Chương 1. Giới thiệu ngành hàng không quốc tế - Hàng không dân dụng | Học viện Hàng Không Việt Nam
Chương 1. Giới thiệu ngành hàng không quốc tế - Hàng không dân dụng | Học viện Hàng Không Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Hàng không dân dụng
Trường: Học viện Hàng Không Việt Nam
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ
1.1 Lịch sử nghành hàng không quốc tế
Chuyến bay của chiếc máy bay đầu tiên
Ngành hàng không trên thế giới được biết đến từ đầu thế kỷ
20, khi anh em nhà Wright người Mỹ đã bay thành công trên
một chiếc máy bay tự thiết kế chế tạo có gắn động cơ vào
ngày 11. Chiếc máy bay chỉ bay được quãng đường
ngắn do gặp vấn đề về điều khiển. Quá trình nghiên
cứu thử nghiệm và phục vụ cho mục đích quân sự trong 2
cuộc chiến tranh thế giới. Một thập niên sau đó, vào đầu
chiến tranh thế giới I, máy bay trang bị động cơ đã trở nên
thiết thực trong vai trò máy bay trinh sát, chỉ điểm pháo binh và tấn công vào các cứ điểm tại mặt đất.
Trong giai đoạn này, những khí cầu điều khiển được sử dụng nhiều nhất với nhiều mục đích.
Sự tiến bộ lớn của khoa học công nghệ đã mở rộng sự phát triển của lĩnh vực hàng không trong
suốt những năm 1920- 1930, như chuyến bay xuyên Đại Tây Dương của Charles Lindbergh vào
năm 1927. Một trong số những thiết kế máy bay thành công
nhất của thời kỳ giữa 2 cuộc đại chiến là Douglas DC-3, nó đã
trở thành máy bay dân dụng loại lớn đầu tiên mang lại lợi nhuận
chỉ bằng hình thức vận chuyển hành khách. Douglas DC-3 là một
loại máy bay chở khách vận hành bằng cánh quạt của Hoa Kỳ do
Douglas Aircraft Company sản xuất, đây là một loại máy bay ỏ
tốt hơn, và chúng có thể bay trong mọi điều kiện thời tiết.
Từ thập niên 1960, vật liệu composite đã được ứng dụng để làm
thân máy bay giúp chúng hoạt động hiệu quả hơn, những động cơ hiệu suất cao trở nên thông dụng và sẵn
có, nhưng những sáng kiến quan trọng nhất đã diễn ra trong lĩnh vực trang bị máy móc và điều khiển máy
bay. Như tụ điện thể rắn, hệ thống định vị toàn cầu, vệ tinh viễn thông, một thiết bị rất nhỏ nhưng có sức
mạnh rất lớn là máy tính và màn hình Luxeon, chúng đã thay đổi đáng kể buồng lái trên máy bay dân
dụng và máy bay quân sự. Phi công có thể định hướng chính xác Máy bay Boeing 707 hơn và có tầm nhìn
địa hình, vật cản và mọi thứ khác gần máy bay trên một bản đồ số hóa hoặc tầm nhìn ảo, dù trong ban đêm hay tầm nhìn thấp.
Đồng thời với sự phát triển của máy bay phục vụ HKDD và quân sự là máy bay bay vào không gian
với sự đánh dấu 12/4/1961 khi Yuri Gagarin là người đầu tiên
bay vào vũ trụ và đến ngày 21/6/1969 Neil Armstrong là
người đầu tiên đặt chân lên mặt trăng.
Đến ngày 21/6/2004, SpaceShipOne trở thành máy bay tư
nhân đầu tiên thực hiện chuyến bay ra ngoài không gian, mở ra
triển vọng về thị trường hàng không ngoài không gian. Đây là
máy bay chạy bằng tên lửa phóng từ trên không thuộc Scaled Composites.
1.2 Các lĩnh vực cơ bản trong ngành hàng không dân dụng
Ngày nay ngành HKDD ngày càng mở rộng lĩnh vực hoạt động. Vì vậy, khái niệm về HKDD không chỉ
bó hẹp trong vận chuyển hành khách, hàng hóa và các dịch vụ phục vụ hoạt động bay tại cảng hàng
không mà đã mở rộng sang các lĩnh vực thương mại có liên quan đến hoạt động HKDD. Các yếu tố trong ngành HKDD gồm:
a) Quản lý nhà nước chuyên nghành HKDD và các cơ quan liên quan như hải quan, cửa khẩu, kiểm dịch y tế . . .
b) Vận tải hàng không: vận chuyển hành khách, hàng hóa hàng không chung do các nhà vận chuyển,
hãng hàng không thực hiện
c) Kết cấu hạ tầng hàng không: các cảng hàng không, các sân bay, dịch vụ không lưu . . .
d) Công nghiệp hàng không: sản xuất, bảo dưỡng tàu bay động cơ thân, càng, các cấu kiện thiết bị
điện tử . . . trên tàu bay.
e) Các dịch vụ kỹ thuật, thương mại hàng không: dịch vụ kỹ thuật, thương mại mặt đất, cung ứng
xăng dầu, cung ứng vật tư phụ tùng, huấn luyện, đào tạo, ăn uống, giải trí . . .
f) Sử dụng dịch vụ vận tải hàng không: hành khách có nhu cầu vận chuyển hàng hóa, các đại lý gom hàng hóa . . .
Trong các yếu tố trên, có 5 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau và phụ thuộc lẫn nhau để tạo nên sản
phẩm HKDD. Đó là, vận tải hàng không, cảng hàng không, quản lý bay dân dụng, dịch vụ kỹ thuật
thương mại hàng không và quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD. Trong đó vận tải hàng không đóng
vai trò trung tâm, còn các lĩnh vực còn lại thực hiện các chức năng khác nhau nhằm đảm bảo hoạt động an
toàn, điều hòa và hiệu quả. Vai trò trung tâm của vận tải hàng không thể hiện ở các khía cạnh sau đây: -
Thứ nhất, vận tải hàng không trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chính yếu của ngành HKDD là vận
chuyển hành khách, hàng hóa bằng đường hàng không. -
Thứ hai, vận tải hàng không tạo nên nguồn thu chính của ngành HKDD từ giá cước vận chuyển,
từ đó phân phối lại cho các lĩnh vực khác dưới dạng phí và lệ phí. -
Thứ ba, vận tải hàng không vừa là điều kiện để phát triển các lĩnh vực còn lại vừa là đối tượng để
các lĩnh vực này phục vụ.
1.3 Đặc trưng của hàng không dân dụng
Ngành HKDD là một ngành áp dụng khoa học, công nghệ kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến, có
quy mô lớn về vốn lớn, hoạt động cả trong và ngoài nước, có sự gắn kết chặt chẽ giữa khoa học công
nghệ, đào tạo, nghiên cứu triển khai với SXKD.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã ra đời nhiều thế hệ máy bay mới có chỉ
số kinh tế kỹ thuật ngày càng tốt hơn, tiện nghi cho hành khách và người lái sử dụng, sản xuất bằng vật
liệu mới, áp dụng công nghệ tin học và trí tuệ nhân tạo. Các thiết bị dẫn đường, kiểm soát không lưu, khai
thác tại các cảng hàng không . . . đều là những thiết bị áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại. Đi
đôi với việc sử sụng các thiết bị tiến tiến hiện đại đòi hỏi trình độ quản lý, sử dụng cao và hàm lượng vốn
rất lớn. Chỉ cần so một chiếc máy bay khoảng 300 chỗ ngồi có giá trị hơn 100 triệu USD với các
phương tiện vận tải khác như đường sắt, đường bộ, đường thủy . . . có sức chứa tương đương cho thấy
hàm lượng vốn vượt trội của vận tải hàng không.
Trong ngành hàng không, vận tải hàng không là hoạt động toàn cầu, có tính quốc tế cao. Mạng đường
bay của các hãng hàng không không những ở trong nước, quốc tế khu vực mà còn xuyên lục địa. Việc
khai thác các đường bay này đòi hỏi các hãng hàng phải tổ chức hoạt động kinh doanh của mình tại các
điểm khai thác. Với việc sử dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến, quy mô và lĩnh vực hoạt động rộng lớn,
đòi hỏi hàng không phải đẩy mạnh công tác huấn luyện đào tạo, đặc biệt là các lao động chuyên ngành
như người lái, thợ kỹ thuật máy bay, tiếp viên, kiểm soát không lưu . . . đồng thời phải đẩy mạnh công tác
việc nghiên cứu triển khai trong SXKD.
1.4 Các xu thế phát triển của hàng không dân dụng thế giới
1.4.1 Tự do hóa vận tải hàng không
Mặc dù bảo hộ hợp lý của nhà nước đối với vận tải hàng không quốc tế ở các quốc gia đang phát triển là
cần thiết để tránh các cuộc cạnh tranh không cân sức, nhưng trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế buộc
các quốc gia này phải có lộ trình nới lỏng hạn chế cạnh tranh, phi điều tiết, tiến tới tự do hóa vận tải hàng
không trong khu vực và thế giới.
Khác với những thập kỷ trước được đặc trưng bởi điều tiết
nhà nước trong hoạt động vận tải hàng không diễn ra chặt
chẽ trong khuôn khổ quốc gia và trên cơ sở điều tiết song
phương, từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX đến nay được
đặc trưng bởi xu thế giảm dần mức độ kiểm soát nhà nước
và dần thay thế bằng tự do hóa cạnh tranh qua các dạng sau
đây: Hiệp định song phương phi điều tiết, thực hiện nguyên
tắc “mở cửa bầu trời” như các trường hợp Mỹ-Singapore,
Mỹ-Hàn quốc, Úc-New Zealand; Hiệp định đa phương, điển
hình là hiệp định đa phương về các quyền thương mại của
dịch vụ hàng không không thường lệ ở Châu Âu (Paris, 30/4/1956); hiệp định đa phương về các
quyền thương mại của các dịch vụ hàng không không thường lệ trong ASEAN (Manila, 13/3/1971);
tuyên ngôn Yamoussoukro về chính sách vận tải hàng không châu Phi mới tạo thị trường vận tải hàng không chung, đi n ể hình là tr ng
ườ hợp của cộng đồng châu Âu (EU) với sự tham gia của Na uy, Thụy
điển tháng 1/1994. Hiện nay EU và Mỹ bắt đầu cuộc đàm phán về thỏa thuận “Bầu trời mở” nhằm tự do
hóa hoạt động hàng không xuyên Đại Tây Dương.
Trong khuôn khổ khối ASEAN, các nước Brunei, Indonesia, Malaysia và Philippines đã hợp tác
đa phương, tiến tới tự do hóa bầu trời khu vực tứ giác (BIMP). Các nước khu vực Đông dương đã thiết
lập hợp tác từng bước mở cửa bầu trời khu vực tiểu vùng Cămphuchia, Lào, Mianma và Việt nam
(CLMV). Hiện nay các nước trong khối ASEAN đang xây dựng chương trình hành động tiến tới xây
dựng thị trường hàng không ASEAN thống nhất vào năm 2015.
1.4.2 Đa dạng hóa quyền sở hữu, giảm thiểu quyền kiểm soát của nhà nước đối với kinh
doanh vận tải và thương mại hàng không
Xu thế này thể hiện thông qua việc tư nhân hoá, cổ phần hoá các hãng hàng không, các dịch vụ trong
dây truyền vận tải hàng không và các hoạt động liên quan đến vận tải hàng không nhằm cắt giảm chi tiêu
ngân sách nhà nước, tạo động lực cho hoạt động HKDD nâng cao hiệu quả, tăng năng lực cạnh tranh, tạo
nguồn vốn mới và tạo cơ hội đầu tư cho các doanh nghiệp.
Do đặc thù của ngành HKDD, trừ hoạt động thương mại hàng không, quá trình tư nhân hoá, cổ phần hóa
các hãng hàng không thường diễn ra chậm chạp hơn và thận trọng hơn nhiều so với bước đi chung của
toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt là bán cổ phần cho nước ngoài thường chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà
nước. Tỷ lệ cổ phiếu của các hãng hàng không bán cho nước ngoài thường được khống chế ở mức không
quá 49%, có nhiều khi còn thấp hơn. Tuy nhiên quá trình tư nhân hóa và quốc tế hoá các hãng hàng không
cũng đã diễn ra mạnh mẽ và trở thành xu thế rõ rệt kể từ những năm 80 trở lại đây. Theo tài liệu của Hiệp
hội vận tải quốc tế (ITF), trong thời kỳ 1980-1992 cơ cấu sở hữu đối với các hãng hàng không trên thế
giới đã có thay đổi đáng kể theo hướng tăng cường sở hữu tư nhân, từ 42% năm 1980 tăng lên thành 54%
trong năm 1992. Trong khi sở hữu nhà nước đối với các nhà vận chuyển hàng không giảm từ 44% xuống
còn 28%. Những năm của thập kỷ 90 đã chứng kiến sự tư nhân hóa mạnh mẽ với sự góp vốn đầu tư nước
ngoài của các hãng hàng không như Cathay Pacific, Air New Zealand, All Nipon Airways, KLM,
Royal Dutch Airlines, US Air . . . Trong thời gian này khu vực Đông nam Á các hãng hàng không quốc
gia có tên tuổi cũng tiến hành cổ phần hóa mạnh mẽ của như: Malaysia Airlines cổ phần hóa năm 1985
(sở hữu nhà nước chiếm 10%), Singapore Airlines cổ phần hóa năm 1985 (sở hữu nhà nước chiếm 54%),
Philippines Airlines cổ phần hóa năm 1992 (sở hữu nhà nước chiếm 45%), Thai Airways cổ phần hóa năm
1992 (sở hữu nhà nước chiếm 93%) . . .
Ngoài vận tải hàng không một số quốc gia còn cổ phần hóa các hoạt động khai thác cảng, quản lý điều
hành bay như ở Canada, New Zealand, Thái Lan . . .
1.4.3 Thương mại cảng hàng không và hình thành, cạnh tranh giữa các trung tâm trung chuyển hàng không
Thương mại hóa cảng hàng không là một xu hướng tất yếu, khách quan do: Thứ nhất, ngành HKDD
từng bước chuyển từ hoạt động công ích là chủ yếu trở thành ngành kinh tế với mục tiêu thương mại là
chủ yếu; thứ hai, nhằm chuyển hướng huy động vốn từ ngân sách nhà nước sang khu vực kinh tế tư nhân
và nước ngoài. Tuy nhiên do quy luật chuyển dịch cơ cấu nguồn thu của cảng hàng không nên việc
thương mại hóa các cảng hàng không trước hết chủ yếu tập trung ở các cảng hàng không quốc tế và một
số cảng hàng không nội địa nhưng có lưu lượng hành khách, hàng hóa thông qua tương đối lớn.
1.4.4 Hợp nhất, liên minh, liên kết, chuyên môn hóa các hãng hàng không
Hợp nhất và liên kết các hãng hàng không vừa là hiện tượng chung của quá trình tích tụ tư bản, vừa là
hậu quả tất yếu của quá trình tự do hóa vận tải hàng không. Trong điều kiện tự do hóa cạnh tranh, các
hãng hàng không nhỏ và vừa nhanh chóng bị lâm vào tình trạng phá sản hoặc buộc phải hợp nhất hoặc
liên kết lại để tồn tại, hoặc bị sát nhập vào các hãng hàng không lớn mạnh hơn, từ đó hình thành các hãng
hàng không khổng lồ có tính toàn cầu (Global Mega-Camers).
Ở Canada trong năm 1984 hãng hàng không quốc gia CPAir hợp nhất với 3 hãng hàng không phân vi
vùng là EPA, Nordair và Quebecair thành hãng hàng không CPAir. Năm 1986, hãng hàng không này lại hợp nhất v i ớ2 hãng khác trong n c
ướ là CAI và PWA - thành Canadian Airlines Intemational. Đếến năm
1992, 3 hãng hàng không l n nhấết n ớ
c là Air Canada, Canadian Airlines In ướ
t’l và WardAir h p nhấết thành ợ
hãng hàng không Mapleflot. Ở Trung quốc sát nhập 10 hãng hàng không để kiện toàn thành 3 tập đoàn
hàng không lớn là China Airlines, Eartern Airlines và Southern Airlines. . . Quá trình liên kết các hãng
hàng không cũng diễn ra ngoài khuôn khổ một quốc gia thông qua việc bán cổ phần cho nước ngoài. Đặc
biệt, gần đây sự sát nhập giữa hai tập đoàn hàng không Air France của Pháp và KLM của Hà lan để thành
lập tập đoàn hàng không mới mang tên Air France – KLM lớn nhất châu Âu thông qua quy chế chuyển
đổi cổ phần giữa 2 tập đoàn. Theo đó, Air France – KLM sẽ hoạt động theo phương thức vẫn duy trì mạng
lưới, thương hiệu và cơ sở kinh doanh của 2 tập đoàn, trong đó chính phủ Pháp và Air France sẽ nắm giữ
81% cổ phần và 19% cổ phần còn lại thuộc về KLM.
Việc liên kết, hợp nhất các hãng hàng không là điều kiện để phát triển thành các tập đoàn hàng không,
có sự chuyên môn hóa vận tải hàng không. Trong tập đoàn hàng không, công ty mẹ thường là hãng hàng
không lớn. Để chuyên môn hóa hoạt động vận tải hàng không và hỗ trợ nhau trong chiến lược cạnh tranh
của tập đoàn, công ty mẹ thành lập hoặc tách ra thành các hãng hàng không con là các hãng hàng không
chuyên bay khu vực hoặc chuyên vận tải hàng hóa… Đặc biệt là trong thời gian gần đây các tập đoàn
hàng không lớn thường cho ra đời các hãng hàng không bán vé giá rẻ – LCC (Low Cost Carier). Việc tổ
chức các hãng hàng không này là chia sẻ bớt thị phần của các hãng hàng không lớn vốn được tổ chức quy
mô, phục vụ hành khách đến nơi đến chốn khiến chi phí khai thác và chi phí quản lý khá cao. Hình thức
này là để khai thác đường bay có hiệu quả, mà đối tượng khách là những người không đòi hỏi bất cứ một
tiện nghi nào khác ngoài một chỗ ngồi khiêm tốn trên máy bay để đến đúng nơi mình muốn. Ví dụ:
Qantas Airways có Autralian Airlines, Garuda Indonesia có City Link, Japan Airlines có Japan Express,
All Nipon Airways có Air Japan, Malaysia Airlines có Air Asia, Thai Airways có Nok Air, Singapore
Airlines có Tiger Airways . . .
Cùng với sự liên kết, hợp nhất,
các hãng hàng không lớn còn tham
gia liên minh mạng đường bay, hỗ
trợ khai thác, bảo dưỡng. . . Trong
đó, rõ nét nhất là 3 liên minh đường
bay như liên minh Sky team của
nhiều hãng hàng không lớn với
mạng đường bay đến 177 quốc gia
trên thế giới; liên minh Star
Aillance với mạng đường bay đến
193 quốc gia trên thế giới; liên
minh One world với mạng đường
bay đến 155 quốc gia trên thế giới.
Ngoài những liên kết, sát nhập
trong vận tải hàng không còn có
những xu thế liên kết, sát nhập các
hoạt động kinh doanh thương mại hàng không với vận tải hàng không, lấy vận tải hàng không làm nòng
cốt. Sự liên kết về mặt hoạt động được gắn liền với sự hợp nhất về mặt tổ chức (“cứng”- hợp nhất về hành
chính hoặc “mềm”- hợp nhất trên cơ sở quyền sở hữu), tạo nên mô hình tập đoàn kinh tế hàng không.
Những kiểu mô hình như vậy rất phổ biến ở nhiều nước có ngành HKDD phát triển trên thế giới.
1.5 Vai trò của ngành HKDD
Vận tải hàng không thuộc hệ thống giao thông vận tải quốc gia. Cùng với các phương tiện vận tải khác,
vận tải hàng không có vai trò quan trọng trong việc phát triển và phân bổ các nguồn lực, các sản phẩm,
thực hiện chức năng như hệ tuần hoàn trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo mối liên hệ giữa các ngành,
các lĩnh vực của hệ thống kinh tế- xã hội. IATA đánh giá vai trò của ngành vận tải hàng không như sau:
“Vận tải hàng không là một trong những nguồn lực có tính sống còn nhất của thế giới. Sự phát triển của
nó với tư cách là ngành kinh tế và lĩnh vực dịch vụ đã đặt vận tải hàng không vào vị trí của một trong
những ngành có đóng góp l n nhấết ớ vào thành t u xã ự h i hi ộ n đ ệ i. V ạ n t ậ i hàng ả
không là yếếu tôế cấần thiếết cho s phát ự tri n ể kinh tếế. Trong m t ộ c ng ộ đôầng và thị tr ng
ườ toàn cấầu đang tăng nhanh, v n ậ t i ả hàng không t o
ạ điếầu kiện để vận chuyển một cách nhanh chóng hàng triệu người và tỷ USD hàng hóa
đến các thị trường trên toàn thế giới” .
Trong thời đại ngày nay hầu hết các ngành, lĩnh vực của mỗi quốc gia và toàn thể cộng đồng thế giới đều
chịu ảnh hưởng của hoạt động vận tải hàng không ở mức độ nhất định nào đó, trực tiếp hoặc gián tiếp. Có
thể tóm lược ảnh hưởng của vận tải hàng không đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia và
trên quy mô toàn cầu theo các lĩnh vực sau: -
Mở rộng hoạt động kinh doanh trên phạm vi toàn cầu -
Tăng thêm sức mạnh của nền kinh tế quốc dân -
Tác động đến tăng trưởng kinh tế -
Tác động đến lĩnh vực đầu tư -
Thúc đẩy phát triển du lịch quốc tế -
Tạo điều kiện để phát triển vùng lãnh thổ -
Là cầu nối để hội nhập quốc tế của các quốc gia, thể hiện trên 2 khía cạnh: là ngành mũi nhọn
của nền kinh tế quốc dân trong hội nhập quốc tế; thúc đẩy hội nhập của các ngành kinh tế khác.
1.6 Các tổ chức hàng không quốc tế
Hiện nay ngành hàng không toàn cầu có các tiêu chuẩn, và các tiêu chuẩn đó do các tổ chức vận tải hàng
không quốc tế đặt ra chứ không phải các hãng hàng không. Các tổ chức hàng không quốc tế có trách
nhiệm thiết lập các tiêu chuẩn, quy định và nguyên tắc nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển của ngành
hàng không trên toàn cầu. Vậy hiện nay có các tổ chức hàng không nào trên thế giới ?
Ngày nay đang có hai tổ chức hàng không chiếm ưu thế lớn ở toàn cầu đó là ICAO và IATA.
1.6.1 Tổ chức hàng không dân dụng thế giới ICAO
- ICAO ( International Civil Aviation Organization ) Tổ chức
Hàng không Dân dụng Quốc tế là tổ chức của Liên Hợp Quốc
chịu trách nhiệm soạn thảo và đưa ra những quy định của
ngành hàng không trên thế giới.
- ICAO thành lập vào ngày 7/12/1944 và có trụ sở toạ lạc tại
Montreal, Canada. Đây là cơ quan của Liên hợp quốc hệ thống
hóa các nguyên tắc và kỹ thuật dẫn đường của hàng không
quốc tế và thúc đẩy việc lập kế hoạch để phát triển ngành vận
tải hàng không quốc tế nhằm đảm bảo sự an toàn và độ phủ
sóng của hàng không quốc tế.
- Ủy ban ICAO đặt ra các tiêu chuẩn và vấn đề thực tế liên quan đến đường dẫn hàng không, ngăn chặn
sự can thiệp bất hợp pháp và tạo điều kiện thuận lợi cho quy trình bay của cácquốc gia khác trên thế giới
trong ngành hàng không dân dụng.
- Cùng với đó, ICAO cũng xác định các thủ tục điều tra tai nạn hàng không dựa trên Công ước Hàng
không Dân dụng Quốc tế (còn gọi là Công ước Chicago), mà các nhà chức trách hàng không quốc gia có
thể dựa vào đó để thực hiện.
1.6.2 Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA
- IATA(International Air Transport Association ) Hiệp hội
Vận tải Hàng không Quốc tế được thành lập vào tháng 4/1945
tại La Habana, Cuba. Đây là một hiệp hội thương mại hàng
không quốc tế có trụ sở tại Montreal, Quebec, Canada (nhân
tiện, đây cũng là trụ sở của Tổ chức Hàng không Dân dụng
Quốc tế (ICAO), nhưng là một tổ chức riêng biệt).
- Tổ chức này được kế nhiệm từ Hiệp hội Vận chuyển Hàng
không Quốc tế ( International Air Traffic Association ) thành
lập tại The Hague, Hà Lan vào năm 1919, đây là năm đầu tiên có dịch vụ theo lộ trình quốc tế.
- Khi vừa thành lập, IATA có 57 thành viên đến từ 31 quốc gia, chủ yếu tại Châu Âu và Bắc Mỹ. Nhưng
đến ngày nay hiệp hội đã có đến 270 thành viên gia nhập đến từ 140 quốc gia trên thế giới. CÂU HỎI Tự luận:
1) Ý nghĩa việc phát minh ra máy bay ?
Việc phát minh ra máy bay có ý nghĩa vô cùng quan trọng và sâu sắc đối với đời sống xã hội.
Dưới đây là một số ý nghĩa chính của việc phát minh ra máy bay: -
Giao thông và kết nối toàn cầu: Máy bay đã thay đổi cách con người di chuyển và kết nối với
nhau. Nó tạo ra một phương tiện nhanh chóng và hiệu quả để vượt qua khoảng cách địa lý và thời
gian. Máy bay cho phép chúng ta di chuyển đến bất kỳ điểm nào trên thế giới chỉ trong vài giờ.
Điều này mở ra cơ hội kinh doanh, du lịch và trao đổi văn hóa trên quy mô toàn cầu. -
Phát triển kinh tế: Máy bay là một trong những yếu tố quan trọng giúp thúc đẩy sự phát triển kinh
tế của các quốc gia. Nó tạo ra nhiều cơ hội thương mại và đầu tư, giúp mở rộng thị trường và mở
cửa cho xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Máy bay cũng tạo ra nhiều việc làm trực tiếp và gián tiếp
trong ngành hàng không, du lịch, vận tải và các ngành liên quan khác. -
Truyền thông và giao tiếp: Máy bay đã thay đổi cách chúng ta giao tiếp và truyền thông. Nó cho
phép giao lưu văn hóa, trao đổi thông tin và kết nối với nhau trên phạm vi toàn cầu. Máy bay làm
cho thế giới trở nên nhỏ hơn và thu hẹp khoảng cách giữa các quốc gia và văn hóa khác nhau. -
Khoa học và công nghệ: Phát minh máy bay đã đóng góp quan trọng vào sự tiến bộ khoa học và công nghệ
2) Vai trò của vận tải hàng không đối với đời sống xã hội ?
Vận tải hàng không đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội từ nhiều khía cạnh khác
nhau. Dưới đây là một số vai trò quan trọng của vận tải hàng không: -
Giao thông và kết nối: Vận tải hàng không đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các quốc
gia, vùng lãnh thổ và địa phương với nhau. Nó cung cấp một phương tiện nhanh chóng và hiệu
quả để di chuyển hàng hóa và người từ một điểm đến một điểm khác trên toàn cầu. Điều này góp
phần tạo ra sự giao thoa văn hóa, thúc đẩy trao đổi kinh tế và tăng cường quan hệ giữa các quốc gia. -
Phát triển kinh tế: Vận tải hàng không đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế của một quốc
gia. Nó cho phép thương mại quốc tế phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy xuất khẩu và nhập khẩu hàng
hóa. Các doanh nghiệp có thể nhanh chóng và dễ dàng tiếp cận thị trường toàn cầu thông qua vận
tải hàng không, đồng thời cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh, hỗ trợ việc giao hàng trong thời gian ngắn. -
Du lịch và ngành công nghiệp dịch vụ: Vận tải hàng không đóng vai trò quan trọng trong ngành
du lịch và ngành công nghiệp dịch vụ. Nó cho phép du khách di chuyển đến các địa điểm du lịch
trên khắp thế giới một cách nhanh chóng và thuận tiện. Các hãng hàng không và sân bay cũng tạo
ra nhiều cơ hội việc làm và thu hút dòng vốn đầu tư từ các doanh nghiệp quốc tế. -
Hỗ trợ cứu trợ và y tế: Vận tải hàng không cũng đóng góp quan trọng vào việc cung cấp hỗ trợ
cứu trợ trong các tình huống khẩn cấp và thiên tai. Các máy bay vận tải hàng không có thể nhanh
chóng chuyển gửi các nguồn lực, vật liệu y tế và nhân viên cứu trợ đến các khu vực bị ảnh hưởng
3) Quốc gia nào phát triển nghành HKDD nhất trên thế giới ? vì sao ? -
Hoa Kỳ được xem là quốc gia dẫn đầu trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Nước này có một
trong những ngành hàng không phát triển và lớn nhất thế giới, với một số lượng lớn các hãng
hàng không, sân bay quốc tế hàng đầu, và các công ty sản xuất máy bay hàng đầu như Boeing và Airbus. - Lí do:
Hoa Kỳ là một trong những nền kinh tế lớn nhất và mạnh nhất trên thế giới. Kinh tế vững mạnh
của nước này cung cấp nguồn lực và cơ sở hạ tầng để đầu tư vào ngành hàng không.
Nền công nghiệp sản xuất máy bay mạnh mẽ và công nghệ hàng không tiên tiến.
Hệ thống sân bay và hãng hàng không phát triển
Hoa Kỳ có các trung tâm nghiên cứu hàng không và không gian tiên tiến như NASA, làm việc
trên các dự án nghiên cứu và phát triển hàng không mới. Sự đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và
phát triển giúp Hoa Kỳ duy trì sự tiên phong và sáng tạo trong lĩnh vực hàng không
4) Mục đích của luật hàng không là gì ?
Đảm bảo an toàn hiệu quả và bền vững cho nghành hàng không
5) Bạn nghĩ gì về việc nếu thế giới không có máy bay ? -
Mất đi máy bay sẽ làm thay đổi hoàn toàn lĩnh vực giao thông và du lịch. Việc di chuyển quốc tế
sẽ mất nhiều thời gian và khó khăn hơn, gây một số ảnh hưởng đáng kể đến du lịch và thương mại quốc tế -
Việc kết nối giữa các quốc gia sẽ bị hạn chế, ảnh hưởng đến trao đổi văn hóa, hợp tác quốc tế -
Việc vận chuyển hàng hóa trở nên chậm chạp tốn kém hơn, các hoạt động xuất nhập khẩu cũng sẽ giới hạn -
Không thể tiến hành nghiên cứu khám phá khoa học trên không trung, ngoài không gian, khu vực ít người biết đến Trắc nghiệm:
1) Ngày 25/7/1909 , nhà hàng không thực hiện chuyến bay vượt eo biển Anh từ Calais đến Dover là ai ? A. Henry Farman B. Wilbur Wright C. Otto Lilienthal D. Louis Blerio
2) Đại Hội Đồng ICAO nhóm họp bao năm một lần ? A. Một năm một lần B. Hai năm một lần C. Ba năm một lần D. Bốn năm một lần
3) Năm 1905, chiếc máy bay được xem thực sự là một máy bay điều khiển được anh em nhà Wright là chiếc nào : A. Flyer I B. Flyer II C. Flyer III D. Flyer IV
4) Hiệp ước Chicago ra đời vào năm nào ? A. 1925 B. 1944 C. 1954 D. 1970
5) Xu thế tự do hoá vận tải hàng không nghĩa là
A. Bảo hộ các hãng hàng không trong nước
B. Dần xoá bỏ bảo hộ các hãng hàng không trong nước
C. Khuyến khích cạnh tranh , tiến tới mở cửa bầu trời D. Cả (a), (b), (c)