




Preview text:
lOMoAR cPSD| 61601492
CHƯƠNG I – NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ***
1. Khái niệm tâm lý, tâm lý học
Phương Tây: tâm lý = linh hồn, tâm hồn.
Phương Đông: “tâm” = tâm địa, tâm can, tâm khảm, tâm tư; “lý” = lý luận Tâm lý: lý
luận về nội tâm con người.
Tâm lý là toàn bộ những hiện tượng tinh thần xảy ra trong não người, gắn liền và điều
khiển mọi hành động, hoạt động của con người.
Hiện tượng tâm lý = hiện tượng tinh thần, bao gồm:
• Nhận thức (cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, trí nhớ, chú ý)
• Thái độ (xúc cảm, tình cảm) • Ý chí
Tâm lý học: “Psyche” (linh hồn, tâm hồn) + “logos” (khoa học) = “Psychelogos” (khoa
học về tâm hồn) “Psychology” (tâm lý học) phổ biến từ TKXVIII.
Tâm lý học là khoa học nghiên cứu về các hiện tượng tâm lý.
2. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
Đối tượng: các hiện tượng tâm lý, sự hình thành và vận hành của các hiện tượng tâm lý,
chia thành 3 lĩnh vực: nhận thức, thái độ, ý chí.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
• Nghiên cứu các hiện tượng tâm lý.
• Phát hiện các quy luật tâm lý.
• Tìm ra cơ chế hình thành tâm lý.
• Lý giải, dự báo hành vi, thái độ của con người.
• Đưa ra các giải pháp phát huy nhân tố con người hiệu quả nhất, ứng dụng
trong các lĩnh vực hoạt động và nâng cao chất lượng cuộc sống
3. Bản chất của tâm lý người
• Các hiện tượng tinh thần xảy ra trong não người KHÔNG do não tự động phát ra. lOMoAR cPSD| 61601492 Phản ánh:
Bất kỳ phản ánh nào cũng có hai hệ thống, một hệ thống tác động và một hệ thống chịu sự tác động.
Phản ánh là sự tác động qua lại giữa hai hay nhiều hệ thống vật chất mà kết quả
để lại dấu vết ở cả hệ thống tác động lẫn hệ thống chịu tác động.
Theo quan điểm duy vật biện chứng, tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan
vào não người thông qua chủ thể, để lại một dấu vết trên não, mang nội dung tinh thần,
đó chính là hình ảnh tâm lý. Thế giới khách quan chính là nguồn gốc, nội dung của tâm lý người
Tâm lý người này khác tâm lý người kia vì:
• Sự khác biệt về hiện thực khách quan.
• Sự khác biệt về hệ thần kinh, cơ quan cảm giác.
• Sự khác biệt về hình ảnh tâm lý mới gắn với những hình ảnh tâm lý cũ.
Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý: (giáo trình/25)
• Cùng một hiện thực khách quan tác động vào nhiều chủ thể khác nhau sẽ cho
ra những hình ảnh tâm lý khác nhau ở từng chủ thể.
VD: cùng một câu nói, có người cảm thấy bị xúc phạm, có người không.
• Cùng một hiện thực khách quan tác động vào một chủ thể trong những thời
điểm khác nhau, hoàn cảnh khác nhau, điều kiện khác nhau, trạng thái khác
nhau sẽ cho ra những hình ảnh tâm lý mang sắc thái khác nhau.
• VD: cùng một câu nói, khi nhỏ cảm thấy vô nghĩa; khi lớn, nhiều trải
nghiệm hơn, cảm thấy sâu sắc. lOMoAR cPSD| 61601492
• Chủ thể là người đầu tiên trải nghiệm những hiện tượng tâm lý, từ đó có thái
độ, hành động tương ứng khác nhau đối với hiện thực.
Lý giải vấn đề tâm lý/bệnh tâm lý ở con người:
• Gặp biến cố, sự kiện có mức độ nghiêm trọng (biến cố của hiện thực khách quan).
• Gặp vấn đề liên quan đến hoạt động chức năng của não bộ.
• Cách nhìn nhận vấn đề tiêu cực về một sự kiện riêng lẻ hay một chuỗi sự kiện.
? Tại sao sử dụng kiến thức Tâm lý học có thể lý giải, phán đoán tâm lý của con người?
Tâm lý người mang bản chất xã hội, lịch sử:
*Cười là hiện tượng tâm lý riêng, CHỈ có ở con người.
Sự hoạt động của não bộ, thế giới khách quan (phần tự nhiên và phần xã hội)
bên ngoài chỉ là tiền đề cho sự hình thành và phát triển tâm lý người (điều kiện cần).
• Tâm lý người có nguồn gốc xã hội (điều kiện đủ):
Thế giới xã hội gồm: các quan hệ kinh tế - xã hội, các mối quan hệ
đạo đức pháp quyền, các mối quan hệ con người – con người. do
con người tạo nên, sống trong đó và nó tác động ngược trở lại con
người; cần có để phản ánh vào não, từ đó tạo nên tâm lý người đúng nghĩa.
Tâm lý người có nguồn gốc từ thế giới khách quan, nhưng chính
nguồn gốc xã hội là cái quyết định nên tâm lý người.
Tâm lý người mang nội dung xã hội, bao gồm: giá trị vật chất và giá
trị tinh thần nền văn hóa xã hội/kinh nghiệm xã hội lịch sử. Tâm lý
người phản ánh chính nền văn hóa xã hội mà người đó sống. lOMoAR cPSD| 61601492
Tâm lý người chỉ được hình thành thông qua con đường xã hội (cơ
chế xã hội). Thông qua con đường giáo dục, hoạt động, giao tiếp, con
người lĩnh hội, sử dụng, sáng tạo thêm cái mới.
• Tâm lý người mang tính lịch sử: Tâm lý người hình thành – phát triển
và biến đổi theo lịch sử cá nhân và lịch sử cộng đồng.
o Mỗi con người theo thời gian có những biến cố, sự kiện xảy ra
trong cuộc đời khiến cho tâm lý người cũng thay đổi theo sự
phát triển, vận động của lịch sử cá nhân người ấy.
o Xã hội luôn thay đổi. Tâm lý con người ở mỗi thời đại, xã hội
khác nhau sẽ mang dấu ấn đặc trưng của thời đại, xã hội đó.
KẾT LUẬN SƯ PHẠM:
• Không phải “cha mẹ sinh con trời sinh tính” mà tâm lý, nhân cách
con người có thể giáo dục được.
• Cho trẻ tiếp xúc với nhiều mối quan hệ xã hội, nhiều sự vật hiện
tượng mang tính “người” để đứa trẻ có tâm lý phong phú, mau phát triển.
• Luôn xem xét tâm lý con người trong trạng thái vận động.
• Chống lại quan điểm định kiến.
• Xem xét tâm lý một người phải gắn liền với thời đại, dân tộc, địa
phương... của người đó.
? Hãy cho biết vai trò của Tâm lý học trong công việc và cuộc sống hiện nay?
4. Chức năng của hiện tượng tâm lý người
5. Phân loại các hiện tượng tâm lý
Quá trình tâm lý: có mở đầu, kết thúc rõ ràng, diễn ra trong khoảng thời gian tương đối
ngắn, xuất hiện sớm trong đời sống cá thể, gồm quá trình cảm xúc, quá trình nhận thức và quá trình ý chí.
Trạng thái tâm lý:
• Không tồn tại một cách độc lập mà luôn đi kèm các hiện tượng tâm lý khác, làm
nền cho các hiện tượng tâm lý ấy.
• Không có đối tượng riêng, đối tượng của nó chính là đối tượng của hiện tượng tâm lý khác đi kèm. lOMoAR cPSD| 61601492
• Thời gian tồn tại lâu hơn, tính ổn định cao hơn quá trình tâm lý, cường độ trung bình hoặc yếu.
• VD: chú ý nghe giảng, do dự khi đưa ra quyết định...
Thuộc tính tâm lý:
• Ổn định và bền vững cao, thời gian tồn tại rất lâu
• Hình thành do sự lặp đi lặp lại và dần trở thành đặc trưng riêng của cá nhân.
• VD: phẩm chất trí tuệ (nhạy cảm, óc phán đoán), tình cảm (giàu cảm xúc), ý chí
(kiên trì), thuộc tính phức hợp của nhân cách
6. Phương pháp nghiên cứu Tâm lý học
Các nguyên tắc phương pháp luận nghiên cứu Tâm lý học:
• Nguyên tắc quyết định luận.
• Nguyên tắc thống nhất giữa tâm lý, ý thức, nhân cách với hoạt động (Nguyên tắc hoạt động).
• Nguyên tắc phát triển.
• Nguyên tắc hệ thống cấu trúc.
Các phương pháp nghiên cứu Tâm lý học: Phương pháp thực nghiệm, phương pháp
quan sát, phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phương pháp trò chuyện, phỏng vấn,
phương pháp trắc nghiệm, phương pháp phân tích sản phẩm, phương pháp nghiên cứu trường hợp.