quyền lực hành chính nhà nước;
hoặc công dân cá nhân, tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, tổ chức xã hội
không mang quyền lực hành chính nhà nước.
Như vậy, công dân Việt Nam không chỉ là chủ thể quản lý mà còn có quyền
và nghĩa vụ tham gia quản lý nhà nước, làm cho mục đích quản lý hành chính
ngày càng thể hiện rõ hơn lợi ích và nguyện vọng của họ của người dân.
4.3. Chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai
- Chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai là các bên tham gia quan hệ pháp
luật đất đai bao gồm nhà nước và người sử dụng đất. Theo đó:
+ Người sử dụng đất là chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai. Người sử
dụng đất có thể là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào quan
hệ pháp luật đất đai, có ý chí độc lập, có quyền và nghĩa vụ nhất định.
+ Các chủ thể trong quan hệ đất đai bao gồm: Tổ chức trong nước: Cơ quan
nhà nước, đơn vị kinh tế, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân, …, cá nhân trong nước, hộ gia đình, cộng đồng dân cư trên địa bàn
hoặc cùng dòng họ, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài với có chức năng
ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư và hoạt động văn
hóa, khoa học thường xuyên hoặc trở về sinh sống ổn định tại Việt Nam, tổ
chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo quy định của pháp luật về đầu tư.
+ Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật đất đai, Nhà nước
tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai với tư cách là chủ sở hữu đại diện
chủ hữu và thống nhất quản lý toàn bộ đất đai. Nhà Nước thường xuyên
tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai và luôn có tư cách chủ thể.
+ Ngoài Nhà nước còn có các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tôn giáo
và cộng đồng dân cư. Nhưng không phải mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư đều là chủ thể của pháp luật đất đai mà
phải đáp ứng những điều kiện nhất định.
4.4. Chủ thể quan hệ pháp luật lao động
- Chủ thể của quan hệ pháp luật lao động là những bên tham gia quan hệ
pháp luật lao động bao gồm:
+ Người lao động: Là các cá nhân 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có
giao kết hợp đồng lao động, có đầy đủ năng lực hành vi lao động và năng lực
pháp luật lao động. Người lao động bao gồm: công dân, người nước ngoài và người không quốc tịch.
+ Người sử dụng lao động: Là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu
là cá nhân thì phải đủ 18 tuổi trở lên và được thuê, sử dụng và trả công. Có
đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, phải có năng lực hành vi và
năng lực pháp luật lao động. 4.5. Chủ thể kinh doanh
- Chủ thể kinh doanh có thể là tổ chức, cá nhân, tổ hợp tác hay hộ gia đình
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh
nghiệp, giấy phép kinh doanh (hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài) và thực hiện trên thực tế các hoạt động tìm kiếm lơin nhuận.
Document Outline
- Chủ thể là gì? Ví dụ về các loại chủ thể trong xã
- 1. Chủ thể là gì?
- 2. Chủ thể pháp luật là gì?
- 3. Chủ thể của quan hệ pháp luật là gì?
- 4. Phân loại và lấy ví dụ các loại chủ thể trong q
- 4.1. Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự
- 4.2. Chủ thể quan hệ pháp luật hành chính
- 4.3. Chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai
- 4.4. Chủ thể quan hệ pháp luật lao động
- 4.5. Chủ thể kinh doanh