Chứng minh sự ra đời của triết học - Triết học Mác Lênin | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

Chứng minh sự ra đời của triết học - Triết học Mác Lênin | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

CHỨNG MINH SỰ RA ĐỜI TRIẾT HỌC MÁC LÀ TẤT YẾU
1. Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ 19, sự ra đời của triết học mác là
một tất yếu lịch sử vì nó chính là một sản phẩm lý luận của sự phát triển lịch sử
nhân loại xuất hiện vào giữa thế kỷ 19 với những điều kiện, tiên đề khách quan của
a) Điều kiện kinh tế xã hội
+ Sự củng cố và phát triển mạnh mẽ của phương thức trong sản xuất tư bản chủ nghĩa
điều kiện cách mạng : Vào những năm 30 đến 40 của thế kỷ 19, dưới sự ảnh công nghiệp
hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp, phương thức đã sản xuất tư bản chủ nghĩa
thực sự đi vào giai đoạn mới và trở thành lực lượng kinh tế ở các phát triển thống trị
nước châu âu như: Anh Pháp Đức. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển thể
hiện tính của nó so với phương thức sản xuất trong việc thúc đẩy hơn hẳn phong kiến
lực lượng sản xuất phát triển,đồng thời làm cho những ngày càng gay mâu thuẫn xã hội
gắt hơn. Xung đột giữa giai cấp và giai cấp tư sản ở các nước này đã trở thành vô sản
những cuộc đấu tranh giai cấp gay go và quyết liệt
+ Trong cuộc đấu tranh giai cấp của trong các giai cấp vô sản chống giai cấp tư sản
nước này biểu hiện của phong chào những năm 30 đến 40 thế kỷ 19 tư bản cộng sản
ngày càng . Giai cấp châu âu dần dần trưởng phát triển và trở nên chín mùi vô sản
thành và trở thành một lực lượng trên vũ đài lịch sửchính trị xã hội độc lập
+ Sự ra đời giai cấp cách mạng và sự phát triển mạnh mẽ phong chào vô sản công nhân
đã cho sự ra đời tạo cơ sở xã hội lý luận tiến bộ và cách mạng của C.Marx và
Ph.Angghen, trong đó triết học mác của nó. Chính sự ra đời hạt nhân, lý luận chung
của lý luận này Đã một cách khoa học, sự giữa lý giải xung đột không thể điều hòa
bản và lao động giai cấp vô sản, về sứ mệnh lịch sử vĩ đại của cách mạng đối với sự
phát triển và tiến bộ của xã hội. Có thể nói sự ra đời của triết học mác chính là sự phản
ánh đồng thời đáp ứng nhu cầu, Đòi hỏi về mặt lý luận của thực tiễn xã hội nói chung,
nhất là thực tiễn cách mạng của vô sản ở giai đoạn 30-40 Thế kỷ 19 nói riêng
b) Tiền đề lý luận
Sự ra đời của triết học mác không chỉ là của những sản phẩm tất yếu điều kiện kinh tế
xã hội của xã hội tư bản chủ nghĩa sản phẩm tất yếu giữa thế kỷ 19 mà còn là của sự
phát triển hợp quy luật của lịch sử tư tưởng nhân loại . Triết học mác ra đời là một sự
kế thừa những học thuyết, lý luận trước kia mà trực tiếp và rõ nét nhất là biện chứng
triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học Anh Và chủ nghĩa xã hội không tưởng
Pháp thế kỷ 19
+ triết học cổ điển đặc biệt là triết học , là nguồn gốc lý luận Đức Hêghen và Phoiobac
trực tiếp của triết học mác.
+ , một mặt C.Mác và Ph.Ăngghen Đối với triết học của Hêghen phê phán tính chất
duy tâm thần bí trong triết học này đánh giá rất cao tư tưởng biện , mặt khác hai ông
chứng của nó. C.Mác coi tư tưởng biện chứng trong hệ thống triết học duy tâm của
Hêghen là cần phải được kế thừa và cải tạo. Trong khi phê phán chủ “ hạt nhân hợp lý”
nghĩa duy tâm của Hêghen, C.Mác không chỉ dựa vào truyền thống của chủ nghĩa duy vật
mà còn trực tiếp cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục tính siêu hình và những hạn chế
lịch sử của nó.
Từ đó,C.Mác và Ph.Ăngghen Đã xây dựng nên triết học mới, trong đó, chủ
nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất hữu cơ với nhau
+ Sự ra đời của triết học mác cũng diễn ra trong sự tác động qua lại với quá trình C.Mác
kế thừa, cải tạo các lý luận về kinh tế và về chủ nghĩa xã hội. Việc kế thừa và cải tạo
kinh tế với những đại biểu suất sắc là A.Xmit và Đ.Ricacdo Đã tạo chính trị học Anh
điều kiện cho C.mác Hoàn thiện quan niệm lịch sử cũng như xây dựng nên duy vật học
thuyết về kinh tế của mình
+ việc kế thừa và cải tạo lý luận về chủ nghĩa xã hội với những đại không tưởng Pháp
biểu nổi tiếng như Xanh Ximong, Saclo Phurie Đã giúp C.Mác và Ăngghen xây dựng
luận khoa học chủ nghĩa xã hội của mình về . Trên thực tế, sự hình thành và phát triển
triết học mác với sự phát triển lý luận về chủ nghĩa xã hội của mác tức không tách rời
chủ nghĩa xã hội khoa học
c) tiền đề khoa học tự nhiên cùng với những nguồn gốc lý luận trên, sự ra đời Triết
học mác còn dựa vào những tiền đề khoa học tự nhiên .
Những thành tựu về làm bộc lộ rõ tính của phương khoa học tự nhiên hạn chế, bất lực
pháp tư duy trong việc nhận thức thế giới, đồng thời cung cấp cơ sở tri thức siêu hình
khoa học cho sự phát triển , tư duy biện chứng
hình thành phép biện chứng duy vật .
Trong số những thành tựu khoa học tự nhiên thời đó , nêu bật ý nghĩa của Ăngghen ba
phát minh lớn Định luật bảo toà đối với sự hình thành triết học duy vật biện chứng: n và
chuyển hóa năng lượng thuyết tế bào và thuyết tiến hóa Đácuyn, . Định luật bảo toàn
và chuyển hóa năng lượng vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa các hình thức vận động
của vật chất. Thuyết tế bào chứng minh về sự thống nhất và sự phát triển của sự sống từ
thấp lên cao, từ đơn giản tới phức tạp.
Thuyết tiến hóa đã lý giải về tính biện chứng của sự phát triển phong phú, đa
dạng của giống loài
2. Sự ra đời của triết học mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học
-triết học mác đã khắc phục được giữa thế giới quan và phép sự tách rời duy vật biện
chứng trong lịch sử phát triển của triết học trước đó: HL cổ đại, trung cổ, cổ điển đức,...
Trên cơ sở cải tạo chủ nghĩa cũng như phép duy vật cũ mang tính siêu hình biện chứng
duy tâm nền triết học mới. Triết học C.Mác và Ph.Ăngghen Đã xây dựng nên một -
Triết học duy vật biện chứng
- sự ra đời chủ nghĩa , một bộ phận của triết học mác chính là duy vật lịch sử thành tựu
vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học. Với việc xây dựng chủ nghĩa duy vật lịch sử của
mình, C.Mác và Ph.Ăngghen Đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên hoàn thiện triệt
để, biểu hiện sự học thuyết này từ chỗ nhận thức đến chỗ nhận mở rộng giới tự nhiên
thức xã hội loài người
-Với sự ra đời triết học mác, vai trò của triết học cũng như của triết học xã hội vị trí
trong hệ thống đã có sự . tri thức khoa học biến đổi
Nếu như đối với triết học trước kia chủ yếu đóng vai trò thì triết học giải thích thế giới
Mác ra đời không chỉ mà chủ yếu là công cụ cải tạo thế giới. Triết họcgiải thích thế giới
Mác trở thành công cụ nhận thức thế giới và cải tạo thế giới bằng thực tiễn cách mạng
của giai cấp và quần chúng . Triết học Mác là khoa công nhân lao động thế giới quan
học của giai cấp , là vũ khí lý luận của giai cấp này trong công cuộc công nhân cải tạo xã
hội, giải phóng bản thân và giải phóng loài người nói chung.
Tương tự, chính là , là quan giai cấp công nhân vũ khí vật chất lực lượng vật chất
trọng của triết học Mác, để nhờ đó, triết học Mác thể hiện được vai trò cải tạo thế giới
của mình. Ngoài ra triết học Mác cũng trở thành thế giới quan phương pháp luận
chung cần thiết cho sự phát triển của các khoa học cụ thể. Đồng thời, sự ra đời triết học
Mác cũng coi triết học là “ khoa học của các khoa chấm dứt quan niệm của triết học cũ
học , Đứng trên mọi khoa học. Trái lại, triết học Mác khẳng định về vai trò của khoa
học tự nhiên và khoa học xã hội phát triển triết học đối với sự của bản thân , trong đó
phải tùy vào sự phát triển của , đòi hỏi triết học khoa học tự nhiên khoa học xã hội
cũng phải biến đổi theo, phải thay đổi hình thức cho phù hợp
| 1/3

Preview text:

CHỨNG MINH SỰ RA ĐỜI TRIẾT HỌC MÁC LÀ TẤT YẾU
1. Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ 19, sự ra đời của triết học mác là
một tất yếu lịch sử vì nó chính là một sản phẩm lý luận của sự phát triển lịch sử
nhân loại xuất hiện vào giữa thế kỷ 19 với những điều kiện, tiên đề khách quan của nó
a) Điều kiện kinh tế xã hội
+ Sự củng cố và phát triển mạnh mẽ của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong
điều kiện cách mạng công nghiệp: Vào những năm 30 đến 40 của thế kỷ 19, dưới sự ảnh
hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã
thực sự đi vào giai đoạn phát triển mới và trở thành lực lượng kinh tế thống trị ở các
nước châu âu như: Anh Pháp Đức. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển thể
hiện tính hơn hẳn của nó so với phương thức sản xuất phong kiến trong việc thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển,đồng thời làm cho những mâu thuẫn xã hội ngày càng gay
gắt hơn. Xung đột giữa giai cấp và giai cấp tư s vô sản
ản ở các nước này đã trở thành
những cuộc đấu tranh giai cấp gay go và quyết liệt
+ Trong cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản chống giai cấp tư sản trong các
nước tư bản này biểu hiện của phong chào
những năm 30 đến 40 thế kỷ 19 cộng sản
ngày càng phát triển và trở nên chín mùi. Giai cấp châu âu vô sản dần dần trưởng
thành và trở thành một lực lượng chính trị xã hội độc lập trên vũ đài lịch sử + Sự ra đời giai cấp
cách mạng và sự phát triển vô sản
mạnh mẽ phong chào công nhân
đã tạo cơ sở xã hội cho sự ra đời lý luận tiến bộ và cách mạng của C.Marx và
Ph.Angghen
, trong đó triết học mác
hạt nhân, lý luận chung của nó. Chính sự ra đời
của lý luận này Đã lý giải một cách khoa học, sự xung đột không thể điều hòa giữa
bản và lao động
, về sứ mệnh lịch sử vĩ đại của giai cấp vô sản cách mạng đối với sự
phát triển và tiến bộ của xã hội. Có thể nói sự ra đời của triết học mác chính là sự phản
ánh đồng thời đáp ứng nhu cầu, Đòi hỏi về mặt lý luận của thực tiễn xã hội nói chung,
nhất là thực tiễn cách mạng của vô sản ở giai đoạn 30-40 Thế kỷ 19 nói riêng b) Tiền đề lý luận
Sự ra đời của triết học mác không chỉ là sản phẩm tất yếu của những điều kiện kinh tế
xã hội của xã hội tư bản chủ nghĩa
giữa thế kỷ 19 mà còn là sản phẩm tất yếu của sự
phát triển hợp quy luật của lịch sử tư tưởng nhân loại . Triết học mác ra đời là một sự
kế thừa biện chứng những học thuyết, lý luận trước kia mà trực tiếp và rõ nét nhất là
triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học Anh Và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp thế kỷ 19
+ triết học cổ điển Đức đặc biệt là triết học
, là nguồn gốc lý luận Hêghen và Phoiobac
trực tiếp của triết học mác.
+ Đối với triết học của Hêghen, một mặt C.Mác và Ph.Ăngghen phê phán tính chất
duy tâm thần bí trong triết học này
, mặt khác hai ông đánh giá rất cao tư tưởng biện
chứng của nó.
C.Mác coi tư tưởng biện chứng trong hệ thống triết học duy tâm của
Hêghen là “ hạt nhân hợp lý” cần phải được kế thừa và cải tạo. Trong khi phê phán chủ
nghĩa duy tâm của Hêghen, C.Mác không chỉ dựa vào truyền thống của chủ nghĩa duy vật
mà còn trực tiếp cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục tính siêu hình và những hạn chế lịch sử của nó.
Từ đó,C.Mác và Ph.Ăngghen Đã xây dựng nên triết học mới, trong đó, chủ
nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất hữu cơ với nhau
+ Sự ra đời của triết học mác cũng diễn ra trong sự tác động qua lại với quá trình C.Mác
kế thừa, cải tạo các lý luận về kinh tế và về chủ nghĩa xã hội. Việc kế thừa và cải tạo
kinh tế chính trị học Anh với những đại biểu suất sắc là A.Xmit và Đ.Ricacdo Đã tạo
điều kiện cho C.mác Hoàn thiện quan niệm duy vật lịch sử cũng như xây dựng nên học
thuyết về kinh tế của mình
+ việc kế thừa và cải tạo lý luận về chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với những đại
biểu nổi tiếng như Xanh Ximong, Saclo Phurie Đã giúp C.Mác và Ăngghen xây dựng
luận khoa học
của mình về chủ nghĩa xã hội. Trên thực tế, sự hình thành và phát triển
triết học mác không tách rời với sự phát triển lý luận về chủ nghĩa xã hội của mác tức
chủ nghĩa xã hội khoa học
c) tiền đề khoa học tự nhiên cùng với những nguồn gốc lý luận trên, sự ra đời Triết
học mác còn dựa vào những

tiền đề khoa học tự nhiên .
Những thành tựu về khoa học tự nhiên làm bộc lộ rõ tính h của phương ạn chế, bất lực
pháp tư duy siêu hình trong việc nhận thức thế giới, đồng thời cung cấp cơ sở tri thức
khoa học cho sự phát triển tư duy biện chứng,
hình thành phép biện chứng duy vật .
Trong số những thành tựu khoa học tự nhiên thời đó , Ăngghen nêu bật ý nghĩa của ba phát minh lớn Đ
đối với sự hình thành triết học duy vật biện chứng: ịnh luật bảo toàn và
chuyển hóa năng lượng thuyết tế bào và thuyết tiến hóa Đácuyn , . Định luật bảo toàn
và chuyển hóa năng lượng vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa các hình thức vận động
của vật chất.
Thuyết tế bào chứng minh về sự thống nhất và sự phát triển của sự sống từ
thấp lên cao, từ đơn giản tới phức tạp.
Thuyết tiến hóa đã lý giải về tính biện chứng của sự phát triển phong phú, đa
dạng của giống loài
2. Sự ra đời của triết học mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học
-triết học mác đã khắc phục được sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và phép biện
chứng
trong lịch sử phát triển của triết học trước đó: HL cổ đại, trung cổ, cổ điển đức,...
Trên cơ sở cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ mang tính siêu hình cũng như phép biện chứng duy tâm
nền triết học mới
. Triết học C.Mác và Ph.Ăngghen Đã xây dựng nên một -
Triết học duy vật biện chứng
- sự ra đời chủ nghĩa duy vật lịch sử, một bộ phận của triết học mác chính là thành tựu
vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học
. Với việc xây dựng chủ nghĩa duy vật lịch sử của
mình, C.Mác và Ph.Ăngghen Đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên và hoàn thiện triệt
để, biểu hiện sự
học thuyết này từ chỗ nhận thức mở rộng đến chỗ nhận giới tự nhiên
thức xã hội loài người
-Với sự ra đời triết học mác, vai trò của triết xã hội
học cũng như vị trí của triết học
trong hệ thống tri thức khoa học đã có sự biến đổi.
Nếu như đối với triết học trước kia chủ yếu đóng vai trò giải thích thì triết học thế giới
Mác ra đời không chỉ giải thích thế giới mà chủ yếu là công cụ cải tạo thế giới. Triết học
Mác trở thành công cụ nhận thức thế giới và cải tạo thế giới bằng thực tiễn cách mạng
của giai cấp công nhân và quần chúng lao động. Triết học Mác là thế giới quan khoa
học của giai cấp công nhân, là vũ khí lý luận của giai cấp này trong công cuộc cải tạo xã
hội
, giải phóng bản thân và giải phóng loài người nói chung.
Tương tự, giai cấp công nhân chính là vũ khí vật chất, là lực lượng vật chất quan
trọng của triết học Mác, để nhờ đó, triết học Mác thể hiện được vai trò cải tạo thế giới
của mình. Ngoài ra triết học Mác cũng trở thành thế giới quanphương pháp luận
chung
cần thiết cho sự phát triển của các khoa học cụ thể. Đồng thời, sự ra đời triết học
Mác cũng chấm dứt quan niệm của triết học cũ coi triết học là “ khoa học của các khoa học
” , Đứng trên mọi khoa học. Trái lại, triết học Mác khẳng định về vai trò của khoa
học tự nhiên và khoa học xã hội
đối với sự phát triển của bản triết học thân , trong đó
phải tùy vào sự phát triển của khoa học tự nhiênkhoa học xã hội, đòi hỏi triết học
cũng phải biến đổi theo, phải thay đổi hình thức cho phù hợp