










Preview text:
lOMoAR cPSD| 61630826
CUỐI KÌ TRIẾT HỌC
Câu 1: Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lenin. Nêu ý nghĩa ra đời của định nghĩa,
lấy ví dụ minh họa
1. Nêu định nghĩa vật chất của Lenin
- Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỷ XX, Lênin đã chỉ ra bản chất của vật chất như sau:
"Vật chất là phạm trù triết học được dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác"
2. Phân tích 5 nội dung chính mà Lenin đưa ra *
Vật chất là phạm trù triết học. Vì:
- Vật chất là vấn đề cơ bản mà triết học nghiên cứu.
- Vật chất là đối tượng để triết học nghiên cứu.
- Phân biệt khái niệm vật chất trong triết học và vật chất ở các ngành khoa học, cụ thể: Triết học Các ngành KH Vật chất chung Vật chất riêng
Tồn tại vô cùng tận
Tồn tại có giới hạn
Không sinh ra, không mất đi mà được Sinh ra và mất đi (sự vật – hiện
chuyển hóa thành các dạng khác tượng)
* Vật chất dùng để chỉ thực tại khách quan.
- Thực tại khách quan là khái niệm dùng để chỉ tất cả những gì “tồn tại khách quan”. - Tồn tại khách quan:
+ Tồn tại bên ngoài ý thức con người.
+ Độc lập với ý thức của con người.
* Vật chất đem lại cho con người cảm giác khi nó tác động vào các giác quan.
- V.I Lenin khẳng định vật chất luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các thực thể.
Các thực thể này do những đặc tính bản thể luận vốn có của nó, nên khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác
động vào giác quan sẽ đem lại cho con người cảm giác.
=> Chứng tỏ: vật chất tác động vào bộ não (ý thức).
* Vật chất được cảm giác chụp lại, chép lại, phản ánh. -
Theo quy luật vốn có, đến một thời điểm nhất định sẽ cùng 1 lúc tồn tại hai hiện tượng: Hiện
tượng vật chất – Hiện tượng tinh thần. -
Hiện tượng vật chất: luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các hiện tượng tinh thần.-
Hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức,…): lại luôn luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật
chất, và nội dung của chúng cũng chỉ là chép lại, chụp lại, là bản sao của sự vật, hiện tượng đang tồn
tại với tư cách là hiện thực khách quan.
=> Cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi sự hiểu biết, song bản thân nó lại không ngừng chép lại, chụp
lại, phản ánh hiện thực khách quan, nên về nguyên tắc, con người có thể nhận thức được thế giới vật chất. lOMoAR cPSD| 61630826
* Vật chất không lệ thuộc vào “cảm giác” của ý thức.
- Khẳng định một lần nữa: vật chất tồn tại một cách khách quan, độc lập với ý thức của con người.
- Dù con người có nhận thức được hay không thì vật chất vẫn tồn tại và vận động theo quy luật vốn có của nó.
3. Ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lenin
- Giải quyết 1 cách đúng đắn và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học (bản thể luận và nhận thức luận).
- Khắc phục triệt để hạn chế chủ nghĩa duy vật cũ (trước Mác), bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri luận.
- Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên.
- Tạo tiền đề để xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người.
- Là cơ sở xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên mình ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng khoa học. 4. Ví dụ minh họa
Trong ca dao tục ngữ của Việt Nam có câu "Có thực mới vực được đạo" - Nghĩa là vật chất có quyết
định nhiều tới ý thức của con người. Bộ não của con người sẽ có trách nhiệm phản ánh những hiện
thực cuộc sống một cách thụ thể. Từ mối quan hệ vật chất và ý thức thì con người sẽ biết cư xử và
hành động cho đúng chuẩn mực.
Câu 2: Phân tích nguyên lý về sự phát triển Cách hỏi khác:
-Anh chị hãy phân tích cơ sở quan điểm lịch sử cụ thể và quan điểm phát triển.
-Phân tích nội dung nguyên lí 2. Nêu ý nghĩa PPL?Lấy ví dụ.
1. Khái niệm về sự phát triển
- Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, “phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát quá
trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.”
- Ta cần phân biệt khái niệm “vận động” và khái niệm “phát triển“:
+ Vận động là mọi biến đổi nói chung. Khái niệm này có ngoại diên lớn hơn khái niệm phát triển. +
Phát triển là sự vận động có khuynh hướng tạo ra cái mới hợp quy luật. Phát triển gắn liền với sự ra đời của cái mới này.
- Nhờ có sự phát triển, cơ cấu tổ chức, phương thức tồn tại và vận động của sự vật cũng như chức
năng vốn có của nó ngày càng hoàn thiện hơn. Như thế, phát triển là một trường hợp đặc biệt của sự vận động.
- Quan điểm biện chứng thừa nhận tính phức tạp, tính không trực tuyến của quá trình phát triển. Sự
phát triển có thể diễn ra theo con đường quanh co, phức tạp, trong đó không loại trừ bước thụt lùi tương đối.
2. Tính chất của sự phát triển lOMoAR cPSD| 61630826 2.1. Tính khách quan
- Tất cả các sự vật, hiện tượng trong hiện thực luôn vận động, phát triển một cách khách quan, độc
lập với ý thức của con người. Đây là sự thật hiển nhiên, dù ý thức của con người có nhận thức được
hay không, có mong muốn hay không.
- Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngày trong chính bản thân của sự vật, hiện tượng. Đó là sự
thốngnhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập thuộc mỗi sự vật, hiện tượng.
- Phát triển là quá trình “tự thân” (tự nó, tự mình) của mọi sự vật, hiện tượng.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về tính khách quan của sự phát triển đã phủ nhận quan
điểm của chủ nghĩa duy tâm và quan điểm siêu hình về sự phát triển.
- Quan điểm duy tâm cho rằng nguồn gốc của sự phát triển ở các lực lượng siêu nhiên, phi vật chất
(thần linh, thượng đế), hay ở ý thức con người. Tức là đều nằm ở bên ngoài sự vật, hiện tượng.
- Quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật, hiện tượng về cơ bản là “đứng im”, không phát triển. Hoặc
phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về mặt lượng (số lượng, kích thước…) mà không có sự biến đổi về chất.
2.2. Tính phổ biến
- Sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực, từ tự nhiên, xã hội và tư duy. Từ hiện thực khách quan
đến những khái niệm, những phạm trù phản ánh hiện thực ấy.
- Trong hiện thực, không có sự vật, hiện tượng nào là đứng im, luôn luôn duy trì một trạng thái cố
định trong suốt quãng đời tồn tại của nó.
2.3. Tính kế thừa
- Sự phát triển tạo ra cái mới phải trên cơ sở chọn lọc, kế thừa, giữ lại, cải tạo ít nhiều những bộ phận,
đặc điểm, thuộc tính… còn hợp lý của cái cũ; đồng thời cũng đào thải, loại bỏ những gì tiêu cực, lạc
hậu, không tích hợp của cái cũ. Đến lượt nó, cái mới này lại phát triển thành cái mới khác trên cơ sở kế thừa như vậy.
- Đó là quá trình phủ định biện chứng. Là sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Quá trình
này diễn ra vô cùng, vô tận theo hình xoáy trôn ốc.
2.4. Tính phong phú, đa dạng
- Sự phát triển có muôn hình, muôn vẻ, biểu hiện ra bên ngoài theo vô vàn loại hình khác nhau.- Sự
phong phú của các dạng vật chất và phương thức tồn tại của chúng quy định sự phong phú của phát
triển. Môi trường, không gian, thời gian và những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau tác động vào các
sự vật, hiện tượng cũng làm cho sự phát triển của chúng khác nhau.
- Sự phát triển trong tự nhiên biểu hiện ở khả năng thích nghi của cơ thể trước sự biến đổi của môi
trường, ở khả năng tự sản sinh ra chính mình với trình độ ngày càng cao hơn…
- Sự phát triển trong xã hội biểu hiện ở năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội ngày càng lớn của con người.
- Sự phát triển trong tư duy là năng lực nhận thức ngày càng sâu sắc, toàn diện, đúng đắn hơn. lOMoAR cPSD| 61630826
3. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về sự phát triển
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển của các sự vật, hiện tượng, chúng ta rút ra quan điểm
phát triển trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Quan điển này đòi hỏi:
Thứ nhất: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt nó trong sự vận động và phát triển. -
Ta cần phải nắm được sự vật không chỉ như là cái nó đang có, đang hiện hữu trước mắt, mà
còn phải nắm được khuynh hướng phát triển tương lai, khả năng chuyển hóa của nó. Bằng tư duy
khoa học, ta phải làm sáng tỏ được xu hướng chủ đạo của tất cả những biến đổi khác nhau đó. -
Quan điểm phát triển hoàn toàn đối lập với quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. Tuyệt đối hóa
một nhận thức nào đó về sự vật có được trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, xem đó là nhận thức
duy nhất đúng về toàn bộ sự vật trong quá trình phát triển tiếp theo của nó sẽ đưa chúng ta đến sai lầm nghiêm trọng.
Thứ hai: Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển trong thực tiễn. - Ta
cần phải xác quyết rằng các sự vật, hiện tượng phát triển theo một quá trình biện chứng đầy mâu
thuẫn. Do đó ta phải công nhận tính quanh co, phức tạp của quá trình phát triển như một hiện tượng
phổ biến, đương nhiên. -
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải có sự nhìn nhận, đánh giá khách quan đối với mỗi bước thụt
lùi tương đối của sự vật, hiện tượng. Bi quan về sự thụt lùi tương đối sẽ khiến chúng ta gặp phải những sai lầm tai hại.
Thứ ba: Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng. -
Ta phải tích cực, chủ động nghiên cứu, tìm ra những mâu thuẫn trong mỗi sự vật, hiện tượng.
Từ đó, xác định biện pháp phù hợp giải quyết mâu thuẫn để thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển. -
Việc xác định những biện pháp cũng cần căn cứ vào từng giai đoạn, hoàn cảnh cụ thể của sự vật, hiện
tượng. Vì sự phát triển diễn ra theo nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. -
Vì trong sự phát triển có sự kế thừa, ta phải chủ động phát hiện, cổ vũ cái mới phù hợp, tìm
cách thúc đẩy để cái mới đó chiếm vai trò chủ đạo. -
Ta cũng phải tìm cách kế thừa những bộ phận, thuộc tính… còn hợp lý của cái cũ, đồng thời
kiên quyết loại bỏ những gì thuộc cái cũ mà lạc hậu, cản trở sự phát triển.
Thứ tư: Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn. Tuyệt đối tránh bảo
thủ, trì trệ trong tư duy và hành động. -
Sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về lượng để tạo ra sự thay đổi về chất.
Dođó, chúng ta phải luôn nỗ lực, chăm chỉ lao động để làm cho sự vật, hiện tượng tích lũy đủ về
lượng rồi dẫn đến sự thay đổi về chất.
Câu 3. Quy luật sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất Cách hỏi khác:
-Phân tích nội dung 2 của phép BCDV lOMoAR cPSD| 61630826
-Trong cuộc sống hằng ngày muốn có sự thay đổi về chất thì phải không ngừng tích luỹ lượng.Anh
chị hãy phân tích luận điểm trên?
Vị trí: Là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Vai trò: Chỉ ra cách thức – con đường phát triển của sự vật – hiện tượng của thế giới hiện thực khách
quan, ngay cả tư duy và xã hội A. Khái niệm
+ Chất: là phạm trù triết học dung để chỉ các thuộc tính, đặc điểm cấu trúc nằm bên trong sự vật- hiện
tượng nhằm xác định xem sự vật đó là gì, phân biện sự vật- hiện tượng này với sự vật – hiện tượng khác. Ví dụ:
+ Lượng: là phạm trù triết học dung để chỉ con số, trình độ, quy mô phát triển của sự vật- hiện tượng.
Như vậy, khi đề cập đến lượng ta đề cập đến số lượng nhiều hay ít, tốc độ nhanh hay chậm, … Ví dụ:
+ Độ: Là phạm trù triết học dung để chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng. Độ là khoảng giới hạn mà
tại đó sự thay đổi về lượng không dẫn đến sự thay đổi về chất. Ví dụ:
+ Điểm nút: Là phạm trù triết học dung để chị thời điểm mà tại đó mà sự thay đổi về lượng đã làm
thay đổi cơ bản về chất. Bất kì một sự vật – hiện tượng nào cũng được giới hạn bởi 2 điểm nút. Ví dụ:
+ Bước nhảy: là phạm trù triết học dung để chỉ sự chuyển hóa về chất do sự tích lũy về lượng trước
đó gây ra. Bước nhảy nó kết thúc 1 giai đoạn phát triển và mở đầu cho giai đoạn tiếp theo
B. Nội dung quy luật
- Triết học Mác – Lênin khẳng định rằng chất và lượng là hai mặt đối lập nhau nhưng nó tồn tại trong
cùng một sự vật- hiện tượng. Trong đó chất tương đối ổn định còn lượng thường xuyên biến đổi.
Nhưng hai mặt này có mối liên hệ biện chứng với nhau và nó tồn tại không tách rời nhau. - Bất kỳ
một sự vật- hiện tượng nào muốn thay đổi về chất thì phải không ngừng tích lũy dần về lượng trong
giới hạn độ nhất định, sau đó dẫn đến điểm nút. Khi đến điểm nút thì chúng ta bắt buộc phải thực
hiện bước nhảy để thay đổi về chất của sự vật.
- Khi có chất mới ra đời thỉ nó đồng thời kết thúc một giai đoạn của sự vật- hiện tượng, đồng thời
nólà điểm khởi đầu của giai đoạn tiếp theo.
- Tuy nhiên, mối quan hệ giữa chất và lượng của sự vật có những sự tồn tại độc lập tương ứng. Vì
vậy, không phải sự thay đổi nào về lượng cũng ngay lập tức thay đổi về chất của nó. Sự thay đổi này
chỉ diễn ra trong thực tế với những điều kiện xác định. Thông thường, điều kiện đó là: sự thay đổi
về lượng phải đạt tới giới hạn điểm nút.
C. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức – thực tiễn, con người muốn có sự thay đổi về chất thì con người không
ngừng tích lũy dần về lượng vì đây là quy luật chung, quy luật phổ biến.
- Con người chúng ta phải sử dụng linh hoạt 2 hình thức bước nhảy. lOMoAR cPSD| 61630826
- Khi tích lũy đủ về lượng thì phải thực hiện bước nhảy để chuyển sang sự thay đổi về chất.
- Con người chúng ta phải chú trọng cả 2 mặt cả chất và lượng vì 2 mặt này đều tồn tại trong sự vật – hiện tượng.
Ví dụ 1: Trong lĩnh vực khoa học tự nhiên:
Khi áp suất lên một chất khí tăng dần, thì thể tích của chất khí sẽ giảm dần. Sự biến đổi từ thể tích
lớn sang thể tích nhỏ là một sự biến đổi về chất, có cơ sở tất yếu từ sự biến đổi về lượng, cụ thể là sự tăng lên của áp suất.
Ví dụ 2: Trong lĩnh vực khoa học xã hội:
Trong quá trình phát triển của xã hội, từ chế độ độc tài chuyên chế qua chế độ dân chủ, cuối cùng sẽ
đến chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa. Sự biến đổi từ một chế độ chính trị này sang chế độ chính trị
khác là một sự biến đổi về chất, có cơ sở tất yếu từ sự biến đổi về lượng, cụ thể là sự phát triển của LLSC và QHSX.
Câu 4: Quy luât quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng
sản xuất.̣ “Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có tác
động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất tác
động trở lại đối với lực lượng sản xuất.” A. Khái niêṃ
- Phương thức sản xuất : Là sự thống nhất giữa LLSX và QHSX
- Lực lượng sản xuất : Là tổng hợp các yếu tố vât chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải ̣
biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người. Bao gồm: + Người lao đông ̣
+ Tư liêu sản xuất gồm: tư liệu lao động ( công cụ lao động và phương tiện lao động) và đối ̣
tượng lao động. Ví dụ:
- Quan hê sản xuấṭ : Là quan hê giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. Bao gồm: ̣
+ Quan hê về sở hữu tư liệ
u sx: là quan hệ giữa người LĐ và tư liệu SX, quyết định ai là
nắm ̣ quyền sở hữu và sử dụng tư liệu SX
+ Quan hê về tổ chức và quản lý sx: là quan hệ giữa người LĐ với nhau trong SX, quyết định ̣
cách thức tổ chức, quản lý sx. + Quan hê trong việ
c phân phối sản phẩm sx: là quan hệ giữa ng LĐ với nhau trong việc
phâṇ chia sản phẩm LĐ, quyết định ai là người được hưởng sản phẩm LĐ. B. Nôi dung ̣
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất, chúng tồn tại không
tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật sự phù hợp của quan
hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất – quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội.
* LLSX quyết định QHSX ở 3 măt: ̣ -
LLSX quyết định QHSX về măt nộ i dung: có nghĩa là trình độ , tính chất của lực
lượng sản xuất ̣ như thế nào thì đòi hỏi quan hê sản xuất tương ứng như thế ấy.̣ Ví dụ: công cụ sx thô
sơ thì quan hê sx đơn giản.̣ lOMoAR cPSD| 61630826 -
LLSX quyết định QHSX về tính chất trình đô:̣ khi LLSX thay đổi về tính chất trình đô thì
QHSX ̣ cũng thay đỏi theo cho phù hợp. Ví dụ: -
LLSX quyết định QHSX về măt biến đổi: trong quá trình phát triển LLSX cũ sẽ dần mất đi và
thaỵ thế bằng LLSX mới. Do đó, dù sớm hay muôn thì quan hệ sx cũng mất đi và thay thế bằng
QHSX ̣ mới dẫn tới hình thái kinh tế xh mới Ví dụ:
* Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
- QHSX mặc dù là hình thức nhưng có tính độc lập tươngđối, tác động
ngược trở lại với LLSX.
- QHSX có thể tác động lên LLSX theo 2 hướng:
Hướng 1:Tác động theo hướng tích cực (thúc đẩy): QHSX thúc đẩy LLSX phát triển ở mặt thứ 3:
Phân phối sản phẩm làm ra hợp lý đối với người lao động. QHSX tác động trở lại LLSX về khuynh
hướng phát triển nhu cầu lợi ích vật chất, tinh thần, có nghĩa là QHSX quyết định phương thức phân
phối và qui mô thu nhập, cụ thể là quyết định sản phẩm lao động xã hội làm ra. Nếu phân phối phù
hợp sẽ thúc đẩy con người có động lực, điều kiện để tham gia sản xuất.
Hướng 2:Chiều tác động tiêu cực (kìm hãm): Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp sẽ kìm hãm, thậm
chí phá hoại lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, sự kìm hãm đó chỉ diễn ra trong những giới hạn, với
những điều kiện nhất định.
* Sự vận dụng của Đảng và Nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế?
Khi vận dụng quy luật này vào nền kinh tế nước ta hiện nay, do lực lượng sản xuất đã tồn tại và phát
triển ởnhiều trình độ khác nhau nên để tạo điều kiện cho lựclượng sản xuất phát huy Đảng và Nhà
nước ta cần kiênquyết đổi mới, khắc phục tình trạng chủ quan duy tâmý chí trong tư duy con người.
Trước năm 1986:Nước ta mắc phải 4 sai lầm +Sai lầm 1:
Xoá bỏ chế độ “tư hữu” TBCN
Chuyển sang chế độ”công hữu” CNXH +Sai lầm 2:
Phân phối sản phẩm chưa hợp lí
K tuân theo ql phân phối thị trường
K tuân theo nhu cầu xã hội +Sai lầm 3:
Đề cao vai trò tập thể Hạ
thấp vai trò cá nhân +Sai lầm 4:
Trong quá trình cải tạo QHSX Nhà nước tập trung cải tạo mặt”SH TLSX”
Kết luận : Việc Nhà nước muốn có ngay Chủ nghĩa xã hội đã đẩy quan hệ sản xuất lên quá cao trong
khi lực lượng sản xuất còn yếu kém là đi ngược lại với quy luật dẫn đến kìm hãm sự phát triển của
lực lượng sản xuất và làm cho kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng trì trệ dẫn tới sự khủng hoảng trầm
trọng về kinh tế xã hội. *Sau năm 1986: -
Rút kinh nghiệm từ sai lầm giai đoạn trước 1986 -
Thay đổi về mặt nhận thức lOMoAR cPSD| 61630826 -
Vận dụng đi đúng theo ql CNMLN -
Không cho QHSX đi trước LLSX -
Tiến hành đồng bộ 2 mặt: QHSX-LLSX - Ưu tiên phát triển LLSX -
Xây dựng QHSX phù hợp với sự phát triển của LLSX
Đảng và nhà nước từng bước đổi mới, đẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất như: -
Thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước từ đó xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật,
nâng caotrình độ lao động của người lao động. -
Tiếp tục cải tạo quan hệ sản xuất, nhất là về quan hệ sở hữu: đa dạng hóa hình thức sở
hữu bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân và sở hữu hỗn hợp.
Câu 5: Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng A. Khái niệm
Cơ sở hạ tầng (CSHT): là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ “ quan hệ sản xuất” hợp thành cơ
cấu kinh tế của 1 xã hội nhất định. Gồm: - QHSX tàn dư của xh cũ - QHSX thống trị -
QHSX mầm mống của xã hội tương lai
=> Trong đó QHSX thống trị đặc trưng cho cơ sở hạ tầng của xã hội đó Ví dụ: -
Việt Nam đang trong thời kì đi lên chủ nghĩa quá độ với LLSX ở nhiều trình độ khác
nhau (hiện đại, bán hiện đại, chủ yếu vẫn là trình độ thủ công lạc hậu) dẫn đến nhiều loại hình QHSX khác nhau -
Việt Nam đang xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần (thành phần kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài). -
Thời phong kiến, QHSX thống trị là địa chủ - nông nô.- Nhà nước tư bản có QHSX
thống trị là tư sản – vô sản.
Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là toàn bộ những quan điểm cùng với những thiết kế tương ứng được
hình thành trên 1 CSHT nhất định. + Kết cấu gồm: -
Hệ thống hình thái ý thức xã hội: toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật, triết học,
đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật … -
Thiết chế chính trị xã hội tương ứng: Nhà nước, đảng phái…—>Hình thành và phát triển
trên một CSHT nhất định. Ví dụ: -
Hệ tư tưởng đóng vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của XH là hệ tư tưởng giai
cấp công nhân (hay nói cách khác là chủ nghĩa Mác – Lenin, tư tưởng HCM). -
Các thiết chế ở VN: Đảng Cộng Sản VN lãnh đạo toàn diện và trực tiếp với nhà nước và
XH bằng đường lối, chủ trương, quan điểm,… lOMoAR cPSD| 61630826 B. Nội dung
+ CSHT quyết định KTTT -
Tương ứng với một CSHT nhất định tất yếu sẽ sản sinh ra một KTTT phù hợp với nó,
có tácdụng bảo vệ CSHT đó. -
Những biến đổi trong CSHT sẽ tất yếu tạo ra nhu cầu khách quan phải có sự biến đổi tương ứng trong KTTT. -
Tính chất mâu thuẫn trong CSHT được phản ánh thành mâu thuẫn trong hệ thống KTTT.
(Ví dụ: Trong XH tư bản, cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân về mặt chính trị chống lại giai cấp
tư sản thực chất bắt nguồn từ mâu thuẫn giữa LLSX mang tính XH cao với QHSX dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về TLSX. Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế đối kháng giữa giai cấp
công nhân và giai cấp tư sản). -
Giai cấp năm giữ quyền sở hữu tư liệu sản xuất của xã hội đồng thời cũng là giai cấp
nắm được quyền lực nhà nước trong KTTT còn các giai cấp và tầng lớp xh khác ở vào địa vị phụ
thuộc đối với quyền lực nhà nước. Các chính sách và pháp luật nhà nước, suy tới cùng chỉ là phản
ánh nhu cầu thống trị kinh tế của giai cấp nắm quyền sở hữu những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
+ KTTT tác động ngược trở lại CSHT -
Tất cả các yếu tố trong KTTT đều tác động trở lại đối với CSHT. Tuy nhiên, các yếu tố
do tính chất khác nhau nên vai trò tác động cũng khác nhau. Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là
yếu tố tác động mạnh nhất đến CSHT, vì đó là bộ máy bạo lực tập trung của giai cấp thống trị về mặt
kinh tế. Các yếu tố còn lại cũng có sự tác động đến CSHT với các tác dụng khác nhau, song đều bị
nhà nước và pháp luật của giai cấp thống trị chi phối. -
Sự tác động tích cực của KTTT đối với CSHT còn được thể hiện ở chức năng xã hội của
nó là sinh ra để bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT đã sinh ra nó, đồng thời tích cực đấu tranh xóa bỏ CSHT và KTTT cũ.
=>Tóm lại, KTTT có tác dụng tích cực to lớn đối với CSHT khi nó tác động cùng chiều đối với quy
luật vận động của CSHT. Ngược lại, khi nó tác động ngược chiều với quy luật kinh tế khách quan sẽ
gây cản trở đối với sự phát triển CSHT.
* Sự vận dụng của Đảng trong quá trình tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội:
Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng trong quá trình tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội như sau:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng vững mạnh: Đảng coi trọng việc xây dựng cơ sở hạ tầng vững mạnh, là nền
tảng vật chất cho sự phát triển của kiến trúc thượng tầng. Đảng đã lãnh đạo nhân dân thực hiện công
cuộc đổi mới, phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. - Xây
dựng kiến trúc thượng tầng phù hợp: Đảng cũng coi trọng việc xây dựng kiến trúc thượng tầng phù
hợp với cơ sở hạ tầng. Đảng đã lãnh đạo nhân dân xây dựng nền tảng chính trị, pháp luật, tư tưởng,
văn hóa, đạo đức,... tiến bộ, phù hợp với yêu cầu của chủ nghĩa xã hội. - Tăng cường mối quan hệ
biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
+ Đảng luôn chú trọng tăng cường mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. lOMoAR cPSD| 61630826
+ Đảng đã lãnh đạo nhân dân thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng, nhằm tạo ra sự phát triển hài hòa, bền vững của đất nước. Câu 6: A. Con người
- Con người là môt thực thể tư nhiên (sinh học) và xã hộ i.̣
- Trên phương diên tự nhiên:̣
+ Con người là kết quả tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, sống dựa vào giới tự nhiên.
+ Con người có các đăc điểm sinh học, trải qua các giai đoạn phát triển sinh học và bị chi phối bởi ̣ các quy luât sinh học ̣
+ Để tồn tại và phát triển bình thường, trước hết con người phải thỏa mãn những nhu cầu sinh học. -
Trên phương diên xã hộ i:̣
+ Lao đông là cơ sở ra đời, tồn tại và phát triển của con người. Thông qua lao độ ng, các đặ c
điểm, ̣ bản chất xã hôi của con người được hình thành, thể hiệ n và chi phối bởi các quy luậ t
XH. Để phát ̣ triển bình thường, con người phải được thỏa mãn những nhu cầu XH.
+ Sự tồn tại của con người luôn luôn bị chi phối bởi các nhân tố xh và quy luât xh. Xh biến đổi thì ̣
con người cũng biến đổi tương ứng. Bên cạnh đó, sự phát triển của mỗi cá nhân là tiền đề cho sự phát triển xã hôi.̣
B. Bản chất con người -
Triết học Mác – Lênin khẳng định “Con người mang bản chất xã hội. Trong tính hiện thực của
nó, bản chất của con người là sự tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. -
Con người có bản chất xã hội nghĩa là bản chất của con người quy định bởi điều kiện xã hội.
Con người sống trong môi trường xã hội nào thì mang bản chất của xã hội ấy. Vậy khi nghiên cứu
con người phải đặt con người trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể, không tách rời không gian thời gian. -
“Trong tính hiện thực” nghĩa là trong thực tế không có con người nói chung chung, con người nói
chung chỉ là khái niệm, mà chỉ có con người trong những điều kiện cụ thể. -
“Bản chất con người là sự tổng hòa các mối quan hệ xã hội” nghĩa là các mối quan hệ không
ngừng xâm nhập, tác động, quy định lẫn nhau, làm nên bản chất của con người. Tuy nhiên, tùy vào
cách tiếp cận mà con người có những mối quan hệ khác nhau.
C.Vai trò con người trong đời sống XH -
Con người là chủ thể của lao động sản xuất: Lao động sản xuất là hoạt động cơ bản của con
người,là nguồn gốc của mọi của cải vật chất và tinh thần. Trong quá trình lao động, con người sáng
tạo ra các giá trị vật chất, tinh thần, góp phần làm biến đổi thế giới xung quanh. -
Con người là chủ thể của các hoạt động xã hội: Con người không chỉ lao động sản xuất mà còn
tham gia vào các hoạt động xã hội khác như chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế,... Trong các hoạt động
này, con người thể hiện vai trò của mình là người tạo ra, duy trì và phát triển các giá trị xã hội. - Con
người là chủ thể của nhận thức và sáng tạo: Con người có khả năng nhận thức thế giới xung quanh
thông qua hoạt động thực tiễn và tư duy. Trên cơ sở nhận thức, con người có khả năng sáng tạo ra
những cái mới, những giá trị mới cho xã hội. lOMoAR cPSD| 61630826 -
Con người là chủ thể của giao tiếp và ứng xử: Con người là sinh vật xã hội, luôn sống trong
cộng đồng. Trong quá trình giao tiếp và ứng xử, con người thể hiện bản thân, xây dựng các mối quan
hệ xã hội và góp phần vào sự phát triển của xã hội.
Ví dụ về bản chất con người: -
Con người là sinh vật xã hội: Con người sinh ra và lớn lên trong xã hội, luôn có mối quan hệ
gắn bó với xã hội. Con người cần xã hội để tồn tại và phát triển. -
Con người có khả năng lao động: Lao động là hoạt động cơ bản của con người, là nguồn gốc
của mọi của cải vật chất và tinh thần. Trong quá trình lao động, con người sáng tạo ra các giá trị vật
chất, tinh thần, góp phần làm biến đổi thế giới xung quanh. -
Con người có khả năng nhận thức: Con người có khả năng nhận thức thế giới xung quanh thông
qua hoạt động thực tiễn và tư duy. Trên cơ sở nhận thức, con người có khả năng sáng tạo ra những
cái mới, những giá trị mới cho xã hội.
Ví dụ về vai trò con người: -
Trong lao động sản xuất: Con người là chủ thể của lao động sản xuất, là người tạo ra của cải
vật chất và tinh thần cho xã hội. Nhờ có lao động của con người mà xã hội ngày càng phát triển. Ví
dụ, các nhà khoa học, kỹ sư, công nhân là những người đã sáng tạo ra những công nghệ mới, giúp
nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống của con người. -
Trong các hoạt động xã hội: Con người tham gia vào nhiều hoạt động xã hội khác nhau như
chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế,... Trong các hoạt động này, con người thể hiện vai trò của mình là
người tạo ra, duy trì và phát triển các giá trị xã hội. Ví dụ, các nhà chính trị là những người đưa ra
những quyết sách quan trọng cho đất nước, các nhà văn, nhà thơ là những người sáng tạo ra những
tác phẩm văn học nghệ thuật, các thầy cô giáo là những người truyền đạt kiến thức cho thế hệ trẻ.