







Preview text:
lOMoAR cPSD| 61630836
Chủ thể của luật TMQT: - Quốc gia - Tổ chức quốc tế - Thể nhân/cá nhân - Pháp nhân - Các chủ thể khác:
Ví dụ: Đài Loan với Trung Quốc. Hiện tại HongKong, Macao là vùng lãnh thổ
của Trung Quốc. Trong WTO Trung có 3 lá phiếu => VN có thể ký thỏa thuận
song phương với Macao -> Chủ thể khác có thể là chủ thể phái sinh từ quốc
gia, chủ thể độc lập trong TMQT
Câu 1: Trình bày và phân tích các trường hợp mà quốc gia tham gia với tư cách
là chủ thể trong giao dịch thương mại quốc tế. Trong TMQT, quốc gia tham gia
với tư cách chủ thể trong 2 TH:
• Ký kết hoặc gia nhập các ĐƯQT về thương mại (trong khuôn khổ song phương hoặc đa phương)
Với tư cách chủ thể trong quan hệ quốc tế, quốc gia ký kết hoặc gia nhập các
ĐƯQT. Trong đó, quốc gia thỏa thuận với các quốc gia khác về quyền và nghĩa vụ của mình trong TMQT
Ví dụ: Khi ký kết Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) các
nước thành viên đã cam kết thực hiện những điều đã thỏa thuận; hoặc khi tham
gia tổ chức thương mại thế giới (WTO) các nước thành viên phải tuân thủ quy
chế và các quy định được ghi nhận trong các hiệp định của tổ chức này.
• Tham gia giao dịch thương mại với các chủ thể khác như cá nhân và pháp
nhân (Tham gia vào các giao dịch thương mại quốc tế, nhưng với tư cách là
chủ thể “đặc biệt”)
Chủ thể đặc biệt -> hưởng quy chế đặc biệt: lOMoAR cPSD| 61630836 (i)
Chọn luật áp dụng: Trường hợp 1 bên chủ thể là quốc gia thì vấn đề
chọn luật áp dụng cho hợp đồng đó không được đặt ra vì PL áp dụng cho hợp
đồng sẽ là PL của quốc gia với tư cách chủ thể của quan hệ hợp đồng đó. Ví
dụ: Nhà nước VN thực hiện dự án BOT với Nhật Bản -> Nếu có tranh chấp
thì khía cạnh đầu tiên tiếp cận là luật đầu tư VN
(ii) Quyền miễn trừ tư pháp: Theo nguyên tắc bình đẳng chủ quyền quốc
gia, thẩm phán của quốc gia không thể phán quyết chống lại quốc gia khác nếu
không có sự chấp thuận của quốc gia đó. Phạm vi miễn trừ: “tuyệt đối” và “tương đối”
- Tuyệt đối: miễn xét xử trước tòa án nước của thương nhân (tòa án nước
ngoài) -> VÌ: địa vị pháp lý các quốc gia ngang nhau + xuất pháp từ học
thuyết hành vi quốc gia từ án lệ vụ Hoa Kỳ - Cuba
+ Tài sản quốc gia không bị phong tỏa để bảo đảm sơ bộ cho 1 vụ án +
Quốc gia không buộc phải tuân thủ phán quyết của tòa án nước ngoài
Ví dụ: Tòa án Mĩ không được xét xử VN
- Tương đối: (Nội dung) quốc gia có thể tự hạn chế quyền miễn trừ của
mình. Cách thức thực hiện:
+ QG quy định trong PL nước mình những TH từ bỏ quyền miễn trừ quốc gia
Ví dụ: Luật của Hoa Kỳ về miễn trừ chủ quyền nước ngoài 1976. Trong đó
quy định: 1 quốc gia sẽ không được hưởng quyền miễn trừ xét xử trước tòa án
Hoa Kỳ nếu quốc gia đó đã tuyên bố từ bỏ quyền miễn trừ quốc gia + Tham
gia ký kết các ĐƯQT trong đó tự nguyện từ bỏ quyền miễn trừ QG trong 1 số TH nhất định
Ví dụ: để giải quyết tranh chấp giữa QG với công dân mang quốc tịch nước
ngoài trong lĩnh vực đầu tư quốc tế -> 1 số nước ký kết và tham gia Công ước
Washington (1965) -> Theo đó, việc giải quyết tranh chấp được tiến hành trước lOMoAR cPSD| 61630836
tổ chức trọng tài thiết chế và dưới sự giám sát của Trung tâm quốc tế giải quyết các tranh chấp đầu tư.
Nhận xét: Sự ưu đãi đặc biệt này làm hạn chế nhiều giao dịch kinh doanh giữa
quốc gia với thương nhân
QG khi tham gia ký kết hợp đồng với thương nhận đều được hưởng quyền ưu
đãi đặc biệt: có quyền đương nhiên áp dụng luật ước mình vào hợp đồng nếu
có tranh chấp xảy ra thì được hưởng quyền miễn trừ tư pháp (trừ TH quốc gia
tự hạn chế quyền miễn trừ của mình) -> Tự hạn chế q uyền miễn trừ của mình:
tạo môi trường pháp lý bình đẳng giữa các bên; thu hút sự tham gia của các
thể nhân, pháp nhân nước ngoài
Câu 2: Trình bày các điều kiện pháp lý để cá nhân trở thành chủ thể trong giao
dịch thương mại quốc tế. Cho 01 ví dụ minh hoạ.
Quy định mỗi nước khác nhau -> Hầu hết thì dựa trên 2 chuẩn pháp lý liên quan trực
tiếp tới cá nhân đó là
(1)Các điều kiện về nhân thân
- Đầy đủ năng lực hành vi dân sự: Các quốc gia sẽ có quy định khác nhau
về nội dung này
- Không nằm trong nhóm bị truất quyền (có thể là quyền công dân hoặc
quyền về kinh doanh) Ví dụ: người bị cơ quan có thẩm quyền tước
quyền tham gia kinh doanh, đang chấp hành án phạt tù,...
(2)Các điều kiện về nghề nghiệp
- Không nằm trong nhóm “bất khả kiêm nhiệm” (Vì những người đang
làm 1 số nghề nhất định sẽ không được tham gia hoạt động thương mại)
Ví dụ: Viên chức Bộ tư pháp thì k thể làm giám đốc công ty TNHH hay
Theo Luật Thương mại của Cộng hòa Pháp thì những người làm các
nghề như công chức, luật sư, bác sĩ, công chứng viên, chấp hành viên… lOMoAR cPSD| 61630836
không được tham gia hoạt động thương mại nói chung và thương mại
quốc tế nói riêng với tư cách chủ thể
Nhìn chung, các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn pháp lý để xác định tư cách
chủ thể của cá nhân trong quan hệ thương mại quốc tế chỉ được áp dụng cho các công
dân mang quốc tịch nước đó. Đối với công dân mang quốc tịch nước ngoài có được
trở thành thương nhân để hoạt động thương mại quốc tế trên phạm vi lãnh thổ nước
sở tại hay không, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào luật pháp của từng nước và tùy
theo từng trường hợp cụ thể. Trong quan hệ quốc tế, để giải quyết vấn đề này, các
nước thường ký kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế, trong đó thỏa thuận các
nguyên tắc pháp lý trong việc xác định địa vị pháp lý của công dân nước ngoài.
Khi đáp ứng đủ điều kiện thì cá nhân có thể tham gia vào quan hệ PL thương mại với vai trò:
- Hoạt động thương mại quốc tế độc lập
- Hoạt động thương mại quốc tế trong 1 pháp nhân
Ví dụ: Anh A (20 tuổi) là thương nhân đáp ứng đủ các điều kiện tại điều 6 LTM
2005, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty C ở Úc -> Ở đây anh hđ
thương mại quốc tế độc lập
Câu 3: Trình bày các điều kiện pháp lý để pháp nhân trở thành chủ thể trong
giao dịch thương mại quốc tế. Cho 01 ví dụ minh hoạ.
Trên nguyên tắc tự do kinh doanh trong TMQT, PL hầu hết các nước cho phép pháp
nhân tham gia hoạt động TMQT khi:
• Có đủ điều kiện tham gia hoạt động thương mại trong nước
• Điều kiện bổ sung: có thể có hoặc không tùy theo pháp luật từng nước (đặt ra
do tính quan trọng và phức tạp của hoạt động TMQT)
Ví dụ: Theo PL VN, pháp nhân là chủ thể trong giao dịch TMQT khi “đó là tổ
chức kinh tế được thành lập hợp pháp và có quyền hoạt động trong phạm vi ngành lOMoAR cPSD| 61630836
nghề tại các địa bàn, dưới các hình thức, bằng các phương thức mà PL không
cấm (k1,2 điều 6 LTM 2005)”
Câu 4: Trình bày các trường hợp mà pháp luật quốc gia được áp dụng với tư
cách là nguồn của luật thương mại quốc tế. Cho 01 ví dụ minh hoạ.
Pháp luật của mỗi quốc gia là tổng thể các quy tắc, các quy định điều chỉnh mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội của quốc gia đó.
Luật quốc gia trong TMQT là tổng hợp các quy định điều chỉnh các hoạt động của
các chủ thể trong hoạt động TMQT
Trường hợp 1: Khi các bên chủ thể trong TMQT thỏa thuận áp dụng LQG Trong
quá trình ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế -> các bên có quyền tự do thỏa
thuận chọn PL áp dụng. Có thể chọn pháp luật trong nước của mỗi bên hoặc nước
thứ 3 với điều kiện việc chọn PL áp dụng này không trái với quy định của PL nơi ký kết hợp đồng
TH thỏa thuận luật của 1 bên chủ thể: Việc chọn luật của bên nào trong hợp đồng
không đơn giản -> Mỗi bên sẽ hiểu rõ PL của mình hơn ai hết -> Bất lợi cho bên còn
lại -> Thỏa thuận này phụ thuộc vào sự nhân nhượng, thuyết phục của các bên trong quá trình đàm phán
TH không thỏa thuận được luật của bên nào thì có thể chọn luật nước thứ 3 (nước có
liên quan đến giao dịch kinh doanh quốc tế của các bên). Ví dụ: Luật nơi ký kết hợp
đồng, nơi có tài sản liên quan đến hợp đồng,... -> TH này phải tìm hiểu kỹ luật của
nước thứ 3, tránh TH k tìm hiểu kỹ làm cho những điều thỏa thuận chọn luật của các
bên không có giá trị pháp lý (xảy ra khi PL nơi các bên lựa chọn bị cơ quan có thẩm
quyền tuyên bố không có giá trị vì lí do bảo lưu trật tự công cộng) Trường hợp 2:
Áp dụng nếu có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến lOMoAR cPSD| 61630836
Trong TH này, mặc dù các bên không thỏa thuận chọn PL áp dụng nhưng trong các
nguồn luật liên quan có QPXĐ dẫn chiếu đến hệ thống PL của quốc gia nào thì PL
quốc gia đó được áp dụng để điều chỉnh quan hệ TMQT
Ví dụ: để xác định năng lực ký kết và thực hiện hđ TMQT, tư pháp quốc tế của hầu
hết các nước đều quy định áp dụng Luật quốc tịch của các bên chủ thể. Theo đó PL
của nước mà các bên mang quốc tịch sẽ được áp dụng để xác định năng lực PL và
năng lực hành vi giao kết hợp đồng của mỗi bên. Như vậy, dù các bên không thỏa
thuận PL áp dụng nhưng khi xác định năng lực PL của các bên trong quan hệ TMQT
người ta vẫn áp dụng luật của quốc gia do quy phạm xung đột dẫn chiếu đến Trong
luật thương mại quốc tế, các hệ thuộc luật thường được các quy phạm xung đột dẫn chiếu đến:
- Luật quốc tịch của các bên chủ thể
- Luật nơi cư trú của các bên chủ thể
- Luật nơi ký kết hợp đồng
- Luật nơi thực hiện hợp đồng - Luật nơi có vật
Câu 5: Phân tích về giá trị pháp lý của điều ước quốc tế trong giao dịch thương mại quốc tế.
(1)Khái niệm: ĐƯQT về thương mại là văn bản pháp lý được các quốc gia kí kết
hoặc tham gia nhằm điều chỉnh quan hệ trong hoạt động thương mại quốc tế và
có thể thể hiện dưới bất kỳ tên gọi nào
Vì là sự thỏa thuận giữa các quốc gia -> có giá trị bắt buộc áp dụng đối với các
nước thành viên trên nguyên tắc tự nguyện thực hiện các cam kết lOMoAR cPSD| 61630836
(2)ĐƯQT được áp dụng trên các nguyên tắc sau (Giá trị pháp lý)
- ĐƯQT về TMQT chỉ có giá trị pháp lý bắt buộc đối với các chủ thể trong giao
dịch TMQT nếu các bên chủ thể này có quốc tịch/nơi cư trú ở các quốc gia là
thành viên của ĐƯQT đó
- Trong TH có sự quy định khác nhau giữa ĐƯQT và LQG của nước là thành viên
ĐƯQT đó -> ĐƯQT được ưu tiên áp dụng
- TH các bên chủ thể trong giao dịch TMQT không mang quốc tịch hoặc không có
nơi cứ trú ở các nước thành viên ĐƯQT thì các quy định trong ĐƯQT được áp
dụng khi các bên thỏa thuận áp dụng ĐƯQT
Câu 6: Phân tích về giá trị pháp lý của tập quán thương mại quốc tế trong giao
dịch thương mại quốc tế.
(1)Khái niệm: Tập quán thương mại quốc tế là những thói quen xử sự hình thành
lâu đời, được áp dụng liên tục trong thực tiễn thương mại quốc tế chấp nhận 1 cách phổ biến
(2)Giá trị pháp lý
Tập quán thương mại quốc tế chỉ có giá trị pháp lý trong các TH sau:
- Được các bên thỏa thuận áp dụng ghi trong hợp đồng: Hợp đồng là sự thỏa
thuận của các bên -> Khi các bên thỏa thuận áp dụng thì tập quán thương mại
quốc tế có giá trị ràng buộc các bên. Tuy nhiên, theo PL hầu hết các nước thì việc
áp dụng tập quán thương mại quốc tế phải tuân thủ theo 1 số nguyên tắc nhất định.
Ví dụ: Theo PL VN, các bên trong hđ dân sự có yếu tố nước ngoài được phép thỏa
thuận áp dụng TQQT nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với PL VN
- Được các ĐƯQT liên quan quy định áp dụng: TH ĐƯQT về thương mại có quy
định sẽ áp dụng 1 hoặc 1 số tập quán TMQT thì các tập quán này sẽ đương nhiên
được áp dụng cho các quan hệ của các bên chủ thể mang quốc tịch hoặc có trụ sở lOMoAR cPSD| 61630836
ở các nước thành viên của ĐƯQT. Nghĩa là, kể cả trong TH khi giao kết hợp đồng
các bên không thỏa thuận dẫn chiếu đến 1 tập quán TMQT thì tập quán vẫn được
áp dụng nếu nó được quy định trong ĐƯQT về thương mại có liên quan
- Được LQG quy định áp dụng: TH luật trong nước điều chỉnh quan hệ thương
mại giữa các bên quy định áp dụng tập quán TMQT thì tập quán TMQT sẽ được áp dụng
- Cơ quan xét xử cho rằng các bên chủ thể đã mặc nhiên áp dụng tập quán
TMQT trong giao dịch thương mại của họ: Đây là TH áp dụng TQQT trong việc
xét xử các tranh chấp phát sinh từ giao dịch thương mại quốc tế.
Trong TH các bên không có thỏa thuận cụ thể về việc áp dụng tập quán TMQT
đồng thời các ĐƯQT và LQG có liên quan cũng không có quy định cụ thể về
vấn đề này thì cơ quan xét xử có thể áp dụng tập quán TMQT để giải quyết tranh chấp.
Việc cơ quan xét xử sẽ áp dụng tập quán TMQT để giải quyết tranh chấp khi
có đủ cơ sở pháp lý để khẳng định rằng trong khi giao kết hợp đồng, các bên
đã ngầm hiểu họ phải hành động theo tập quán TMQT mà bất cứ nhà kinh
doanh nào trong hoàn cảnh tương tự cũng hành động như vậy. Ví dụ: Điều 9
CISG quy định: Các bên mặc nhiên bị ràng buộc bởi TQQT (mặc dù các bên
không công khai thỏa thuận áp dụng) nếu tập quán đó họ đã biết hoặc cần
phải biết khi kí kết hợp đồng