



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59054137
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TÀI CHÍNH VÀ TIỀN TỆ
Câu 1: Tiền tệ được hình thành như thế nào?
Tiền xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất, trao đổi hàng
hóa và của các hình thái giá trị
Có 4 hình thái giá trị phát triển từ thấp đến cao dẫn đến sự ra đời của tiền
Hình thái giá trị giản đơn -
Xuất hiện khi xã hội nguyên thủy tan rã và thường gặp ở những
mầm mống đầu tiên của trao đổi. -
Là hình thái mà khi một hàng hóa ngẫu nhiên được dùng để
phản ánh giá trị của một hàng hóa khác. Giá trị của hàng hóa này chỉ
biểu hiện đơn nhất ở 1 hàng hóa khác và quan hệ trao đổi mang tính
ngẫu nhiên, trực tiếp hàng lấy hàng, tỷ lệ trao đổi trực tiếp được hình
thành ngẫu nhiên. VD: 5kg thóc = 1 con gà
Hình thái giá trị toàn bộ -
Xuất hiện khi một hàng hóa nào đó được trao đổi với nhiều
hàng hóa khác. Giá trị của hàng hóa được biểu hiện ở nhiều hàng hóa
khác đóng vai trò làm vật ngang giá. -
Là hình thái khi nhiều hàng hóa đều có khả năng trở thành vật
ngang giá để thể hiện giá trị của một hàng hóa nào đó.
VD: 1m vải = 10kg thóc, 2 con gà, 0,1 chỉ vàng,..
Hình thái chung của giá trị -
Là hình thái mà khi một hàng hóa đóng vai trò làm vật ngang
giá chung để thể hiện giá trị của tất cả các hàng hóa khác -
Giá trị của mọi hàng hóa được biểu hiện ở một hàng hóa đóng
vai trò làm vật ngang giá chung. -
Vật ngang giá chung trở thành môi giới. Bất kỳ hàng hóa nào
cũng có thể trở thành vật ngang giá chung miễn nó được chấp nhận
tách ra làm vật ngang giá chung Hình thái tiền tệ -
Giá trị của tất cả các hàng hóa đều được biểu hiện ở một hàng hóa là tền tệ -
Lúc đầu nhiều hàng hóa đóng vai trò là tiền tệ nhưng chỉ được
hạn chế trong cá kim loại quý như đồng, bạc và cuối cùng là vàng -
Cuối TK XIX vàng đã trở thành vật ngang giá chung – thế giới độc nhất.
Câu 2: Tiền tệ là gì? Phân tích các chức năng của tiền tệ theo quan điểm của
các nhà kinh tế học hiện đại. lOMoAR cPSD| 59054137
Theo Karl.Marx, Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt, độc quyền, đóng vai trò vật ngang
giá chung để đo lường, biểu hiện giá trị của hàng hóa và phương tiện lưu thông hàng hóa.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, tiền tệ có 3 chức năng chính:
Phương tiện đo lường giá trị: -
Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa khác -
Để đo lường được giá trị của các hàng hóa, bản thân tiền tệ
cũng phải có giá trị, chính vì vậy nên tiền tệ làm chức năng thước đo
giá trị phải là tiền vàng. -
Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất
định gọi là giá cả hàng hóa. Phương tiện trao đổi -
Quá trình trao đổi hàng hóa vận động theo công thức H – T –H’ -
Ý nghĩa trung gian trao đổi nằm ở chỗ tiền không là thứ mà mọi
người thực sự cần, nhưng từ nó hoặc thông qua nó mọi người có được cái mà họ cần.
Phương tiện cất trữ về mặt giá trị -
Tiền là vật cất giữ giá trị bởi có thể dùng để mua sắm trong tương lai -
Nhờ chức năng này của tiền tệ mà người ta có thể tách thời gian
từ lúc có thu nhập đến lúc tiêu dùng. Khi cất trữ, tiền tệ phải giữ
nguyên giá trị hay sức mua hàng hóa qua thời gian, nghĩa là giá trị của
đồng tiền được cất trữ phải ổn định.
Câu 3: Phân loại tiền và đo lường khối lượng tiền Theo sự tiến triển của hình
thức thanh toán, tiền được chia thành 4 loại Tiền hàng hóa (hóa tệ) -
Một hàng hóa bất kỳ sẽ được chọn trở thành tiền thường có
những đặc điểm thuận lợi để đóng vai trò là phương tiện trao đổ
Gồm 2 loại: hóa tệ phi kim loại (lúa mỳ, gia súc, bia,…) và hóa
tệ kim loại (sắt, đồng, vàng,…) -
Đến cuối thời kỳ tiền tệ bằng hàng hóa, vai trò của tiền tệ được
cố định ở vàng bởi tính ưu việt của nó.
Tiền giấy (Tiền pháp định – quy ước) -
Tiền giấy là tiền quy ước, là một phương tiện thanh toán mà giá
trị hay sức mua của nó với tư cách là tiền vượt xa chi phí sản xuất ra nó. lOMoAR cPSD| 59054137 -
Tiền giấy được chính phủ giữ độc quyền phát hành và được pháp luật bảo vệ nghiêm ngặt -
Bao gồm tiền giấy khả hoàn và tiền giấy bất khả hoàn - Ưu
điểm: dễ mang theo, thuận tiện khi thực hiện chức năng phương
tiện cất trữ, được xã hội chấp nhận,… -
Nhược điểm: không bền, chi phí lưu thông lớn, rủi ro vận chuyển,… Tiền ghi sổ (bút tệ) -
Được tạo ra khi phát tín dụng thông qua tài khoản tại ngân
hàng, là những khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng -
Không có hình thái vật chất, chỉ là những con số trả tiền
hay chuyển tiền thể hiện trên tài khoản ngân hàng -
Tiền ngân hàng đảm nhận 9/10 lượng giao dịch mua bán -
Ưu điểm: giảm bớt chi phí lưu thông tiền mặt; thanh toán
nhanh chóng và thuận tiện; giảm thiểu rủi ro; tạo điều kiện cho
việc điều tiết và quản lý lượng tiền;… -
Hạn chế: đòi hỏi khoảng thời gian nhất định; lưu giữ, xử lý
chứng từ; thời hạn và phạm vi hạn chế Tiền điện tử -
Ưu điểm: tốc độ thanh toán, chuyển tiền tăng nhanh; giảm chi
phí giấy tờ so với lưu thông tiền mặt và séc -
Hạn chế: thiết lập hệ thống rộng khắp; đảm bảo tính bảo mật;
giáo dục cơ bản về CNTT cho người dân
Đo khối lượng tiền chia làm 4 loại: Khối tiền tệ M1:
Tổng lượng tiền cung ứng bao gồm -
Tiền đang lưu hành: tiền mặt do NHTW phát hành đang lưu
hành ngoài hệ thống ngân hàng -
Tiền gửi không kỳ hạn tại hệ thống ngân hàng thương mại: tiền
gửi có thể phát hành séc Khối tiền tệ M2:
Tổng lượng tiền cung ứng bao gồm: - Khối tiền tệ M1 - Tiền gửi có kỳ hạn -
Các loại chứng chỉ tiền gửi -
Tiền trong các quỹ tín dụng Khối tiền tệ M3:
Tổng lượng tiền cung ứng bao gồm: lOMoAR cPSD| 59054137 - Khối tiền tệ M2 -
Những loại tài sản có tính thanh khoản kém. Khối tiền tệ L:
Tổng lượng tiền cung ứng bao gồm: - Khối tiền tệ M3 -
Chứng khoán có tính tthanh khoản cao: trái phiếu, cổ phiếu, trái phiếu tiết kiệm, thương phiếu,…
Câu 4: Trình bày khái niệm và phân tích bản chất của tài chính
Tài chính là một hệ thống các quan hệ phân phối giữa các chủ thể kinh tế trong xã
hội thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Bản chất của tài chính là
mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong nền kinh tế trong quá trình phân phối
của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Thông qua đó các nguồn lực tài chính được
đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau, để sử dụng cho những mục đích khác nhau,
đảm bảo những nhu cầu, những lợi ích khác nhau của đời sống xã hội.
Bao gồm các quan hệ sau đây: -
Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các đơn vị kinh tế, dân cư. -
Quan hệ kinh tế giữa các tổ chức tài chính trung gian với các cơ quan, tổ
chức kinh tế phi tài chính, dân cư
Quan hệ kinh tế giữa các cơ quan, đơn vị kinh tế, dân cư với nhau. -
Quan hệ kinh tế nội bộ trong các chủ thể kinh tế. -
Quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau trên thế giới.
Câu 5: Khái niệm,chức năng của hệ thống tài chính
Khái Niệm: Hệ thống tài chính là tổng thể những hoạt động tài chính trong các lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân, nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau về
việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể nền kinh tế - xã hội
hoạt động trong lĩnh vực đó. Chức năng: Chuyển tiền từ những chủ thể dư
thừa về vốn cho những chủ thể kinh
tế có nhu cầu về vốn thông qua các công cụ tài chính, thị trường tài chính, tổ chức tài chính trung gian
Câu 6: Chức năng của tài chính? Chức năng phân phối -
Phân phối tài chính chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị - Luôn gắn
liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định lOMoAR cPSD| 59054137 -
Phân phối tài chính diễn ra một cách thường xuyên liên tục bao gồm
cả phân phối lần đầu và phân phối lại Chức năng giám sát -
Kiểm tra quá trình vận động của các nguồn tài chính - Kiểm tra
mục đích, quy mô và hiệu quả của quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ -
Đặc điểm: giám sát bằng đồng tiền; giám sát toàn diện, thường
xuyên, liên tục và phổ biến
Câu 7: Cơ cấu của hệ thống tài chính Tài chính nhà nước: -
Các hoạt động mang tính chất kinh tế của Nhà nước bao gồm cung
cấp các dịch vụ công cộng và điều tiết kinh tế vĩ mô -
Một mặt, các chính sách huy động vốn và chi tiêu của Ngân sách nhà
nước có ảnh hưởng rộng khắp tới mọi chủ thể trong nền kinh tế -
Mặt khác, tác động điều tiết vĩ mô của tài chính công là hướng tới
việc điều chỉnh hành vi của các chủ thể trong nền kinh tế Tài chính doanh nghiệp: -
Mục đích kinh tế cuối cùng của các doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận -
Các hoạt động của tài chính doanh nghiệp: Huy động các nguồn vốn
để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, Phân phối các nguồn lực tài
chính cho các dự án kinh doanh của doanh nghiệp, Quản lý quá trình sử dụng vốn
=>Hướng vào việc tối đa hóa khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tư Tài chính hộ gia đình: -
Mục đích của các hộ gia đình là thỏa mãn tối đa các nhu cầu tiêu
dùng trên cơ sở các nguồn thu nhập hiện tại và tương lai. -
Tài chính hộ gia đình gồm các hoạt động phân bố nguồn thu nhập
cho các nhu cầu tiêu dùng và tích lũy lựa chọn các tài sản nắm giữ
nhằm giảm thiểu rủi ro và phù hợp với kế hoạch tiêu dùng của các cá nhân trong gia đình. Tài chính đối ngoại: -
Là các dòng lưu chuyển hàng hóa và vốn trên thế giới - Quan hệ tài
chính đối ngoại không tập trung vào một tụ điểm nhất định mà
chúng phân tán, đan xen vào các quan hệ tài chính khác -
Là kênh huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước thông qua vay
nợ viện trợ nước ngoài và là kênh huy động vốn của doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 59054137 -
Tạo điều kiện cho hoạt động kinh tế quốc tế phát triển Tài chính và trung gian tài chính: -
Thị trường tài chính và trung gian tài chính cung cấp nhiều phương
tiện khác nhằm giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính của nền kinh tế. -
Lưu chuyển các nguồn lực qua thời gian, giữa các quốc gia và giữa các ngành -
Cung cấp phương tiện để quản lý rủi ro -
Giúp việc thanh toán trong thương mại được thực hiện thuận lợi hơn -
Tạo ra cơ chế để tập trung các nguồn lực hoặc chia nhỏ quyề sở hữu các doanh nghiệp -
Thông tin về giá cả nhằm hỗ trợ cho việc phi tập trung quá trình ra quyết định -
Cung cấp cách thức giải quyết các vấn đề về “động cơ” gây ra bởi tình
trạng thông tin bất cân xứng
Câu 8: Khái niệm và phân loại lãi suất
Khái niệm: Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa lãi vay và số tiền vay. Vai trò của lãi của
lãi suất: Lãi suất là công cụ kích thích lợi ích vật chất để thu hút các khoản tiền
nhàn rỗi trong xã hội tập trung vào quỹ tín dụng. lOMoAR cPSD| 59054137
CHƯƠNG 3: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
Câu 1: Trình bày khái niệm tài chính, đặc điểm, vai trò và chức năng của thị
trường tài chính?
Thị trường tài chính là nơi diễn ra quá trình luân chuyển vốn từ những người dư
thừa vốn đến những người thiếu hụt vốn, thông qua các công cụ tài chính và cơ chế nhất định. Đặc điểm -
Đối tượng mua bán trên thị trường tài chính là các công cụ tài chính -
Người cần vốn sẽ huy động vốn trực tiếp từ người có vốn trên
thị trường tài chính bằng cách bán các công cụ tài chính - Giá
cả của công cụ tài chính bị chi phối bởi quan hệ cung cầu
Chức năng của thị trường tài chính: lOMoAR cPSD| 59054137
Chuyển giao vốn, biến tiết kiệm thành đầu tư Dẫn chuyển vốn qua hai con đường: -
Tài chính trực tiếp: vốn được dân chuyển trực tiếp từ chủ thể
thừa vốn tới chủ thể có nhu cầu về vốn - Tài chính gián tiếp:
vốn được dẫn chuyển từ chủ thể thừa vốn tới chủ thể có nhu
cầu về vốn thông qua trung gian tài chính Các chức năng khác -
Quản lý rủi ro và phân bổ các nguồn lực -
Tập trung vốn và phân tán quyền sở hữu -
Chức năng cung cấp thông tin về giá cả - Chức năng thanh khoản -
Chức năng giám sát và quản lý thương hiệu
Vai trò của thị trường tài chính -
Thúc đẩy tích lũy và tập trung tiền vốn để phục vụ cho nhu cầu
đầu tư, phát triển kinh tế của doanh nghiệp và nhà nước -
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn -
Tạo ra kênh thông tin quan trọng, hỗ trợ công tác giám sát hoạt động tài chính -
Tạo điều kiện cho hoạt động điều tiết vĩ mô của nhà nước vào nền kinh tế
Câu 2: Tại sao cần có thị trường tài chính? Trình bày cấu trúc của thị trường
tài chính. Liên hệ thực tiễn thị trường tài chính tại VN hiện nay
Cần có thị trường tài chính vì:
Thị trường tài chính là nơi diễn ra quá trình luân chuyển vốn từ những
người dư thừa vốn đến những người thiếu hụt vốn, thông qua các công
cụ tài chính và cơ chế nhất định. Thị trường tài chính có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế: Huy động vốn cho các
chủ thể trong nền kinh tế; Phân phối các nguồn vốn một cách hiệu quả; Tạo môi
trường thuận lợi để dung hòa các lợi ích kinh tế của các chủ thể kinh tế trên thị trường.
Cấu trúc của thị trường tài chính -
Căn cứ vào phương thức luân chuyển vốn: thị trường trực tiếp, thị trường gián tiếp -
Căn cứ vào tính chất hoàn trả: thị trường nợ, thị trường cổ phiếu -
Căn cứ vào mục đích hoạt động: thị trường sơ cấp, thị trường thứ cấp lOMoAR cPSD| 59054137 -
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển: thị trường tiền tệ, thị trường vốn -
Căn cứ vào phương thức tổ chức: thị trường tập trung, thị trường phi tập trung -
Căn cứ vào nguồn gốc: thị trường tài chính phái sinh Liên hệ thực
tiễn thị trường tài chính tại VN hiện nay -
Thị trường tài chính tại VN hiện nay đang phát triển nhanh chóng và
mạnh mẽ. Trong những năm gần đây, quy mô thị trường tài chính tại
VN đã tăng lên đáng kể. Thị trường chứng khoán VN đã trở thành
một trong những thị trường chứng khoán có tốc độ tăng trưởng
nhanh nhất trong khu vực. Thị trường trái phiếu VN cũng đang phát
triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu huy động vốn cho các doanh nghiệp và Chính phủ. -
Sự phát triển của thị trường tài chính tại VN đã góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống của người dân. Thị trường
tài chính đã giúp huy động vốn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh. Thị
trường tài chính cũng giúp giảm thiểu rủi ro cho các chủ thể trong nền kinh tế. -
Tuy nhiên, thị trường tài chính tại VN vẫn còn một số hạn chế cần
khắc phục, chẳng hạn như: Thiếu tính minh bạch, thiếu ổn định,
thiếu chuyên nghiệp. Để thị trường tài chính tại VN tiếp tục phát
triển bền vững, cần có sự nỗ lực của các cơ quan quản lý nhà nước,
các tổ chức tài chính và các nhà đầu tư
Câu 3: Hàng hóa của thị trường tài chính là gì? Liệt kê các công cụ của thị
trường tài chính và ý nghĩa của chúng?
Hàng hóa của thị trường tài chính là các công cụ tài chính
Các công cụ tài chính bao gồm:
Trên thị trường tiền tệ: - Tín phiếu kho bạc -
Chứng chỉ tiền gửi ( do NHTM phát hành) -
Thương phiếu ( Do DN phát hành) - Chấp phiếu ngân hàng - Hợp đồng mua lại Trên thị trường vốn - Trái phiếu - Cổ phiếu - Khoản vay thế chấp lOMoAR cPSD| 59054137
Câu 4: Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của tổ chức trung gian tài chính
Khái niệm: Là tổ chức hoạt động trên thị trường tài chính, đứng giữa người cho
vay, người tiết kiệm và người đầu tư.Trung gian tài chính là các định chế tài chính
chuyên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ Đặc điểm -
Là cơ sở kinh doanh tiền tệ và giấy tờ có giá vì mục đích lợi nhuận -
·Tiến trình đầu ra của tổ chức trung gian tài chính gồm
2 giai đoạn: Huy động vốn và chuyển giao vốn -
Đảm nhận những hoạt động trung gian như Trung gian mệnh giá Trung gian rủi ro ngầm Trung gian kỳ hạn Trung gian thanh khoản Trung gian không tin Chức năng -
Chắc năng tập trung vốn (Huy động và tập trung tiền nhàn rỗi) -
Chức năng cung ứng vốn cho nền kinh tế (Đáp ứng nhu cầu vốn) -
Chức năng kiểm soát (giám sát tình hình tài chính) Vai trò - Giảm chi phi giao dịch - Giảm chi phí thong tin -
Giảm tình trạng thông tin bất cân xứng -
Đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu của người cần vốn và người có vốn nhờ sự chuyên môn hóa -
Tối đa hóa nguồn vốn thực tế được tài trợ cho các hoạt động đầu tư -
Thực hiện có hiệu quả dịch vụ tư vấn, môi giới, phòng ngừa rủi ro
CHƯƠNG 4: TRUNG GIAN TÀI CHÍNH Câu 1: Trình bày khái niệm về
ngân hàng thương mại và các chức năng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là
cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho
vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều
dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. Chức
năng của ngân hàng thương mại: lOMoAR cPSD| 59054137 -
Chức năng trung gian tín dụng: cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. -
Chức năng trung gian thanh toán: ngân hàng thương mại thay mặt khách
hàng trích tiền trên tài khoản trả cho người thụ hưởng hoặc nhận tiền vào tài
khoản. - Chức năng tạo tiền: Với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, ngân hàng vô
hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán.
Câu 2: Vai trò của NHTM đối với nền kinh tế
- Là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: NHTM là kênh dẫn vốn chủ yếu cho nền
kinh tế. Thông qua hoạt động huy động vốn, NHTM thu hút nguồn vốn nhàn rỗi
của các tổ chức, cá nhân và sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân nhằm phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng.
- Là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
- Là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước: NHTM thực hiện các chính
sách của Nhà nước về tiền tệ, tín dụng,... nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
- Thúc đẩy lưu thông tiền tệ
- Giúp cho sản xuất kinh doanh phát triển
Câu 3: Liệt kê và phân tích các công cụ tài chính của NHTM? - Tiền gửi:
là sự thỏa thuận giữa NHTM và khách hàng, theo đó khách hàng giao tiền cho
NHTM và NHTM có nghĩa vụ trả lại tiền cho khách hàng khi có yêu cầu. Tiền
gửi là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, được sử dụng để cho vay, đầu tư và các
hoạt động kinh doanh khác. lOMoAR cPSD| 59054137
- Tín dụng: là hoạt động cấp tín dụng của NHTM cho khách hàng vay vốn để phục
vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, hoặc các nhu cầu khác. Tín dụng là
hoạt động chủ yếu của NHTM, mang lại thu nhập chính cho NHTM. - Chứng
khoán: là công cụ tài chính do NHTM phát hành để huy động vốn từ các nhà đầu
tư. Chứng khoán của NHTM bao gồm: Trái phiếu; Cổ phiếu; Chứng chỉ quỹ
- Các công cụ phái sinh: là công cụ tài chính được thiết kế dựa trên một tài sản cơ
sở (cổ phiếu, trái phiếu, ngoại tệ, lãi suất,...). Các công cụ phái sinh được sử dụng
để phòng ngừa rủi ro, đầu cơ, hoặc kiếm lợi nhuận. Câu 4: Nêu vắn tắt hệ thống
NHTM tại Việt Nam hiện nay Căn cứ vào hình thức sở hữu: - NHTM Quốc doanh - NHTM cổ phần - Ngân hàng liên doanh
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- NHTM 100% vốn nước ngoài
Căn cứ vào chiến lược kinh doanh: - Ngân hàng bán buôn - Ngân hàng bán lẻ - Ngân hàng hỗn hợp
Căn cứ vào tính chất hoạt động: - Ngân hàng chuyên doanh
- Ngân hàng kinh doanh tổng hợp
Câu 5: Hoạt động cơ bản của NHTM?
- Nghiệp vụ tài sản nợ - huy động vốn: là nghiệp vụ huy động, tạo nguồn vốn KD cho NHTM lOMoAR cPSD| 59054137
- Nghiệp vụ tài sản có – sử dụng vốn: phản ánh các khoản vốn huy động được từ
nghiệp vụ tài sản nợ của NHTM được dùng vào với mục đích nhằm đảm bảo an
toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh toán nhanh của
NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do NHNN đề ra - Nghiệp vụ
trung gian: là nghiệp vụ mà NHTM thay mặt khách hàng thực hiện việc thanh
toán hay ủy thác khác để thu phí.
Câu 6: Bảng cân đối tài sản của NHTM Tài sản
- Tiền dự trữ: tiền mặt, tiền NHTM gửi ở NHTW, dự trữ bắt buộc, dự trữ vượt mức
- Chứng khoán: Tài sản tài chính NHTM nắm giữ thường là chứng khoán có độ thanh khoản cao
- Các khoản cho vay: có tỷ trọng lớn, rủi ro, tính thanh khoản kém
- Tài sản khác: máy móc,… Nguồn vốn - Tiền gửi giao dịch
- Tiền gửi phi giao dịch: tiết kiệm
- Các khoản tiền vay: Vay NHTW, NHTM
- Vốn chủ sở hữu và các quỹ
Câu 7: Hoạt động huy động vốn
NHTM huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức: tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá,…
- Vốn chủ sở hữu: Vốn điều lệ, vốn bổ sung, các quỹ của NHTM
- Vốn tiền gửi: tiền gửi có/không kì hạn, tiền gửi tiết kiệm
- Vốn đi vay: Vay của NHTW, của NHTM khác và các tổ chức tín dụng
khác,phát hành chứng từ có giá lOMoAR cPSD| 59054137
- Vốn khác: Vốn tài trợ, vốn đầu tư pt, dự án xây dựng,…
Câu 8: Hoạt động cho vay Nguyên tắc
- Hoàn trả gốc lẫn lãi
- Vốn vay phải được sử dụng đúng theo cam kết
- Cho vay dựa trên phương án, dự án hiệu quả
- Không dồn vốn cho 1 số ít khách hàng vay Phân loại
Căn cứ vào độ tín nhiệm với khách - Cho vay có đảm bảo - Cho vay không đảm bảo
Căn cứ vào phương thức cho vay - Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng - Cho vay thấu chi
- Cho vay chiết khấu chứng từ
Căn cứ vào mục đích vay vốn - Cho vay BDS
- Cho vay đối với tổ chức tài chính - Cho vay nông nghiệp Căn cứ vào kì hạn vay - Vay ngắn hạn - Cho vay dài hạn
Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng - Cho vay trực tiếp - Cho vay gián tiếp lOMoAR cPSD| 59054137
Câu 9: Hoạt động cung ứng dịch vụ Dịch vụ thanh toán
- Dịch vụ thanh toán trong nước
- Dịch vụ thanh toán quốc tế - Dịch vụ thẻ
- Dịch vụ ngân hàng điện tử Dịch vụ ủy thác - Ủy thác cho vay - Ủy thác đầu tư - Ủy thác nhờ thu
- Ủy thác chuyển tiền – thanh toán hộ - Ủy thác quản lý vốn
- Ủy thác quản lý danh mục đầu tư
Dịch vụ bảo lãnh: bảo lãnh khách hàng mua chịu hàng hóa, vay vốn,.. Dịch vụ tư vấn
Dịch vụ môi giới, đầu tư chứng khoán Dịch vụ ngân quỹ
CHƯƠNG 5: TÀI CHÍNH CÔNG Câu 1: Khái niệm, bản chất, đặc điểm tài chính công
Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do nhà nước tiến hành,
nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử
dụng các quỹ công nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của nhà nước và đáp
ứng các nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã hội. Bản chất:
Bản chất kinh tế: thu chi tài chính của nhà nước được thực hiện trong bối cảnh
nguồn lực giới hạn (quy mô và khả năng tạo lập)
- Lựa chọn hành động trong sự so sánh lợi ích và chi phí
- Tạo lập sự cân bằng về lợi ích kinh tế với khu vực tư lOMoAR cPSD| 59054137
Bản chất chính trị: Tài chính công gắn bó chặt chẽ với hệ thống quyền lực chính trị của 1 quốc gia:
- Quyền lực chính trị của Nhà nước
- Thực hiện các chính sách của nhà nước
- Ý đồ của các nhà chính trị
Đặc điểm của tài chính công:
- Nguồn thu: Thu nhập của tài chính công được lấy từ nhiều nguồn khác nhau,
trong các lĩnh vực khác nhau, sản xuất, kinh doanh, lưu thông, ở trong nước, ngoài nước,…
- Sản phẩm cung ứng: Tạo ra hàng hóa và dịch vụ công, mọi người dân có nhu cầu có thể tiếp cận.
- Nguyên tắc quản lý: Tôn trọng nguyên tắc công khai,minh bạch và có sự tham gia của công chúng.
- Sở hữu: thuộc sở hữu công cộng, sở hữu tòa dân mà Nhà nước là đại diện,
thường gọi là sở hữu nhà nước.
- Mục đích sử dụng: Các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong Tài chính công
được sử dụng vì lợi ích chung của toàn xã hội, của toàn quốc, của cả cộng đồng,
vì mục tiêu kinh tế vĩ mô, không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Chủ thể tài chính công: Chủ thể các hoạt động thu, chi trong Tài chính công do
nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức của Nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ
thực hiện các hoạt động thu, chi đó.
- Phạm vi hoạt động: có phạm vi hoạt động rộng trên hầu hết tất cả các lĩnh vực
kinh tế, xã hội, y tế, giáo dục, an ninh, quốc phòng văn hóa,… Câu 2: Trình bày
vai trò, cấu trúc (nội dung) tài chính công: Vai trò: lOMoAR cPSD| 59054137
- Huy động nguồn lực tài chính đảm bảo hoạt động của nhà nước và hệ thống chính trị.
- Điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
- Kiểm tra giám sát hoạt động tài chính của các lĩnh vực khác.
Cấu trúc (nội dung) tài chính công:
Phân loại tài chính công theo nội dung quản lý: - Ngân sách nhà nước - Tín dụng nhà nước
- Các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước
Phân loại dưới góc độ chủ thể trực tiếp quản lý các quỹ tiền tệ:
- Tài chính công tổng hợp
- Tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước - Tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Câu 3: Trình bày khái niệm, bản chất, đặc điểm, vai trò của ngân sách nhà nước.
Khái niệm: là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm
bảo các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Bản chất:
- Trên phương diện pháp lý: NSNN là một đạo luật dự trù các khoản thu, chi bằng
tiền của Nhà nước trong một thời gian nhất định
- Về tính chất của xã hội: NSNN luôn là 1 công cụ kinh tế của Nhà nước nhằm
phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Trên phương diện kinh tế: NSNN phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình phân phối sản phẩm xã hội. lOMoAR cPSD| 59054137 Đặc điểm:
- Việc tạo lập quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực của nhà nước và việc thực
hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở định luật.
- NSNN gắn với sở hữu Nhà nước mang lợi ích chung, lợi ích công cộng.
- NSNN được chia thành các quĩ nhỏ có mục đích riêng
- Hoạt động thu – chi chủ yếu theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp. Vai trò:
- Duy trì bộ máy nhà nước: đảm bảo cung cấp phương tiện vật chất cần thiết
cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước và cho các nhu cầu khác của nền kinh tế.
- Điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
• Điều tiết trong lĩnh vực kinh tế: Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm
bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững. Điều tiết về thị
trường: Bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát.
• Điều tiết về xã hội: Điều chỉnh thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
- Mở rộng quan hệ hợp tác
Câu 4: Trình bày khái niệm, đặc điểm, nội dung của thu ngân sách nhà nước.
Khái niệm: là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần
nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước. Đặc điểm:
- Có tính pháp lý: Thu NSNN được thực hiện theo quy định của pháp luật, đảm
bảo tính hợp pháp, hợp lý và công bằng.
- Có tính kế hoạch: Thu NSNN được xác định trong dự toán NSNN hàng năm,
được Quốc hội quyết định và được sử dụng theo đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật. lOMoAR cPSD| 59054137
- Có tính ổn định: Thu NSNN cần đảm bảo ổn định về cơ cấu, quy mô, thời
gian thu, đáp ứng nhu cầu chi NSNN.
- Có tính khả thi: Thu NSNN cần đảm bảo khả thi về khả năng thu, phù hợp với
thực tế kinh tế - xã hội. Nội dung:
- Phí: là khoản thu của ngân sách nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí của
các cơ quan sự nghiệp công cộng
- Thuế: là nguồn thu của ngân sách nhà nước dựa trên cơ sở động viên bắt buộc
một phần thu nhập của các cá nhân và tổ chức xã hội.
- Lệ phí: là khoản thu của NSNN nhằm bù đắp chi phí mà các cơ quan thực
hiện công tác quản lý Nhà nước đã bỏ ra.
Câu 5: Trình bày khái niệm, đặc điểm, nội dung chi ngân sách nhà nước:
Khái niệm: là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các
chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Đặc điểm:
- Gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà
nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ. Chi NSNN là sự phân phối và sử
dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của mình. Do đó, chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy nhà nước và những
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời
kỳ. - Gắn với quyền lực nhà nước, mang tích chất pháp lý cao. Chi NSNN là
sự thực hiện quyền lực của Nhà nước trong lĩnh vực tài chính. Do đó, chi
NSNN mang tính chất pháp lý cao, được quy định cụ thể trong các văn bản
pháp luật. - Có tính chất toàn diện, bao trùm. Chi NSNN bao gồm nhiều
khoản chi khác nhau, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, từ việc duy trì
bộ máy nhà nước đến việc phát triển kinh tế - xã hội. lOMoAR cPSD| 59054137
- Có tính kế hoạch, định lượng. Chi NSNN được dự toán và thực hiện theo kế
hoạch được Quốc hội quyết định. Do đó, chi NSNN có tính kế hoạch, định lượng cao.
- Có tính chất công khai, minh bạch. Chi NSNN là nguồn lực tài chính của Nhà
nước, được sử dụng để phục vụ cho lợi ích chung của toàn xã hội. Do đó, chi
NSNN phải được công khai, minh bạch để mọi người dân có thể giám sát. -
Có tính hiệu quả, tiết kiệm. Chi NSNN phải được sử dụng một cách hiệu quả,
tiết kiệm, tránh lãng phí, thất thoát. Nội dung:
+ Theo tính chất kinh tế, chi NSNN được chia thành chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
- Chi thường xuyên: là những khoản chi nhằm duy trì hoạt động của bộ máy
nhà nước, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội và thực hiện các chính sách xã hội
- Chi đầu tư phát triển là những khoản chi nhằm tạo ra các tài sản, cơ sở hạ
tầng, nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người dân và cải thiện đời sống xã hội.
+ Theo nội dung chi tiêu, chi NSNN được chia thành chi cho quốc phòng, an ninh;
chi cho kinh tế; chi cho văn hóa, giáo dục, y tế; chi cho xã hội; chi cho bảo vệ môi
trường; chi cho đối ngoại; chi cho dự trữ quốc gia; chi trả nợ vay.
+ Theo cơ quan quản lý, chi NSNN được chia thành chi của trung ương và chi của địa phương.
Câu 6: Trình bày khái niệm, mục tiêu, nội dung chính sách tài chính quốc gia
Khái niệm: Chính sách tài chính quốc gia là tập hợp các mục tiêu, biện pháp được
chính phủ mỗi quốc gia đề ra để tác động tới hệ thống tài chính của Quốc gia,