/17
lOMoARcPSD| 23136115
LỊCH SỬ ĐẢNG
Chương 1: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu
tranh giành chính quyền (1930-1945)
I. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng (tháng 2-1930) 1. Bối cảnh lịch sử
a. Bối cảnh quốc tế
- Chủ nghĩa đế quốc ra đời
- Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác Lê nin
- Cách mạng tháng 10 Nga
- Quốc tế cộng sản ra đời
b. Tình hình Việt Nam và các phong trào yêu nước trước khi có Đảng
Năm 1858, thực dân Pháp tiến hành xâm lược VN, triều đình nhà Nguyễn lần lượt
các hiệp ước đầu hàng.
Hiệp ước Pa- - nốt (1884)
Việt Nam trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến
Chính sách cai trị của thực dân Pháp
- Chính trị: Chuyên chế triệt để. Pháp chia Việt Nam thành 3 Kỳ: Bắc Kỳ,
Trung Kỳ, Nam Kỳ; mỗi Kỳ một chế độ cai trị riêng.
Hậu quả: Gây mất đoàn kết n tộc, khiến các vùng miền nghi kị lẫn nhau,
dẫn đến phân biệt vùng miền vẫn đang tồn tại.
- Kinh tế: Độc quyền, bóc lột.
Hậu quả: Nền công nghiệp lệ thuộc vào Pháp.
- Văn hóa – xã hội:dịch, ngu dân.
Hậu quả: làm suy kiệt nòi giống, làm ngu dân, mất tinh thần đấu tranh.
Sự phân hóa kết cấu giai cấp
lOMoARcPSD| 23136115
Tính chất của xã hội Việt Nam lúc đó: Xã hội thuộc địa nửa phong kiến
Nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc
-Các phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
lOMoARcPSD| 23136115
2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng
Chuẩn bị về chính trị
Vai trò lãnh đạo của Đảng: Cách mạng GPDT muốn thắng lợi phải Đảng lãnh
đạo…
Lực lượng cách mạng toàn dân, trong đó công nông gốc của cách mệnh; còn
học trò nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ,…
Đoàn kết quốc tế: CMVN là một bộ phận của cách mạng thế giới
Phương phướng của cách mạng Việt Nam đi từ giải phóng giai cấp, giải phóng
dân tộc…
lOMoARcPSD| 23136115
Quá trình chuẩn bị về tư tưởng
Báo “Người cùng khổ” (1922)
“Bản án Chế độ thực dân Pháp” (1925)
TRUYỀN BÁ CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN VỀ VIỆT NAM_ “Đường kách mệnh”
(1927)
Quá trình chuẩn bị về tổ chức
11-1924: Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu, Trung Quốc (nơi nhiều người Việt
Nam yêu nước hoạt động để xúc tiến các công việc thành lập đảng.)
2-1925: Lập nhóm Cộng sản đoàn Nguyễn Ái Quốc lựa chọn một số thanh niên tích
cực trong tổ chức Tâm tâm xã, lập ra nhóm Cộng sản đoàn.
6-1925: Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại Quảng Châu, Trung
Quốc nòng cốt là Cộng sản đoàn.
1925-1927: Mở lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp phụ trách
nhằm đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam.
3. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng
a. Các tổ chức cộng sản ra đời
b. Hội nghị thành lập Đảng
Hội nghị thành lập Đảng diễn ra từ ngày 6/1-7/2/1930 tại Hồng Kông (Trung
Quốc). Hội nghị quyết định những nội dung sau:
lOMoARcPSD| 23136115
Bỏ mọi xung đột hiềm khích cũ, thành thật hợp tác với nhau để hợp nhất các tổ chức
cộng sản ở Đông Dương;
Đặt tên đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam;
Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng;
Định kế hoạch thống nhất các tổ chức Đảng ở trong nước;
Cử Ban Chấp hành Trung ương lâm thời.
Nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên:
Mục tiêu chiến lược của CMVN:
- Làm tư sản dân quyền cách mạng
- Thổ địa cách mạng
Xã hội Cộng sản
Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CMVN:
- Về phương diện chính trị: Đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp và phong kiến tay
sai, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập.
- Về phương diện kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái, thu sản nghiệp lớn của
đế quốc Pháp giao cho Chính phủ công nông binh, thu ruộng đất chia cho dân
nghèo.
lOMoARcPSD| 23136115
- Về phương diện xã hội: Dân chủ được tủ do, nam nữ bình quyền.
Lực lượng cách mạng:
- Công + Nông: là gốc cách mạng
- Tiểu tư sản, tri thức, trung nông, thanh niên, Tân Việt: hết sức liên lạc.
- Phú nông, trung + tiểu địa chủ, tư bản An nam: lợi dụng, bộ phận nào ra mặt
phản cách mạng thì phải đánh đổ.
Phương pháp tiến hành cách mạng: bạo lực cách mạng.
Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng đội tiên phong của giai cấp sản phải thu
phục cho được đại bộ phận của giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo
được dân chúng.
Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân
tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp.
So sánh sự giống và khác nhau giữa Cương lĩnh Chính trị đầu tiên và Luận
cương tháng 10/1930?
Cương lĩnh Chính trị đầu
tiên
Luận cương tháng 10/1930
Phương
hướng
- Cách mạng sản dân quyền
thổ địa cách mạng hội
cộng sản
- Cách mạng sản dân quyền
cách mạng XHCN (bỏ qua
thời kỳ tư bản chủ nghĩa)
Nhiệm vụ
- Đánh đổ chủ nghĩa đế quốc
Pháp và phong kiến.
- Xây dựng nước Việt Nam hoàn
toàn độc lập.
- Đánh đổ phong kiến chủ
nghĩa đế quốc.
- Vấn đề thổ địa mục tiêu chủ
yếu của cách mạng tư
lOMoARcPSD| 23136115
- Xây dựng chính phủ công
nông binh.
- Thâu tóm tài sản lớn của
bản đế quốc Pháp, giao cho
chính phủ công nông binh
quản lý; thu ruộng đất của địa
chủ phong kiến chia cho dân.
sản dân quyền.
Lực lượng
- Đoàn kết tất cả giai cấp, tầng
lớp. Giai cấp công nhân giai
cấp lãnh đạo.
Giai cấp vô sản và nông dân
động lực chính, giai cấp
sản lãnh đạo cách mạng.
Phương pháp
cách mạng
- Bạo lực cách mạng của quần
chúng.
- Bạo lực cách mạng.
Đoàn kết quốc
tế
- Nhấn mạnh Việt Nam 1 bộ
phận của cách mạng thế giới.
- Liên lạc mật thiết với sản
thế giới, nhất là vô sản Pháp.
Vai trò lãnh
đạo của Đảng
- Sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản nhân tố quyết định
thắng lợi cách mạng.
- Sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản điều kiện cốt lõi chủ
yếu cho thắng lợi cách mạng.
4. Ý nghĩa của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước, cách mạng VN sang một
bước ngoặt lịch sử đại: CMVN trthành một bộ phận khăng khít của CMVS thế
giới
bước ngoặt đại trong lịch sử vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt
Nam. Nó chứng tỏ giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.
Đảng Cộng sản VN ra đời với cương lĩnh đúng đắn phản ánh quy luật khách quan của
CMVN, đáp ứng được nhu cầu cơ bản và cấp bách của CMVN
II. Lãnh đạo quá trình đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
lOMoARcPSD| 23136115
1. Phong trào cách mạng 1930-1931 và khôi phục phong trào 1932- 1935
a. Phong trào cách mạng 1930-1931
Hoàn cảnh lịch sử
- Khủng hoảng kinh tế 1929-1933
- Thực dân Pháp tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân ta.
- Pháp khủng bố mạnh mẽ sau khởi nghĩa Yên Bái (2-1930)
- ĐCSVN ra đời với hệ thống tổ chức rộng khắp trong cả nước cương nh
đúng đắn.
Hội nghị Trung ương lần thứ I của Đảng và Luận cương (10-1930)
- Đồng chí Trần Phú: Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng
- Đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương
- Thảo luận Luận Cương chính trị của Đảng
- Cử BCH TW chính thức và bầu Trần Phú làm Tổng Bí thư của Đảng
LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ (10-1930)
Phương hướng CL của CM: sản dân quyền cách mạng tính chất điện địa
và phản đế sau đó bỏ qua CNTB tiến lên CNXH.
Nhiệm vụ cốt yếu của CMTSDQ: Chống PK, giành ruộng đất cho nông dân và
chống đế quốc, giải phóng dân tộc (chống Pk được đặt lên hàng đầu)
Các điều kiện đảm bảo cho CMGPDT thắng lợi
Lực lượng: Công nhân và nông dân vừa là lực lượng vừa là ĐL
Lãnh đạo: Giai cấp vô sản thông qua đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản
Đông Dương
Phương pháp cách mạng: Bạo lực cách mạng
lOMoARcPSD| 23136115
Đoàn kết quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản
thế giới.
Hạn chế
Không nêu mâu thuẫn chủ yếu trong XHVN lúc bấy giờ, không nhấn mạnh
nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng
đất.
Không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc giai cấp rộng rãi trong
cuộc đấu tranh chống ĐQXL và tay sai.
Nguyên nhân
Nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn của cách mạng thuộc địa.
Chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh, nhấn mạnh một chiều đấu tranh giai cấp
đang tồn tại trong QTCS và một số ĐCS trong thời gian đó.
b. Đấu tranh khôi phục tổ chức Đảng và phong trào cách mạng
1-1931, BTVTƯ ra Thông cáo về đế quốc Pháp buộc dân ta ra đầu thú vạch
thủ đoạn của kẻ thù và hướng dẫn quần chúng đấu tranh.
1931, các đồng chí Trung ương bị bắt, đồng cTBT Trần Phú cũng bị địch bắt
tại Sài Gòn.
5-1931, BTVTƯĐ ra chỉ thị nghiêm khắc phê phán chủ trương sai lầm về thanh
Đảng của Xứ ủy Trung kỳ
11-4-1931, QTCS ra nghị quyết công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là chi bộ
độc lập
6-1932, theo chỉ thị của QTCS, Lê Hồng Phong và một số đồng chí khác công bố
Chương trình hành động của ĐCSĐD
Đầu năm 1934, Ban lãnh đạo ngoài được thành lập, thực hiện chức năng
như BCHTƯ để lãnh đạo, chỉ đạo về trong nước
lOMoARcPSD| 23136115
ĐẢNG CỘNG SẢN ĐÔNG DƯƠNG
ĐẠI HỘI LẦN THỨ I (3-1935) họp tại Ma Cao (Trung Quốc) đề ra 3 nhiệm
vụ trước mắt:
1. Củng cố và phát triển Đảng
2. Đẩy mạnh cuộc vận động quần chúng
3. Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô và
Trung Quốc.
Hạn chế: Vẫn chưa chưa đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu và tập hợp lực lượng
toàn dân tộc.
Ý nghĩa: Đánh dấu sự phục hồi về tổ chức của Đảng phong trào cách mạng
quần chúng.
Kẻ thù: là đế quốc và phong kiến.
Nhiệm vụ: Chống đế quốc giành độc lập dân tộc, chống phong kiến giành ruộng
đất cho dân cày.
Hình thức phương pháp đấu tranh: Đấu tranh chính trị, từ bãi công chuyển sang
biểu tình quần chúng hoặc biểu tình có vũ trang, hoạt động bí mật.
Lực lượng đấu tranh: Chủ yếu là công - nông
Phong trào đấu tranh tiêu biểu: Viết Ngh- Tĩnh. Sau khi thành lập, chính
quyền đã tiến hành nhiều biện pháp nhằm đem lại lợi ích cho nhân dân:
- Kinh tế: chia ruộng đất cho nông dân, bắt địa chủ giảm tô, xóa nợ,bãi bỏ các
thứ thuế của đế quốc, phong kiến.
- Chính trị: thực hiện quyền tự do dân chủ, lập các tổ chức quần chúng, tiến
hành các cuộc mittinh, hội nghị để tuyên truyền và giáo dục quần chúng.
- Quân sự: lập các đội tự vệ vũ trang ở các vùng.
- hội: bài trừ tín dị đoan các hủ tục, khuyến khích nhân dân học chữ
quốc ngữ.
lOMoARcPSD| 23136115
2. Phong trào dân chủ 1936 – 1939
a. Điu kiện lịch sử và chủ trương của Đảng
- Khủng hoảng kinh tế (1929-1933) và sự xuất hiện chủ nghĩa phát xít
- Đại hội lần thứ VII của Quốc tế cộng sản (25/7/1935-20/8/1935) tại Matxcơva
Lê Hồng Phong & Nguyễn Thị Minh Khai
KẺ THÙ CHÍNH CHỦ NGHĨA PHÁT XÍT
NHIỆM VỤ CHÍNH: ĐẤU TRANH CHỐNG CHỦ NGHĨA PHÁT XÍT
THÀNH LẬP MẶT TRẬN NHÂN DÂN
- Chủ nghĩa phát xít xuất hiện nguy cơ chiến tranh thế giới thứ hai
- Quốc tế Cộng sản họp ĐH VII (7-1935) để điều chỉnh về đường lối CMVS TG
- Mặt trận Nhân dân Pháp được thành lập (3-1935)
7-1936: BCHTƯ họp tại Thượng Hải
Do Hồng Phong trủ trì nhằm “sửa chữa những sai lầm” trước đó và “định lại chính
sách mới” dựa trên sự theo Nghị quyết của Đại hội VII Quốc tế Cộng sản.
10-1936: Văn kiện Chung quanh vấn đề chính sách mới
Đảng nêu quan điểm: Cuộc dân tộc giải phóng không nhất thiết phải kết chặt với
cuộc cách mạng điền địa…”
3-1938: Hội nghị BCHTƯ
Nhấn mạnh “Lập Mặt trận dân chủ thống nhất là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
trong giai đoạn hiện tại”.
b. Đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình
Nắm hội MTNDP thực hiện một số cải cách tiến bộ thuộc địa, Đảng phát động
một phong trào công khai rộng lớn của quần chúng
lOMoARcPSD| 23136115
Đầu năm 1937, Đảng vận động 2 cuộc biểu dương lực lượng quần chúng dưới danh
nghĩa “đón rước”, đưa “dân nguyện”
Cuối m 1937, theo sáng kiến của Đảng, Hội truyền chữ quốc ngữ được thành
lập
Tháng 3-1938, Hội nghị TƯ Đảng quyết định thành lập Mặt trận Dân chủ Đông
Dương và bầu đồng cNguyễn Văn Cừ làm Tổng bí thư
1937-1938, tổ chức các cuộc vận động tranh cử vào Viện dân biểu Bắc kỳ, Trung kỳ,
Hội đồng quản hạt Nam kỳ…
Năm 1939, TBT Nguyễn Văn Cừ Xb cuốn sách Tự chỉ trích thẳng thắn chỉ rõ những
sai lầm, khuyết điểm, nêu rõ bài học.
Tháng 9-1939, thực dân Pháp đàn áp phong trào, Đảng rút vào hoạt động bí mật.
Cuộc vận động dân chủ kết thúc.
Chủ trương đấu tranh 1936-1939:
Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh.
Về kẻ thù của cách mạng: kẻ thù chính chủ nghĩa phát xít.
Về mục tiêu chiến lược: không thay đổi so với Hội nghị lần thứ nhất- “cách mạng
tư sản dân quyền – phản đế và điền địa – lập chính quyền công nông bằng hình thức
Xô viết”, “để dự bị điều kiện đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa”.
Về nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc,
chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
Về đoàn kết quốc tế: Đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và Đảng cộng sản
Pháp “ủng hộ Mặt trận nhân dân Pháp”, đề ra khẩu hiệu “ủng hộ Chính phủ Mặt trận
nhân dân Pháp” để cùng nhau chống lại kẻ thù chung bọn phát xít Pháp bọn
phản động thuộc địa ở Đông Dương.
Về hình thức tổ chức phản biện đấu tranh: Phải chuyển hình thức tổ chức
mật, không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và đấu tranh công khai và nửa công
khai, hợp pháp nửa hợp pháp, nhằm làm cho Đảng mở rộng sự quan hệ với quần
lOMoARcPSD| 23136115
chúng, giáo dục, tổ chức lãnh đao quần chúng đấu tranh bằng các hình thức
khẩu hiệu thích hợp.
3. Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945
a. Bối cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
Thế giới
Tháng 6-1941 Đức tiến công Liên Xô.
Tháng 6-1940, Đức tiến công Pháp. Chính phủ của Thủ tướng Pêtanh (Pétain) văn
bản đầu hàng Đức.
1-9-1939 Đức tấn công Ba Lan, Chiến tranh thế giới thứ hai ng nổ. Đông
Dương, bộ máy đàn áp được tăng cường, lệnh thiết quân luật được ban bố.
Đông Dương
Ngày 22 – 09- 1940, phát xít Nhật vào Đông Dương. Pháp, Nhật cấu kết nhau thống
trị nhân dân Đông Dương
Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra Nghị định cấm tuyên truyền cộng sản,
đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật.
Nội dung chuyển hướng chiến lược CM của Đảng:
- ĐẶT VẤN ĐỀ GPDT HÀNG ĐẦU, - QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP MẶT
VIỆT MINH
- XÚC TIẾN CHUẨN BỊ KN VŨ TRANG.
Chủ trương đấu tranh 1939-1945: Phong trào giải phóng dân tộc
- Nhận định tình hình: Chính trị khủng hoảng, thời cơ chưa chín muồi
lOMoARcPSD| 23136115
- Kẻ thù chính, duy nhất là phát xít Nhật
- Phương châm đấu tranh: Phát động chiến tranh du kích, khởi nghĩa từng phần
- Dự kiến thời cơ cách mạng
Sự chuyển hướng chỉ đạo cách mạng thông qua HNTW 6,7,8
Nội dung chuyển hướng chiến lược CM của Đảng:
Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của Chiến tranh thế giới lần thứ hai căn
cứ vào tình hình cụ thể ở trong nước, BCH Trung ương đã quyết định chuyển hướng
chỉ đạo chiến lược như sau:
Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Tạm gác khẩu hiểu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu
hiều “tịch thu ruộng đất của đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo” chia lại
ruộng đất cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
Hai là, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương
Việt Nam, Trung ương Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng
minh (Việt Minh) thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lứa
tuổi, đoàn kết bên nhau đặng cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.
Ba là, quyết định phải xúc tiến ngay công tác khởi nghĩa trang, coi đây nhiệm
vụ trọng tâm của Đảng trong giai đoạn hiện tại. Để khởi nghĩa vũ trang đi đến thắng
lợi cần phải phát triển lực lượng cách mạng, tiến hành xây dựng căn cứ địa cách
mạng.
Hội nghị cũng chú trọng công tác đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực tổ chức lãnh
đạo của Đảng, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
Hội nghị hoàn chỉnh đường lối chiến lược cách mạng của Đảng, chuẩn bị lực lượng
cho cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
lOMoARcPSD| 23136115
BCH TW đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục
tiêu số 1 của cách mạng là độc lập dân tộc,
Tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong mặt trận Việt Minh.
Xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn thành thị, xây dựng
căn cứ địa cách mạng.
Là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi cách mạng.
b.Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyn
“Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” 12-3-1945
Nhận định tình hình: Chính trị khủng hoảng, thời cơ chưa chín muồi
Kẻ thù chính, duy nhất là phát xít Nhật
Phương châm đấu tranh: Phát động chiến tranh du kích, khởi nghĩa từng phần…
Dự kiến thời cơ cách mạng
lOMoARcPSD| 23136115
Quá trình phát triển của Cách mạng Tháng 8-1945
4. Tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm
1945
Tính chất: Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc điển hình.
Tập trung hoàn thành nhiệm vhàng đầu của cách mạng giải phóng dân
tộc
Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc
Thành lập chính quyn nhà nước “của chung toàn dân tộc”
Tính chất: Cách mạng Tháng Tám năm còn có tính chất dân chủ
Một là, cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của phe dân
chủ chống phát xít.
Hai là, cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng
đông đảo nhất trong dân tộc.
Ba là, cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân
đầu tiên Việt Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến. Các tầng lớp nhân
dân được hưởng quyền tự do, dân chủ.
lOMoARcPSD| 23136115
Ý nghĩa lịch sử
Ra đời nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Đưa dân tộc bước vào kỉ nguyên: Kỉ nguyên của độc lập tự do
Làm phong phú kho tàng lý luận chủ nghĩa Mác Lê-nin
Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng
Kinh nghiệm
Thứ nhất, v chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng
đất.
Thứ hai, v xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy
tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước
Thứ ba, v phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của
quần chúng, ra sức xây dựng lực ợng chính trị lực lượng vũ trang, kết hợp đấu
tranh chính trị với đấu tranh vũ trang
Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam

Preview text:

lOMoAR cPSD| 23136115 LỊCH SỬ ĐẢNG
Chương 1: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu
tranh giành chính quyền (1930-1945)
I. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng (tháng 2-1930) 1. Bối cảnh lịch sử
a. Bối cảnh quốc tế
- Chủ nghĩa đế quốc ra đời
- Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác Lê nin - Cách mạng tháng 10 Nga
- Quốc tế cộng sản ra đời
b. Tình hình Việt Nam và các phong trào yêu nước trước khi có Đảng
Năm 1858, thực dân Pháp tiến hành xâm lược VN, triều đình nhà Nguyễn lần lượt ký
các hiệp ước đầu hàng.
 Hiệp ước Pa- tơ- nốt (1884)
 Việt Nam trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến
Chính sách cai trị của thực dân Pháp
- Chính trị: Chuyên chế triệt để. Pháp chia Việt Nam thành 3 Kỳ: Bắc Kỳ,
Trung Kỳ, Nam Kỳ; mỗi Kỳ một chế độ cai trị riêng.
→Hậu quả: Gây mất đoàn kết dân tộc, khiến các vùng miền nghi kị lẫn nhau,
dẫn đến phân biệt vùng miền vẫn đang tồn tại.
- Kinh tế: Độc quyền, bóc lột.
→Hậu quả: Nền công nghiệp lệ thuộc vào Pháp.
- Văn hóa – xã hội: Nô dịch, ngu dân.
→Hậu quả: làm suy kiệt nòi giống, làm ngu dân, mất tinh thần đấu tranh.
Sự phân hóa kết cấu giai cấp lOMoAR cPSD| 23136115
Tính chất của xã hội Việt Nam lúc đó: Xã hội thuộc địa nửa phong kiến
Nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc
-Các phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX lOMoAR cPSD| 23136115
2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng
Chuẩn bị về chính trị
Vai trò lãnh đạo của Đảng: Cách mạng GPDT muốn thắng lợi phải có Đảng lãnh đạo…
Lực lượng cách mạng là toàn dân, trong đó công nông là gốc của cách mệnh; còn
học trò nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ,…
Đoàn kết quốc tế: CMVN là một bộ phận của cách mạng thế giới…
Phương phướng của cách mạng Việt Nam là đi từ giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc… lOMoAR cPSD| 23136115
Quá trình chuẩn bị về tư tưởng
Báo “Người cùng khổ” (1922)
“Bản án Chế độ thực dân Pháp” (1925)
TRUYỀN BÁ CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN VỀ VIỆT NAM_ “Đường kách mệnh” (1927)
Quá trình chuẩn bị về tổ chức
11-1924: Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu, Trung Quốc (nơi có nhiều người Việt
Nam yêu nước hoạt động để xúc tiến các công việc thành lập đảng.)
2-1925: Lập nhóm Cộng sản đoàn Nguyễn Ái Quốc lựa chọn một số thanh niên tích
cực trong tổ chức Tâm tâm xã, lập ra nhóm Cộng sản đoàn.
6-1925: Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại Quảng Châu, Trung
Quốc nòng cốt là Cộng sản đoàn.
1925-1927: Mở lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp phụ trách
nhằm đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam.
3. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
a. Các tổ chức cộng sản ra đời
b. Hội nghị thành lập Đảng
Hội nghị thành lập Đảng diễn ra từ ngày 6/1-7/2/1930 tại Hồng Kông (Trung
Quốc). Hội nghị quyết định những nội dung sau: lOMoAR cPSD| 23136115
Bỏ mọi xung đột hiềm khích cũ, thành thật hợp tác với nhau để hợp nhất các tổ chức
cộng sản ở Đông Dương;
Đặt tên đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam;
Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng;
Định kế hoạch thống nhất các tổ chức Đảng ở trong nước;
Cử Ban Chấp hành Trung ương lâm thời.
Nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên:
Mục tiêu chiến lược của CMVN:
- Làm tư sản dân quyền cách mạng - Thổ địa cách mạng →Xã hội Cộng sản
Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CMVN:
- Về phương diện chính trị: Đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp và phong kiến tay
sai, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập.
- Về phương diện kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái, thu sản nghiệp lớn của
đế quốc Pháp giao cho Chính phủ công nông binh, thu ruộng đất chia cho dân nghèo. lOMoAR cPSD| 23136115
- Về phương diện xã hội: Dân chủ được tủ do, nam nữ bình quyền.
Lực lượng cách mạng:
- Công + Nông: là gốc cách mạng
- Tiểu tư sản, tri thức, trung nông, thanh niên, Tân Việt: hết sức liên lạc.
- Phú nông, trung + tiểu địa chủ, tư bản An nam: lợi dụng, bộ phận nào ra mặt
phản cách mạng thì phải đánh đổ.
Phương pháp tiến hành cách mạng: bạo lực cách mạng.
Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản phải thu
phục cho được đại bộ phận của giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân
tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp.
So sánh sự giống và khác nhau giữa Cương lĩnh Chính trị đầu tiên và Luận
cương tháng 10/1930?
Cương lĩnh Chính trị đầu
Luận cương tháng 10/1930 tiên Phương
- Cách mạng tư sản dân quyền - Cách mạng tư sản dân quyền hướng
và thổ địa cách mạng → Xã hội → cách mạng XHCN (bỏ qua cộng sản
thời kỳ tư bản chủ nghĩa) Nhiệm vụ
- Đánh đổ chủ nghĩa đế quốc - Đánh đổ phong kiến và chủ Pháp và phong kiến. nghĩa đế quốc.
- Xây dựng nước Việt Nam hoàn - Vấn đề thổ địa là mục tiêu chủ toàn độc lập. yếu của cách mạng tư lOMoAR cPSD| 23136115
- Xây dựng chính phủ công sản dân quyền. nông binh.
- Thâu tóm tài sản lớn của tư
bản đế quốc Pháp, giao cho chính phủ công nông binh
quản lý; thu ruộng đất của địa
chủ phong kiến chia cho dân. Lực lượng
- Đoàn kết tất cả giai cấp, tầng Giai cấp vô sản và nông dân là
lớp. Giai cấp công nhân là giai
động lực chính, giai cấp vô cấp lãnh đạo.
sản lãnh đạo cách mạng.
Phương pháp - Bạo lực cách mạng của quần - Bạo lực cách mạng. cách mạng chúng.
Đoàn kết quốc - Nhấn mạnh Việt Nam là 1 bộ - Liên lạc mật thiết với vô sản tế
phận của cách mạng thế giới.
thế giới, nhất là vô sản Pháp.
Vai trò lãnh - Sự lãnh đạo của Đảng Cộng - Sự lãnh đạo của Đảng Cộng đạo của Đảng
sản là nhân tố quyết định
sản là điều kiện cốt lõi chủ thắng lợi cách mạng.
yếu cho thắng lợi cách mạng.
4. Ý nghĩa của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước, cách mạng VN sang một
bước ngoặt lịch sử vĩ đại: CMVN trở thành một bộ phận khăng khít của CMVS thế giới
Là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt
Nam. Nó chứng tỏ giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.
Đảng Cộng sản VN ra đời với cương lĩnh đúng đắn phản ánh quy luật khách quan của
CMVN, đáp ứng được nhu cầu cơ bản và cấp bách của CMVN II.
Lãnh đạo quá trình đấu tranh giành chính quyền (1930-1945) lOMoAR cPSD| 23136115
1. Phong trào cách mạng 1930-1931 và khôi phục phong trào 1932- 1935
a. Phong trào cách mạng 1930-1931
Hoàn cảnh lịch sử
- Khủng hoảng kinh tế 1929-1933
- Thực dân Pháp tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân ta.
- Pháp khủng bố mạnh mẽ sau khởi nghĩa Yên Bái (2-1930)
- ĐCSVN ra đời với hệ thống tổ chức rộng khắp trong cả nước và cương lĩnh đúng đắn.
Hội nghị Trung ương lần thứ I của Đảng và Luận cương (10-1930)
- Đồng chí Trần Phú: Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng
- Đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương
- Thảo luận Luận Cương chính trị của Đảng
- Cử BCH TW chính thức và bầu Trần Phú làm Tổng Bí thư của Đảng
LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ (10-1930)
Phương hướng CL của CM: Tư sản dân quyền cách mạng có tính chất điện địa
và phản đế sau đó bỏ qua CNTB tiến lên CNXH.
Nhiệm vụ cốt yếu của CMTSDQ: Chống PK, giành ruộng đất cho nông dân và
chống đế quốc, giải phóng dân tộc (chống Pk được đặt lên hàng đầu)
• Các điều kiện đảm bảo cho CMGPDT thắng lợi
Lực lượng: Công nhân và nông dân vừa là lực lượng vừa là ĐL
Lãnh đạo: Giai cấp vô sản thông qua đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản Đông Dương
Phương pháp cách mạng: Bạo lực cách mạng lOMoAR cPSD| 23136115
Đoàn kết quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Hạn chế
Không nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu trong XHVN lúc bấy giờ, không nhấn mạnh
nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
Không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong
cuộc đấu tranh chống ĐQXL và tay sai. Nguyên nhân
Nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn của cách mạng thuộc địa.
Chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh, nhấn mạnh một chiều đấu tranh giai cấp
đang tồn tại trong QTCS và một số ĐCS trong thời gian đó.
b. Đấu tranh khôi phục tổ chức Đảng và phong trào cách mạng
1-1931, BTVTƯ ra Thông cáo về đế quốc Pháp buộc dân ta ra đầu thú vạch rõ
thủ đoạn của kẻ thù và hướng dẫn quần chúng đấu tranh.
1931, các đồng chí Trung ương bị bắt, đồng chí TBT Trần Phú cũng bị địch bắt tại Sài Gòn.
5-1931, BTVTƯĐ ra chỉ thị nghiêm khắc phê phán chủ trương sai lầm về thanh
Đảng của Xứ ủy Trung kỳ
11-4-1931, QTCS ra nghị quyết công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là chi bộ độc lập
6-1932, theo chỉ thị của QTCS, Lê Hồng Phong và một số đồng chí khác công bố
Chương trình hành động của ĐCSĐD
Đầu năm 1934, Ban lãnh đạo TƯ ở ngoài được thành lập, thực hiện chức năng
như BCHTƯ để lãnh đạo, chỉ đạo về trong nước lOMoAR cPSD| 23136115
ĐẢNG CỘNG SẢN ĐÔNG DƯƠNG
ĐẠI HỘI LẦN THỨ I (3-1935) họp tại Ma Cao (Trung Quốc) đề ra 3 nhiệm vụ trước mắt:
1. Củng cố và phát triển Đảng
2. Đẩy mạnh cuộc vận động quần chúng
3. Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô và Trung Quốc.
Hạn chế: Vẫn chưa chưa đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu và tập hợp lực lượng toàn dân tộc.
Ý nghĩa: Đánh dấu sự phục hồi về tổ chức của Đảng và phong trào cách mạng quần chúng.
Kẻ thù: là đế quốc và phong kiến.
Nhiệm vụ: Chống đế quốc giành độc lập dân tộc, chống phong kiến giành ruộng đất cho dân cày.
Hình thức và phương pháp đấu tranh: Đấu tranh chính trị, từ bãi công chuyển sang
biểu tình quần chúng hoặc biểu tình có vũ trang, hoạt động bí mật.
Lực lượng đấu tranh: Chủ yếu là công - nông
Phong trào đấu tranh tiêu biểu: Xô Viết Nghệ - Tĩnh. Sau khi thành lập, chính
quyền đã tiến hành nhiều biện pháp nhằm đem lại lợi ích cho nhân dân:
- Kinh tế: chia ruộng đất cho nông dân, bắt địa chủ giảm tô, xóa nợ,bãi bỏ các
thứ thuế của đế quốc, phong kiến.
- Chính trị: thực hiện quyền tự do dân chủ, lập các tổ chức quần chúng, tiến
hành các cuộc mittinh, hội nghị để tuyên truyền và giáo dục quần chúng.
- Quân sự: lập các đội tự vệ vũ trang ở các vùng.
- Xã hội: bài trừ mê tín dị đoan và các hủ tục, khuyến khích nhân dân học chữ quốc ngữ. lOMoAR cPSD| 23136115
2. Phong trào dân chủ 1936 – 1939
a. Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng
- Khủng hoảng kinh tế (1929-1933) và sự xuất hiện chủ nghĩa phát xít
- Đại hội lần thứ VII của Quốc tế cộng sản (25/7/1935-20/8/1935) tại Matxcơva
Lê Hồng Phong & Nguyễn Thị Minh Khai
KẺ THÙ CHÍNH CHỦ NGHĨA PHÁT XÍT
NHIỆM VỤ CHÍNH: ĐẤU TRANH CHỐNG CHỦ NGHĨA PHÁT XÍT
THÀNH LẬP MẶT TRẬN NHÂN DÂN
- Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và nguy cơ chiến tranh thế giới thứ hai
- Quốc tế Cộng sản họp ĐH VII (7-1935) để điều chỉnh về đường lối CMVS TG
- Mặt trận Nhân dân Pháp được thành lập (3-1935)
7-1936: BCHTƯ họp tại Thượng Hải
Do Lê Hồng Phong trủ trì nhằm “sửa chữa những sai lầm” trước đó và “định lại chính
sách mới” dựa trên sự theo Nghị quyết của Đại hội VII Quốc tế Cộng sản.
10-1936: Văn kiện Chung quanh vấn đề chính sách mới
Đảng nêu quan điểm: “Cuộc dân tộc giải phóng không nhất thiết phải kết chặt với
cuộc cách mạng điền địa…”
3-1938: Hội nghị BCHTƯ
Nhấn mạnh “Lập Mặt trận dân chủ thống nhất là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
trong giai đoạn hiện tại”.
b. Đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình
Nắm cơ hội MTNDP thực hiện một số cải cách tiến bộ ở thuộc địa, Đảng phát động
một phong trào công khai rộng lớn của quần chúng lOMoAR cPSD| 23136115
Đầu năm 1937, Đảng vận động 2 cuộc biểu dương lực lượng quần chúng dưới danh
nghĩa “đón rước”, đưa “dân nguyện”
Cuối năm 1937, theo sáng kiến của Đảng, Hội truyền bá chữ quốc ngữ được thành lập
Tháng 3-1938, Hội nghị TƯ Đảng quyết định thành lập Mặt trận Dân chủ Đông
Dương và bầu đồng chí Nguyễn Văn Cừ làm Tổng bí thư
1937-1938, tổ chức các cuộc vận động tranh cử vào Viện dân biểu Bắc kỳ, Trung kỳ,
Hội đồng quản hạt Nam kỳ…
Năm 1939, TBT Nguyễn Văn Cừ Xb cuốn sách Tự chỉ trích thẳng thắn chỉ rõ những
sai lầm, khuyết điểm, nêu rõ bài học.
Tháng 9-1939, thực dân Pháp đàn áp phong trào, Đảng rút vào hoạt động bí mật.
Cuộc vận động dân chủ kết thúc.
Chủ trương đấu tranh 1936-1939:
Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh.
Về kẻ thù của cách mạng: kẻ thù chính chủ nghĩa phát xít.
Về mục tiêu chiến lược: không thay đổi so với Hội nghị lần thứ nhất- “cách mạng
tư sản dân quyền – phản đế và điền địa – lập chính quyền công nông bằng hình thức
Xô viết”, “để dự bị điều kiện đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa”.
Về nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc,
chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
Về đoàn kết quốc tế: Đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và Đảng cộng sản
Pháp “ủng hộ Mặt trận nhân dân Pháp”, đề ra khẩu hiệu “ủng hộ Chính phủ Mặt trận
nhân dân Pháp” để cùng nhau chống lại kẻ thù chung là bọn phát xít ở Pháp và bọn
phản động thuộc địa ở Đông Dương.
Về hình thức tổ chức và phản biện đấu tranh: Phải chuyển hình thức tổ chức bí
mật, không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và đấu tranh công khai và nửa công
khai, hợp pháp và nửa hợp pháp, nhằm làm cho Đảng mở rộng sự quan hệ với quần lOMoAR cPSD| 23136115
chúng, giáo dục, tổ chức và lãnh đao quần chúng đấu tranh bằng các hình thức và khẩu hiệu thích hợp. 3.
Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945 a.
Bối cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng Thế giới
Tháng 6-1941 Đức tiến công Liên Xô.
Tháng 6-1940, Đức tiến công Pháp. Chính phủ của Thủ tướng Pêtanh (Pétain) ký văn bản đầu hàng Đức.
1-9-1939 Đức tấn công Ba Lan, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Ở Đông
Dương, bộ máy đàn áp được tăng cường, lệnh thiết quân luật được ban bố. Đông Dương
Ngày 22 – 09- 1940, phát xít Nhật vào Đông Dương. Pháp, Nhật cấu kết nhau thống
trị nhân dân Đông Dương
Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra Nghị định cấm tuyên truyền cộng sản,
đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật.
Nội dung chuyển hướng chiến lược CM của Đảng:
- ĐẶT VẤN ĐỀ GPDT HÀNG ĐẦU, -
QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP MẶT VIỆT MINH
- XÚC TIẾN CHUẨN BỊ KN VŨ TRANG.
Chủ trương đấu tranh 1939-1945: Phong trào giải phóng dân tộc
- Nhận định tình hình: Chính trị khủng hoảng, thời cơ chưa chín muồi lOMoAR cPSD| 23136115
- Kẻ thù chính, duy nhất là phát xít Nhật
- Phương châm đấu tranh: Phát động chiến tranh du kích, khởi nghĩa từng phần
- Dự kiến thời cơ cách mạng
Sự chuyển hướng chỉ đạo cách mạng thông qua HNTW 6,7,8
Nội dung chuyển hướng chiến lược CM của Đảng:
Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của Chiến tranh thế giới lần thứ hai và căn
cứ vào tình hình cụ thể ở trong nước, BCH Trung ương đã quyết định chuyển hướng
chỉ đạo chiến lược như sau:
Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Tạm gác khẩu hiểu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu
hiều “tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo” chia lại
ruộng đất cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
Hai là, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương
Ở Việt Nam, Trung ương Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng
minh (Việt Minh) thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lứa
tuổi, đoàn kết bên nhau đặng cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.
Ba là, quyết định phải xúc tiến ngay công tác khởi nghĩa vũ trang, coi đây là nhiệm
vụ trọng tâm của Đảng trong giai đoạn hiện tại. Để khởi nghĩa vũ trang đi đến thắng
lợi cần phải phát triển lực lượng cách mạng, tiến hành xây dựng căn cứ địa cách mạng.
Hội nghị cũng chú trọng công tác đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực tổ chức và lãnh
đạo của Đảng, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
Là Hội nghị hoàn chỉnh đường lối chiến lược cách mạng của Đảng, chuẩn bị lực lượng
cho cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược: lOMoAR cPSD| 23136115
BCH TW đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục
tiêu số 1 của cách mạng là độc lập dân tộc,
Tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong mặt trận Việt Minh.
Xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng
căn cứ địa cách mạng.
Là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi cách mạng.
b.Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
“Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” 12-3-1945
Nhận định tình hình: Chính trị khủng hoảng, thời cơ chưa chín muồi
Kẻ thù chính, duy nhất là phát xít Nhật
Phương châm đấu tranh: Phát động chiến tranh du kích, khởi nghĩa từng phần…
Dự kiến thời cơ cách mạng lOMoAR cPSD| 23136115
Quá trình phát triển của Cách mạng Tháng 8-1945
4. Tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
Tính chất: Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc điển hình.
Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc
Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc
Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc”
Tính chất: Cách mạng Tháng Tám năm còn có tính chất dân chủ
Một là, cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của phe dân
chủ chống phát xít.
Hai là, cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng
đông đảo nhất trong dân tộc.
Ba là, cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân
đầu tiên ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến. Các tầng lớp nhân
dân được hưởng quyền tự do, dân chủ. lOMoAR cPSD| 23136115 Ý nghĩa lịch sử
Ra đời nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Đưa dân tộc bước vào kỉ nguyên: Kỉ nguyên của độc lập tự do
Làm phong phú kho tàng lý luận chủ nghĩa Mác Lê-nin
Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng Kinh nghiệm
Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy
tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước
Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của
quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu
tranh chính trị với đấu tranh vũ trang
Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam