Chức năng của tiền tệ - Kinh tế chính trị Mác Lênin (SSH1121) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Chức năng của tiền tệ - Kinh tế chính trị Mác Lênin (SSH1121) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nộiđược sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
2 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chức năng của tiền tệ - Kinh tế chính trị Mác Lênin (SSH1121) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Chức năng của tiền tệ - Kinh tế chính trị Mác Lênin (SSH1121) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nộiđược sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo. Mời bạn đọc đón xem!

20 10 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 44729304
Chức năng của ền tệ
Thước đo giá trị
Tiền tệ được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hoá. Muốn đo lường giá trị
của các hàng hoá, bản thân ền tệ cũng phải có giá trị. Vì vậy, ền tệ làm chức năng thước
đo giá trị phải là ền vàng.
Để đo lường giá trị hàng hoá không cần thiết phải là ền mặt. Chỉ cần so sánh với lượng
vàng nào đó trong tưởng tưởng của mình. Vì sao có thể làm được như vậy, vì giữa giá trị của
vàng và giá trị của hàng hoá trong thực tế đã có một tỷ lệ nhất định. Cơ sở của tỷ lệ đó là
thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó.
Giá trị hàng hoá đưọc biểu hiện bằng ền gọi là giá cả hàng hoá. Hay nói cách khác, giá cả là
hình thức biểu hiện bằng ền của giá trị hàng hoá.
Tiền tệ thế giới
Khi quan hệ buôn bán giữa các quốc gia với nhau xuất hiện, thì ền tệ làm chức năng ền tệ
thế giới. Điều đó có nghĩa là thanh toán quốc tế giữa các nước với nhau. Làm chức năng ền
tệ thế giới phải là ền vàng hoặc ền n dụng được thừa nhận thanh toán quốc tế. Việc đổi
ền của một quốc gia này thành ền của một quốc gia khác được ến hành theo tỷ giá hối
đoái. Đó là giá cả đồng ền của một quốc gia này so với đồng ền của quốc gia khác.
Phương ện thanh toán
Tiền tệ được dùng làm phương ện thanh toán, ền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả ền
mua chịu hàng…
Chức năng của ền tệ có thể làm phương ện thanh toán, bằng ền mặt, séc, chuyển khoản,
thẻ n dụng… Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển đến một trình độ nào đó tất yếu
nảy sinh việc mua bán chịu. Trong việc mua bán chịu người mua trở thành con nợ, ngươi
bán trở thành chủ nợ. Khi hệ thống chủ nợ và con nợ phát triển rộng rãi. Và đến kỳ thanh
toán, nếu một khâu nào đó không thanh toán. Điều này sẽ gây khó khăn cho các khâu khác,
phá vỡ hệ thống, khả năng khủng hoảng kinh tế tăng lên.
Phương ện cất trữ
Làm phương ện cất trữ, tức là ền được rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ.
Tại sao ền làm được chức năng này là vì: ền là đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái
giá trị, nên cất trữ ền là một hình thức cất trữ của cải.
lOMoARcPSD| 44729304
Để làm chức năng phương ện cất trữ, ền phải có đủ giá trị, tức là ền vàng, bạc. Chức
năng cất trữ làm cho ền trong lưu thông thích ứng một cách tự phát với nhu cầu ền cần
thiết cho lưu thông. Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hoá nhiều thì ền cất trữ được đưa vào
lưu thông. Ngược lại, nếu sản xuất giảm lượng hàng hoá lại ít thì một phần ền rút khỏi lưu
thông đi vào cất trữ.
Phương ện lưu thông
Tiền được dùng làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hoá. Để làm chức năng lưu thông
hàng hoá đòi hỏi phải có ền mặt. Quá trình trao đổi hàng hoá lấy ền làm môi giới gọi là
lưu thông hàng hoá.
Công thức lưu thông hàng hoá là: H T H. Trong đó H là hàng hóa, T là ền mặt. Khi ền
làm môi giới trong trao đổi hàng hoá đã làm cho hành vi bán và hành vi mua có thể tách rời
nhau cả về thời gian và không gian. Với việc không nhất trí giữa mua và bán vô nh gây ta
những nguy cơ của khủng hoảng kinh tế.
Ở mỗi thời kỳ nhất định, lưu thông hàng hoá bao giờ cũng đòi hỏi một lượng ền cần thiết
cho sự lưu thông. Số lượng ền này được xác định bởi quy luật chung của lưu thông ền tệ.
Theo C. Mác, nếu xemt trong cùng một thời gian và trên cùng một không gian thì khối
lượng ền tệ cần thiết cho lưu thông được xác định qua công thức:
Trong đó: T là số lượng ền tệ cần cho lưu thông, H là số lượng hàng hóa lưu thông trên thị
trường, Gh là giá cả trung bình của 1 hàng hóa, G là tổng số giá cả của hàng hóa, N là số
vòng lưu thông của các đồng ền cùng loại.
Quá trình hình thành ền giấy: lúc đầu ền tệ xuất hiện dưới hình thức vàng thoi, bạc nén.
Dần dần nó được thay thế bằng ền đúc. Trong quá trình lưu thông, ền đúc bị hao mòn
dần và mất một phần giá trị của nó.
Nhưng nó vẫn được xã hội chấp nhận như ền đúc đủ giá trị
| 1/2

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44729304
Chức năng của tiền tệ
Thước đo giá trị
Tiền tệ được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hoá. Muốn đo lường giá trị
của các hàng hoá, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Vì vậy, tiền tệ làm chức năng thước
đo giá trị phải là tiền vàng.
Để đo lường giá trị hàng hoá không cần thiết phải là tiền mặt. Chỉ cần so sánh với lượng
vàng nào đó trong tưởng tưởng của mình. Vì sao có thể làm được như vậy, vì giữa giá trị của
vàng và giá trị của hàng hoá trong thực tế đã có một tỷ lệ nhất định. Cơ sở của tỷ lệ đó là
thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó.
Giá trị hàng hoá đưọc biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá. Hay nói cách khác, giá cả là
hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá.
Tiền tệ thế giới
Khi quan hệ buôn bán giữa các quốc gia với nhau xuất hiện, thì tiền tệ làm chức năng tiền tệ
thế giới. Điều đó có nghĩa là thanh toán quốc tế giữa các nước với nhau. Làm chức năng tiền
tệ thế giới phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được thừa nhận thanh toán quốc tế. Việc đổi
tiền của một quốc gia này thành tiền của một quốc gia khác được tiến hành theo tỷ giá hối
đoái. Đó là giá cả đồng tiền của một quốc gia này so với đồng tiền của quốc gia khác.
Phương tiện thanh toán
Tiền tệ được dùng làm phương tiện thanh toán, tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng…
Chức năng của tiền tệ có thể làm phương tiện thanh toán, bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản,
thẻ tín dụng… Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển đến một trình độ nào đó tất yếu
nảy sinh việc mua bán chịu. Trong việc mua bán chịu người mua trở thành con nợ, ngươi
bán trở thành chủ nợ. Khi hệ thống chủ nợ và con nợ phát triển rộng rãi. Và đến kỳ thanh
toán, nếu một khâu nào đó không thanh toán. Điều này sẽ gây khó khăn cho các khâu khác,
phá vỡ hệ thống, khả năng khủng hoảng kinh tế tăng lên.
Phương tiện cất trữ
Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền được rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ.
Tại sao tiền làm được chức năng này là vì: tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái
giá trị, nên cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải. lOMoAR cPSD| 44729304
Để làm chức năng phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền vàng, bạc. Chức
năng cất trữ làm cho tiền trong lưu thông thích ứng một cách tự phát với nhu cầu tiền cần
thiết cho lưu thông. Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hoá nhiều thì tiền cất trữ được đưa vào
lưu thông. Ngược lại, nếu sản xuất giảm lượng hàng hoá lại ít thì một phần tiền rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ.
Phương tiện lưu thông
Tiền được dùng làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hoá. Để làm chức năng lưu thông
hàng hoá đòi hỏi phải có tiền mặt. Quá trình trao đổi hàng hoá lấy tiền làm môi giới gọi là lưu thông hàng hoá.
Công thức lưu thông hàng hoá là: H – T – H. Trong đó H là hàng hóa, T là tiền mặt. Khi tiền
làm môi giới trong trao đổi hàng hoá đã làm cho hành vi bán và hành vi mua có thể tách rời
nhau cả về thời gian và không gian. Với việc không nhất trí giữa mua và bán vô tình gây ta
những nguy cơ của khủng hoảng kinh tế.
Ở mỗi thời kỳ nhất định, lưu thông hàng hoá bao giờ cũng đòi hỏi một lượng tiền cần thiết
cho sự lưu thông. Số lượng tiền này được xác định bởi quy luật chung của lưu thông tiền tệ.
Theo C. Mác, nếu xem xét trong cùng một thời gian và trên cùng một không gian thì khối
lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông được xác định qua công thức:
Trong đó: T là số lượng tiền tệ cần cho lưu thông, H là số lượng hàng hóa lưu thông trên thị
trường, Gh là giá cả trung bình của 1 hàng hóa, G là tổng số giá cả của hàng hóa, N là số
vòng lưu thông của các đồng tiền cùng loại.
Quá trình hình thành tiền giấy: lúc đầu tiền tệ xuất hiện dưới hình thức vàng thoi, bạc nén.
Dần dần nó được thay thế bằng tiền đúc. Trong quá trình lưu thông, tiền đúc bị hao mòn
dần và mất một phần giá trị của nó.
Nhưng nó vẫn được xã hội chấp nhận như tiền đúc đủ giá trị