Chu trình luân chuyển chứng từ hoạt động bán hàng của Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Phú Nông | Báo cáo thực tập giáo trình 1
Một số đặc điểm của Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Phú Nông. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Phú Nông. Tổ chức bộ máy của công ty. Chu trình luân chuyển chứng từ tại Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại dịch vụ Phú Nông. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.
Môn: Báo cáo thực tập giáo trình 1
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|47206417
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN & QTKD ----- -----
BÁO CÁO THỰC TẬP GIÁO TRÌNH 1
CHỦ ĐỀ: CHU TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ PHÚ NÔNG
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. LẠI PHƯƠNG THẢO
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN – NHÓM 121 STT MÃ SV HỌ VÀ TÊN GHI CHÚ 1 652530 Trịnh Thị Thu 2 652034 Nguyễn Thị Thơm 3 654596
Nguyễn Thị Thùy Linh 4 651956 Phạm Thị Lan Anh
Hà Nội, tháng 12 năm 2022 Lời cảm ơn
Quá trình thực tập 3 tuần thực sự không dài nhưng đó đã là thời gian rất quý
báu để chúng em có thể học hỏi và tìm hiểu thêm được nhiều kiến thức mới, cũng
như kinh nghiệm về ngành Kế toán mà chúng em đang học. Trên chặng đường đó
chúng em rất biết ơn khi nhận được sự giúp đỡ, nhận xét và chia sẻ nhiệt tình từ thầy
cô và sự giúp đỡ từ Học viện, Ban lãnh đạo công ty
Đầu tiên, chúng em rất cảm ơn đến TS. Lại Phương Thảo, người hướng dẫn
rất nhiệt tình và luôn theo sát chúng em trong quá trình thực tập vừa qua. Những
kiến thức và kinh nghiệm rất quý báu được cô truyền lại cho chúng em và đó là hành
trang quý giá để chúng em vững bước cho tương lai.
Tiếp theo, chúng em rất cảm ơn tới các thầy cô cũng như Học Viện đã cho
chúng em một môi trường học tập và tạo điều kiện tốt nhất cho kì thực tập của chúng
em được hoàn thành tốt. không chỉ giới hạn ở việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
cơ bản mà Học viên còn đào tạo sâu cả về kĩ năng cũng như hoạt động đời sống để
chúng em có thể áp dụng tốt được những kiến thức đã được trau dồi trên giảng đường Đại học.
Ngoài ra, chúng em vô cùng cảm ơn chị Lê Thị Định cùng Công ty cổ phần
Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Phú Nông đã nhiệt tình giúp đỡ cũng như tạo điều
kiện tốt nhất cho quá trình thực tập của chúng em được hoàn thành tốt nhất.
Tuy nhiên trong quá trình thực tập chúng em đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ
từ rất nhiều phía nhưng do sự hiểu biết, trình độ và thời gian có hạn nên bài làm của
chúng em còn tồn tại nhiều hạn chế và thiết sót. Vậy nên chúng em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến và bổ sung đến từ thầy cô để kết quả được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! Người thực hiện
Nhóm thực tập 121. Mục lục
Lời cảm ơn................................................................................................................2
PHẦN 1:MỞ ĐẦU...................................................................................................8
1.1 Đặt vấn đề.......................................................................................................8
1.2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................8 1
1.2.1. Mục tiêu chung.........................................................................................8
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.........................................................................................8
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................9
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................9
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................9
1.3.2.1. Nội dung..............................................................................................9
1.3.2.2. Phạm vi không gian.............................................................................9
1.3.2.3. Phạm vi thời gian................................................................................9
1.4. Phương pháp thu thập số liệu......................................................................9
1.4.1. Phương pháp phân tích.........................................................................10
Phần 2: Kết quả nghiên cứu.................................................................................11
2.1 Một số đặc điểm của Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Dịch vụ
Phú Nông.............................................................................................................11
2.1.1 Thông tin của Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Phú
Nông..................................................................................................................11
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sản xuất và
Thương mại Dịch vụ Phú Nông:....................................................................13
2.2 Tổ chức bộ máy của công ty.......................................................................13
2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lí.............................................................................13
2.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.......................................................15
2.3 Tình hình cơ bản của Công ty sản xuất và Thương mại dịch vụ Phú
Nông:...................................................................................................................17
2.3.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Sản
xuất và Thương mại Dịch vụ Phú Nông:.......................................................17
2.3.2 Tình hình lao động của Công ty từ năm 2019 đến năm 2021:...........18
2.3.3 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty từ năm 2019 đến năm
2021:.................................................................................................................20
2.3.4 Tình hình xác định kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2019
đến năm 2021:..................................................................................................24
2.4 Chu trình luân chuyển chứng từ tại Công ty cổ phần Sản xuất và
Thương mại dịch vụ Phú Nông:........................................................................28
2.4.1 Tổng quan về các sản phẩm của công ty:.............................................28
2.4.2 Đặc điểm của chu trình luân chuyển chứng từ Kế toán bán hàng tại 2
Công ty:............................................................................................................28
2.5 Đánh giá thực trạng tại Công ty cố phần Sản xuất và Thương mại
Dịch vụ Phú Nông:..........................................................................................60
2.5.1 Đánh giá...............................................................................................60
2.5.1.1 Ưu điểm..........................................................................................60
2.5.1.2 Nhược điểm....................................................................................61
PHẦN III: KẾT LUẬN.........................................................................................63
3.1 Kết luận.........................................................................................................63
3.2 Kiến Nghị:.....................................................................................................63
3.3 BÀI HỌC KINH NGHIỆM......................................................................64
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Danh mục bảng biểu:
Bảng 2. 1: Cơ cấu lao động tại công ty trong 3 năm 2019 – 2021
Bảng 3.3 Bảng thể hiển tình hình tài sẩn và Nguồn vốn của Công ty trong 3 năm từ năm 2019 đến năm 2021
Bảng 3.4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (20192021)
Bảng 4.1 tổng hợp tên một số sản phẩm phân bón của Công ty Sản xuất và Thương mại dịch vụ Phú Nông
Biểu 4.1 Hợp đồng mua bán hàng hóa
Biểu 4.8: Sổ tổng hợp phải thu khách hàng Biểu 4.2 Phiếu xuất kho
Biểu 4.9 Hợp đồng kinh tế
Bểu 4.3 Hóa đơn bán hàng
Biểu 4.10: Phiếu xuất kho hàng gửi
Biểu 4.4: Hóa đơn GTGT bán đại lí
Biểu 4.5: Sổ tổng hợp phải thu của
Biểu 4.11 Hóa đơn GTGT của Đại lí Khách hàng Biểu 4.12 Hóa đơn GTGT
Biểu 4.6: Phiếu Giao dịch
Biểu 4.13 Hóa đơn GTGT trả hoa
Biểu4.7: Phiếu Kế toán hồng đại lí
Biểu 4.14 Phiếu kế toán Danh mục sơ đồ: 3
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ 3: Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng theo hình thức bán hàng trực tiếp
Sơ đồ 4: Quy trình luân chuyển chứng từ cho nghiệp vụ bán hàng đại lí Danh mục hình ảnh Hình 1: LOGO Phú Nông
Hình 2: Giấu phép đăng kí kinh doanh
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, KÝ TỰ VIẾT TẮT STT
Chữ viết tắt Dịch nghĩa 1 TSNV Tài sản nguồn vốn 2 VCSH Vốn chủ sở hữu 3 TSCĐ Tài sản cố định 4 NVL Nguyên vật liệu 5 BHXH Bảo hiểm xã hội 6 BHYT Bảo hiểm y tế 7 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 8 KPCĐ Kinh phí công đoàn 9
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh 10 BCTC Báo cáo tài chính 11
BCKTQT Báo cáo kế toán quản trị 12
HĐGTGT Hóa đơn giá trị gia tăng 13 PNK Phiếu nhập kho 14 PXK Phiếu xuất kho 15 GTGT Giá trị gia tăng PHẦN 1:MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề
Luân chuyển chứng từ là một quá trình vận động liên tục của chứng từ,
kể từ lúc lập chứng từ cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho đến kết thúc nghiệp 4
vụ phát sinh và đưa chứng từ vào khâu lưu trữ, bảo quản. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh hoạt động của doanh nghiệp việc xây dựng quy trình luân
chuyển chứng từ có hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế
toán tại doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp kiểm tra, giám sát các hoạt
động kinh doanh, tránh, giảm thiểu những tổn thất về tài chính. Quy trình luân
chuyển chứng từ đòi hỏi phải thiết lập các mối liên hệ giữa các phòng ban trong
nội bộ doanh nghiệp: thống nhất về biểu mẫu, thời gian cung cấp thông tin, phản
hồi ... phải được thực hiện một cách nghiêm túc, bình đẳng của tất cả các thành
viên trong doanh nghiệp. Công ty cổ phần SX và TMDV Phú Nông hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh phân lân nên chứng từ của công ty sẽ rất
nhiều. Vì vậy nên kế toán của công ty phải có kinh nghiệm trình độ chuyên trong
lập chứng từ, phản ánh đúng, kịp thời, đầy đủ các nội dung của nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, nội dung của chứng từ theo đúng Chế độ kế toán hiện hành. Mọi
công việc của kế toán phải được ghi nhận một cách chính xác tránh để không
xảy ra những sai xót giảm thiểu những tổn thất gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán trong việc luân chuyển
chứng từ. cũng xuất phát từ việc mong muốn được học hỏi và tìm tòi hiểu biết
thêm kiến thức cho bản thân. Nhóm chúng em đã chọn đề tài “Quy trình luân
chuyển chứng từ kế toán tại Công ty cổ phần SX và TMDV Phú Nông”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng quá trình luân chuyển chứng từ kế toán của hoạt động
bán hàng tại Công ty cổ phần SX và TMDV Phú Nông. Từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình luân chuyển chứng từ kế toán của
hoạt động bán hàng của Công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể -
Phân tích thực trạng qui trình luân chuyển chứng từ kế toán của hoạt
động bán hàng tại Công ty cổ phần SX và TMDV Phú Nông -
Đánh giá những ưu điểm, hạn chế về công tác kế toán quy trình luân
chuyển chứng từ của hoạt động bán hàng tại công ty -
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình luân chuyển chứng từ kế
toán của hoạt động bán hàng của công ty -
Cuối cùng rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân 5
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng quy trình luân chuyển chứng từ
kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần SX và TMDV Phú Nông
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Nội dung
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quy trình luân chuyển chứng từ kế
toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần SX và TMDV Phú Nông từ tháng 01/05 đến tháng 31/08 năm 2022
1.3.2.2. Phạm vi không gian
- Tìm hiểu tại Công ty Cổ Phần SX và TMDV Phú Nông
- Địa chỉ: Lô CN10, Khu B, khu công nghiệp Bỉm Sơn, Phường Ba Đình, Thị
xã Bỉm Sơn, Tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam
- Địa chỉ văn phòng chi nhánh: công ty nhà ông Nguyễn Văn Phương, Xã Đông
Nam, Huyện Đông Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
1.3.2.3. Phạm vi thời gian
- Thời gian nghiên cứu được thực hiện từ tháng 14/11 đến tháng 04/12/2022
- Nguồn số liệu phục vụ đề tài được thu thập từ tháng 01/05 đến tháng 31/08
năm 2022 tại Công ty Cổ phần SX và TMDV Phú Nông
- Số liệu báo cáo tình hình tài sản nguồn vốn, BCTC năm 2019-2020-2021
1.4. Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu sử dụng các thông tin sau: từ việc
tham khảo tài liệu và từ quá trình thực tập tại đơn vị. Số liệu được sử dụng
trong báo cáo là số liệu thứ cấp được thu thập từ các văn bản pháp luật về kế
toán và các báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 3 năm 20192020-2021.
Thu thập từ phòng kế toán về các giấy liên quan đến quy trình luân chuyển
chứng từ kế toán hoạt động bán hàng của đơn vị.
1.4.1. Phương pháp phân tích
a. Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp dùng để thống kê số tuyệt đối, số
tương đối, tốc độ phát triển bình quân để so sánh, phân tích, tính toán các chỉ tiêu, 6
các số liệu của doanh nghiệp và từ đó rút ra các nhận xét, đề xuất giải pháp phù hợp
b. Phương pháp so sánh đối chiếu
Là phương pháp được sử dụng phổ biến và rộng rãi trong phân tích kinh tế nói chung
và phân tích kinh doanh nói riêng. *
So sánh tuyệt đối: Nhằm xác định mức biến động tuyệt đối của các chỉ tiêu
kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc. So sánh tuyệt đối cho thấy quy mô của sự thay
đổi giữa 2 kỳ phân tích. Khi so sánh dùng phép trừ. *
So sánh tương đối: So sánh tương đối có tác dụng làm rõ bản chất của các
hiện tượng nghiên cứu, được tính bằng tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích so
với chỉ tiêu kỳ gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch
tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. *
So sánh có liên hệ: Khi so sánh phải liên hệ với chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp
khácđể làm rõ bản chất của hiện tượng nghiên cứu mà phương pháp so sánh tuyệt
đối, tương đối chưa làm được. Sử dụng phương pháp này sẽ đánh giá được tính
hợp lý của sự thay đổi của các chỉ tiêu phân tích, tiết kiệm hay vượt mức kế hoạch là bao nhiêu.
Áp dụng phương pháp so sánh trong bài là so sánh số liệu kỳ này với kỳ trước, năm
nay với năm trước để thấy rõ sự biến động của tài sản, nguồn vốn, kết quả sản xuất
kinh doanh, biết được quy trình luân chuyển chứng từ đã chính xác số liệu hay
chưa, có đầy đủ tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ.
Phương pháp trao đổi, phỏng vấn trực tiếp các anh chị nhân viên phòng kế toán
trong công ty nhằm hiểu thêm về quy trình và thực trạng kế toán tại công ty. c.
Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn để có được định hướng đúng đắn trong
quá trình nghiên cứu hoàn thiện báo cáo.
Phần 2: Kết quả nghiên cứu 2.1 Một số đặc điểm của Công ty cổ phần Sản
xuất và Thương mại Dịch vụ Phú Nông
2.1.1 Thông tin của Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Phú Nông
Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Phú Nông là doanh
nghiệp được chính thức thành lập vào năm 2013 theo giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh số 2801988314 do Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Thanh Hóa, Phòng
đăng ký kinh doanh cấp ngày 19/11/2013/ 7
Hình 1: LOGO Phú Nông
Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ PHÚ NÔNG
Tên quốc tế: PHU NONG PRODUCTION AND TRADE SERVICE JOINT STOCK COMPANY
Địa chỉ: Lô CN10, Khu B, khu công nghiệp Bỉm Sơn, Phường Ba Đình,
Thị xã Bỉm Sơn, Tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam
Địa chỉ hiện nay: Văn phòng nhà ông Nguyễn Văn Phương, xã Đông
Nam, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam
Doanh nghiệp đăng kí lần đầu: ngày 19 tháng 11 năm 2013
Đăng ký thay đổi lần thứ: 5, ngày 30 tháng 06 năm 2022 theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 16702/22 do Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh
Thanh Hóa cấp, phòng đăng ký kinh doang cấp ngày 30/06/2022
Điện thoại: 02378766789 Ngày hoạt động: 21/11/2013 Vốn điều lệ:
25.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai mươi lăm tỷ đồng) Công ty
cổ phần SX và TMDV phú nông là tổ chức kinh tế độc lập:
Thuộc sở hữu của các cổ đông
Có tư cách pháp nhân kể từ ngày công ty đươc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng để giao dịch.
Có vốn điều lệ và chịu trách nhiệm tài chính đối với các khoản nợ bằng số vốn đó
Hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động kinh doanh.
Giấy phép đăng kí kinh doanh của công ty: 8
Hình 2: Giấy phép đăng kí kinh doanh
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sản xuất và
Thương mại Dịch vụ Phú Nông:
Đồng hành cùng nông dân Việt Nam trên mọi chặng đường của sự phát
triển, Phú Nông mang lại giá trị và tầm nhìn rộng mở cho toàn bộ thế hệ tương
lai của nông sản Việt. Thời gian thành lập ban đầu còn gặp nhiều khó khăn trên
nhiều phương diện như sản phẩm phải cạnh tranh trên thị trường, cơ sở vật chất
chưa hoàn thiện đủ, đội ngũ nhân lực còn yếu. Nhờ sự lãnh đạo của ban giám
đốc và sự cố gắng của toàn thể cán bộ góp sức xây dựng nên một tập thể vững mạnh.
Thị trường sản xuất các sản phẩm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
ngày càng đa dạng, vậy nên Công ty luôn có những chiến lược kinh doanh 9
hợp lí hơn cho sự thay đổi này. Các nhân sự trẻ luôn được ưu tiên học hỏi
kinh nghiệm từ anh chị đi trước để có những bước phát triển vượt bậc hơn
so với trước. Công ty luôn ưu tiên phát triển công nghệ kĩ thuật lên hàng
đầu, những dây chuyền máy móc hiện đại thay thế sức người bằng sức máy
là chủ yếu. Những dây truyền tiên tiến được đưa vào sản xuất, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất.
Ưu tiên sản phẩm và sự hài lòng của khách hàng lên trên hết. vậy nên
những giá trị sản phẩm của như chất lượng luôn được Công ty đưa lên làm tiêu
chí hàng đầu cho sản phẩm của mình. Nông dân Việt ngày càng được tiếp xúc
với các Công ngheej kĩ thuật hiện đại. Những giống con vật nuôi mới đòi hỏi
các sản phẩm phục vụ cho sự tăng trưởng cũng tăng lên rất cao để bắt kịp đà
tăng trưởng và tạo được các sản phẩm tốt, chất lượng cao, mang lại nguồn dinh
dưỡng tốt trên các giá trị nông sản.
2.2 Tổ chức bộ máy của công ty
2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý
Bên cạnh sự phát triển luôn có một bộ máy vững chắc, đảm bảo duy trì
hoạt động và quá trình phát triển của Công ty. Cơ chế tác động liên thông, từ bộ
phận này liên quan đến bộ phận khác để tạo nên một bộ máy thống nhất hoàn chỉnh.
Các bộ phận có trách nhiệm và quyền hạn nhất định được sắp xếp vào các
khâu để phục vụ tốt cho bộ máy đó. Cơ cấu tổ chức quản lí là hình thức phân
công lao động trong lĩnh vực quản trị, có tác động đến quá trình của hệ thống
quản trị. Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Phú Nông có quy
mô lớn với số vốn điều lệ lên đến 25 tỷ đồng, số lượng phải quản lí hơn 200
laoHhHội đồng quản trị động đang hoạt động sản xuất trực tiếp tại công ty và
các đại lí lớn và nhỏ trên toàn quốc. Tuy nhiên do đội ngũ quản lí tốt được đào
tạo ở trình độ cao nên luôn thực hiện tốt công tác quản lí nhân sự của mình. Giám đốc Phòng kinh Phòng tổ chức Phòng kế toán doanh hành chính 10
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Chức năng của các bộ phận trong Công ty:
Bộ phận có hiệu lực và quyền hạn cao nhất là Hội Đồng quản trị, những
người đưa ra các quyết định vô cùng quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của
công ty. Họ là những nhà cổ đông góp vốn để xây dựng nên tổ chức, Tiếp
theo là Giám đốc, người luôn theo sat đồng hành cùng sự phát triện của Công
ty. Bộ phận Giám đốc có thể do Hội đồng quản trị bầu nên hoặc thuê ngoài về.
Những người có trình độ chuyên môn, tầm nhìn tốt giúp điều hành Công ty hoạt
động theo đúng hướng được đề ra và giải quyết các vấn đề trực tiếp mắc phải tại Công ty.
Phòng Kinh Doanh- bộ phận đóng vai trò chủ chốt của công ty. Bộ phận
phụ trách khâu nghiên cứu, phát triển và phân phối sản phẩm. Nhằm mục đích
chung lên kế hoạch phát triển doanh số, lợi nhuận cho công ty. Thực hiện công
tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm của doanh nghiệp. Lên chiến lược phát
triển cho hoạt động kinh doanh của công ty, từ khâu sản xuất sản phẩm tới việc
gia nhập thị trường và xây dựng quan hệ với khách hàng. Giám sát tiến độ thực
hiện chiến lược kinh doanh, đảm bảo theo đúng quy trình và kế hoạch. Xây dựng
chính sách bán hàng với lợi ích hấp dẫn riêng biệt cho từng nhóm khách hàng.
Lên kế hoạch và thực hiện các hoạt động gia tăng độ tín nhiệm của khách hàng
đối với công ty, duy trì và mở rộng lượt khách hàng mới. Phòng ban chịu trách
nhiệm chính đối với công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Phòng tổ chức hành chính-bộ phận chuyên môn nghiệp vụ tham mưu
giúp Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, thi đua, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo, quy hoạch, hành chính, văn thư, lưu trữ, y tế, quân sự
và bảo vệ chính trị nội bộ.
Phòng kế toán- có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc công ty về
phương hướng, biện pháp, quy chế quản lý tài chính; thực hiện các kế hoạch tài
chính của công ty và điều hành công tác kế toán sao cho hiệu quả, tiết kiệm,
đúng quy định, chế độ kế toán hiện hành.
2.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán và tầm quan trọng của tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán là tập hợp những người làm kế toán tại tại đơn vị cùng với các
phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán xử lý toàn bộ thông tin
liên quan đến công tác kế toán tại đơn vị từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến
khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị. 11
Tổ chức bộ máy kế toán chính là tổ chức đội ngũ cán bộ làm kế toán của
đơn vị. Do đó, tổ chức nhân sự như thế nào để từng người phát huy được cao
nhất sở trường của mình, đồng thời tác động tích cực đến những bộ phận hoặc
người khác có liên quan là mục tiêu của tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán là phần không thể thiếu trong công tác xây dựng
hệ thống kế toán, tài chính của doanh nghiệp. Một hệ thống kế toán, tài chính tốt
là hệ thống giúp doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu chiến lược của mình, nó bao gồm:
• Cung cấp thông tin hỗ trợ cho việc sản xuất các sản phẩm với chi phí thấp
(nguyên liệu, nhân công, khấu hao, chi phí chung…)
• Hỗ trợ cho việc kinh doanh (phân loại khách hàng, tổ chức tiêu thụ hàng
hóa…), hỗ trợ cho công tác tài chính (nguồn vay, lãi vay…)
• Hỗ trợ cho việc quản trị (thiết lập Báo cáo phân tích dòng tiền, doanh thu, lợi nhuận…)
• Quan trọng hơn ngoài tính cảnh báo khi có các chỉ tiêu tài chính không tốt,
hệ thống còn giúp doanh nghiệp luôn hoạt động nhịp nhàng trong suốt quá
trình hoạt động. Kể cả trong trường hợp nhân sự thay đổi, bộ máy kế toán
cũng như các hoạt động của doanh nghiệp vẫn vận hành ổn định. Bộ máy kế
toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, theo hình thức
này công ty tổ chức một phòng kế toán làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và
tổng hợp, lập báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công
tác kế toán của công ty.
Phòng kế toán trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chịu
trách nhiệm thu nhận, xử lý, hệ thống hóa toàn bộ thông tin kế toán phục vụ cho
quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và thực hiện công tác lưu trữ, bảo
quản toàn bộ hồ sơ, tài liệu kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần sản suất và thương mại dịch vụ Phú Nông
được khái quát qua sợ đồ sau: 12
Sơ đồ 2.2: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
(Nguồn: phòng Kế toán)
Kế toán trưởng: là người tổ chức và điều hành bộ máy kế toán tại
công ty, người chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo đơn vị về toàn bộ công
tác kế toán. Đồng thời là người quản lý các chính sách và đảm nhiệm phụ
trách, chỉ đạo thực hiện các chiến lược tài chính của công ty. Kế toán
nguyên vật liệu: là người thực hiện nhiệm vụ quản lý cũng như theo dõi,
chịu trách nhiệm chính cho tất cả các hoạt động về nhập hàng hay xuất
hàng, các loại nguyên vật liệu cần thiết cho doanh nghiệp Kế toán
bán hàng: là người ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến hóa
đơn bán hàng, ghi sổ chi tiết doanh thu cho đến việc lập báo cáo bán hàng
và những báo cáo liên quan
Theo dõi tình hình tăng giảm của tài sản cố định, tính và trích khấu khao tái sản cố định,…
Ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác đầy đủ toàn bộ tình hình bán hàng của công
ty theo từng mặt hàng và từng phương thức bán hàng
Thủ qu礃̀: là người kiểm soát toàn bộ hoạt động thu chi phát sinh trong
doanh nghiệp như kiểm tra phiếu Thu, phiếu Chi, ký xác nhận, giao các
liên, tạm ứng, … Thủ quỹ quản lý, lưu trữ toàn bộ giấy tờ liên quan khác trong quá trình này.
Làm viêc với kế toán tổng hợp về số dư tồn quỹ phục vụ các mục tiêu kinḥ doanh,
đảm bảo viêc chi trả lương, BH, phúc lợi khác cho nhân viên. Thực ̣ hiên các báo
cáo định kỳ về quỹ tiền của doanh nghiệ p và trình lên cấp trên.̣
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: là người lập các chứng từ liên
quan đến các nghiệp vụ phát sinh về vốn bằng tiền. Theo dõi dòng tiền thu
vào và dòng tiền chi ra của tiền mặt (TK 111) và tiền gửi ngân hàng (TK
112) để đảm bảo không có sự chênh lệch giữa sổ kế toán tiền mặt, tiền gửi
với sổ quỹ tiền mặt, sổ phụ ngân hàng. Trong trường hợp phát hiện sự chênh
lệch này thì kế toán phải tìm hiểu nguyên nhân và có kiến nghị về việc điều
chỉnh kịp thời. Lập các báo cáo hàng ngày để trình ban Giám đốc khi cần
như: báo cáo thu chi quỹ, báo cáo tiền gửi ngân hàng. Trực tiếp liên hệ với
ngân hàng để thực hiện các giao dịch rút tiền, trả tiền, lấy sổ phụ ngân hàng
2.2.3 Chính sách kế toán áp dụng
Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của bọ tài chính
Niên độ kế toán công ty áp dụng theo năm từ 1/1 đến 31/12
Hình thức ghi sổ: Công ty thực hiện BCKT theo hình thức Nhật ký chung
Kỳ kế toán: Kỳ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 đến 31/12 dương lịch 13
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là: Đồng Việt Nam
Phương pháp tính giá HTK: phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp hạch toán HTK: kê khai thường xuyên
Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng
Phần mền kế toán sử dụng: MISA
2.3 Tình hình cơ bản của Công ty sản xuất và Thương mại dịch vụ Phú Nông:
2.3.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Sản xuất
và Thương mại Dịch vụ Phú Nông:
Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Phú Nông là công
ty sản xuất và kinh doanh phân bón, bán buôn phân bón hóa chất trong nông
nghiệp. Trong thời gian đầu Phú Nông gặp không ít khó khăn từ việc nghiên
cứu tìm tòi cho ra những sản phẩm mới, phải đi tìm thị trường tiêu thụ sản
phẩm, thuyết phục bà con nông dân trong việc tin dùng sử dụng sản phẩm
Công ty cho các loại cây trồng của mình. Trước sự cạnh tranh gay gắt và
trước sự biến động của thị trường, Phú Nông vẫn đứng vững, vẫn duy trì
tiếp tục sản xuất, phát triển mạnh mẽ đến ngày nay. Thành công lớn nhất
Phú Nông hiện nay là sản phẩm phân bón với thương hiệu nổi tiếng, sản
phẩm chất lượng tốt luôn được bà con biết, nhắc đến và tin dùng, tin vào
thương hiệu này. Kết quả đạt được như ngày hôm nay là nhờ vào những nỗ
lực của toàn thể Công ty và một phần không thể thiếu là do vai trò marketing.
Đối với Phú Nông, chiến lược marketing đã từng bước hình thành
thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh thực tiễn của Công ty. Từ việc
Công ty nghiên cứu thị trường khách hàng để cho ra thị trường trung loại
nhân bản như họ với từng loại trồng của từng vùng. Bên cạnh đó Công ty
còn nghiên cứu tìm hiểu các hoạt động sån xuất kinh doanh của các nhà sản
xuất khác. Và Công ty sử dụng các phối thức Marketing như phân phối, giá,
quảng cáo, khuyến mãi... Để có thể đưa sản phẩm của Công ty đến tay bà
con nông dân một cách nhanh chóng và kịp thời với mức giá phù hợp.
Ngoài ra Công ty thực hiện một số chương trình nhằm cung cấp những
thông tin mới về sản phẩm và kết hợp thực hiện các chương trình hoạt động
nhằm hỗ trợ phục vụ bà con nông dân. Để hỗ trợ cho việc phát triển thương
hiệu cũng như việc cung cấp cho bà con nông dân sản phẩm phù hợp với
nhu cầu, cho ra thị trường các loại phân bón phủ hợp với từng loại cây trồng
của từng vùng từng miền Phú Nông đã tiến hàng nghiên cứu thị trường và
khách hàng: dễ cạnh tranh trên thị trường và cạnh tranh với hàng phân bón
ngoại nhập và sản xuất trong nước, Công ty đã tiến hàng nghiên cứu thị
trường hoạt động Marketing phù hợp. Do vị trí của thị trường đầu
vào trên thị trường là không có tính quyết định như thị trường đầu ra, nên
việc lựa chọn của công ty là tương đối thuận lợi. Còn thị trường đầu ra liên 14
quan trực tiếp tới vấn đề tiêu thụ sản phẩm của công ty, mà hiệu quả kinh
doanh của công ty phụ thuộc rất lớn vào tình hình bán được hàng của công
ty. Công ty Phú Nông, trong quá trình phát triển đã tự khẳng định được chỗ
đứng của mình trên thị trường nội địa và đã có những sản phẩm xuất khẩu
sang Trung Quốc. Trong đó thị trường miền Bắc vẫn chiếm tỉ trọng lớn.
Các khách hàng truyền thống của công ty chủ yếu cũng nằm ở miền Bắc
như các công ty thuộc các tỉnh: Hoà Bình, Hải Phòng, Thanh Hoá... Thị
trường nước ngoài sản phẩm công ty sản xuất ra cũng đã được xuất sang
thị trường Trung Quốc. Đó là một khách hàng lớn của công ty.
2.3.2 Tình hình lao động của Công ty từ năm 2019 đến năm 2021:
Bất kì một quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất nào cho xã hội
đều cần phải có nguồn lực quan trọng đó là nguồn lực lao động. Đội ngũ lao
động đòi hỏi phải có chuyên môn cao thì mới cho năng suất cao, Vì vậy doanh
nghiệp muốn phát triển sản xuất kinh doanh cần phải có nguồn lực mà nguồn
lực lao động là nguồn lực thiết yếu nhất đóng vai trò quan trọng. Do đó số
lượng lao động hợp lý sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty. Qua nghiên cứu tìm hiểu tình hình lao động của công ty được thể
hiện ở bảng dưới đây: 15 lOMoARcPSD|47206417
Bảng 2. 1: Cơ cấu lao động tại công ty trong 3 năm 2019 – 2021 Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 So sánh 2020/2019 2021/2020 Số lượng Số lượng Số lượng Chênh (người) (người) (người) lệch % Chênh lệch % Tổng số lao 1 2 (5 9 2 11 động 185 80 00.0 .0) 7.3 0.0 1.1 Theo giới tính (5 8 1 13 Nữ 45 40 53 .0) 8.9 3.0 2.5 1 10 10 Nam 140 40 147 - 0.0 7.0 5.0 Trình độ học vấn Đại học trở 10 10 lên 28 28 30 - 0.0 2.0 7.1 10 10 Cao đẳng 30 30 32 - 0.0 2.0 6.7 1 (5 9 1 11 Phổ thông 127 22 138 .0) 6.1 6.0 3.1 Theo độ tuổi 10 11 Dưới 30 39 39 44 - 0.0 5.0 2.8 1 (5 9 1 11 Từ 30 - 40 125 20 135 .0) 6.0 5.0 2.5 10 10 Trên 40 21 21 21 - 0.0 - 0.0
(Nguồn: Phòng kế toán) 17
Downloaded by linh mai (Vj10@gmail.com) lOMoARcPSD|47206417
Từ bảng cơ cấu lao động trên ta thấy cơ cấu lao động của công ty tăng giảm không
đều do tình hình dịch bệnh ảnh hưởng đến lao động cụ thể:
Phân theo giới tính: Về số lao động nam không thay đổi trong năm 2019-2020 do
tình hình dịch bệnh hoạt động sản xuất giảm và năm 2021 tăng nhẹ (tăng 7 người
tương đương 105%) so với năm 2020. Với chủ yếu số lao động đang làm việc tại
công ty chiếm đa số là nam trung bình trên 80%/tổng số lao động là bởi tính chất và
đặc thù của công việc sản xuất là phân bón khá nặng nhọc trong việc bê vác nên
công ty cần lao động có độ chịu đựng cao, có sức khỏe tốt và nhiều sức lực.
Phân theo trình độ: Phần lớn là lao động phổ thông tăng giảm không đều cụ thể
giai đoạn 2019-2020 giảm 5 người tương đương 96,1%, vì ảnh hưởng của dịch bệnh
không có nhiều hoạt động sản xuất nên doanh nghiệp cắt giảm lao động để tiết kiệm
chi phí, năm 2021 tăng 16 người (tương đương 113,1%) so với năm 2020. Nguyên
nhân do đặc thù của công việc không cần đòi hỏi cao về trình độ chuyên môn cao
mà yêu cầu lao động sản xuất đảm bảo sức khỏe và đạo đức tốt. Công ty cũng tập
trung chú tâm vào nâng cao nghiệp vụ và tay nghề cho bộ phận sản xuất để tăng
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và tận dụng tối đa hóa nguồn lực.
Phân theo độ tuổi: Theo thống kê phần lớn lao động của công ty là lao động từ 30-
40 tuổi trong 3 năm tăng giảm không đều do sự ảnh hưởng của dịch bệnh, năm 2020
giảm 5 người (tương đương 96%) so với năm 2019 vì dịch bệnh lao động được cắt
giảm để giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp. Đến năm 2021 độ tuổi này tăng 15
người tương đương 112.5% so với năm 2020 dịch bệnh đã được khống chế kinh tế
được phục hồi do công ty muốn phục hồi kinh tế bởi sự ảnh hưởng dịch bệnh của
năm 2020 nhóm lao động này thuộc bộ phận sản xuất do công việc cần những người
có tay nghề, trình độ, lành nghề và với đặc điểm chủ yếu sản xuất cần nhiều sức lực
và làm việc thủ công nên công ty rất khó thu hút được lao động trẻ.
Ta có thể thấy tình hình lao động của công ty đang rất tốt: Lao động trẻ, có sức khỏe,
có trình độ chuyên môn, là bước đệm giúp thúc đẩy công ty ngày càng phát triển
2.3.3 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty từ năm 2019 đến năm 2021:
Tài sản và nguồn vốn là những yếu tố rất quạn trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty. Đặc biệt sự vận động của quá trình hoạt động tại nên sự
tăng giảm của tài sản và Nguồn vốn. Tài sản thể hiện khả năng hoạt động sản xuất
của Doanh Nghiệp còn Nguồn vốn đóng góp vào sự phát triển của nó. Sự tăng
giảm theo tính cân đối được thể hiện khi một tài sản này giảm đi sẽ có một nguồn vốn tăng lên.