lOMoARcPSD| 46342985
Triết học Mác – Lênin
CHƯƠNG 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC– NIN
I TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC (từ trang 11 – 47)
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
- Ra đời từ khoảng TK VIII đến TK VI (TCN) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời
cổ đại (phương Đông: Ấn Độ và Trung Quốc); (phương Tây: Hy Lạp) - TH là một hình thái ý
thức xã hội - TH có nguồn gốc:
Nguồn gốc nhận thức (ĐK đủ):
+ Trước khi TH xuất hiện hiện, TG quan thần thoại đã chi phối hoạt động nhận thức của con người. (con
người ban đầu chỉ những hiểu biết rời rạc, hồ, phi logic,… của mình để giải thích mọi hiện tường).
+ TH là hình thức tư duy lý luận đầu tiên và thể hiện khả năng tư duy trừu tượng, năng lực khái quát con
người để giải quyết tất cả các vấn đề nhận thức chung về tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Trước TG bao la rộng lớn, các SVHT phong phú đa dạng muôn hình muôn vẽ, con người nhu cầu
phải nhận thức được TG, phải giải đáp các vấn đề, TG từ đâu ra?, tồn tại phát triển như thế
nào?, các sự vật ra đời, tồn tại và mất đi có phải tuân theo quy luật không? => Trả lời cho các câu hỏi là
TH.
+ Mặt khác TH một hình thái ý thực XH có tính chất khái quát và có tính trừu tượng cao. Do đó TH
chỉ xuất hiện khi con người đã có trình độ tư duy trừu tượng phát triển ở mức độ nhất định Nguồn gốc
xã hội(ĐK cần):
+ Phân công lao động xã hội dẫn đến sự phân chia lao động là nguồn dẫn đến chế độ tư hữu.
+ Khi hội có sự phân chia giai cấp, TH ra đời bản thân nó đã mang “tính Đảng” (nhiệm vụ của nó là
luận chứng và bảo vệ lợi ích của một giai cấp xác định).
+ Ra đời gắn bó với XH có giai cấp XH chiếm hữu nô lệ, XH cộng sản nguyên thuỷ chưa có Triết
+ Sự phát triển của sản xuất, sự phân chia XH thành 2 giai cấp cơ bản đối lập nhau: “giai cấp chủ nô”
>< “ giai cấp lệ”, phân chia “lao động trí óc “lao động chân tay điều kiện vật chất cho sự
ra đời của TH
+ Thực tế, TH luôn mang tính giai cấp, nghĩa nó luôn phục vụ cho lợi ích của những giai cấp, những
lực lượng xã hội nhất định.
b. Khái niệm triết học Khái
niệm
lOMoARcPSD| 46342985
Triết học Mác – Lênin
- Trung Quốc (“ Triết = Trí”): sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức, thường là con người,
hội, trụ và tư tưởng. Triết học biểu hiện cao của trí tuệ , sự hiểu biết sâu sắc của con
người về toàn bộ TG thiên – địa – nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người.
- Ấn Độ (“Triết = Darsana”): có nghĩa “chiêm ngưỡng”; hàm ý là tri thức dựa trên trí, là con
đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải, thấu đạt được chân về trụ nhân
sinh.
- Phương Tây : Philsophia (Hy Lạp cổ đại), mang nghĩa yếu mến sự thông thái. Philsophia vừa
mang ý nghĩa giải thích trụ, định hướng nhận thức hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng
tìm kiếm chân lí của con người.
= TH là một hình thái ý thức XH
= Khách thể khám phá của TH TG (TG bên trong và TG bên ngoài con người) trong hệ thống chỉnh
thể toàn vẹn vốn có của nó
= TH giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình quan hệ của TG, với mục đích m ra những
quy luật phổ biến nhất chi phối, quy định quyết định sự vận động của TG, của con người của
duy
= Với cách loại hình nhận thức đặc thù, độc lập với KH khác biệt với tôn giáo, tri thức TH
mang tính hệ thống, logic và trừu tượng về TG, bao gồm những nguyên tắc cơ bản, những đặc trưng
bản chất và những quan điểm nền tảng về mọi tồn tại = TH là hạt nhân của TG quan
- TH một hình thái ý thức XH, một bộ phận của kiến trúc thượng tầng nghiên cứu TG trong
tính chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó.
- TH hình thức duy luận đầu tiên thể hiện khả năng duy trừu tượng, năng lực khái
quát của con người để giải quyết tất cả các vấn đề nhận thức chung về tự nhiên, XH và tư duy
- TH có mục đích tìm ra những quy luật phổ biến nhất của TG (cả TN, XH và tư duy)
- TH là hạt nhân lý luận của của TGQ
- TH vừa độc lập, vừa có MQH bản chất với các KH khác
- Với sự ra đời của TH MLN, TH hệ thống quan điểm luận chung nhất về thế giới vị trí
con người trong TG đó, khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy - Đặc thù của TH :
+ TH khác với các KH khác ở tính đặc thù của hệ thống tri thức KH và PP nghiên cứu
+ Sử dụng các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn logic những kinh nghiệm khám phá thực tại của con
người để diễn tả TG và khái quát TG bằng lý luận. c. Đối tượng của triết học trong lịch sử
- Thời kỳ Hy Lạp cổ đại : TH tự nhiên bao gồm tất cả tri thức tồn tại, chủ yếu là KHTN (toán, lý,
thiên văn học,…)
- Thời Trung Cổ (Tây Âu): TH kinh viện , TH mang tính tôn giáo
lOMoARcPSD| 46342985
Triết học Mác – Lênin
- Thời kỳ Phục hưng, cận đại : TH tách ra thành các môn KH như học, toán học, vật học,
thiên văn học, hoá học, sinh học, XH học, tâm lý học, văn hoá học,…
- Triết học cổ điều Đức : đỉnh cao của quan niệm : “Triết học khoa học của mọi khoa học”
Heghen
- Triết học Marx : trên lập trường duy vật biện chứng để nghiên cứu quy luật chung nhất của TN,
XH,…
Nội dung đối tượng của TH cũng thay đổi trong các trường phái TH khác nhau
d. Triết học – hạt nhân lý luận của thế giới quan
*Thế giới quan (hệ thống điểm của con người về thế giới): thế giới quan khái niệm triết học chỉ hệ
thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tượng xác định về thế giới và về vị trí của con người
(bao hàm cả nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái
độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
*Quan hệ giữa thế giới quan và nhân quan sinh: các loại hình TGQ: nhiều cách phân chia (TGQ:
cổ đại, trung đại,…; TGQ: thông thường, kinh nghiệm,…; TGQ: tôn giáo, khoa học, triết học)
*Hạt nhân lý luận của TGQ:
- Thứ nhất: Bản thân TH là TGQ.
- Thứ hai: Trong các TGQ khác như TGQ của các KH cụ thể, TGQ của các dân tộc, hay các thời
đại,… TH bao giờ cũng là thành phần quan trọng đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
- Thứ ba: Với các loại TGQ tôn giáo, TGQ kinh nghiệm hay TGQ thông thường,…, TH bao giờ
cũng có ảnh hưởng và chi phối, dù có thể không tự giác.
- Thứ tư: TGQ TH như thế nào sẽ quy định các TGQ và các quan niệm khác như thế.
TGQ DVBC là đỉnh cao của TGQ do nó dựa nên quan niệm duy vật về vật chất và ý thức, trên các
nguyên lý, quy luật của biện chứng
*Vai trò của TGQ: (TGQ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người XH loài
người):
lOMoARcPSD| 46342985
Triết học Mác – Lênin
- Thứ nhất: Những vấn đề được TH đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là những vấn đề thuộc TGQ
- Thứ hai: TGQ đúng đắn là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh
quan tích cực trong khám phá và chinh phục TG, là tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành
của mỗi cá nhân cũng như của từng cộng động XH nhất định.
TH với tư cách là hạt nhân lý luận chi phối mọi TGQ
2. Vấn đề cơ bản của triết học
|?| - Vấn đề nào là vấn đề cơ bản của triết học?
P. Ănghen : “ vấn đề bản lớn của mọi triết học, đặc biệt của triết học hiện đại, vấn đề quan hệ
giữa tư duy với tồn tại”. (hay còn gọi là: vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức) |?| - Tại sao đó
là vấn đề cơ bản của triết học?
Vì TH chỉ nghiên cứu về TG với góc độ chung nhất
Cách giải quyết vấn đề này là căn cứ để xác định lập trường triết học
Cách giiar quyết vấn đề này chi phối cách giải quyết các vấn đề khác
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
* Vấn đề bản của TH MQH giữa vật chất ý thức * ND
vấn đề cơ bản của TH gồm 2 mảng:
Mặt một (bản thể luận) : Giữa vật chất hay ý thức cái nào có trước, có sau?
Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào quyết định cái nào. Các nhà triết học cho rằng ý thức
trước và thuộc về Chủ Nghĩa Duy Tâm; vật chất có trước và thuộc về Chủ Nghĩa Duy Vật.
Mặt hai (nhận thức luận) : Con người có khả năng thể nhận thức được TG hay không?
Con người khả năng nhận thức được TG hay không. Các nhà triết học cho rằng con người khả năng
khả tri luận (đó là triết học duy vật). Các nhà triết học bất khả tri luận (con người không nhận thức được
thế giới là triết học duy tâm).
b. Chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa duy tâm Chủ nghĩa Duy Vật (gồm 3 hình thức
bản):
+ CNDV Chất phác (thời Cổ đại):
Quan niệm về TG mang tính trực quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tự nhiên
để giải thích TG
- Các nhà TH thời kỳ này cho rằng TG hình thành từ một hoặc một số dạng vật chất cụ thể, cảm
tính, tồn tại một thực thể đầu tiên. Những tư tưởng thời kỳ này mang tính trực quan, nên những
lOMoARcPSD| 46342985
Triết học Mác – Lênin
kết luận của họ về TG còn mang tính chất ngây thơ, chất phác. + CNDV Siêu hình (TK XVII
XVIII) (CNDV thời kỳ Cơ học cổ điển)
- Quan niệm TG như một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập tĩnh tại. Tuy còn hạn chế về phương
pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại quan điểm duy tâm tôn giáo giải thích về TG.
- Thời kỳ này chịu sự tác động mạnh mẽ của suy siêu hình, máy móc của Cơ học cổ điển. Do
đó, theo quan niệm của CNDV siêu hình, TG giống như một cỗ máy giứoi khổng lồ mà mỗi
bộ phận tạo nên nó luôn trong trạng thái biệt lập, tĩnh lại; nếu biến đổi thì đó chỉ là sự tăng
giảm đơn thuần về số lượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây nên.
+ CNDV Biện chứng:
- Do D. Mác Ph. Ăngghen sáng lập V.I.Lênin phát triển – khắc phục hạn chế của CNDV trước
đó. Đạt tới trình độ DV triệt để trong cả TN và XH; biện chứng trong nhận thức; là công cụ nhận
thức và cải tạo TG Hình thức cao nhất của CNDV
- Sử dụng triệt để những thành tựu KHTN đương thời. CNDV biện chứng được xây dựng trên
sở lý giải một cách KH về vật chất, ý thức và mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức tồn
tại trong TG khách quan. Chủ nghĩa Duy Tâm (gồm có hai phái) + CNDT Chủ quan:
- Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện
thực
- CNDT chủ quan khẳng định mọi sự vật hiện tượng chỉ là “phức tạp các cảm giác” của cá nhân.
+ CNDT Khách quan:
- Tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người
- Thừa nhận tính thứ nhất của tinh thần, ý thức nhưng tinh thần, ý thức ấy được quan niệm là tinh
thần khách quan, ý thức khách quan có trước và tồn tại độc lập với giới tự nhiên của con người.
c. Thuyết có thể biết (Thuyết khả tri) và thuyết không thể biết (Thuyết bất khả tri)
Khả tri luận (thuyết khả tri “Gnosticism” thuyết có thể biết): khẳng định về nguyên tắc con người
có thể hiểu biết được bản chất của sự vật; nói cách khác, cảm giác, biểu tượng, quan niệm và nói chung
ý thức mà con người có được về sự vật về nguyên tắc là phù hợp với bản thân sự vật
Bất khả tri luận (thuyết bất khả tri – “Agnosticism” – thuyết không thể biết): con người không thể hiểu
được bản chất của đối tượng. Các hiểu biết của con người về tính chất, đặc điểm,… của đối tượng
các giác quan của con người thu nhận được trong quá trình nhận thức, dù có tính xác thực, cũng không
cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng, vì đó không phải là cái tuyệt đối tin cậy.
Hoài nghi luận: nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt
đến chân lý khách quan
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
lOMoARcPSD| 46342985
Triết học Mác – Lênin
+ Siêu hình: PP chỉ giá trị khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng ở trạng thái tĩnh lại. Nhưng nhìn chung,
quan điểm siêu hình có tính phiến diện, máy móc không thể giúp con người phản ánh đúng bản chất của
sự vật, hiện tượng.
+ Biện chứng: dùng để chỉ những mối liên hệ sự phát triển của các SV, HT trong tự nhiên, XH và
duy.
Phương pháp Siêu Hình (phiến diện)
- Là PP xem xét SVHT một cách phiến diện, cô lập, tách rời các SVHT khác
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các chỉnh thể khác và giữa các mặt
đối lập nhau có một ranh giới tuyệt đối
- Đứng im hoặc chỉ vận động cơ học
- Nguyên nhân bên ngoài là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự vận động, phát triển của
SVHT
- Khuynh hướng của sự vận động, phát triển diễn ra theo vòng khép kín hoặc vận động thụt lùi
+ Nhận thức đối tượng trạng thái tĩnh tại, nếu sự biến đổi thì đấy chỉ sự biến đổi về số lượng,
nguyên nhân của sự biến đổi nằm ở bên ngoài đối tượng.
Phương pháp Biện Chứng (toàn diện):
- Xem xét SVHT trong mối liên hệ phổ biến, xem xét tất cả các mặt của SV
- Xem xét SVHT trong trạng thái vận động, phát triển
- Nguyên nhân bên trong là nguyên nhân chủ yếu gây nên sự vận động phát triển của
SVHT
- Khuynh hướng của sự vận động, phát triển diễn ra theo vòng tròn xoáy ốc (xu thế tiến lên của sự
phát triển, sự phát triển vô cùng tận, tính kế thừa trong trong sự phát triển) Nhận thức đối tượng
ở trong các mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc nhau
- Nhận thức đối tượng trạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh hướng chung phát triển.
Đây là quá trình thay đổi về chất của các sự vật, hiện tượng nguồn gốc của sự thay đổi ấy
đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mấu thuẫn nội tại của chúng.
b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
- Là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và phát triển PBCDV (TGQ: DV ; PPL: BC)
PBCDV của Mác – Ăngghen và Lênin
- Bản chất của ý niệm Bản chất của sự vật PBCDT (TGQ: DT ; PPL: BC)
PBCDT của Hêghen – nhà triết học cổ điển Đức
- Vũ trụ vận động, biến hoá PBC cổ đại (trực quan, tự phát)
lOMoARcPSD| 46342985
Triết học Mác – Lênin
PBC tự phát (PBC Cổ đại): mộc mạc chất phác (trực quan cảm tính) thời kỳ cổ đại (Hy Lạp, La
Mã, Ấn Độ, Trung Hoa)
- Mặc những đặc điểm riêng, nhưng các hình thức của PBC lại những đặc điểm chung
giống nhau:
+ Đều thừa nhận mọi SVHT tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, vận động, phát triển
+ Đều cho rằng nguyên nhân quyết định sự vận động, phát triển là do nguyên nhân bên trong, nội tại của
nó quy định
+ Sự phát triển không chỉ thay đổi về lượng mà còn bao hàm cả sự thay đổi về chất, có sư mất đi của cái
cũ và sự xuất hiện của cái mới.
II – TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN TRONG
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI (Từ trang 48 – 102)
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
SỰ RA ĐỜI CỦA TRIẾT HỌC MÁC LÀ TẤT YẾU KHÁCH QUAN
Điều kiện KTXH
Sự củng cố phát triển của phương thức sản xuất
(PTSX) TBCN trong điều kiện cách mạng công
nghiệp (CMCN) – giai cấp vô sản trở thành một lực
lượng chính trị - xã hội độc lập
Tiền đề lý luận
- Triết học cổ điển Đức (trực tiếp)
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh
- Chủ nghĩa XH không tưởng Pháp
Tiền đề khoa học tự nhiên
- Thuyết tiến hoá
- Thuyết tế bài
- Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng
Nhân tố chủ quan
- Thiên tài và hoạt động thực tiễn của
Mác Ăngghen
- Lập trường giai cấp công nhân
(GCCN) và tình cảm đặc biệt với
NDLĐ
- Tình bạn vĩ đại của Mác và
Ăngghen
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
Sự củng cố phát triển của
PTSX TBCN trong điều kiện
Cách mạng CN
Sự xuất hiện của giai cấp
sản trên đài lịch sử
- nhân tố chính trị - XH
quan trọng
Thực tiễn cách mạng của GCVS
– cơ sở chủ yếu và trực tiếp
Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên* Nguồn gốc lý luận:
Với triết học cổ điển Đức (Helgen, Feuerbach):
- Kế thừa và phát triển: phép biện chứng của Hêghen, chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc
lOMoARcPSD| 46342985
Triết học Mác – Lênin
- Phê phán vượt qua (khắc phục): chủ nghĩa duy tâm trong TH Hêghen, tính chất siêu hình trong
chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc
- Xây dựng chủ nghĩa duy vật mới (biện chứng, triệt để) phép biện chứng mới (duy vật, khoa
học)
*Tiền đề khoa học tự nhiên:
Sự phát triển của KHTN cuối TK18 – đầu TK19, đặc biệt là 3 phát minh:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng
+ Học thuyết tiến hoá của DacUyn
+ Học thuyết tế bào
Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
- Xuất thân từ tầng lớp trên phương C.Mác Ph.Ăngghen đều ch cực tham gia hoạt động thực
tiễn
- Hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của giai cấp công nhân (GCCN) trong nền sản xuất của TBCN
nên đã đứng trên lợi ích của GCCN
- Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho GCCN một công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo
thế giới
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác Giai đoạn
C.Mác và Ph.Ăngghen:
1841 – 1844 : thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước quá độ từ chủ nghĩa duy tâm và dân
chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản
1844 – 1848 : thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
1848 – 1895 : thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lý luận triết học
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện
- C.Mác Ph.Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật
khắc phục tính chất duy tâm, thần của phép biện chứng duy tâm, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy
vật triết học hoàn toàn bị, đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng
- C.Mác Ph.Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu
lịch sử hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng
trong TH
- C.Mác Ph.Ăngghen đã bổ sung những đặc tính mới vào TH, sáng tạo ra một TH chân chính
KH – Triết học duy vật biện chứng
d. Giai đoạn V.I.Lênin trong sự phát triển triết học Mác *Hoàn cảnh
ra đời:
lOMoARcPSD| 46342985
Triết học Mác – Lênin
- Sự ra đời của CN đế quốc với tư cách là giai đoạn phát triển cao của CNTB
- Sự thắng lợi của CM Tháng Mười Nga
- Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào giải phóng dân tộc
- Sự phát triển của KH đặc biệt là KHTN
Lênin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo CN Mác và TH Mác trong thời đại mới
– thời đại đế quốc chủ nghĩa và CMXH chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 46342985
Triết học Mác – Lênin
Thời kỳ 1893 – 1907
1907 – 1917
Từ 1917 – 1924
Thời kỳ từ 1924 đến nay
Sự phát triển tiếp tục TH Mác – Lênin trong thời đại ngày nay:
- Thế giới nhiều biến đổi to lớn Chứng tỏ ảnh hưởng to lớn sự đúng đắn của TH Mác
Lênin, nhưng đồng thời cũng phải chứng tỏ phải tiếp tục phát triển TH Mác – Lênin trong những
điều kiện mới - Việt Nam:
+ Khẳng định lấy CN Mác Lênin (và tưởng HCM) làm nền tảng tưởng kim chỉ nam
cho hành động
+ Vận dụng và phát triển sáng tạo CN Mác Lênin (và tư tưởng HCM) trong hoạt động của Đảng
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác Lênin
a. Khái niệm triết học Mác – Lênin
- hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, hội duy, là TGQ PPL khoa
học, cách mạng giúp giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ nhận
thức đúng đắn và cải tạo hiệu quả TG.
- Triết học Marx - Lenin là triết học duy vật biện chứng cả về tự nhiên và xã hội.
- TRHMLN trở thành TGQ, PPL khoa học của giai cấp công nhân các lực lượng tiến bộ trên
TG.
- Ngày nay, TRHMLN đang đứng ở đỉnh cao của tư duy TRH nhân loại, là hình thức phát triển cao
nhất trong số các hình thức TRH từng có lịch sử.
b. Đối tượng của THMLN
- THMLN giải quyết MQH giữa vật chất ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên
cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
- THMLN phân biệt rõ ràng đối tượng của TH và đối tượng của các KH cụ thể - THMLN
mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các KH cụ thể c. Chức năng của THMLN *Chức năng TGQ:
- Giúp con người nhận thức đúng dắn TG bản thân để từ đó nhận thức đúng bản chất của tự
nhiên hội giúp con người hình thành quan điểm KH, xác định thái độ cách thức hoạt
động của bản thân
- TGQ DVBC nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người
lOMoARcPSD| 46342985
Triết học Mác – Lênin
- TGQ DVBC có vai trò là cơ sở KH để đấu tranh với các loại TGQ duy tâm, tôn giáo, phản khoa
học *Chức năng PPL:
- PPLhệ thống quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có vai trò chỉ đạo sử dụng các PP trong
hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu. PPL cũng nghĩa là lý luận
về hệ thống PP
- THMLN thực hiện chức năng PPL chung nhất, phổ biến nhất cho toàn bộ nhận thức khoa học và
hoạt động thực tiễn
- Vai trò, PPL DVBC được thể hiện trước hết PPL chung của toàn bộ nhận thức khoa học. PPL
DVBC trang bị con người hệ thống những nguyên tắc, PPL chung nhất, phổ biến nhất cho nhận
thức và hoạt động thực tiễn
- Trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù, quản làm công cụ nhận thức KH;
giúp con người phát triển tư duy
3. Vai trò của triết học Mác Lênin trong đời sống hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt
Nam hiện (trang 102 – 115)
- THMLN là TGQ, PPL KH và cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn
- THMLN là cơ sở TGQ và PPL KH và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của XH trong
điều kiện cuộc cách mạng KH và CN hiện đại phát triển mạnh mẽ
- THMLN là cơ sở lý luận KH của công cuộc xây dựng CNXH trên TG và sự nghiệp đổi mới theo
định hướng XHCN ở Việt Nam
SUMMARY
- TH là hệ thống tri thức luận chung nhất của con người về TG về vai trò, vị trí của con người
trong thế giới
- TH có chức năng TGQ và PPL chung nhất
- TH đóng vai trò là hạt nhân lý luận của TGQ
- THMLN được hình thành trên cơ sở kế thừa phát triển đối với lịch sử tư tưởng tiến bộ của nhân
loại và trên cơ sở thực tiễn thời đại
- Học THMLN là học cái tinh thần KH của nó và luôn gắn nó với đời sống thực tiễn
- Học THMLN để nắm được sở lý luận KH bản nhất của tưởng HCM Đường lối cách
mạng của Đảng ta và để xây dựng PPL chung của nhận thức KH và thực tiễn.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342985 Triết học Mác – Lênin CHƯƠNG 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC LÊ – NIN
I – TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC (từ trang 11 – 47)
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
- Ra đời từ khoảng TK VIII đến TK VI (TCN) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời
cổ đại (phương Đông: Ấn Độ và Trung Quốc); (phương Tây: Hy Lạp) - TH là một hình thái ý thức xã hội - TH có nguồn gốc:
Nguồn gốc nhận thức (ĐK đủ):
+ Trước khi TH xuất hiện hiện, TG quan thần thoại đã chi phối hoạt động nhận thức của con người. (con
người ban đầu chỉ có những hiểu biết rời rạc, mơ hồ, phi logic,… của mình để giải thích mọi hiện tường).
+ TH là hình thức tư duy lý luận đầu tiên và thể hiện khả năng tư duy trừu tượng, năng lực khái quát con
người để giải quyết tất cả các vấn đề nhận thức chung về tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Trước TG bao la rộng lớn, các SVHT phong phú đa dạng muôn hình muôn vẽ, con người có nhu cầu
phải nhận thức được TG, phải giải đáp các vấn đề, TG từ đâu mà ra?, nó tồn tại và phát triển như thế
nào?, các sự vật ra đời, tồn tại và mất đi có phải tuân theo quy luật không? => Trả lời cho các câu hỏi là TH.
+ Mặt khác TH là một hình thái ý thực XH có tính chất khái quát và có tính trừu tượng cao. Do đó TH
chỉ xuất hiện khi con người đã có trình độ tư duy trừu tượng phát triển ở mức độ nhất định Nguồn gốc xã hội(ĐK cần):
+ Phân công lao động xã hội dẫn đến sự phân chia lao động là nguồn dẫn đến chế độ tư hữu.
+ Khi xã hội có sự phân chia giai cấp, TH ra đời bản thân nó đã mang “tính Đảng” (nhiệm vụ của nó là
luận chứng và bảo vệ lợi ích của một giai cấp xác định).
+ Ra đời gắn bó với XH có giai cấp XH chiếm hữu nô lệ, XH cộng sản nguyên thuỷ chưa có Triết
+ Sự phát triển của sản xuất, sự phân chia XH thành 2 giai cấp cơ bản đối lập nhau: “giai cấp chủ nô”
>< “ giai cấp nô lệ”, phân chia “lao động trí óc”“lao động chân tay” là điều kiện vật chất cho sự ra đời của TH
+ Thực tế, TH luôn mang tính giai cấp, nghĩa là nó luôn phục vụ cho lợi ích của những giai cấp, những
lực lượng xã hội nhất định.
b. Khái niệm triết học Khái niệm lOMoAR cPSD| 46342985 Triết học Mác – Lênin
- Trung Quốc (“ Triết = Trí”): sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức, thường là con người,
xã hội, vũ trụ và tư tưởng. Triết học là biểu hiện cao của trí tuệ , là sự hiểu biết sâu sắc của con
người về toàn bộ TG thiên – địa – nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người.
- Ấn Độ (“Triết = Dar’sana”): có nghĩa là “chiêm ngưỡng”; hàm ý là tri thức dựa trên lý trí, là con
đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải, thấu đạt được chân lý về vũ trụ và nhân sinh.
- Phương Tây : Philsophia (Hy Lạp cổ đại), mang nghĩa là yếu mến sự thông thái. Philsophia vừa
mang ý nghĩa là giải thích vũ trụ, định hướng nhận thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng
tìm kiếm chân lí của con người.
= TH là một hình thái ý thức XH
= Khách thể khám phá của TH là TG (TG bên trong và TG bên ngoài con người) trong hệ thống chỉnh
thể toàn vẹn vốn có của nó
= TH giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ của TG, với mục đích tìm ra những
quy luật phổ biến nhất chi phối, quy định và quyết định sự vận động của TG, của con người và của tư duy
= Với tư cách là loại hình nhận thức đặc thù, độc lập với KH và khác biệt với tôn giáo, tri thức TH
mang tính hệ thống, logic và trừu tượng về TG, bao gồm những nguyên tắc cơ bản, những đặc trưng
bản chất và những quan điểm nền tảng về mọi tồn tại = TH là hạt nhân của TG quan
- TH là một hình thái ý thức XH, là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng nghiên cứu TG trong
tính chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó.
- TH là hình thức tư duy lý luận đầu tiên và thể hiện khả năng tư duy trừu tượng, năng lực khái
quát của con người để giải quyết tất cả các vấn đề nhận thức chung về tự nhiên, XH và tư duy
- TH có mục đích tìm ra những quy luật phổ biến nhất của TG (cả TN, XH và tư duy)
- TH là hạt nhân lý luận của của TGQ
- TH vừa độc lập, vừa có MQH bản chất với các KH khác
- Với sự ra đời của TH MLN, TH là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí
con người trong TG đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy
- Đặc thù của TH :
+ TH khác với các KH khác ở tính đặc thù của hệ thống tri thức KH và PP nghiên cứu
+ Sử dụng các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn logic và những kinh nghiệm khám phá thực tại của con
người để diễn tả TG và khái quát TG bằng lý luận. c.
Đối tượng của triết học trong lịch sử
- Thời kỳ Hy Lạp cổ đại : TH tự nhiên bao gồm tất cả tri thức tồn tại, chủ yếu là KHTN (toán, lý, thiên văn học,…)
- Thời Trung Cổ (Tây Âu): TH kinh viện , TH mang tính tôn giáo lOMoAR cPSD| 46342985 Triết học Mác – Lênin
- Thời kỳ Phục hưng, cận đại : TH tách ra thành các môn KH như cơ học, toán học, vật lý học,
thiên văn học, hoá học, sinh học, XH học, tâm lý học, văn hoá học,…
- Triết học cổ điều Đức : đỉnh cao của quan niệm : “Triết học là khoa học của mọi khoa học” ở Heghen
- Triết học Marx : trên lập trường duy vật biện chứng để nghiên cứu quy luật chung nhất của TN, XH,…
Nội dung đối tượng của TH cũng thay đổi trong các trường phái TH khác nhau
d. Triết học – hạt nhân lý luận của thế giới quan
*Thế giới quan (hệ thống điểm của con người về thế giới): thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ
thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tượng xác định về thế giới và về vị trí của con người
(bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái
độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.

*Quan hệ giữa thế giới quan và nhân quan sinh: các loại hình TGQ: có nhiều cách phân chia (TGQ:
cổ đại, trung đại,…; TGQ: thông thường, kinh nghiệm,…; TGQ: tôn giáo, khoa học, triết học)
*Hạt nhân lý luận của TGQ:
- Thứ nhất: Bản thân TH là TGQ.
- Thứ hai: Trong các TGQ khác như TGQ của các KH cụ thể, TGQ của các dân tộc, hay các thời
đại,… TH bao giờ cũng là thành phần quan trọng đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
- Thứ ba: Với các loại TGQ tôn giáo, TGQ kinh nghiệm hay TGQ thông thường,…, TH bao giờ
cũng có ảnh hưởng và chi phối, dù có thể không tự giác.
- Thứ tư: TGQ TH như thế nào sẽ quy định các TGQ và các quan niệm khác như thế.
TGQ DVBC là đỉnh cao của TGQ do nó dựa nên quan niệm duy vật về vật chất và ý thức, trên các
nguyên lý, quy luật của biện chứng
*Vai trò của TGQ: (TGQ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và XH loài người): lOMoAR cPSD| 46342985 Triết học Mác – Lênin
- Thứ nhất: Những vấn đề được TH đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là những vấn đề thuộc TGQ
- Thứ hai: TGQ đúng đắn là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh
quan tích cực trong khám phá và chinh phục TG, là tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành
của mỗi cá nhân cũng như của từng cộng động XH nhất định.
TH với tư cách là hạt nhân lý luận chi phối mọi TGQ
2. Vấn đề cơ bản của triết học
|?| - Vấn đề nào là vấn đề cơ bản của triết học?
P. Ănghen : “ vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ
giữa tư duy với tồn tại”. (hay còn gọi là: vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức) |?| - Tại sao đó
là vấn đề cơ bản của triết học?
Vì TH chỉ nghiên cứu về TG với góc độ chung nhất
Cách giải quyết vấn đề này là căn cứ để xác định lập trường triết học
Cách giiar quyết vấn đề này chi phối cách giải quyết các vấn đề khác a.
Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
* Vấn đề cơ bản của TH là MQH giữa vật chất ý thức * ND
vấn đề cơ bản của TH gồm 2 mảng:
• Mặt một (bản thể luận) : Giữa vật chất hay ý thức cái nào có trước, có sau?
Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào quyết định cái nào. Các nhà triết học cho rằng ý thức có
trước và thuộc về Chủ Nghĩa Duy Tâm; vật chất có trước và thuộc về Chủ Nghĩa Duy Vật.
• Mặt hai (nhận thức luận) : Con người có khả năng thể nhận thức được TG hay không?
Con người có khả năng nhận thức được TG hay không. Các nhà triết học cho rằng con người có khả năng
khả tri luận (đó là triết học duy vật). Các nhà triết học bất khả tri luận (con người không nhận thức được
thế giới là triết học duy tâm). b.
Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm Chủ nghĩa Duy Vật (gồm 3 hình thức cơ bản):
+ CNDV Chất phác (thời Cổ đại):
Quan niệm về TG mang tính trực quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích TG
- Các nhà TH thời kỳ này cho rằng TG hình thành từ một hoặc một số dạng vật chất cụ thể, cảm
tính, tồn tại một thực thể đầu tiên. Những tư tưởng thời kỳ này mang tính trực quan, nên những lOMoAR cPSD| 46342985 Triết học Mác – Lênin
kết luận của họ về TG còn mang tính chất ngây thơ, chất phác. + CNDV Siêu hình (TK XVII –
XVIII) (CNDV thời kỳ Cơ học cổ điển)
- Quan niệm TG như một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập tĩnh tại. Tuy còn hạn chế về phương
pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại quan điểm duy tâm tôn giáo giải thích về TG.
- Thời kỳ này chịu sự tác động mạnh mẽ của tư suy siêu hình, máy móc của Cơ học cổ điển. Do
đó, theo quan niệm của CNDV siêu hình, TG giống như một cỗ máy cơ giứoi khổng lồ mà mỗi
bộ phận tạo nên nó luôn ở trong trạng thái biệt lập, tĩnh lại; nếu có biến đổi thì đó chỉ là sự tăng
giảm đơn thuần về số lượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây nên. + CNDV Biện chứng:
- Do D. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập – V.I.Lênin phát triển – khắc phục hạn chế của CNDV trước
đó. Đạt tới trình độ DV triệt để trong cả TN và XH; biện chứng trong nhận thức; là công cụ nhận
thức và cải tạo TG Hình thức cao nhất của CNDV
- Sử dụng triệt để những thành tựu KHTN đương thời. CNDV biện chứng được xây dựng trên cơ
sở lý giải một cách KH về vật chất, ý thức và mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức tồn
tại trong TG khách quan. Chủ nghĩa Duy Tâm (gồm có hai phái) + CNDT Chủ quan:
- Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực
- CNDT chủ quan khẳng định mọi sự vật hiện tượng chỉ là “phức tạp các cảm giác” của cá nhân. + CNDT Khách quan:
- Tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người
- Thừa nhận tính thứ nhất của tinh thần, ý thức nhưng tinh thần, ý thức ấy được quan niệm là tinh
thần khách quan, ý thức khách quan có trước và tồn tại độc lập với giới tự nhiên của con người. c.
Thuyết có thể biết (Thuyết khả tri) và thuyết không thể biết (Thuyết bất khả tri)
Khả tri luận (thuyết khả tri – “Gnosticism” – thuyết có thể biết): khẳng định về nguyên tắc con người
có thể hiểu biết được bản chất của sự vật; nói cách khác, cảm giác, biểu tượng, quan niệm và nói chung
ý thức mà con người có được về sự vật về nguyên tắc là phù hợp với bản thân sự vật
Bất khả tri luận (thuyết bất khả tri – “Agnosticism” – thuyết không thể biết): con người không thể hiểu
được bản chất của đối tượng. Các hiểu biết của con người về tính chất, đặc điểm,… của đối tượng mà
các giác quan của con người thu nhận được trong quá trình nhận thức, dù có tính xác thực, cũng không
cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng, vì đó không phải là cái tuyệt đối tin cậy.
Hoài nghi luận: nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử lOMoAR cPSD| 46342985 Triết học Mác – Lênin
+ Siêu hình: là PP chỉ có giá trị khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng ở trạng thái tĩnh lại. Nhưng nhìn chung,
quan điểm siêu hình có tính phiến diện, máy móc không thể giúp con người phản ánh đúng bản chất của sự vật, hiện tượng.
+ Biện chứng: dùng để chỉ những mối liên hệ và sự phát triển của các SV, HT trong tự nhiên, XH và tư duy.
Phương pháp Siêu Hình (phiến diện)
- Là PP xem xét SVHT một cách phiến diện, cô lập, tách rời các SVHT khác
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các chỉnh thể khác và giữa các mặt
đối lập nhau có một ranh giới tuyệt đối
- Đứng im hoặc chỉ vận động cơ học
- Nguyên nhân bên ngoài là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự vận động, phát triển của SVHT
- Khuynh hướng của sự vận động, phát triển diễn ra theo vòng khép kín hoặc vận động thụt lùi
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại, nếu có sự biến đổi thì đấy chỉ là sự biến đổi về số lượng,
nguyên nhân của sự biến đổi nằm ở bên ngoài đối tượng.
Phương pháp Biện Chứng (toàn diện):
- Xem xét SVHT trong mối liên hệ phổ biến, xem xét tất cả các mặt của SV
- Xem xét SVHT trong trạng thái vận động, phát triển
- Nguyên nhân bên trong là nguyên nhân chủ yếu gây nên sự vận động phát triển của SVHT
- Khuynh hướng của sự vận động, phát triển diễn ra theo vòng tròn xoáy ốc (xu thế tiến lên của sự
phát triển, sự phát triển vô cùng tận, tính kế thừa trong trong sự phát triển) Nhận thức đối tượng
ở trong các mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc nhau
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển.
Đây là quá trình thay đổi về chất của các sự vật, hiện tượng mà nguồn gốc của sự thay đổi ấy là
đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mấu thuẫn nội tại của chúng.
b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
- Là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và phát triển PBCDV (TGQ: DV ; PPL: BC)
PBCDV của Mác – Ăngghen và Lênin
- Bản chất của ý niệm Bản chất của sự vật PBCDT (TGQ: DT ; PPL: BC)
PBCDT của Hêghen – nhà triết học cổ điển Đức
- Vũ trụ vận động, biến hoá
PBC cổ đại (trực quan, tự phát) lOMoAR cPSD| 46342985 Triết học Mác – Lênin
PBC tự phát (PBC Cổ đại): mộc mạc chất phác (trực quan cảm tính) ở thời kỳ cổ đại (Hy Lạp, La Mã, Ấn Độ, Trung Hoa)
- Mặc dù có những đặc điểm riêng, nhưng các hình thức của PBC lại có những đặc điểm chung giống nhau:
+ Đều thừa nhận mọi SVHT tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, vận động, phát triển
+ Đều cho rằng nguyên nhân quyết định sự vận động, phát triển là do nguyên nhân bên trong, nội tại của nó quy định
+ Sự phát triển không chỉ thay đổi về lượng mà còn bao hàm cả sự thay đổi về chất, có sư mất đi của cái
cũ và sự xuất hiện của cái mới.
II – TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN TRONG
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI (Từ trang 48 – 102)
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
SỰ RA ĐỜI CỦA TRIẾT HỌC MÁC LÀ TẤT YẾU KHÁCH QUAN Điều kiện KT – XH Tiền đề lý luận
Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất - Triết học cổ điển Đức (trực tiếp)
(PTSX) TBCN trong điều kiện cách mạng công - Kinh tế chính trị cổ điển Anh
nghiệp (CMCN) – giai cấp vô sản trở thành một lực - Chủ nghĩa XH không tưởng Pháp
lượng chính trị - xã hội độc lập
Tiền đề khoa học tự nhiên Nhân tố chủ quan - Thuyết tiến hoá
- Thiên tài và hoạt động thực tiễn của - Thuyết tế bài Mác Ăngghen
- Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng
- Lập trường giai cấp công nhân
(GCCN) và tình cảm đặc biệt với NDLĐ
- Tình bạn vĩ đại của Mác và Ăngghen
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
Sự củng cố và phát triển của Sự xuất hiện của giai cấp Thực tiễn cách mạng của GCVS
PTSX TBCN trong điều kiện vô sản trên vũ đài lịch sử – cơ sở chủ yếu và trực tiếp Cách mạng CN
- nhân tố chính trị - XH quan trọng
Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên* Nguồn gốc lý luận:
Với triết học cổ điển Đức (Helgen, Feuerbach):
- Kế thừa và phát triển: phép biện chứng của Hêghen, chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc lOMoAR cPSD| 46342985 Triết học Mác – Lênin
- Phê phán và vượt qua (khắc phục): chủ nghĩa duy tâm trong TH Hêghen, tính chất siêu hình trong
chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc
- Xây dựng chủ nghĩa duy vật mới (biện chứng, triệt để) và phép biện chứng mới (duy vật, khoa học)
*Tiền đề khoa học tự nhiên:
Sự phát triển của KHTN cuối TK18 – đầu TK19, đặc biệt là 3 phát minh:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng
+ Học thuyết tiến hoá của DacUyn + Học thuyết tế bào
Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
- Xuất thân từ tầng lớp trên phương C.Mác và Ph.Ăngghen đều tích cực tham gia hoạt động thực tiễn
- Hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của giai cấp công nhân (GCCN) trong nền sản xuất của TBCN
nên đã đứng trên lợi ích của GCCN
- Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho GCCN một công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác Giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen:
• 1841 – 1844 : thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước quá độ từ chủ nghĩa duy tâm và dân
chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản
• 1844 – 1848 : thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
• 1848 – 1895 : thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lý luận triết học
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và
khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy
vật triết học hoàn toàn bị, đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu
lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong TH
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã bổ sung những đặc tính mới vào TH, sáng tạo ra một TH chân chính
KH – Triết học duy vật biện chứng
d. Giai đoạn V.I.Lênin trong sự phát triển triết học Mác *Hoàn cảnh ra đời: lOMoAR cPSD| 46342985 Triết học Mác – Lênin
- Sự ra đời của CN đế quốc với tư cách là giai đoạn phát triển cao của CNTB
- Sự thắng lợi của CM Tháng Mười Nga
- Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào giải phóng dân tộc
- Sự phát triển của KH đặc biệt là KHTN
Lênin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo CN Mác và TH Mác trong thời đại mới
– thời đại đế quốc chủ nghĩa và CMXH chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 46342985 Triết học Mác – Lênin Thời kỳ 1893 – 1907
V.I.Lênin bảo vệ và phát triển TH Mác và chuẩn bị thành lập đảng
mác xít ở Nga hướng tới cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất 1907 – 1917
Thời kỳ V.I.Lênin phát triển toàn diện TH Mác và lãnh đạo phong
trào công nhân Nga, chuẩn bị và thực hiện cuộc cách mạng XH chủ nghĩa đầu tiên trên TG Từ 1917 – 1924
Là thời kỳ Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ
sung, hoàn thiện TH Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng CNXH
Thời kỳ từ 1924 đến nay TH Mác – Lênin tiếp tục được các Đảng Cộng sản và công nhân bổ sung, phát triển
Sự phát triển tiếp tục TH Mác – Lênin trong thời đại ngày nay:
- Thế giới có nhiều biến đổi to lớn Chứng tỏ ảnh hưởng to lớn và sự đúng đắn của TH Mác –
Lênin, nhưng đồng thời cũng phải chứng tỏ phải tiếp tục phát triển TH Mác – Lênin trong những điều kiện mới - Ở Việt Nam:
+ Khẳng định lấy CN Mác – Lênin (và tư tưởng HCM) làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
+ Vận dụng và phát triển sáng tạo CN Mác – Lênin (và tư tưởng HCM) trong hoạt động của Đảng
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác Lênin
a. Khái niệm triết học Mác – Lênin
- Là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy, là TGQ và PPL khoa
học, cách mạng giúp giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ nhận
thức đúng đắn và cải tạo hiệu quả TG.
- Triết học Marx - Lenin là triết học duy vật biện chứng cả về tự nhiên và xã hội.
- TRHMLN trở thành TGQ, PPL khoa học của giai cấp công nhân và các lực lượng tiến bộ trên TG.
- Ngày nay, TRHMLN đang đứng ở đỉnh cao của tư duy TRH nhân loại, là hình thức phát triển cao
nhất trong số các hình thức TRH từng có lịch sử.
b. Đối tượng của THMLN
- THMLN giải quyết MQH giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên
cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
- THMLN phân biệt rõ ràng đối tượng của TH và đối tượng của các KH cụ thể - THMLN có
mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các KH cụ thể c. Chức năng của THMLN *Chức năng TGQ:
- Giúp con người nhận thức đúng dắn TG và bản thân để từ đó nhận thức đúng bản chất của tự
nhiên và xã hội giúp con người hình thành quan điểm KH, xác định thái độ và cách thức hoạt động của bản thân
- TGQ DVBC nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người lOMoAR cPSD| 46342985 Triết học Mác – Lênin
- TGQ DVBC có vai trò là cơ sở KH để đấu tranh với các loại TGQ duy tâm, tôn giáo, phản khoa học *Chức năng PPL:
- PPL là hệ thống quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có vai trò chỉ đạo sử dụng các PP trong
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu. PPL cũng có nghĩa là lý luận về hệ thống PP
- THMLN thực hiện chức năng PPL chung nhất, phổ biến nhất cho toàn bộ nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn
- Vai trò, PPL DVBC được thể hiện trước hết là PPL chung của toàn bộ nhận thức khoa học. PPL
DVBC trang bị con người hệ thống những nguyên tắc, PPL chung nhất, phổ biến nhất cho nhận
thức và hoạt động thực tiễn
- Trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù, quản lý làm công cụ nhận thức KH;
giúp con người phát triển tư duy
3. Vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt
Nam hiện (trang 102 – 115)
- THMLN là TGQ, PPL KH và cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn
- THMLN là cơ sở TGQ và PPL KH và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của XH trong
điều kiện cuộc cách mạng KH và CN hiện đại phát triển mạnh mẽ
- THMLN là cơ sở lý luận KH của công cuộc xây dựng CNXH trên TG và sự nghiệp đổi mới theo
định hướng XHCN ở Việt Nam SUMMARY
- TH là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về TG và về vai trò, vị trí của con người trong thế giới
- TH có chức năng TGQ và PPL chung nhất
- TH đóng vai trò là hạt nhân lý luận của TGQ
- THMLN được hình thành trên cơ sở kế thừa – phát triển đối với lịch sử tư tưởng tiến bộ của nhân
loại và trên cơ sở thực tiễn thời đại
- Học THMLN là học cái tinh thần KH của nó và luôn gắn nó với đời sống thực tiễn
- Học THMLN là để nắm được cơ sở lý luận KH cơ bản nhất của tư tưởng HCM và Đường lối cách
mạng của Đảng ta và để xây dựng PPL chung của nhận thức KH và thực tiễn.