











Preview text:
lOMoAR cPSD| 61464806 GIAO TIẾP SƯ PHẠM
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIAO TIẾP SƯ PHẠM: 1. Khái niệm:
- Giao tiếp là quá trình tác động giữa con người với con người, trong đó diễn ra
sự tiếp xúc tâm lí, thể hiện ở sự trao đổi thông tin, trao đổi cảm xúc, hiểu biết và
ảnh hưởng qua lại với nhau.
+ Chủ thể trong quá trình giao tiếp là người nói
+ Khách thể trong quá trình giao tiếp là người nghe
+ Nội dung sự tác động qua lại: sự tiếp xúc tâm lí, sự gặp gỡ giao lưu về mặt tinh
thần, tâm lí của con người với con người (4 khía cạnh)
Trao đổi thông tin - 1 trong những khía cạnh nổi bật nhất, thuộc tính tất yếu
của giao tiếp, chứa đựng thông tin mang giá trị về mặt thông điệp
Trao đổi cảm xúc - VD: “Anh yêu em”; cảm xúc có thể đến theo sự rung cảm ,
trong quá trinh giao tiếp có 2 loại cảm xúc có thể truyền đạt:
+ Cảm xúc giữa người nói và người nghe
+ Cảm xúc với nội dung giao tiếp (2 bên cùng thể hiện, đánh giá giữa nội dung giao tiếp)
Hiểu biết lẫn nhau - “Tri giác lẫn nhau”: Không thể giao tiếp với nhau nếu
như không có sự phát triển mối quan hệ; tri giác có nhiều loại, đặc biệt là tri
giác xã hội - đánh giá người khác qua vẻ bề ngoài, phỏng đoán ban đầu về
năng lực, tính cách, trình độ,..”Trông mặt mà bắt hình dong”.
=> Hiểu biết cảm tính.
Gây ảnh hưởng lẫn nhau: Điều chỉnh và điều khiển thái độ, hành động.. của
bản thân và người khác.
VD: Đứa trẻ và gia đình, trước có con và sau khi có con bạn thay đổi như thế
nào? Nếp sống của gia đình ảnh hưởng tới sự phát triển của đứa trẻ như thế nào?
Khi ta muốn điều gì thì nói cho ngưới khác để họ thay đổi hoặc chính bản thân
suy nghĩ, liên tưởng, phân tích.. tới trường hợp đó để tự thay đổi..-> Nghĩ tới
người khác để thúc đẩy, cải thiện tình hình. (ảnh hưởng mạnh hơn so với tác động lẫ nhau).
=> Giao tiếp là con đường xã hội hóa đứa trẻ.
2. Giao tiếp sư phạm: 2.1. Khái niệm: -
Nghĩa rộng: Là quá trình tiếp xúc tâm lí, trong đó diễn ra sự tro đổi thông
tin, cảm xúc, nhận thức.. tác động qua lại lẫn nhau nhằm thiết lập mối quan hệ
giữa nhà giáo dục với đối tượng giáo dục. + Chủ thể: Giáo viên
+ Khách thể: Đối tượng giáo dục (học sinh); lực lượng giáo dục (cha mẹ
học sinh), các lực lượng khác… -
Nghĩa hẹp: Là sự tiếp xúc tâm lí nhà giáo dục và đối tượng giáo dục
nhằmtruyền đạt, lĩnh hội những tri thức khoa học, vốn sống, vốn kinh nghiệm, lOMoAR cPSD| 61464806
kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp.. để xây dựng, phát triển toàn diện nhân cách cho đối tượng giáo dục. + Chủ thể: Giáo viên
+ Khách thể: Đối tượng giáo dục (học sinh)
=> Nghĩa rộng: bao gồm tất cả mối quan hệ ; nghĩa hẹp: chỉ là mối quan hệ giáo viên, học sinh.
Có ý kiến : GTSP là quá trình đồng chủ thể : có thể đúng trong giao tiếp nói
chung. Nhưng trong GTSP là 1 loại hình nghề nghiệp, GV là chủ thể của hoạt
động sư phạm, HS là người tham gia vào hoạt động sư phạm với tư cách là người
tiếp nhận. => Học sinh có thể trở thành chủ thể của chính mình trong quá trình
giao tiếp, nhưng không trở thành chủ thể quá trình giao tiếp sư phạm. Với vai trò
chủ thể cần chủ động trong GT và chịu trách nhiệm với cuộc GT đấy. TÓM LẠI:
- Trong khái niệm giao tiếp sự phạm, bản chất của giao tiếp vẫn được bảo toàn.
- GTSP là loại hình đặc thù của giao tiếp, gắn với 1 số nghề nghiệp nhất định.
+ Mục đích: Để làm gì? Trao đổi thông tin, cảm xúc,..Tuy nhiên, GTSP
khác với giao tiếp đời thường.
VD: Đời thường, ai làm bạn phật ý -> buồn, dỗi, chiến tranh lạnh,..quyết định
duy trì mối quan hệ phụ thuộc vào cá nhân. => Thỏa mãn nhu cầu giao tiếp của
cá nhân, có thể lực chọ dừng lại/ tiếp tục mối quan hệ.
GTSP: Học sinh làm mình phật ý, thất vọng -> Phải điều chỉnh tâm trạng, cách
thức giáo dục => Phát triển học sinh.
+ Nội dung: đời thường - tất cả mọi thứ của đời sống; GTSP - nội dung
đời sống + thông tin khoa học + nội dung tâm lí: phong cách giảng dạy, phẩm
chất, năng lực của người dạ và người học.
+ Phương pháp: làm như thế nào? Quan trọng nhất là nhân cách nhà giáo dục;
Cảm hóa: dùng nhân cách, phẩm chất của mình để giáo dục học sinh. => Học
sinh hình thành nhân cách, phẩm chất phù hợp với tiêu chí xã hội yếu cầu. Thuyết
phục: tác động bằng tình cảm => Học sinh cảm nhận 1 cách sâu sắc, tự hiểu và
thay đổi (biên pháp giáo dục lâu dài được ưu tiên).
+ Điều kiện xã hội: được củng cố bởi truyền thống “tôn sư trọng đạo”.
Hiện nay giáo dục vẫn là cốt cách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho con người. + Nguyên tắc + Kĩ năng + Phong cách
3. Phân loại giao tiếp sư phạm: - Nhiều cách phân chia:
+ Phương tiện giao tiếp: ngôn ngữ - phi ngôn ngữ
+ Khoảng cách: trực tiếp - gián tiếp lOMoAR cPSD| 61464806
+ Quy cách: chính thức - không chính thức - Ưu điểm - Nhược điểm:
4. Chức năng giao tiếp sư phạm:
- Chức năng trao đổi thông tin
- Chức năng trao đổi cảm xúc - Đánh giá lẫn nhau
- Gây ảnh hưởng, tác động lẫn nhau
- Điều khiển hoạt động nhóm: GV không thực hiện GTSP với 1 cá nhân họcsinh
mà là 1 nhóm/ tập thể học sinh.
5. Vai trò của hoạt động sư phạm: -
Đối với giao tiếp sư phạm:
+ Bộ phận cấu thành không thể tách rời
+ Phương tiện, điều kiện thực hiện
+ Kết hợp các lực lượng giáo dục -
Đối với đối tượng giáo dục:
+ Là con đường giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo 1 cách ngắn và nhanh nhất.
+ Phát triển về đạo đức.
- Đối với nhà giáo dục:
+ Hiểu sâu về môn khoa học mình phục trách, phát triển nghiệp vụ.. +
Hình thành tính kiên trì, nhẫn nại; nhìn nhận mọi thứ khoan dung hơn, hạ thấp yêu cầu..
+ Hỗ trợ trong cuộc sống gia đình, cá nhân
=> Con đường hoàn thiện kĩ năng, phẩm chất nghề cùng nhân cách của cá nhân người giáo viên.
6. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm
- Nguyên tắc: Hệ thống những quan điểm, chuẩn mực quy định; có tác dụngđịnh
hướng những hành động, suy nghĩ của chủ thể giao tiếp cũng như việc lựa chọn
các phương pháp, phương tiện giao tiếp trong hoạt động sư phạm.
* Nguyên tắc đảm bảo tính mô phạm:
- Mô phạm - gương mẫu, khuôn mẫu
- Bản chất: Đảm bảo sự mẫu mực trong nhân cách người thầy giáo.
- Cơ sở đề ra nguyên tắc:
+ Đặc điểm nghề dạy học
+ Yêu cầu với GV trong hoạt động sư phạm + Biểu hiện:
Nhận thức: hiểu vị trí, vai trò, trach nhiệm, tầm ảnh hưởng của nhân cách
mình tới người học. Thái độ: yêu thương, tôn trọng
Hành vi: mẫu mực với mọi người xung quanh lOMoAR cPSD| 61464806
b.Nguyên tắc tôn trọng nhân cách người học:
- Tôn trọng tất cả các quyền của người học
- Không xúc phạm thân thể, danh dự người học
- Không áp đặt suy nghĩ, lắng nghe, tạo điều kiện để người học bộc lộ nhậnthức, thái độ.
- Đối xử công bằng và tạo môi trường học tập bình đẳng
- Quan tâm, hiểu đặc điểm, hoàn cảnh của người học
- Đặt ra yêu cầu cao và giúp người học thực hiện được các yêu cầu đó.
c.Nguyên tắc có niềm tin và thiện chí với người học: * Biểu hiện 1:
- Tin tưởng vào năng lực và phẩm chất của người học.
- Luôn khẳng định cái đúng về ưu điểm, nét tích cực của người học để các emhiểu
phát huy được điểm mạnh của bản thân.
-> Không khuyến khích việc chê bai để giúp trẻ tiến bộ hơn. * Biểu hiện 2:
- Đánh giá người học theo chiều hướng phát triển ngay cả khi người học tạmthời
mắc lỗi (“tạm ứng niềm tin”).
- Tránh đánh giá theo kiểu quy chụp, định kiến. * Biểu hiện 3:
- Tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh thể hiện bản thân và phấn đấu vươn lên.-
Khuyến khích, động viên khi học sinh tiến bộ, chỉ ra lỗi sai và cách khắc phục khi các em mắc lỗi.
d.Nguyên tắc đồng cảm với người học:
- Đặt mình vào vị trí người khác
- Hiểu đúng, cảm nhận đúng - Cảm thông, chia sẻ
=> Đồng cảm: Đặt mình vào vị trí của người học để hiểu được những suy nghĩ,
băn khoăn của các em; từ đó lựa chọn những cách thức giao tiếp cho phù hợp. lOMoAR cPSD| 61464806
1.7.1. Khái niệm phong cách GTSP:
- Là phương thức ứng xử, hành động tương đối ổn định và bề vững của ngườidạy
trong quá trình giao tiếp với ngưới học. - 2 phần: + Cá nhân tự tạo
+ Arnh hưởng nghề nghiệp
Phong cách: là tác phong, cung cách sinh hoạt, làm việc, ứng xử,..tạo ra dấu ấn
riêng của cá nhân, hay của 1 nhóm người nào đó.
1.7.2. Các loại phong cách trong GTSP: * Các loại: - Phong cách dân chủ: lOMoAR cPSD| 61464806 - Phong cách độc đoán: - Phong cách tự do: lOMoAR cPSD| 61464806
=> Phong cách GTSP:
- Mỗi loại phong cách GTSP có ưu, ngược điểm riêng.
- Tùy vào mục đích, nội dung, phương tiện giao tiếp, tính chất mối quan hệgiữa
các thành viên trong tập thể.. mà người dạy lựa chọn, thể hiện phong cách GTSP cho phù hợp.
1.8. Phương tiện GTSP: - Ngôn ngữ - Phi ngôn ngữ
* Đặc điểm mà PCGTSP nên có:
- Mẫu mực mà không cứng nhắc
- Đĩnh đạc mà không quá nghiêm trang
- Tự tin mà không tự cao tự đại
- Tự nhiên mà không suồng sã
- Giản dị mà không luộm thuộm
- Lịch sự mà không cầu kì
- Tế nhị mà không xã giao, khách sáo 1.9 Quy trình GTSP:
*Căn cứ vào các khâu của quá trình dạy học và giáo dục: lOMoAR cPSD| 61464806 1.10. Kĩ năng GTSP: * Khái niệm:
- Kĩ năng: sự vận dụng những tri thức đã lĩnh hội được để thực hiện có kết
quảmột hoạt động tương ứng trong những điều kiện nhất định.
- Kĩ năng GTSP: sự vận dụng những hiểu biết về nội dung, hình thức,
phươngtiện, nguyên tắc, phong cách GTSP của người giáo viên vào việc thực
hieejnmootj cách đúng đắn, thành thục, linh hoạt các hành động giao tiếp với
học sinh nhằm đạt mục đích GTSP.
*Các nhóm kĩ năng GTSP:
Ưu điểm: Sát với các giai đoạn của quá trình GTSP Hạn chế:
- Có tính chất “tuyến tính” theo thời gian, chưa tính tới sự phối hợp, giao thoagiữa các kĩ năng.
- Chung chúng, khó thao tác và rèn luyện
1.10.1. Kĩ năng gây ấn tượng ban đầu: lOMoAR cPSD| 61464806
*Những điều nên thực hiện:
1. Giới thiệu ngắn gọn về bản thân để học sinh có những thông tin ban đầu vềgiáo viên.
2. Trang phục, nước hoa, đồ trang sức,.. lịch sự, phù hợp với tính cách, dáng
vẻcủa bản thân, với môi trường sư phạm.
“Phải lực chọn thứ quần áo thích nghi với nhân cách, đừng để nhân cách mình
phải chịu mang tính cách của quần áo.” (E.Wheeler)
3. Nét mặt, ánh mắt nên vui tươi, niềm nở, thể hiện được thần sắc trong quátrình giao tiếp.
4. Khéo léo sử dụng kết hợp ngôn ngữ và cử chỉ, điệu bộ.
5. Thái độ bình tính, tự tin.
6. Trò chuyện với học sinh một cách tự nhiên, cởi mở, chân tình (không quátrịnh
trọng nhưng cũng không suồng sã, thân mật thái quá.)
7. Cần có sự hiểu biết nhất định về học sinh (tên, tuổi, tính cách, sở trường,hoàn cảnh gia đình,..)
8. Lắng nghe trước, nói và hành động sau
9. Ghi nhớ nhanh những thông tin cơ bản, cố gắng nhớ tên, tuổi, một vài đặcđiểm
nổi bật của học sinh, nhắc tên học sinh trong quá trình giao tiếp.
*Những điều nên tránh:
1. Đề cập đến những vấn đề riêng tư, tế nhị.
2. Khoa trương sự hiểu biết/ nhiệt tình.
3. Ngắt lời học sinh khi các em đang nói.
4. “Dạy khôn” học sinh khi các em có điều gì sơ suất.
5. Nhận xét vội vàng, quy chụp, định kiến về học sinh. Vì vậy, nên:
1. Về trang phục: nghiêm túc, lịch sự
2. Về ngôn ngữ: nói to, rõ ràng, chậm rãi3. Về cử chỉ, điệu bộ: điềm tĩnh, từ tốn
4. Về nội dung phát biểu, tác phong: -
Chuẩn bị phần giới thiệu bản thân (hoạt động làm quen) sao cho
ngắngọn, súc tích (nên chuẩn bị 2-3 phương án khác nhau và tập nói trước gương). - Đúng giờ -
Chỉnh tề, nghiêm túc (không túm 5 tụm 3 nói chuyện hoặc cười
đùa;không đùn đẩy nhau vào lớp, không đi lại hoặc đứng, ngồi vạ vật trong sân trường.) -
Chủ động chào hỏi tất cả mọi người khi gắp hoặc ra về. *Lưu ý: -
Không có lần thứ 2 để tạo ấn tượng ban đầu -
Tuy nhiên, ấn tượng ban đầu không phải tất cả lOMoAR cPSD| 61464806 -
Chủ động tạo dựng ấn tượng tốt đẹp về bản thân qua suy nghĩ, lời
nói, hànhđộng phù hợp. Vì vậy, nên:
1. Chăm chỉ, nghiêm túc trong những công việc được giao (làm đủ, làm đúng,
làm sáng tạo, hiệu quả). 2. Chủ động:
- Chào hỏi, trò chuyện với giáo viên, học sinh.
- Đề xuất kế hoạch, nguyện vọng (nếu có)
- Làm một số việc khác dù không liên quan trực tiếp tới việc học tập (nếu cóthể).
Đặc biệt lưu ý cách bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, hoặc trao đổi thông tin (qua các phương tiện khác nhau).
3. Biết chấp nhận:
- Sự khác biệt giữa người khác và mình
- Hoàn cảnh và điều kiện
- Nhược điểm của mình và cách khắc phục.
1.10.2. Kĩ năng lắng nghe tích cực trong GTSP:
1.10.3. Kĩ năng giải quyết TH GTSP:
- Tình huống GTSP: là những hiện tượng, hòan cảnh xuất hiện trong quá trìnhdạy
học và GD, chứa đựng những mâu thuẫn và vấn đề cần giải quyết. - Yếu tố cấu
thành: giáo viên - học sinh - Phân loại:
+ GV - HS (khó khăn trong giao tiếp với GV, bạn, trong học tập) + GV - cha mẹ học sinh
+ GV - đồng nghiệp và các lự lượng GD khác
(bất đồng quan điểm; thiếu tôn trọng, hợp tác; có đề nghị khó xử, gây áp lực) lOMoAR cPSD| 61464806
* Khái niệm kĩ năng giải quyết TH GTSP:
- Là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm sư phạm và ứng xử của người giáo
viênvào các điều kiện khác nhau để giải quyết 1 cách hợp lí các tình huống nảy
sinh trong quá trình dạy học và giáo dục. *Nguyên tắc chung:
- Đảm bảo tất cả các nguyên tắc GTSP (mô phạm, tôn trọng, thiên chí,..)
- Đảm bảo nguyên tắc dạy học
- Đảm bảo các nguyên tắc giáo dục (thống nhất gia đình - nhà trường - xãhội,..)
- Đảm bảo nguyên tắc xử lí tình huống nói chung *Quy trình: - Xác định vấn đề - Thu thập thông tin - Nếu giả thiết - Lựa chọn giải pháp
- Đánh giá, rút kinh nghiệm
*Cách giải quyết tình huống: Chia ra các nhóm quan hệ: - Với học sinh: + bước 1 + bước 2 + bước 3
- Với tập thể học sinh:
- Với cha mẹ học sinh:
CHƯƠNG 2: GIAO TIẾP SƯ PHẠM GIỮA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
2.1. Một số đặc điểm của tâm lí học sinh lOMoAR cPSD| 61464806
2.2. Nội dung giao tiếp giữa gv - hs: - Nội dung tâm lí - Nội dung đời sống
- Nội dung công việc (khoa học, sự vụ)
2.3. Sử dụng phong cách GTSP với học sinh: