Chứng minh sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định đối với sự thắng lợi của Cách mạng Tháng 8 – 1945- Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

Thông tin:
10 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chứng minh sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định đối với sự thắng lợi của Cách mạng Tháng 8 – 1945- Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

40 20 lượt tải Tải xuống
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE
-------***-------
BÀI T P L N
MÔN L CH S Đ NG C NG S N VI T
NAM
Đề bài: Chứng minh sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam là nhân tố quyết định đối với sự thắng lợi của
Cách mạng Tháng 8 – 1945.
Hãy nêu nhận thức của bản thân về vai trò lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Cách mạng Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay
HÀ NỘI, NĂM 2022
Đề tài: Chứng minh rằng sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định đối với
thắng lợi của Cách mạng Tháng 8 – 1945. Hãy nêu nhận thức của bản thân về vai trò lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
I. Bối cảnh lịch sử
1. Trên thế giới
Ngày 09/5/1945, phát xít Đức đầu hàng vô điều kiện, chiến tranh kết thúc ở châu
Âu. Ngày 08/8/1945, Hồng quân Liên Xô tiến công như vũ bão vào quân đội
Nhật. Ngày 14/8/1945, phát xít Nhật đầu hàng vô điều kiện, chiến tranh thế giới
lần thứ hai kết thúc. Theo thỏa thuận của các nước Đồng minh, sau khi phát xít
Nhật đầu hàng, quân đội Anh và Tưởng sẽ vào Đông Dương để giải giáp quân đội
Nhật. Trong khi đó, thực dân Pháp dựa vào Đồng minh lăm le khôi phục địa vị
thống trị của mình; đế quốc Mỹ đứng sau các thế lực này cũng sẵn sàng can thiệp
vào Đông Dương. Những phần tử phản động, ngoan cố trong chính quyền tay sai
Nhật đang âm mưu thay đổi chủ, chống lại cách mạng.
2. Trong nước
Mâu thuẫn Nhật - Pháp gay gắt đến cực độ “hai con chó đế quốc không thể ăn
chung một miếng mồi béo như Đông Dương”(1). Trước tình hình sớm muộn quân
Đồng minh sẽ tiến vào Đông Dương, phát xít Nhật càng xúc tiến âm mưu diệt
Pháp để trừ mối lo về sau. Đêm 09/3/1945 phát xít Nhật làm cuộc đảo chính lật đổ
Pháp độc chiếm Đông Dương, đúng như nhận định của Đảng ta.
Lợi dụng tình hình Nhật đảo chính Pháp, bọn Quốc dân đảng cũng nổi lên ở
Hoàng Mai, Mật Minh, Đạo Ngạn (Việt Yên), Húi (Lục Ngạn, nay thuộc Lục
Nam), thị xã Phủ Lạng Thương... tranh giành ảnh hưởng, cản trở hoạt động của ta.
Nội dung nghị quyết Hội nghị được trình bày trong chỉ thị lịch sử ngày 12/3/1945:
“Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Chỉ thị đã trở thành kim chỉ
nam cho mọi hành động của Đảng bộ và nhân dân Bắc Giang trong suốt cao trào
chuẩn bị tổng khởi nghĩa.
II. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi Cách mạng Tháng 8
1. Lãnh đạo về mặt đường lối, chủ trương
Đánh giá đúng sự lãnh đạo của Đảng trong Tổng khởi nghĩa Cách mạng Tháng
Tám cần nhìn nhâ tn sự vâ tn đô tng đó trong cả mô tt quá trình. Cách mạng nổ ra và
giành thắng lợi trên toàn quốc trong vòng hai tuần, nhưng trên thực tế, Đảng đã
trải qua mô tt quá trình chuẩn bị trong 15 năm, từ khi Đảng ra đời. Chính cương,
sách lược vắn tắt do Nguyun vi Quốc khởi thảo, được thông qua tại Hôti nghị
thành lâ tp Đảng ngày 03/02/1930 (Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cô tng
sản V tt Nam), nêu rw: “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hôti cô tng sản”. Về phương diê tn chính trị, xác định: “Đánh
đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn
toàn đô tc lâ tp. Dựng ra chính phủ Công Nông Binh. Tổ chức ra quân đôti công
nông”2. Đồng thời, xác định: đường lối chiến lược của cách mạng V tt Nam, làm
rw nô ti dung của cách mạng thuô tc địa nằm trong phạm trx của cách mạng vô sản,
làm cách mạng dân tô tc dân chủ nhân dân để tiến lên chủ nghĩa xã hôti. Giải phóng
dân tô tc gắn liền với giải phóng giai cyp và giải phóng xã hôti, giải phóng con
người. Như vậy, ngay từ đầu Đảng ta đã nhìn thyu suốt mục tiêu, triển vọng lâu
dài của cách mạng V tt Nam là đi tới xã hô ti côtng sản, từ đó xác định đúng nhiê tm
vụ, mục tiêu cụ thể, chủ yếu, trước mắt của cách mạng là “đánh đổ chủ nghĩa đế
quốc Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Nam được hoàn toàn đôtc lâ tp”.
Chính cương, sách lược vắn tắt, xác định rw: lực lượng cách mạng phải đoàn kết
công nhân, nông dân; trong đó, giai cyp công nhân là giai cyp lãnh đạo. Về
phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tô tc: khzng định con đường bạo
lực cách mạng “không khi nào nhân nhượng mô tt chút lợi ích gì của Công Nông
mà đi vào đường thỏa hiê tp”3; phải phát huy tinh thần tự lực, tự cường đồng thời
tranh thủ sự đoàn kết, ủng hô t của các dân tô tc bị áp bức và giai cyp vô sản thế giới,
nhyt là giai cyp vô sản Pháp. Về vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đôti tiên
phong của đạo quân vô sản gồm mô tt số lớn của giai cyp công nhân và làm cho họ
có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng”.
2. Xây dựng lực lượng chính trị gồm:... thành lập mặt trận Việt Minh
Tháng 5-1941, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chyp hành Trung ương Đảng đã ra nghị quyết về đoàn kết
toàn dân tộc, tạo cơ sở để thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhyt, lyy tên là Việt Nam độc lập
đồng minh, gọi tắt là Việt Minh. Mục tiêu của Mặt trận Việt Minh là “Chủ trương liên hiệp hết
thảy các từng lớp nhân dân không phân biệt tôn giáo, đảng phái, xu hướng chính trị nào, giai cyp
nào, đoàn kết chiến đyu để đánh đuổi Pháp - Nhật giành quyền độc lập cho xứ sở”(4). Từ năm
1941, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi: “Dân ta phải mau mau tổ chức lại. Nông dân phải vào
“Nông dân Cứu quốc hội”. Thanh niên phải vào “Thanh niên Cứu quốc hội”. Phụ nữ vào “Phụ
nữ Cứu quốc hội”. Trẻ con vào “Nhi đồng Cứu quốc hội”. Công nhân vào “Công nhân Cứu quốc
hội”. Binh lính vào “Binh lính Cứu quốc hội”. Các bậc phú hào, văn sĩ vào “Việt Nam Cứu quốc
hội”. Những hội yy do Việt Nam độc lập đồng minh lãnh đạo. Người có tiền giúp tiền, kẻ có sức
giúp sức. Đồng tâm hợp lực. Muôn người một lòng. Nhân cơ hội này mà khôi phục lại Tổ quốc,
mà làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập” (5). Với chủ trương đó, Mặt trận Việt Minh đã nhanh
chóng thu hút được đông đảo các lực lượng xã hội, và với các hình thức tổ chức phx hợp với
từng thành phần, đối tượng, Mặt trận Việt Minh đã xây dựng được cơ sở rộng khắp ở cả vxng
nông thôn và đô thị, ở cả trong nước và nước ngoài.
3. Xây dựng lực lượng vũ trang: thành lập đội VN tuyên truyền giải phóng quân
Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp từ ngày 25 đến ngày 28-02-1943, tại Vwng La,
Đông Anh đã quyết định mở rộng Mặt trận Dân tộc thống nhyt và chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa
vũ trang. Từ nhận định: ở Đông Dương hiện nay thiếu một phong trào cách mạng quốc gia tư sản
và phong trào thanh niên học sinh nên cuộc cách mạng ở Đông Dương vẫn hẹp hòi, có tính cách
công nông hơn là tính cách toàn dân tộc, Hội nghị đã đề ra chủ trương tập hợp, đoàn kết tyt cả
các thành phần, đảng phái, các nhóm yêu nước chưa gia nhập Mặt trận Việt Minh thông qua công
tác vận động. Đến cuối năm 1944, Đảng Cộng sản Việt Nam và Mặt trận Việt Minh đã xây dựng
được một lực lượng cách mạng hxng hậu, thực sự là một “đạo quân chính trị”. Cũng từ đây, cuộc
đyu tranh đã được nâng lên một hình thức mới, từ đyu tranh chính trị lên đyu tranh vũ trang. Dyu
mốc là ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân - tiền thân của Quân đội
nhân dân Việt Nam đã được thành lập. Hình thành và phát triển từ lực lượng chính trị của quần
chúng, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân đã phát triển thành lực lượng vũ trang nhân
dân: “Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân là đội quân đàn anh, mong cho chóng có
những đội đàn em khác. Tuy lúc đầu quy mô của nó còn nhỏ, nhưng tiền đồ của nó rất vẻ vang.
Nó là khởi điểm của Giải phóng quân, nó có thể đi suốt từ Bắc chí Nam, khắp đất nước Việt
Nam (Chỉ thị thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân). Sau một thời gian, ngày 15-
5-1945 Việt Nam giải phóng quân được thành lập trên cơ sở thống nhyt cứu quốc quân và Việt
Nam tuyên truyền giải phóng quân.
4. Xây dựng căn cứ địa Cách mạng
Trong điều kiện đyt nước bị thực dân Pháp, rồi phát xít Nhật thống trị, Đảng ta đã sớm nhận thức
tầm quan trọng của việc xây dựng căn cứ địa vững mạnh làm bàn đạp để tiến công địch, bảo vệ
mình. Từ những năm 1941-1944, Trung ương Đảng đã chỉ đạo xây dựng căn cứ địa Bắc Sơn-Vw
Nhai và lãnh tụ Nguyun vi Quốc chỉ đạo xây dựng căn cứ địa Cao Bằng, sau đó phát triển thành
hai chiến khu: Cao-Bắc-Lạng Thái-Tuyên-Hà. Đến cao trào kháng Nhật, cứu nước, cxng với
việc hình thành hàng loạt căn cứ địa ở nhiều địa phương, đã hình thành các chiến khu. Đặc biệt,
ngày 4-6-1945, Chiến khu Việt Bắc (Khu giải phóng), gồm 6 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng
Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang và một phần các tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái,
Vĩnh Yên được hình thành. Việt Bắc được xây dựng thành một căn cứ địa hoàn chỉnh làm chỗ
dựa vững chắc của cách mạng cả nước.
5. Chọn đúng thời cơ Cách mạng & kiên quyết phát động khởi nghĩa dành chính
quyền
nghệ thuật chớp thời cơ
Trong tyt cả các cuộc cách mạng, đặc biệt là cách mạng giải phóng dân tộc, vyn
đề xác định thời cơ để phát động khởi nghĩa là yếu tố hết sức quan trọng, thậm chí
có thể coi là yếu tố quyết định sự thành bại. Dưới sự lãnh đạo của một đảng cách
mạng chân chính và một lãnh tụ thiên tài, nhân dân Việt Nam đã đón đúng và tận
dụng triệt để thời cơ lịch sử. Với lực lượng nhân dân đông đảo được tập hợp, tổ
chức chặt chẽ, được từng bước rèn luyện qua những phong trào đyu tranh cách
mạng, thực hiện tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn của một lãnh tụ
dẫn đường xuyt sắc, nhân dân Việt Nam đã đứng lên tự giải phóng, không chờ đợi
một “khoảng trống quyền lực” hay một khoảng “chân không chính trị”.
“Kiên quyết giành cho được độc lập”
Hồ Chí Minh khzng định thắng lợi cuối cxng sẽ thuộc về phe dân chủ và nhận
định thời cơ giải phóng dân tộc đang đến ryt gần, tình thế cách mạng sắp xuyt
hiện.
Đến năm 1945, tình hình quốc tế có nhiều thuận lợi, sự lớn mạnh và mở rộng về
thế và lực của Mặt trận Việt Minh đã là những tiền đề quan trọng để Hồ Chí Minh
đưa ra những quyết sách kịp thời, những biện pháp cụ thể, đón thời cơ, sửa soạn
chuẩn bị khởi nghĩa khi cục diện chiến tranh chống phát-xít đi vào giai đoạn kết
thúc, cách mạng Việt Nam đứng trước tình thế mới.
Chỉ trong hai tuần, Tổng khởi nghĩa đã nhanh chóng thành công trên phạm vi cả
nước. Đảng đã động viên toàn thể nhân dân từ bắc chí nam cxng đứng lên tham
gia khởi nghĩa, với tinh thần phyn khởi cách mạng lạ thường, với một khí thế
mãnh liệt chưa từng thyy, kiên quyết đập tan mọi thế lực phản động để giành lyy
tự do và độc lập.
6. Kết quả
Kết quả của cuộc cách mạng là ngày 2 tháng 9 năm 1945, Hồ Chí Minh đọc bản
Tuyên ngôn Độc lập Việt Nam, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
đồng thời cũng chym dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại suốt 2.000 năm
trong lịch sử Việt Nam.
III. Nhận thức của bản thân về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với
Cách mạng Việt Nam hiện nay
1. Bối cảnh của Cách mạng Việt Nam hiện nay
1.1. Thành tựu
công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội bảo vệ Tổ quốc hội chủ
nghĩa trên đyt nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, ý nghĩa
lịch sử. Đyt nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội tình trạng kém
phát triển, trở thành nước đang phát triển thu nhập trung bình, đang
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hội nhập quốc tế. Kinh tế
tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa
từng bước hình thành, phát triển. Chính trị-xã hội ổn định; quốc phòng,
an ninh được tăng cường. Văn hóa-xã hội có bước phát triển; bộ mặt đyt
nước đời sống của nhân dân nhiều thay đổi. Dân chủ hội chủ
nghĩa được phát huy ngày càng mở rộng. Đại đoàn kết toàn dân tộc
được củng cố tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà
nước pháp quyền cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về
mọi mặt của đyt nước được nâng lên; kiên quyết, kiên trì đyu tranh bảo
vệ độc lập, chủ quyền, thống nhyt, toàn vẹn lãnh thổ chế độ hội
chủ nghĩa. Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị
thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao.
Đại hội XIII của Đảng được tổ chức vào thời điểm toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân ta đã thực hiện thắng lợi nhiều chủ trương, mục tiêu,
nhiệm vụ trong Nghị quyết Đại hội XII của Đảng; đyt nước đã qua 35
năm thực hiện đường lối đổi mới, 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây
dựng đyt nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011) và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2011-2020, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Quy
mô, trình độ phát triển kinh tế, xã hội của đyt nước được nâng lên. Đyt
nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế
như ngày nay. Đây là động lực, nguồn lực quan trọng để đyt nước ta
vượt qua khó khăn, thách thức, phát triển nhanh, bền vững trong
những năm tới.
Những thành tựu đó tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để nước ta tiếp tục đổi mới và
phát triển mạnh mẽ trong những năm tới; khzng định đường lối đổi mới của Đảng
đúng đắn, sáng tạo; con đường đi lên chủ nghĩa hội của nước ta phx hợp
với thực tiun của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử.
1.2. thách thức
Tuy nhiên, kinh tế - xã hội phát triển vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Nguy
cơ tụt hậu, rơi vào bẫy thu nhập trung bình còn lớn. Việc phát triển văn hóa, bảo
đảm phúc lợi xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm định hướng xã
hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường; việc phát triển đồng bộ các vxng,
miền, địa phương trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vxng vẫn còn
nhiều hạn chế. Tham nhũng, lãng phí, quan liêu, suy thoái tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, "tự diun biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ, mâu thuẫn xã hội còn
diun biến phức tạp. Xu hướng già hóa dân số, đô thị hóa tăng nhanh; biến đổi khí
hậu, thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng ngày càng lớn đến sự phát triển đyt nước. Các
thế lực thx địch tiếp tục chống phá Đảng, Nhà nước, xâm phạm độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ, biển đảo của đyt nước.
Trên thế giới, hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, song đứng trước
nhiều khó khăn, trở ngại. Tình hình chính trị, an ninh, kinh tế thế giới có những
biến động lớn, nhanh chóng, phức tạp, khó dự báo. Cạnh tranh chiến lược giữa
các nước lớn, xung đột cục bộ tiếp tục diun ra phức tạp, quyết liệt; chủ nghĩa dân
tộc cực đoan, chủ nghĩa dân túy, cường quyền nước lớn trong quan hệ quốc tế gia
tăng. Toàn cầu hóa tiếp tục tiến triển nhưng gặp nhiều trở ngại, luật pháp quốc tế
và các thể chế đa phương toàn cầu đứng trước những thách thức lớn. Cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia,
dân tộc. Cạnh tranh kinh tế, chiến tranh thương mại giữa các nước, các nền kinh
tế ngày càng quyết liệt. Nhiều vyn đề an ninh truyền thống, phi truyền thống, an
ninh mới như an ninh mạng, biến đổi khí hậu, ô nhium môi trường, thiên tai, dịch
bệnh... trở thành những thách thức lớn trên quy mô toàn cầu. Đại dịch Covid-19
làm đảo lộn, suy thoái nghiêm trọng kinh tế thế giới. Tranh chyp chủ quyền lãnh
thổ, biển, đảo căng thzng, phức tạp.
2. Nhận thức của bản thân
2.1 Khzng định vai trò lãnh đạo của Đảng là tyt yếu
Để hoàn thành sự nghiệp cách mạng to lớn đó, bên cạnh những yếu tố chủ quan và khách quan,
bên trong và bên ngoài, dân tộc và quốc tế, truyền thống và hiện đại v.v.. thì nhân tố trước tiên,
quyết định là phải có đảng cách mạng lãnh đạo.
Thực tiun đã chứng minh, từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chym dứt
thời kỳ khủng hoảng về vai trò lãnh đạo, về đường lối cứu nước, khắc phục tình
trạng các phong trào giải phóng dân tộc phát triển rầm rộ nhưng không có lối ra.
Sư kiện thành lập Đảng là một sự chuẩn bị tyt yếu đầu tiên có tính quyết định cho
những bước phát triển tiếp theo của cách mạng Việt Nam. Với đường lối chính trị
đúng đắn, phx hợp của Đảng Cộng sản, nhân dân Việt Nam đã có phương hướng
đyu tranh đúng và chuyển sang một thời kỳ lịch sử mới.
Trong hơn 90 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân Việt Nam đã giành
được nhiều thắng lợi to lớn chưa từng có trong lịch sử dân tộc. Mới 15 tuổi, Đảng
đã lãnh đạo nhân dân thực hiện thành công Cách mạng Tháng Tám, thành lập
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, độc lập, tự do, hạnh phúc - nhà nước công nông
đầu tiên trong khu vực Đông Nam v; tiến hành cuộc kháng chiến, kiến quốc
trường kỳ gian khổ 30 năm, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, mở
ra kỷ nguyên độc lập - thống nhyt - xã hội chủ nghĩa trên cả nước.
Việc Đảng và nhân dân ta luôn kiên định con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đyt nước giành được nhiều thành
tựu to lớn đã minh chứng rw điều đó.
2.2.Phê phán các quan điểm phủ nhận vai trò lãnh đạo cxa Đảng (nửa trang)
kiên quyết phê phán, bác bỏ các quan điểm tư tưởng sai trái và ý đồ thực hiện đòi “đổi
mới thể chế chính trị” ở Việt Nam. Chủ động đyu tranh phê phán hệ tư tưởng tư sản, tư
tưởng xã hội - dân chủ, chủ nghĩa thực dụng, cơ hội chính trị. Đảng ta yêu cầu: “Mỗi cán
bộ, đảng viên, nhyt là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cyp, nhyt là cyp chiến lược;
tích cực đyu tranh, phản bác có hiệu quả quan điểm sai trái của các thế lực thx địch”[6].
Kiên quyết bảo vệ Cương lĩnh, đường lối lãnh đạo của Đảng, đặc biệt là mục tiêu, lý
tưởng, con đường mà Đảng, Bác Hồ và Nhân dân ta đã lựa chọn; phát triển đường lối đổi
mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đyu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng,
nguyên tắc tổ chức và hoạt động, mối quan hệ giữa các thiết chế quyền lực của nhà nước
xã hội chủ nghĩa; có biện pháp thiết thực củng cố và phát triển mối quan hệ giữa Đảng,
Nhà nước với lực lượng vũ trang nhân dân và các thành tố trong hệ thống chính trị và
Nhân dân.
2.3.Trách nhiệm của sinh viên trong việc bảo vệ sự lãnh đạo của Đảng: tuyên
truyền
Để có thể phát huy được trách nhiệm của thanh niên trong việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của
Đảng, đyu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thx địch, cần chú ý đến những giải pháp cơ bản
như sau:
Thứ nhyt, tích cực tuyên truyền cho thanh niên về nhiệm vụ bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng,
đyu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thx địch.
Hiện nay, đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho thanh niênvề những nội dung Nghị quyết số 35-
NQ/TW về “Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đyu tranh phản bác các quan điểm
sai trái, thx địch” thông qua những bài viết, bài nói chuyện, thông tin chuyên đề về Nghị quyết.
Chủ thể tuyên truyền có thể là Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội; quan trọng nhyt
là tổ chức Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên - những tổ chức chính trị - xã hội liên quan trực tiếp
đến thanh niên. Các hình thức tuyên truyền cần đổi mới, sáng tạo, linh hoạt gắn với đặc điểm
thanh niên ở mỗi cơ quan, đơn vị, mỗi vxng, miền để thu hút sự quan tâm, chú ý của thanh niên;
giúp cho thanh niên hiểu đúng, hiểu đủ tinh thần của nghị quyết và ý thức được trách nhiệm của
mình trong việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đyu tranh phản bác các quan điểm sai trái,
thx địch trong tình hình mới.
Thứ năm, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, ý thức trách nhiệm của thanh niên trong việc
bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đyu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thx địch.
Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XII, mỗi thanh niên
cần ra sức học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để phát triển tư duy lý luận của mình, khắc phục triệt
để tình trạng “lười” học tập lý luận chính trị, hoặc học tập một cách đại khái, qua loa, đối phó…
Việc trang bị cho mình những kiến thức lý luận chính trị cũng là một cách thức hữu hiệu để tăng
cường khả năng “miun dịch” trước sự lôi kéo, chống phá của các thế lực thx địch; góp phần tích
cực vào việc bảo vệ nền tảng lý luận của Đảng hiện nay.
Ngoài ra, để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đyu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thx
địch, mỗi thanh niên cũng phải không ngừng bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh bằng thực tiun sinh động, bằng những tri thức khoa học mới. Muốn bảo vệ một
cách đúng nghĩa nhyt phải thực sự sử dụng vũ khí tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, phải phát huy sức mạnh thế giới quan và phương pháp luận của nền tảng tư tưởng
trong hoạt động thực tiun; từ đó tăng cường khả năng “miun dịch”, nâng cao “sức đề kháng”
trước những âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thx địch.
Như vậy, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đyu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thx địch
là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đó là trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân, và toàn quân, trong đó có đội ngũ thanh niên - chủ nhân tương lai của nước nhà.
Đây tuy là nhiệm vụ ryt khó khăn, nhiều thử thách nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng và bằng lý
tưởng, nhiệt huyết và tinh thần trách nhiệm của thanh niên, nhiệm vụ này sẽ tiếp tục dành được
những thắng lợi to lớn, tiếp nối truyền thống vẻ vang hơn 90 năm của Đảng Cộng sản Việt Nam
và truyền thống 90 năm của Đoàn Thanh niên Cộng sảnHồ Chí Minh.
| 1/10

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE -------***------- BÀI TẬP L N MÔN LỊCH S Đ NG C NG SẢN VI T NAM
Đề bài: Chứng minh sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam là nhân tố quyết định đối với sự thắng lợi của
Cách mạng Tháng 8 – 1945.
Hãy nêu nhận thức của bản thân về vai trò lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Cách mạng Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay HÀ NỘI, NĂM 2022
Đề tài: Chứng minh rằng sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định đối với
thắng lợi của Cách mạng Tháng 8 – 1945. Hãy nêu nhận thức của bản thân về vai trò lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. I. Bối cảnh lịch sử 1. Trên thế giới
Ngày 09/5/1945, phát xít Đức đầu hàng vô điều kiện, chiến tranh kết thúc ở châu
Âu. Ngày 08/8/1945, Hồng quân Liên Xô tiến công như vũ bão vào quân đội
Nhật. Ngày 14/8/1945, phát xít Nhật đầu hàng vô điều kiện, chiến tranh thế giới
lần thứ hai kết thúc. Theo thỏa thuận của các nước Đồng minh, sau khi phát xít
Nhật đầu hàng, quân đội Anh và Tưởng sẽ vào Đông Dương để giải giáp quân đội
Nhật. Trong khi đó, thực dân Pháp dựa vào Đồng minh lăm le khôi phục địa vị
thống trị của mình; đế quốc Mỹ đứng sau các thế lực này cũng sẵn sàng can thiệp
vào Đông Dương. Những phần tử phản động, ngoan cố trong chính quyền tay sai
Nhật đang âm mưu thay đổi chủ, chống lại cách mạng. 2. Trong nước
Mâu thuẫn Nhật - Pháp gay gắt đến cực độ “hai con chó đế quốc không thể ăn
chung một miếng mồi béo như Đông Dương”(1). Trước tình hình sớm muộn quân
Đồng minh sẽ tiến vào Đông Dương, phát xít Nhật càng xúc tiến âm mưu diệt
Pháp để trừ mối lo về sau. Đêm 09/3/1945 phát xít Nhật làm cuộc đảo chính lật đổ
Pháp độc chiếm Đông Dương, đúng như nhận định của Đảng ta.
Lợi dụng tình hình Nhật đảo chính Pháp, bọn Quốc dân đảng cũng nổi lên ở
Hoàng Mai, Mật Minh, Đạo Ngạn (Việt Yên), Húi (Lục Ngạn, nay thuộc Lục
Nam), thị xã Phủ Lạng Thương... tranh giành ảnh hưởng, cản trở hoạt động của ta.
Nội dung nghị quyết Hội nghị được trình bày trong chỉ thị lịch sử ngày 12/3/1945:
“Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Chỉ thị đã trở thành kim chỉ
nam cho mọi hành động của Đảng bộ và nhân dân Bắc Giang trong suốt cao trào
chuẩn bị tổng khởi nghĩa. II.
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi Cách mạng Tháng 8
1. Lãnh đạo về mặt đường lối, chủ trương
Đánh giá đúng sự lãnh đạo của Đảng trong Tổng khởi nghĩa Cách mạng Tháng
Tám cần nhìn nhâ tn sự vâ tn đô tng đó trong cả mô tt quá trình. Cách mạng nổ ra và
giành thắng lợi trên toàn quốc trong vòng hai tuần, nhưng trên thực tế, Đảng đã
trải qua mô tt quá trình chuẩn bị trong 15 năm, từ khi Đảng ra đời. Chính cương,
sách lược vắn tắt do Nguyun vi Quốc khởi thảo, được thông qua tại Hô ti nghị
thành lâ tp Đảng ngày 03/02/1930 (Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cô tng
sản Viê tt Nam), nêu rw: “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hô ti cô tng sản”. Về phương diê tn chính trị, xác định: “Đánh
đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn
toàn đô tc lâ tp. Dựng ra chính phủ Công Nông Binh. Tổ chức ra quân đô ti công
nông”2. Đồng thời, xác định: đường lối chiến lược của cách mạng Viê tt Nam, làm
rw nô ti dung của cách mạng thuô tc địa nằm trong phạm trx của cách mạng vô sản,
làm cách mạng dân tô tc dân chủ nhân dân để tiến lên chủ nghĩa xã hô ti. Giải phóng
dân tô tc gắn liền với giải phóng giai cyp và giải phóng xã hô ti, giải phóng con
người. Như vậy, ngay từ đầu Đảng ta đã nhìn thyu suốt mục tiêu, triển vọng lâu
dài của cách mạng Viê tt Nam là đi tới xã hô ti cô tng sản, từ đó xác định đúng nhiê tm
vụ, mục tiêu cụ thể, chủ yếu, trước mắt của cách mạng là “đánh đổ chủ nghĩa đế
quốc Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Nam được hoàn toàn đô tc lâ tp”.
Chính cương, sách lược vắn tắt, xác định rw: lực lượng cách mạng phải đoàn kết
công nhân, nông dân; trong đó, giai cyp công nhân là giai cyp lãnh đạo. Về
phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tô tc: khzng định con đường bạo
lực cách mạng “không khi nào nhân nhượng mô tt chút lợi ích gì của Công Nông
mà đi vào đường thỏa hiê tp”3; phải phát huy tinh thần tự lực, tự cường đồng thời
tranh thủ sự đoàn kết, ủng hô t của các dân tô tc bị áp bức và giai cyp vô sản thế giới,
nhyt là giai cyp vô sản Pháp. Về vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đô ti tiên
phong của đạo quân vô sản gồm mô tt số lớn của giai cyp công nhân và làm cho họ
có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng”.
2. Xây dựng lực lượng chính trị gồm:... thành lập mặt trận Việt Minh
Tháng 5-1941, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chyp hành Trung ương Đảng đã ra nghị quyết về đoàn kết
toàn dân tộc, tạo cơ sở để thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhyt, lyy tên là Việt Nam độc lập
đồng minh, gọi tắt là Việt Minh. Mục tiêu của Mặt trận Việt Minh là “Chủ trương liên hiệp hết
thảy các từng lớp nhân dân không phân biệt tôn giáo, đảng phái, xu hướng chính trị nào, giai cyp
nào, đoàn kết chiến đyu để đánh đuổi Pháp - Nhật giành quyền độc lập cho xứ sở”(4). Từ năm
1941, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi: “Dân ta phải mau mau tổ chức lại. Nông dân phải vào
“Nông dân Cứu quốc hội”. Thanh niên phải vào “Thanh niên Cứu quốc hội”. Phụ nữ vào “Phụ
nữ Cứu quốc hội”. Trẻ con vào “Nhi đồng Cứu quốc hội”. Công nhân vào “Công nhân Cứu quốc
hội”. Binh lính vào “Binh lính Cứu quốc hội”. Các bậc phú hào, văn sĩ vào “Việt Nam Cứu quốc
hội”. Những hội yy do Việt Nam độc lập đồng minh lãnh đạo. Người có tiền giúp tiền, kẻ có sức
giúp sức. Đồng tâm hợp lực. Muôn người một lòng. Nhân cơ hội này mà khôi phục lại Tổ quốc,
mà làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập” (5). Với chủ trương đó, Mặt trận Việt Minh đã nhanh
chóng thu hút được đông đảo các lực lượng xã hội, và với các hình thức tổ chức phx hợp với
từng thành phần, đối tượng, Mặt trận Việt Minh đã xây dựng được cơ sở rộng khắp ở cả vxng
nông thôn và đô thị, ở cả trong nước và nước ngoài.
3. Xây dựng lực lượng vũ trang: thành lập đội VN tuyên truyền giải phóng quân
Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp từ ngày 25 đến ngày 28-02-1943, tại Vwng La,
Đông Anh đã quyết định mở rộng Mặt trận Dân tộc thống nhyt và chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa
vũ trang. Từ nhận định: ở Đông Dương hiện nay thiếu một phong trào cách mạng quốc gia tư sản
và phong trào thanh niên học sinh nên cuộc cách mạng ở Đông Dương vẫn hẹp hòi, có tính cách
công nông hơn là tính cách toàn dân tộc, Hội nghị đã đề ra chủ trương tập hợp, đoàn kết tyt cả
các thành phần, đảng phái, các nhóm yêu nước chưa gia nhập Mặt trận Việt Minh thông qua công
tác vận động. Đến cuối năm 1944, Đảng Cộng sản Việt Nam và Mặt trận Việt Minh đã xây dựng
được một lực lượng cách mạng hxng hậu, thực sự là một “đạo quân chính trị”. Cũng từ đây, cuộc
đyu tranh đã được nâng lên một hình thức mới, từ đyu tranh chính trị lên đyu tranh vũ trang. Dyu
mốc là ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân - tiền thân của Quân đội
nhân dân Việt Nam đã được thành lập. Hình thành và phát triển từ lực lượng chính trị của quần
chúng, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân đã phát triển thành lực lượng vũ trang nhân
dân: “Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân là đội quân đàn anh, mong cho chóng có
những đội đàn em khác. Tuy lúc đầu quy mô của nó còn nhỏ, nhưng tiền đồ của nó rất vẻ vang.
Nó là khởi điểm của Giải phóng quân, nó có thể đi suốt từ Bắc chí Nam, khắp đất nước Việt
Nam (Chỉ thị thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân). Sau một thời gian, ngày 15-
5-1945 Việt Nam giải phóng quân được thành lập trên cơ sở thống nhyt cứu quốc quân và Việt
Nam tuyên truyền giải phóng quân.
4. Xây dựng căn cứ địa Cách mạng
Trong điều kiện đyt nước bị thực dân Pháp, rồi phát xít Nhật thống trị, Đảng ta đã sớm nhận thức
tầm quan trọng của việc xây dựng căn cứ địa vững mạnh làm bàn đạp để tiến công địch, bảo vệ
mình. Từ những năm 1941-1944, Trung ương Đảng đã chỉ đạo xây dựng căn cứ địa Bắc Sơn-Vw
Nhai và lãnh tụ Nguyun vi Quốc chỉ đạo xây dựng căn cứ địa Cao Bằng, sau đó phát triển thành
hai chiến khu: Cao-Bắc-Lạng và Thái-Tuyên-Hà. Đến cao trào kháng Nhật, cứu nước, cxng với
việc hình thành hàng loạt căn cứ địa ở nhiều địa phương, đã hình thành các chiến khu. Đặc biệt,
ngày 4-6-1945, Chiến khu Việt Bắc (Khu giải phóng), gồm 6 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng
Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang và một phần các tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái,
Vĩnh Yên được hình thành. Việt Bắc được xây dựng thành một căn cứ địa hoàn chỉnh làm chỗ
dựa vững chắc của cách mạng cả nước.
5. Chọn đúng thời cơ Cách mạng & kiên quyết phát động khởi nghĩa dành chính quyền
nghệ thuật chớp thời cơ
Trong tyt cả các cuộc cách mạng, đặc biệt là cách mạng giải phóng dân tộc, vyn
đề xác định thời cơ để phát động khởi nghĩa là yếu tố hết sức quan trọng, thậm chí
có thể coi là yếu tố quyết định sự thành bại. Dưới sự lãnh đạo của một đảng cách
mạng chân chính và một lãnh tụ thiên tài, nhân dân Việt Nam đã đón đúng và tận
dụng triệt để thời cơ lịch sử. Với lực lượng nhân dân đông đảo được tập hợp, tổ
chức chặt chẽ, được từng bước rèn luyện qua những phong trào đyu tranh cách
mạng, thực hiện tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn của một lãnh tụ
dẫn đường xuyt sắc, nhân dân Việt Nam đã đứng lên tự giải phóng, không chờ đợi
một “khoảng trống quyền lực” hay một khoảng “chân không chính trị”.
“Kiên quyết giành cho được độc lập”
Hồ Chí Minh khzng định thắng lợi cuối cxng sẽ thuộc về phe dân chủ và nhận
định thời cơ giải phóng dân tộc đang đến ryt gần, tình thế cách mạng sắp xuyt hiện.
Đến năm 1945, tình hình quốc tế có nhiều thuận lợi, sự lớn mạnh và mở rộng về
thế và lực của Mặt trận Việt Minh đã là những tiền đề quan trọng để Hồ Chí Minh
đưa ra những quyết sách kịp thời, những biện pháp cụ thể, đón thời cơ, sửa soạn
chuẩn bị khởi nghĩa khi cục diện chiến tranh chống phát-xít đi vào giai đoạn kết
thúc, cách mạng Việt Nam đứng trước tình thế mới.
Chỉ trong hai tuần, Tổng khởi nghĩa đã nhanh chóng thành công trên phạm vi cả
nước. Đảng đã động viên toàn thể nhân dân từ bắc chí nam cxng đứng lên tham
gia khởi nghĩa, với tinh thần phyn khởi cách mạng lạ thường, với một khí thế
mãnh liệt chưa từng thyy, kiên quyết đập tan mọi thế lực phản động để giành lyy tự do và độc lập. 6. Kết quả
Kết quả của cuộc cách mạng là ngày 2 tháng 9 năm 1945, Hồ Chí Minh đọc bản
Tuyên ngôn Độc lập Việt Nam, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
đồng thời cũng chym dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại suốt 2.000 năm trong lịch sử Việt Nam. III.
Nhận thức của bản thân về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với
Cách mạng Việt Nam hiện nay
1. Bối cảnh của Cách mạng Việt Nam hiện nay 1.1. Thành tựu
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa trên đyt nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa
lịch sử. Đyt nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội và tình trạng kém
phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Kinh tế
tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
từng bước hình thành, phát triển. Chính trị-xã hội ổn định; quốc phòng,
an ninh được tăng cường. Văn hóa-xã hội có bước phát triển; bộ mặt đyt
nước và đời sống của nhân dân có nhiều thay đổi. Dân chủ xã hội chủ
nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng. Đại đoàn kết toàn dân tộc
được củng cố và tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà
nước pháp quyền và cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về
mọi mặt của đyt nước được nâng lên; kiên quyết, kiên trì đyu tranh bảo
vệ độc lập, chủ quyền, thống nhyt, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội
chủ nghĩa. Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị
thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao.
Đại hội XIII của Đảng được tổ chức vào thời điểm toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân ta đã thực hiện thắng lợi nhiều chủ trương, mục tiêu,
nhiệm vụ trong Nghị quyết Đại hội XII của Đảng; đyt nước đã qua 35
năm thực hiện đường lối đổi mới, 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây
dựng đyt nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011) và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2011-2020, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Quy
mô, trình độ phát triển kinh tế, xã hội của đyt nước được nâng lên. Đyt
nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế
như ngày nay. Đây là động lực, nguồn lực quan trọng để đyt nước ta
vượt qua khó khăn, thách thức, phát triển nhanh, bền vững trong những năm tới.
Những thành tựu đó tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để nước ta tiếp tục đổi mới và
phát triển mạnh mẽ trong những năm tới; khzng định đường lối đổi mới của Đảng
là đúng đắn, sáng tạo; con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phx hợp
với thực tiun của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử. 1.2. thách thức
Tuy nhiên, kinh tế - xã hội phát triển vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Nguy
cơ tụt hậu, rơi vào bẫy thu nhập trung bình còn lớn. Việc phát triển văn hóa, bảo
đảm phúc lợi xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm định hướng xã
hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường; việc phát triển đồng bộ các vxng,
miền, địa phương trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vxng vẫn còn
nhiều hạn chế. Tham nhũng, lãng phí, quan liêu, suy thoái tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, "tự diun biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ, mâu thuẫn xã hội còn
diun biến phức tạp. Xu hướng già hóa dân số, đô thị hóa tăng nhanh; biến đổi khí
hậu, thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng ngày càng lớn đến sự phát triển đyt nước. Các
thế lực thx địch tiếp tục chống phá Đảng, Nhà nước, xâm phạm độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ, biển đảo của đyt nước.
Trên thế giới, hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, song đứng trước
nhiều khó khăn, trở ngại. Tình hình chính trị, an ninh, kinh tế thế giới có những
biến động lớn, nhanh chóng, phức tạp, khó dự báo. Cạnh tranh chiến lược giữa
các nước lớn, xung đột cục bộ tiếp tục diun ra phức tạp, quyết liệt; chủ nghĩa dân
tộc cực đoan, chủ nghĩa dân túy, cường quyền nước lớn trong quan hệ quốc tế gia
tăng. Toàn cầu hóa tiếp tục tiến triển nhưng gặp nhiều trở ngại, luật pháp quốc tế
và các thể chế đa phương toàn cầu đứng trước những thách thức lớn. Cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia,
dân tộc. Cạnh tranh kinh tế, chiến tranh thương mại giữa các nước, các nền kinh
tế ngày càng quyết liệt. Nhiều vyn đề an ninh truyền thống, phi truyền thống, an
ninh mới như an ninh mạng, biến đổi khí hậu, ô nhium môi trường, thiên tai, dịch
bệnh... trở thành những thách thức lớn trên quy mô toàn cầu. Đại dịch Covid-19
làm đảo lộn, suy thoái nghiêm trọng kinh tế thế giới. Tranh chyp chủ quyền lãnh
thổ, biển, đảo căng thzng, phức tạp.
2. Nhận thức của bản thân
2.1 Khzng định vai trò lãnh đạo của Đảng là tyt yếu
Để hoàn thành sự nghiệp cách mạng to lớn đó, bên cạnh những yếu tố chủ quan và khách quan,
bên trong và bên ngoài, dân tộc và quốc tế, truyền thống và hiện đại v.v.. thì nhân tố trước tiên,
quyết định là phải có đảng cách mạng lãnh đạo.
Thực tiun đã chứng minh, từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chym dứt
thời kỳ khủng hoảng về vai trò lãnh đạo, về đường lối cứu nước, khắc phục tình
trạng các phong trào giải phóng dân tộc phát triển rầm rộ nhưng không có lối ra.
Sư kiện thành lập Đảng là một sự chuẩn bị tyt yếu đầu tiên có tính quyết định cho
những bước phát triển tiếp theo của cách mạng Việt Nam. Với đường lối chính trị
đúng đắn, phx hợp của Đảng Cộng sản, nhân dân Việt Nam đã có phương hướng
đyu tranh đúng và chuyển sang một thời kỳ lịch sử mới.
Trong hơn 90 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân Việt Nam đã giành
được nhiều thắng lợi to lớn chưa từng có trong lịch sử dân tộc. Mới 15 tuổi, Đảng
đã lãnh đạo nhân dân thực hiện thành công Cách mạng Tháng Tám, thành lập
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, độc lập, tự do, hạnh phúc - nhà nước công nông
đầu tiên trong khu vực Đông Nam v; tiến hành cuộc kháng chiến, kiến quốc
trường kỳ gian khổ 30 năm, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, mở
ra kỷ nguyên độc lập - thống nhyt - xã hội chủ nghĩa trên cả nước.
Việc Đảng và nhân dân ta luôn kiên định con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đyt nước giành được nhiều thành
tựu to lớn đã minh chứng rw điều đó.
2.2.Phê phán các quan điểm phủ nhận vai trò lãnh đạo cxa Đảng (nửa trang)
kiên quyết phê phán, bác bỏ các quan điểm tư tưởng sai trái và ý đồ thực hiện đòi “đổi
mới thể chế chính trị” ở Việt Nam. Chủ động đyu tranh phê phán hệ tư tưởng tư sản, tư
tưởng xã hội - dân chủ, chủ nghĩa thực dụng, cơ hội chính trị. Đảng ta yêu cầu: “Mỗi cán
bộ, đảng viên, nhyt là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cyp, nhyt là cyp chiến lược;
tích cực đyu tranh, phản bác có hiệu quả quan điểm sai trái của các thế lực thx địch”[6].
Kiên quyết bảo vệ Cương lĩnh, đường lối lãnh đạo của Đảng, đặc biệt là mục tiêu, lý
tưởng, con đường mà Đảng, Bác Hồ và Nhân dân ta đã lựa chọn; phát triển đường lối đổi
mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đyu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng,
nguyên tắc tổ chức và hoạt động, mối quan hệ giữa các thiết chế quyền lực của nhà nước
xã hội chủ nghĩa; có biện pháp thiết thực củng cố và phát triển mối quan hệ giữa Đảng,
Nhà nước với lực lượng vũ trang nhân dân và các thành tố trong hệ thống chính trị và Nhân dân.
2.3.Trách nhiệm của sinh viên trong việc bảo vệ sự lãnh đạo của Đảng: tuyên truyền
Để có thể phát huy được trách nhiệm của thanh niên trong việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của
Đảng, đyu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thx địch, cần chú ý đến những giải pháp cơ bản như sau:
Thứ nhyt, tích cực tuyên truyền cho thanh niên về nhiệm vụ bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng,
đyu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thx địch.
Hiện nay, đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho thanh niênvề những nội dung Nghị quyết số 35-
NQ/TW về “Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đyu tranh phản bác các quan điểm
sai trái, thx địch” thông qua những bài viết, bài nói chuyện, thông tin chuyên đề về Nghị quyết.
Chủ thể tuyên truyền có thể là Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội; quan trọng nhyt
là tổ chức Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên - những tổ chức chính trị - xã hội liên quan trực tiếp
đến thanh niên. Các hình thức tuyên truyền cần đổi mới, sáng tạo, linh hoạt gắn với đặc điểm
thanh niên ở mỗi cơ quan, đơn vị, mỗi vxng, miền để thu hút sự quan tâm, chú ý của thanh niên;
giúp cho thanh niên hiểu đúng, hiểu đủ tinh thần của nghị quyết và ý thức được trách nhiệm của
mình trong việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đyu tranh phản bác các quan điểm sai trái,
thx địch trong tình hình mới.
Thứ năm, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, ý thức trách nhiệm của thanh niên trong việc
bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đyu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thx địch.
Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XII, mỗi thanh niên
cần ra sức học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để phát triển tư duy lý luận của mình, khắc phục triệt
để tình trạng “lười” học tập lý luận chính trị, hoặc học tập một cách đại khái, qua loa, đối phó…
Việc trang bị cho mình những kiến thức lý luận chính trị cũng là một cách thức hữu hiệu để tăng
cường khả năng “miun dịch” trước sự lôi kéo, chống phá của các thế lực thx địch; góp phần tích
cực vào việc bảo vệ nền tảng lý luận của Đảng hiện nay.
Ngoài ra, để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đyu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thx
địch, mỗi thanh niên cũng phải không ngừng bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh bằng thực tiun sinh động, bằng những tri thức khoa học mới. Muốn bảo vệ một
cách đúng nghĩa nhyt phải thực sự sử dụng vũ khí tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, phải phát huy sức mạnh thế giới quan và phương pháp luận của nền tảng tư tưởng
trong hoạt động thực tiun; từ đó tăng cường khả năng “miun dịch”, nâng cao “sức đề kháng”
trước những âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thx địch.
Như vậy, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đyu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thx địch
là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đó là trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân, và toàn quân, trong đó có đội ngũ thanh niên - chủ nhân tương lai của nước nhà.
Đây tuy là nhiệm vụ ryt khó khăn, nhiều thử thách nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng và bằng lý
tưởng, nhiệt huyết và tinh thần trách nhiệm của thanh niên, nhiệm vụ này sẽ tiếp tục dành được
những thắng lợi to lớn, tiếp nối truyền thống vẻ vang hơn 90 năm của Đảng Cộng sản Việt Nam
và truyền thống 90 năm của Đoàn Thanh niên Cộng sảnHồ Chí Minh.