



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61630836
Vấn đề 1: Khái niệm cơ bản I. Các khái niệm 1. Thương mại
– Khái niệm (khoản 1 Điều 3 Luật thương mại 2005) : Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi, bao gồm : + mua bán hàng hoá, + cung ứng dịch vụ, + đầu tư,
+ xúc tiến thương mại, và
+ các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Câu hỏi: Hoạt động giáo dục đào tạo có phải là hoạt động thương mại không ?
Trả lời: Nếu mục đích là sinh lời thì sẽ là hoạt động thương mại, ngược lại sẽ là hoạt động phi
thương mại. Ví dụ hoạt động đào tạo sinh viên của Đại học luật Hà Nội là hoạt động phi thương
mại, vì hàng năm trường đại học luật vẫn nhận được kinh phí hỗ trợ từ NN để đảm bảo cho hoạt
động của trường, tức là hoạt động của trường đại học luật không sinh ra lợi nhuận.
Chú ý: có quan điểm cho rằng mọi hoạt động cung ứng, mua bán đều là hoạt động thương mại,
theo đó thì giáo dục cũng là hoạt động thương mại
Ở VN hiện nay, với quan điểm xã hội hóa giáo dục, NN đã mở cửa (tức là cho các nhà đầu tư vào
lĩnh vực giáo dục) với giáo dục ở một số lĩnh vực, VD lĩnh vực quản trị kinh doanh, công nghệ
thông tin, … và không mở cửa với một số lĩnh vực, VD không mở cửa với đào tạo luật, triết học,
báo chí, … hoặc chỉ mở cửa với đào tạo luật quốc tế, không mở cửa với đào tạo luật dân sự, hình sự –
Trong quan hệ quốc tế “công” (khi gia nhập các tổ chức thương mại quốc tế, hay các hiệp
định thương mại), việc xác định 1 hoạt động là thương mại hay phi thương mại là rất quan trọng.
Vì nếu xác định là hoạt động thương mại thì sẽ phải mở cửa cho đối tác nước ngoài đầu tư vào.
Nếu VN coi 1 hoạt động là phi thương mại, nhưng quốc gia khác lại không coi đó là phi thương
mại, mà VN không bảo vệ được quan điểm thì sẽ phải chấp nhận hoạt động đó là thương mại, và
sẽ phải mở cửa hoạt động đó.
Bản chất của việc xác định hoạt động thương mại / phi thương mại là để NN bảo vệ “miếng bánh”
của hoạt động đó trong nước. lOMoAR cPSD| 61630836 –
Trong quan hệ quốc tế “tư” (quan hệ giữa thương nhân – thương nhân), việc xác định 1
hoạt động là thương mại hay phi thương mại có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định thẩm
quyền của cơ quan giải quyết tranh chấp. Nếu các bên muốn sử dụng trọng tài thì tranh chấp đó
phải là tranh chấp thương mại. Nếu các bên xác định đó là tranh chấp phi thương mại thì phải yêu
cầu tòa án giải quyết.
2. Thương mại quốc tế
– Khái niệm: Là hoạt động thương mại vượt ra khỏi biên giới của 1 quốc gia hoặc biên giới hải quan
– Hoặc: thương mại quốc tế là hoạt động thương mại có yếu tố nước ngoài
3. Luật thương mại quốc tế
– Là tổng hợp các nguyên tắc, quy phạm điều chỉnh các mối quan hệ giữa các chủ thể trong quanhệ thương mại quốc tế
– Nguồn của luật thương mại quốc tế: + điều ước quốc tế + luật quốc gia + án lệ
4. Tự do hóa thương mại
– Là xu hướng được khởi xướng từ sau thế chiến II
– Tự do hóa thương mại là giảm bớt sự can thiệp của NN vào hoạt động thương mại. Ví dụ:
giảmthuế, phí, dỡ bỏ thuế quan, giảm bớt các biện pháp kiểm dịch động, thực vật, giảm bớt các
biện pháp va tiêu chuẩn chất lượng, giảm bớt các thủ tục hành chính, … – Gồm:
+ tự do lưu thông hàng hóa
+ tự do cung cấp dịch vụ
+ tự do dịch chuyển nguồn vốn
+ tự do chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ
+ tự do dịch chuyển thể nhân: dịch chuyển người lao động lOMoAR cPSD| 61630836
Câu hỏi: trong các nội dung của tự do hóa thương mại trên thì nội dung nào là khó thực hiện nhất ?
Trả lời: Tự do dịch chuyển thể nhân là khó nhất. Thực tế cho đến nay thì các nước đều không mở
cửa cho việc dịch chuyển thể nhân (mở cửa thị trường lao động), mà chỉ mở cửa một cách rất hạn
chế và có chọn lọc. Ở VN chỉ mở cửa cho nhân sự cấp cao mà VN không đáp ứng được, và cũng
chỉ trong một số lĩnh vực nhất định.
Ngay cả trong WTO thì hiện mới chỉ thực hiện được tự do lưu thông hàng hóa và tự do cung cấp dịch vụ.
5. Bảo hộ mậu dịch –
Là việc chính phủ 1 nước tăng cường các biện pháp tác động đến thương mại nhằm mục
đích bảo vệ các ngành sản xuất, dịch vụ trong nước. –
Nguyên nhân (lý do) của bảo hộ mậu dịch trong khi cả thế giới đang đi theo tự do hóa
thương mại: tự do hóa thương mại yêu cầu sự bình đẳng giữa các quốc gia, tuy nhiên “sự bình
đẳng giữa những nước có xuất phát điểm khác nhau lại là sự không bình đẳng”, các nước đều
có hoàn cảnh kinh tế xã hội khác nhau, việc đòi hỏi bình đẳng hòa toàn trong thương mại quốc tế
là không khả thi, và ở góc độ nào đó là không công bằng.
Bản chất của tự do hóa thương mại là do các nước phát triển đặt ra, dẫn dắt “cuộc chơi”, do đó họ
sẽ thiết kế các luật lệ để sao cho có lợi cho họ. –
Chú ý: Tự do hóa thương mại và Bảo hộ mậu dịch là 2 xu hướng trái ngược nhau, mâu
thuẫn với nhau, nhưng lại luôn song hành với nhau. Bất kỳ quốc gia nào cũng thực hiện bảo hộ
mậu dịch để bảo vệ nền sản xuất trong nước, nhưng lại đều muốn hưởng lợi ích từ tự do hóa thương mại.
WTO hướng tới tự do hóa thương mại, nhưng vẫn chấp nhận bảo hộ mậu dịch ở mức độ nhất định,
cụ thể là WTO vẫn chấp nhận và khuyến khích các nước thực hiện bảo hộ mậu dịch bằng biện pháp thuế quan.
II. Chủ thể của thương mại quốc tế
Gồm: thể nhân, pháp nhân, quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức kinh tế quốc tế 1. Thể nhân
– Thể nhân là chủ thể “yếu” nhất trong 5 chủ thể của TMQT, nhưng lại là chủ thể quan trọng nhất của TMQT. lOMoAR cPSD| 61630836
Tại sao ? Vì trong 5 chủ thể của TMQT thì thể nhân là chủ thể duy nhất hữu hình, 4 chủ thể còn
lại đều vô hình, và sự hoạt động của 4 chủ thể đó đều phụ thuộc vào thể nhân, không có thể nhân
thì 4 chủ thể còn lại đó không thể hoạt động được.
– Điều kiện chung của thể nhân để trở thành chủ thể của TMQT:
+ đầy đủ năng lực hành vi dân sự: các quốc gia có quy định khác nhau
+ không nằm trong nhóm bị truất quyền: bị truất quyền công dân, hoặc bị truất quyền kinh doanh
(VD cấm kinh doanh trong 1 lĩnh vực nào đó trong 1 thời gian)
+ không nằm trong nhóm “bất khả kiêm nhiệm”: tức là nghề nghiệp chính mà thể nhân đang thực
hiện không nằm trong danh mục cấm kiêm nhiệm công việc khác, VD công chức, luật sư, bác sỹ, công chứng viên
– Thể nhân là chủ thể đầu tiên của TMQT: từ thời cổ đại, các cá nhân đã buôn bán từ vùng này
sang vùng khác, từ nước này sang nước khác 2. Pháp nhân
– Là chủ thể không hữu hình do PL tạo nên và trao cho chủ thể đó quyền và nghĩa vụ pháp lý
Pháp nhân = con người của pháp luật (tức là con người do pháp luật sinh ra)
– Pháp nhân được sinh ra khi được cấp Giấy chứng nhận thành lập
– Điều kiện của pháp nhân:
+ được thành lập hợp pháp
+ có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
+ có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó
+ nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập
– Pháp nhân xuất hiện sau thể nhân trong TMQT, nhưng có sức mạnh vượt trội so với thể nhân.
Hiện nay pháp nhân là chủ thể có sự ảnh hưởng lớn nhất trong số 5 chủ thể của TMQT.
Tại sao pháp nhân lại có sự ảnh hưởng lớn nhất ? Vì sức mạnh tại chính của pháp nhân đã cho
phép pháp nhân có nhiều quyền lực. 3. Quốc gia
– Quốc gia là chủ thể có: lOMoAR cPSD| 61630836 + lãnh thổ xác định + dân cư ổn định
+ chính quyền thống nhất
+ độc lập trong tham gia quan hệ quốc tế
– Khi tham gia vào quan hệ TMQT, quốc gia còn cần phải được công nhận (phải được công nhận
để tham gia vào các điều ước quốc tế)
– Vai trò của quốc gia trong TMQT:
+ xây dựng luật: đàm phán, thỏa thuận với các quốc gia khác để xây dựng luật
+ điều chỉnh các hoạt động trong nước để phù hợp với TMQT
– Quốc gia có tham gia vào quan hệ TMQT không ?
Theo tư pháp quốc tế thì quốc gia có quyền miễn trừ tư pháp (tức là miễn trừ xét xử, miễn trừ
cưỡng chế, miễn trừ thi hành án) ==> nếu giữ nguyên các quyền miễn trừ này thì quốc gia không
thể tham gia vào quan hệ TMQT. Tuy nhiên hiện nay thì quốc gia tham gia ngày càng nhiều vào
TMQT bằng cách từ chối một phần quyền miễn trừ tư pháp của mình bằng cách tuyên bố chấp
nhận chịu sự xét xử của các cơ quan giải quyết tranh chấp nhất định và khi có phán quyết thì họ
sẽ tuân thủ những phán quyết đó. 4. Vùng lãnh thổ
– Là 1 phần của trái đất gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời, vùng biển, vùng lòng đất và khoảngkhông vũ trụ
– Vùng lãnh thổ có thể trở thành chủ thể của thương mại quốc tế:
+ vùng lãnh thổ tranh chấp chủ quyền
+ vùng lãnh thổ thuộc chủ quyền 1 quốc gia
+ vùng lãnh thổ gồm nhiều quốc gia
VD: liên minh châu Âu là vùng lãnh thổ 28 quốc gia châu Âu, Hồng Kong, Ma Cao, Đài Loan là
chủ thể trong TMQT (đều là thành viên độc lập trong WTO, có quyền và nghĩa vụ độc lập với Trung Quốc) lOMoAR cPSD| 61630836
5. Tổ chức kinh tế quốc tế –
Là liên kết giữa các chính phủ hoặc các nhân tố phi chính phủ nhằm tạo ra các diễn đàn về
pháttriển và hợp tác kinh tế. VD: WTO, Câu lạc bộ Paris (của các chủ nợ đối với nợ công – nợ
quốc gia), Câu lạc bộ London (của các chủ nợ tư) –
Vai trò chủ yếu của các tổ chức kinh tế quốc tế là tạo ra diễn đàn cho các bên ngồi lại với
nhau để đưa ra những thỏa thuận và giải pháp để phát triển kinh tế
III. Nguồn của luật thương mại quốc tế Gồm: + pháp luật quốc gia + điều ước quốc tế
+ tập quán thương mại quốc tế + án lệ
1. Pháp luật quốc gia a. Khái niệm –
Là tổng hợp các nguyên tắc, quy phạm của 1 quốc gia điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc
phạm vi điều chỉnh của PL quốc gia đó –
PL quốc gia – nguồn của luật thương mại quốc tế là tổng hợp các nguyên tắc, quy phạm
của 1 quốc gia điều chỉnh các quan hệ thương mại quốc tế thuộc phạm vi điều chỉnh của PL quốc gia đó
b. Nguồn của PL quốc gia
– PL do NN ban hành: hiến pháp, luật, văn bản dưới luật – Án lệ
– Tập quán thương mại quốc gia– (lẽ phải và công bằng)
c. Trường hợp áp dụng – Luật áp dụng: lOMoAR cPSD| 61630836
+ luật nội dung: điều chỉnh quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ TMQT
+ luật hình thức: điều chỉnh quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp
Luật quốc gia được áp dụng trong TMQT chủ yếu là luật nội dung.
– Khi nào luật quốc gia được áp dụng trong TMQT ?
+ khi các bên thỏa thuận áp dụng luật quốc gia để điều chỉnh quan hệ hợp đồng thương mại quốc
tế, theo các hệ thuộc (nguyên tắc chọn luật) : •
luật nơi giao kết hợp đồng •
luật nơi thực hiện hợp đồng •
luật nơi đặt vật (tài sản) •
luật nơi các bên đặt trụ sở thương mại
+ khi có quy phạm xung đột dẫn chiếu: 1 hệ thống luật quốc gia được áp dụng để điều chỉnh 1 hợp
đồng thương mại quốc tế dù 2 bên không lựa chọn: •
luật nơi đặt tòa án (Lex fori): tòa án có quyền chọn luật tại nơi (quốc gia) đặt tòa án để giải quyết tranh chấp •
luật quốc tịch của các bên chủ thể •
luật nơi cư trú của các bên chủ thể
2. Điều ước quốc tế
– Là thỏa thuận giữa 2 hoặc nhiều thực thể công nhằm điều chỉnh các quan hệ TMQT
– Điều ước quốc tế là nguồn của luật thương mại quốc tế khi điều chỉnh quan hệ thương mại quốc tế – Phân loại:
+ điều ước song phương / đa phương
+ điều ước toàn cầu / khu vực
– Trường hợp áp dụng: + đương nhiên áp dụng: •
Đối với quan hệ thương mại quốc tế công: tức là quan hệ thương mại giữa các thực thể
công (các quốc gia) cùng là thành viên của các thỏa thuận, điều ước quốc tế lOMoAR cPSD| 61630836 •
Đối với quan hệ thương mại quốc tế tư: đến nay mới chỉ có duy nhất 1 điều ước quốc tế là
Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế (CISG) là có chứa các quy phạm quy
định quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên trong quan hệ TMQT. Tuy nhiên Công
ước Viên 1980 này chỉ được áp dụng khi các bên không từ chối áp dụng nó; trường hợp
ngược lại chỉ cần 1 bên không thừa nhận Công ước này thì Công ước này cũng không được áp dụng.
+ thỏa thuận áp dụng: trong quan hệ thương mại quốc tế tư 3.
Tập quán thương mại quốc tế a. Khái niệm
– Tập quán thương mại quốc tế: còn gọi là “luật thương gia”, tức là do 1 nhóm các thương nhân
thiết lập và dần dần được phổ biến trong các quan hệ TMQT
– Tập quán thương mại quốc tế là thói quen:
+ hình thành lâu đời và được áp dụng liên tục trong thương mại quốc tế
+ được đa số các chủ thể hiểu rõ và áp dụng +
có nội dung cụ thể rõ ràng
b. Trường hợp áp dụng
– Các bên thỏa thuận áp dụng: được ghi trong hợp đồng
– Quy định áp dụng: tập quán thương mại quốc tế được các điều ước quốc tế liên quan quy định áp dụng
– Luật trong nước quy định áp dụng: tập quán thương mại quốc tế được luật trong nước quy địnháp dụng
– Cơ quan giải quyết tranh chấp áp dụng: thường là nguồn bổ trợ, hoặc khi các nguồn chính không
đủ để giải quyết tranh chấp
c. Tập quán thương mại quốc tế phổ biến
– Incoterms: áp dụng trong hợp đồng xuất nhập khẩu
– PICC: áp dụng trong hợp đồng thương mại quốc tế nói chung
– UCC: áp dụng trong hợp đồng tín dụng, chuyển tiền, thanh toán quốc tế lOMoAR cPSD| 61630836 4. Án lệ ——————– Ngày 22/01/2017
Giảng viên: cô Nguyễn Quỳnh Trang (Ths)
Vấn đề 2: Các nguyên tắc cơ bản của luật WTO
I. Nguyên tắc tối huệ quốc
1. Khái quát về nguyên tắc tối huệ quốc (MFN – Most Favoured Nation) a.
Khái niệm
– Quy chế tối huệ quốc là cam kết của 1 quốc gia sẽ dành cho nước đối tác những ưu đãi có lợi nhất, tốt đẹp nhất.
b. Sự phát triển của MFN –
MFN ra đời từ thế kỷ 17, xuất phát từ nhu cầu mở rộng thương mại giữa các quốc gia, sau
đó được quy định trong các hiệp định thương mại hàng hải song phương. –
Đến năm 1947, Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) đã sử dụng MFN
một cách rộng rãi, và là 1 nguyên tắc cơ bản để thực hiện mục tiêu tự do hóa thương mại của WTO.
Theo nguyên tắc này, bất kỳ ưu đãi, ưu tiên, đặc quyền hoặc miễn trừ nào mà nước thành viên
dành cho sản phẩm của nước thành viên khác sẽ phải được dành cho sản phẩm cùng loại của tất
các nước thành viên còn lại.
Ví dụ: WTO có 162 thành viên, nếu nước A dành cho sản phẩm thịt gà của nước B ưu đãi (như
mức thuế nhập khẩu ưu đãi) thì nước A cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho sản phẩm thịt gà của
tất cả 160 nước thành viên còn lại của WTO. –
MFN là sự ưu đãi như nhau, tức là đảm bảo sản phẩm nhập khẩu cùng loại sẽ được đối xử
bìnhđẳng và không phân biệt tại nước nhập khẩu ==> MFN còn được gọi là nguyên tắc đối xử không phân biệt. –
Thông thường các quốc gia áp dụng MFN theo nguyên tắc có đi có lại. Tuy nhiên với những
quốc gia có nền kinh tế phát triển, thì MFN được họ áp dụng một cách vô điều kiện, tức là không
cần quan tâm đến nước đối tác có ưu đãi tương tự cho sản phẩm của nước mình hay không. lOMoAR cPSD| 61630836
Điển hình là Mỹ, nước Mỹ đã trao quy chế MFN cho hầu hết các quốc gia trên thế giới (kể cả các
quốc gia là thành viên của WTO và chưa là thành viên của WTO), do đó ở Mỹ thì MFN được coi
là “đối xử bình thường”. Chú ý: ở Mỹ dùng thuật ngữ PNTR (Permanent Normal Trade Relations)
– Quy chế Quan hệ Thương mại Bình thường Vĩnh viễn, và thuật ngữ NTR (Normal Trade
Relations) – Quy chế Quan hệ Thương mại Bình thường, 2 quy chế này được Mỹ áp dụng cho 2 nhóm quốc gia:
+ nhóm đạt được PNTR: tức là đạt được MFN vô điều kiện
+ nhóm chỉ đạt được NTR: tức là MFN có điều kiện, theo đó Mỹ sẽ tiến hành rà soát quy chế này
hàng năm bằng những báo cáo liên quan VD báo cáo về nhân quyền, báo cáo về kinh tế thị trường, …
2. Nội dung nguyên tắc tối huệ quốc trong WTO
– Nội dung: dựa trên cam kết thương mại, 1 nước cam kết dành cho nước đối tác ưu đãi có lợi nhất
mà nước đó đang và sẽ dành cho nước thứ 3 khác trong tương lai.
– Bản chất của MFN trong WTO:
+ không phân biệt đối xử + vô điều kiện
– Mục đích: hướng tới tự do hóa thương mại
– Hiện WTO đã có 162 thành viên
– Mức độ ưu đãi cao hơn MFN: đó là chế độ ưu đãi đặc biệt tại các thỏa thuận FTA thế hệ mới
3. Nguyên tắc MFN trong thương mại hàng hóa
– Cơ sở pháp lý: Điều 1 GATT 1994
Với mọi khoản thuế quan và khoản thu thuộc bất cứ loại nào nhằm vào hay có liên hệ tới nhập
khẩu và xuất khẩu hoặc đánh vào các khoản chuyển khoản để thanh toán hàng xuất – nhập khẩu,
hay phương thức đánh thuế hoặc áp dụng phụ thu, hay với mọi luật lệ hay thủ tục trong xuất nhập
khẩu và liên quan tới mọi nội dung đã được nêu tại khoản 2 và khoản 4 của Điều III, mọi lợi thế,
biệt đãi, đặc quyền hay quyền miễn trừ được bất kỳ bên ký kết nào dành cho bất cứ một sản phẩm
có xuất xứ từ hay được giao tới bất kỳ một nước nào khác sẽ được áp dụng cho sản phẩm tương
tự có xuất xứ từ hay giao tới mọi bên ký kết khác ngay lập tức và một cách không điều kiện.
– Đối tượng áp dụng: lOMoAR cPSD| 61630836
+ nhóm biện pháp tại cửa khẩu: •
Thuế quan: chủ yếu thuế nhập khẩu (thuế xuất khẩu thường = 0) •
Phí hải quan thuộc bất kỳ loại nào được áp dụng đối với hoặc có liên quan đến: hoạt động
nhập khẩu, hoạt động xuất khẩu, hoạt động chuyển tiền thanh toán trong xuất nhập khẩu •
Các phương pháp đánh thuế và các phương pháp tính phụ thu •
Các biện pháp phi thuế quan khác: phí, lệ phí, phụ thu
+ nhóm biện pháp nội địa: •
Thuế trong nước hay các khoản thu nội địa •
Quy chế mua bán: luật pháp, quy tắc và các quy định tác động đến bán hàng, chào bán,
mua, chuyên chở hoặc phân phối hàng trên thị trường nội địa
– Ngoại lệ không áp dụng MFN: có 3 ngoại lệ
+ chế độ ưu đãi thuế quan đặc biệt
+ hội nhập kinh tế khu vực + chế
độ ưu đãi thuế quan phổ cập
a. Chế độ ưu đãi thuế quan đặc biệt
– Đây là chế độ ưu đãi thuế quan riêng dành cho 1 nhóm các quốc gia có quan hệ mật thiết với
nhau, hình thành trước khi GATT 1947 ra đời, ví dụ như các quốc gia có đường biên giới chung
ở châu Âu, Khối thịnh vượng chung, ưu đãi giữa Mỹ và Philipin (quan hệ chính quốc – thuộc địa), …
Tuy nhiên sau đó thì các quốc gia có đường biên giới chung ở châu Âu thành lập EU, các quốc gia
có quan hệ chính quốc – thuộc địa hình thành các FTA ==> chế độ này gần như không còn ý nghĩa thực tiễn
– Hơn nữa chế độ này chỉ giới hạn trong số 23 thành viên sáng lập GATT 1947, các nước tham gia
sau này không thể áp dụng chế độ này.
– Tóm lại, hiện nay chế độ này gần như không còn ý nghĩa trong thương mại quốc tế hiện nay.b.
Hội nhập kinh tế khu vực
– Là 1 trong các ngoại lệ của GATT cho phép các thành viên vi phạm nguyên tắc MFN, tức là
được phép có sự ưu đãi hơn cho 1 nhóm các nước thuộc khu vực mậu dịch tự do (FTA) hoặc đồng minh thuế quan (CU)
VD: ASEAN, NAFTA là các khu vực mậu dịch tự do, EC là khu vực đồng minh thuế quan lOMoAR cPSD| 61630836
– Điều 24 GATT: các ưu đãi cao hơn MFN được xây dựng giữa các thành viên thuộc:
+ liên minh thuế quan (CU – Custom Union)
+ khu vực mậu dịch tự do (FTA – Free Trade Area)
+ hiệp định tạm thời sẽ không áp dụng cho các thành viên ngoại khối
Chú ý: các FTA thế hệ mới hiện nay (như TTP, Hiệp định thương mại Việt Nam – Hàn Quốc, Hiệp
định thương mại VN-EU, …) không chỉ giới hạn trong lĩnh vực thuế quan mà còn mở rộng sang
các ưu đãi trong thương mại dịch vụ, đầu tư, thậm chí có thể cả dịch chuyển thể nhân. Mặc dù
trong các FTA đó đều có lời “Căn cứ vào Điều 24 GATT 1994”, tuy nhiên Điều 24 chỉ quy định
về vấn đề thuế quan ==> nhu cầu sửa đổi bổ sung vào Điều 24 hiện nay.
c. Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập GSP (Generalized System of Preferences)
– Là chế độ nhằm ưu đãi hơn cho các quốc gia đang phát triển.
– Nước phát triển đơn phương tự nguyện dành cho hàng hóa xuất khẩu từ các nước đang phát triển
mức thuế nhập khẩu ưu đãi
– Chế độ này mang tính đơn phương, phụ thuộc vào quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia
Chú ý: đây không phải nguyên tắc bắt buộc nên không nằm trong bất cứ điều khoản nào của GATT,
mà quan hệ này hoàn toàn mang tính tự nguyện, cũng không mang tính song phương theo kiểu
“có đi có lại”, mà mang tính ngoại giao rất lớn.
Việt Nam là 1 trong các nước nhận được ít GSP nhất trong số các nước đang phát triển.
II. Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT – National Treatment) 1. Khái niệm
– Khái niệm: Đối xử với hàng hóa nước ngoài như đối với hàng hóa tương tự của nước mình.
VD: ở VN trước năm 1995 áp dụng chế độ 2 giá ở các điểm du lịch, đó là giá vé thăm quan cho
người nước ngoài và giá vé cho người VN (thấp hơn). Sau 1995 thì đã bỏ chế độ 2 giá đó.
Câu hỏi: MFN là đối xử bình đẳng giữa những “người khách” với nhau, còn NT là đối xử bình
đẳng giữa “người khách” với “người nhà”, vậy nguyên tắc nào khó thực hiện hơn ?
Trả lời: Nguyên tắc NT khó thực hiện hơn rất nhiều. Trong thương mại quốc tế có tự do hóa thương
mại, và cũng có bảo hộ mậu dịch. Bất kỳ quốc gia nào cũng phải bảo hộ mậu dịch ở mức độ nào lOMoAR cPSD| 61630836
đó, tức là bảo hộ nền sản xuất trong nước, hay nói chính xác hơn là bảo vệ lợi ích của công dân
nước mình. Thực tế các nước mặc dù cam kết thực hiện NT nhưng thường dựng lên những rào cản
kỹ thuật tinh vi để bảo hộ nền sản xuất trong nước, nghĩa là tránh thực hiện NT một cách tinh vi, khó nhận biết.
Chính vì vậy, MFN luôn dễ dàng được các quốc gia thông qua, trong khi NT lại là mục tiêu của
các cuộc đàm phán rất căng thẳng giữa các quốc gia. Và như vậy NT là sự thể hiện rõ nhất của tự do hóa thương mại. 2. Nội dung –
Dựa trên cam kết thương mại, 1 nước sẽ dành cho sản phẩm,
dịch vụ nhà cung cấp của nước khác những ưu đãi không kém hơn so
với ưu đãi mà nước đó đang và sẽ dành cho sản phẩm, dịch vụ, nhà cung cấp của nước mình. –
Bản chất: không phân biệt đối xử– Mục đích: hướng tới tự do hóa thương mại
* Sản phẩm tương tự (Like products):
Cả MFN và NT đều hướng tới sự bình đẳng, và sự bình đẳng chỉ có ý nghĩa đối với các “sản phẩm
tương tự” (nghĩa là sản phẩm thịt gà không thể “bình đẳng” với sản phẩm ô tô được). Như vậy có
nghĩa là 1 sản phẩm muốn được đối xử bình đẳng thì phải chứng minh được sản phẩm đó là tương
tự với 1 sản phẩm đang dược ưu đãi. Và 1 quốc gia có thể từ chối đối xử bình đẳng (tức là áp thuế
cao hơn) với 1 sản phẩm bằng cách coi đó không phải là sản phẩm tương tự. Đây chính là điểm
gây tranh cãi nhiều nhất trong WTO. Rất tiếc trong WTO lại không định nghĩa thế nào là “sản
phẩm tương tự” mặc dù nhắc tới khái niệm này nhiều lần.
Ví dụ: 1 vụ kiện điển hình về thịt bò giữa các nước Âu, Mỹ và Nhật Bản, theo đó Nhật Bản đã quy
định thịt bò từ các nước châu Âu, Mỹ vào Nhật Bản phải qua 1 Ủy ban phân phối, còn thịt bò trong
nước thì không phải qua Ủy ban phân phối này, việc qua Ủy ban phân phối làm tăng giá trị của
thịt bò nhập khẩu ==> các nước châu Âu, Mỹ kiện Nhật Bản không tuân thủ nguyên tắc NT, đối xử bất bình đẳng.
Lý lẽ của Nhật Bản đưa ra là thịt bò (Kobe) của Nhật khác với thịt bò nhập khẩu từ các nước Âu,
Mỹ bởi vì thịt bò của Nhật trải qua quy trình chăn nuôi và giết mổ khác với ở châu Âu, Mỹ. Đó là
bò Nhật Bản được massage hàng ngày, được ăn cỏ sạch, được nghe nhạc, … và khi giết mổ thì
bằng phương pháp sốc điện (gọi là phương pháp nhân đạo), khác so với phương pháp truyền thống
của các nước Âu, Mỹ (dùng búa đập vào đầu). Do đó Nhật coi 2 sản phẩm thịt bò là khác nhau, và
áp dụng 2 chế độ khác nhau.
Vụ việc này được đưa lên WTO, và WTO đã kết luận cho dù con bò có được nuôi dưỡng và giết
mổ như thế nào thì những đặc tính cơ bản của nó vẫn giống nhau, và mục đích của thịt bò vẫn là lOMoAR cPSD| 61630836
để ăn, do đó WTO kết luận sản phẩm thịt bò của Nhật và sản phẩm thịt bò của châu Ân, Mỹ là sản
phẩm tương tự. Kết quả là Nhật Bản phải rút lại biện pháp quản lý đối với sản phẩm thịt bò nhập khẩu.
Sản phẩm tương tự được quy định trong HS – (Harmony System): hệ thống hài hòa của Liên minh
hải quan quốc tế, theo đó những sản phẩm được coi là tương tự khi có cùng mã HS.
Trong điều 2.6 ADA: sản phẩm tương tự là sản phẩm giống hệt, tức là sản phẩm có tất cả các đặc
tính giống với sản phẩm đang được xem xét. Trong tường hợp không có sản phẩm giống hệt, thì
có thể thay thế bằng sản phẩm gần giống, tức là sản phẩm có hầu hết các đặc tính giống với sản
phẩm đang được xem xét, và có thể thay thế hoặc cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm đang được xem xét.
Như vậy, sản phẩm tương tự là: + sản phẩm giống hệt + sản phẩm gần giống
+ sản phẩm cạnh tranh trực tiếp hoặc có thể thay thế được
3. Nguyên tắc NT trong thương mại hàng hóa
– Cơ sở pháp lý: Điều 3 GATT 1994
– Đối tượng áp dụng nguyên tắc NT:
+ thuế trong nước hay các khoản thu nội địa (Điều 3.2 GATT 1994)
Hàng nhập khẩu từ lãnh thổ của bất cứ một bên ký kết nào sẽ không phải chịu, dù trực tiếp hay
gián tiếp, các khoản thuế hay các khoản thu nội địa thuộc bất cứ loại nào vượt quá mức chúng
được áp dụng, dù trực tiếp hay gián tiếp, với sản phẩm nội tương tự.
+ quy chế mua bán (Điều 3.4 GATT 1994)
Sản phẩm nhập khẩu từ lãnh thổ của bất cứ một bên ký kết nào vào lãnh thổ của bất cứ một
bên ký kết khác sẽ được hưởng đãi ngộ không kém phần thuận lợi hơn sự đãi ngộ dành cho sản
phẩm tương tự có xuất xứ nội về mặt luật pháp, quy tắc và các quy định tác động đến bán hàng,
chào bán, mua, chuyên chở, phân phối hoặc sử dụng hàng trên thị trường nội địa.
+ quy chế số lượng (Điều 3.5 GATT 1994): cấm hoàn toàn yêu cầu tỷ lệ nội địa hóa lOMoAR cPSD| 61630836
Không 1 bên ký kết nào sẽ áp dụng hay duy trì 1 quy tắc định lượng nội địa nào với pha trộn,
chế biến, hay sử dụng sản phẩm tính theo khối lượng cụ thể hay theo tỷ lệ, trực tiếp hay gián tiếp
đòi hỏi 1 khối lượng hay tỷ lệ nhất định của bất cứ 1 sản phẩm nào chịu sự điều chỉnh của quy tắc
đó phải được cung cấp từ nguồn nội địa.
VD: trước đây VN có yêu cầu các nhà sản xuất xe máy phải đáp ứng tỷ lệ nội địa hóa nhất định,
sau khi gia nhập WTO thì VN đã bỏ quy định này.
– Ngoại lệ không áp dụng NT:
+ Điều 3.8.a GATT: (Hiệp định mua sắm chính phủ) không nhằm mục đích thương mại, theo đó
Chính phủ có thể ưu tiên mua hàng hóa nội địa hơn hàng hóa nhập khẩu, có thể ưu tiên cho các
nhà thầu trong nước hơn so với nhà thầu nước ngoài.
+ Điều 3.8.b GATT: (Hiệp định SCM) WTO cho phép các nước thành viên chi trả các khoản trợ
cấp cho sản xuất nội địa mà không chi trả những khoản này cho sản xuất của nước ngoài
+ Điều 4 GATT: (phân bổ thời gian trình chiếu phim về mục đích thương mại) thành viên WTO
có thể đưa ra hay duy trì các quy định về số lượng phim ảnh trình chiếu, các quy tắc này sẽ có hình
thức hạn ngạch về thời gian trình chiếu và đáp ứng các quy định tại GATT 1994.
VD: rạp chiếu phim của nhà đầu tư nước ngoài phải đảm bảo thời lượng chiếu phim VN một số
giờ nhất định; tương tự đối với các kênh truyền hình.
Lý do là vì phim ảnh là sản phẩm đặc biệt, liên quan đến văn hóa xã hội.
Trên thế giới hầu hết các quốc gia đều triệt để áp dụng ngoại lệ này để phát triển ngành phim ảnh
quốc nội, cũng là hình thức để gìn giữ bản sắc văn hóa. Rất tiếc VN lại gần như không hề tận dụng
quy tắc này, các rạp chiếu phim nước ngoài (như CGV) gần như không chiếu phim VN, hoặc nếu
có thì với những điều khoản rất bất lợi cho nhà sản xuất phim VN, dẫn đến ngành điện ảnh của
VN bị lép vế hoàn toàn ngay tại VN.
III. Nguyên tắc mở cửa thị trường 1. Nội dung
– Cơ sở lý luận của nguyên tắc mở cửa thị trường:
+ lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith +
lý thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo lOMoAR cPSD| 61630836
theo đó, các nước không nên phát triển cách ngành sản xuất, dịch vụ giống như nhau, mà phải dựa
trên điều kiện tự nhiên của mỗi nước để tập trung phát triển một số ngành công nghiệp nhất định,
sau đó xuất khẩu sang nhau (nguyên tắc chuyên môn hóa sản xuất và phân công lao động quốc tế)
– Nội dung của nguyên tắc: Các thành viên dựa trên cam kết của mình, thực hiện giảm dần và tiến
tới xóa bỏ các rào cản thương mại để tăng cơ hội tiếp cận thị trường trong nước cho hàng hóa,
dịch vụ và nhà đầu tư nước ngoài.
– Đây là nguyên tắc cơ bản, là nền tảng của các tổ chức, hiệp định thương mại tự do.
– Chú ý: các nước thành viên sẽ không mở cửa ngay lập tức mà mở cửa từ từ theo lộ trình cam kết.
– Nguyên tắc mở cửa thị trường đặt ra với tất cả các lĩnh vực: thương mại hàng hóa, thương mại
dịch vụ, đầu tư lao động, vốn, … Trong WTO mới chỉ áp dụng nguyên tắc mở cửa thị trường với
thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ.
– Mở cửa thị trường được thực hiện thông qua các cam kết về:
+ cấm áp dụng biện pháp hạn chế về số lượng
+ giảm và tiến tới xóa bỏ hàng rào thuế quan
+ xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan
2. Nguyên tắc mở cửa thị trường
– Phần này sẽ nói về nguyên tắc mở cửa thị trường đối với thương mại hàng hóa, trong đó chủ yếu
là xóa bỏ các biện pháp thuế quan và xóa bỏ các biện pháp phi thuế quan. a. Thuế quan
– Khái niệm: là khoản thu ngân sách áp dụng với hàng hóa khi nó dịch chuyển qua lãnh thổ hải quan.
Chú ý: lãnh thổ hải quan không trùng với lãnh thổ quốc gia, VD liên minh châu Âu là 1 lãnh thổ
hải quan, Đài Loan, Hồng Kong, Macau, … – Đặc điểm:
+ là 1 biện pháp tài chính
+ rất linh hoạt: mức thuế có thể thay đổi
+ minh bạch: danh mục thuế quan của mỗi quốc gia được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng lOMoAR cPSD| 61630836
+ bảo hộ: bảo vệ sản xuất trong nước. Bản chất kinh tế hoạc của thuế quan là bảo hộ mậu dịch: khi
mở cửa thị trường cho sản phẩm nước ngoài, có nghĩa là đã chia sẻ thị phần về sản phẩm đó, việc
thu thuế nhập khẩu là 1 cách để bù đắp lại thiệt hại do việc nhường thị phần cho sản phẩm nước
ngoài. Ngành nào cần bảo hộ thì mức thuế sẽ cao, ngành nào không cần bảo hộ thì mức thuế sẽ gần như không có.
– Tự do hóa thương mại về thuế quan:
+ WTO chấp nhận việc duy trì hàng rào thuế quan ở tất cả các thành viên như là hàng rào bảo hộ duy nhất và hợp pháp
+ WTO khuyến khích thuế hóa: vì thuế là biện pháp minh bạch nhất trong các biện pháp bảo hộ
(là cách “đánh đổi” của WTO, theo đó WTO sẵn sàng chấp nhận cho thành viên tăng thuế để đổi
lấy việc bỏ hàng rào phi thuế quan)
+ nghĩa vụ: giảm thuế theo Hiệp định (tuy nhiên mức giảm này rất thấp)
b. Phi thuế quan ——————– Ngày 19/02/2017 Giảng viên: cô …
Vấn đề 3: Pháp luật điều chỉnh một số lĩnh vực của WTO
– WTO là tổ chức thương mại tự do lớn nhất hành tinh, nhưng mức độ tự do trong WTO không
cao. Sự tự do trong WTO mới được thể hiện trong thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ,
còn những vấn đề quan trọng khác như dịch chuyển vốn, dịch chuyển lao động, giải quyết tranh
chấp giữa quốc gia sở tại với nhà đầu tư nước ngoài, … thì chưa được WTO đề cập đến.
I. Pháp luật điều chỉnh của WTO trong lĩnh vực hàng hóa
1. Hàng hóa và thuế quan a. Hàng hóa
– Khái niệm: Hàng hóa trong thương mại quốc tế là sản phẩm được liệt kê, mô tả và mã hóa trong
Danh mục HS của Công ước HS. lOMoAR cPSD| 61630836
– Công ước HS: Công ước của Tổ chức hải quan thế giới, trong đó quy định Danh mục HS liệt kê,
mô tả và mã hóa tất cả các sản phẩm được coi là hàng hóa trên thế giới. (VN gia nhập Công ước HS từ năm 2000)
Mục đích: hài hòa hóa danh mục hàng hóa, thuế quan giữa các nước với nhau b. Thuế quan
– Khái niệm: thuế quan là 1 khoản thu của NN đối với hàng hóa khi hàng hóa đó di chuyển từ lãnh
thổ hải quan này sang lãnh thổ hải quan khác – Lãnh thổ hải quan là:
+ 1 vùng lãnh thổ có chính sách thuế quan riêng biệt
+ Có thể nằm trong lãnh thổ quốc gia (VD khu chế xuất) hoặc có thể là quốc gia
+ Có thể nằm ngoài quốc gia, VD liên minh Châu Âu
– Mục đích của thuế quan:
+ Tăng ngân sách của nước nhập khẩu
+ Quản lý xuất nhập khẩu
+ Bảo vệ sản xuất trong nước: vì phải chia sẻ thị trường trong nước cho nước ngoài (đây là mục đích quan trọng nhất)
– Danh mục thuế quan: là danh mục HS quốc gia được xây dựng trên cơ sở Danh mục HS quốc
tế, trong đó ghi rõ mức thuế đối với mỗi sản phẩm khi nhập khẩu vào quốc gia.
+ danh mục thuế quan quốc gia được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
+ đối với khu vực mậu dịch tự do (FTA) hay liên minh thuế quan (CU) cũng có danh mục thuế
quan cam kết của các nước thành viên. VD trong ASEAN (là 1 FTA) có danh mục thuế quan cam
kết của mỗi nước theo trình đọ phát triển kinh tế của mỗi nước.
– Mức thuế trần: là cam kết không vượt quá 1 mức thuế nhất định.
Ngoại lệ: 1 nước có thể phá vỡ mức thuế trần, tức là áp thuế cao hơn mức thuế trần đã cam kết,
với điều kiện phải đàm phán với các nước liên quan và có thể bị buộc bồi thường thiệt hại thương
mại cho các nước liên quan.
– Lộ trình cắt giảm thuế quan: các nước tham gia WTO đều phải ca kết lộ trình cắt giảm thuế
quan phù hợp với nền kinh tế của nước mình. – WTO: lOMoAR cPSD| 61630836 + ủng hộ thuế quan
+ nó không phải là tự do hoàn toàn
+ các thành viên được phép duy trì hàng rào thuế quan, thậm chí có thể tăng mức thuế quan để đỏi
lấy việc gỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan.
c. Biểu thuế suất nhượng bộ
– Biểu cam kết nhượng bộ:
+ là văn bản ghi lại kết quả đàm phán về thuế trong các thỏa thuận thương mại tự do +
164 quốc gia thuộc WTO có 164 biểu cam kết nhượng bộ, đính kèm vào trong GATT + nội dung: •
cam kết giảm, mức giảm, thời gian giảm • đưa ra mức thuế trần
– Biểu thuế suất hiện hành:
+ là các mức thuế tại Danh mục HS quốc gia đang được áp dụng hiện hành
+ VD: sản phẩm Xe cứu thương Mã HS: 8703.32.10
Mức thuế theo WTO 20% ; ATIGA 0% ; FTA ASEAN-China 20%
2. Hiệp định nông nghiệp
(đây là hiệp định cơ bản, đầu tiên của GATT 1947)
– Nội dung của hiệp định:
+ tiếp cận thị trường nông sản của các quốc gia
+ quy định về trợ cấp xuất khẩu +
quy định về hỗ trợ trong nước
– Vì sao có Hiệp định nông nghiệp: lOMoAR cPSD| 61630836
+ vì nông sản là hàng hóa “nhạy cảm” trong thương mại: đây là loại hàng hóa thiết yếu nhất đối
với sự sinh tồn của con người ==> các nước đều có nhu cầu đảm bảo an ninh lương thực trước
tiên. Hơn nữa, thương mại nong nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến người sản xuất ra nông nghiệp,
vốn chiếm đa số dân số thế giới, và thường có thu nhập không cao.
+ vì 2/3 quốc gia trên thế giới là đang phát triển và kém phát triển, sản phẩm làm ra phần lớn là nông sản
+ phục vụ nhu cầu của các nước phát triển: bảo vệ sức khỏe người dân
+ nông nghiệp phải có đất để sản xuất, trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp ==>
cần quan tâm đến nông sản
– Mâu thuẫn giữa 2 bên: các nước đang phát triển tìm ưu đãi từ các nước phát triển để vào thị
trường, còn các nước phát triển trợ cấp cho nông sản của họ ==> vòng đàm phán DOHA đổ vỡ,
vì các nước đang phát triển không có điều kiện để phát triển ==> rơi vào bế tắc
– Nhóm các nước G20 yêu cầu xóa bỏ trợ cấp xuất khẩu nông sản hoàn toàn ==> hy vọng các
thành viên WTO xóa bỏ hỗ trợ để thị trường tự do hơn, công bằng hơn
– Mục đích của Hiệp định nông nghiệp:
+ giảm bớt hỗ trợ của các nước phát triển cho nông nghiệp
+ khuyến khích áp dụng thuế hóa thay cho các biện pháp phi thuế quan
a. Tiếp cận thị trường
– Bằng phương pháp thuế quan hoặc phi thuế quan
– Nghĩa vụ giảm thuế: không nhiều
+ giảm 36% trong 6 năm đối với các nước phát triển
+ giảm 24% trong 10 năm đối với các nước đang phát triển
Ví dụ: nước phát triển: hiện tại mức thuế là 40%, sau 6 năm mức thuế mới là 30% = 36% của 40%
– Phi thuế quan: (khoản 2) xóa bỏ hoàn toàn các biện pháp phi thuế quan (như hạn ngạch, các biện pháp hành chính, …)
b. Trợ cấp xuất khẩu
– Biểu cam kết của các thành viên:
+ các nước phát triển: từ 36% xuống 21%