Chương 1 ôn tập lý thuyết - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

a/ Nguồn gốc.- Nguồn gốc nhận thức: TƯ DUY TRỪU TƯỢNG.- Nguồn gốc xã hội: XH phân chia thành hai hạng người là. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

CHƯƠNG I: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TH MÁC-LEENIN.
I/ Triết học và vấn đề cơ bản của triết học.
1/ Khái lược về triết học.
a/ Nguồn gốc.
- Nguồn gốc nhận thức: TƯ DUY TRỪU TƯỢNG.
- Nguồn gốc xã hội: XH phân chia thành hai hạng người là
+ Lao động trí óc.
+Lao động chân tay.
b/ Khái niệm triết học.
-CN Mác-Leenin: TH là một hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về TG và vị trí
của con người trong TG đó, là khoa học về những quy luật vận động phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
c/ Đối tượng của triết học
- Triết học Mác-Leenin: Giải quyết mqh giữa tư duy và tồn tại, giữa vật chất và ý
thức trên lập trường duy vật triệt để và nghiên cứu những quy luật chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy.
d/ Triết học – hạt nhân lí luận của TG quan.
- TG quan là hệ thống các quan điểm của con người về TG và về vị trí, vai trò
của con người trong TG đó.
- Có nhiều loại hình TG quan: khoa học và ko khoa học, thần thoại, tôn giáo và
triết học; TGQ của các khoa học cụ thể… Trong đó, TGQ TH đóng vai trò là
hạt nhân lí luận. Vì:
+ TH là TGQ chung nhất, khái quát nhất.
+ Nó có ảnh hưởng, định hướng cho các TGQ khác.
2/ Vấn đề cơ bản của TH.
- CN duy vật (3 hình thức): CN duy - Khả tri
Vật biện chứng quyết định. – Bất khả thi.
- CN duy tâm: khách quan và chủ quan.
Con người có khả năng nhận thức TG và còn có thể cải tạo lại TG.
3. Biện chứng và siêu hình.
a/ Khái niệm.
Mặt thứ nhất:
giữa vật chất và ý
thức
Mặt thứ hai: Con
người có khả
năng nhận thức?
- PP siêu hình: sgk. => Tư duy cứng ngắc chỉ dựa trên phản đề tuyệt đối. Chỉ có
tác dụng trong một thời gian nhất định.
- PP biện chứng: sgk => pp biện chứng là một pp TH phản ánh đúng bản chất
của TG khách quan, cho nên đây là pp tư duy khoa học giúp con người nhận
thức đúng về TG để cải tạo, biến đổi TG.
Phân tích mqh giữa vật chất và ý thức? Từ đó rút ra ý nghĩa pp luận và vận
dụng ý nghĩa pp luận đó để …
II/ Vai trò của TH Mác-Lenin.
a/ SGK.
b/ SGK.
Yêu cầu trong học tập:
1. Hiểu đúng tinh thần, chống xu hướng kính viện, giáo điều.
2. Đặt chúng trong mối liên hệ với các luận điểm khác.
3. Gắn luận điểm chủ nghĩa Mac Lenin với thực tiễn CM Việt Nam.
4. Quá trình học, nghiên cứu đồng thời là tụ giáo dục, tu dưỡng, rèn luyện.
5. Nghiên cứu cần đặt trong lịch sử phát triển của nhân loại bởi sự kế thừa và phát
triển những tinh hoa lịch sử.
CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG.
I/ SGK
1/ SGK
a/ SGK
ĐN vật chất của Lenin: “ Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
Sự vận động của con người là yếu tố quyết định.
Khái niệm ý thức: là sự phản ánh năng động, sáng tạo TG khách quan vào bộ
óc con người. Trên hai cơ sở là tự nhiên và XH.
Phản ánh ý thức là cao nhất chỉ có ở người.
Như vậy, ý thức ra đời có hai nguồn gốc: tự nhiên và XH trong đó XH giữ vai
trò quyết định.
b/ SGK.
3.Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
- Vật chất quyết định ý thức.
+ Thứ nhất: vật chất là cơ sở, là nguồn gốc của ý thức.
+ Thứ hai: vật chất quy định nội dung và xu hướng biến đổi của ý thức.
+ Thứ ba: vật chất là điều kiện để thực hiện hóa ý thức, tư tưởng.
- Tính độc lập tương đối và tác động trở lại của VC-YT.
1. Ý thức có thể thay đổi nhanh, chậm.
2. Thông qua hoạt động thực tiễn của con người, ý thức có thể làm những biến đổi
điều kiện, hoàn cảnh vật chất phục vụ đời sống con người.
3. Ý thức là tinh thần, định hướng, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con động lực
người.
=> Ý thức tác động trở lại vật chất theo hai xu hướng:
Một là ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan có tác dụng thúc đẩy hoạt động
thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.
Hai là ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan sẽ kìm hãm hoạt động thực
tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.
- Ý nghĩa phương pháp luận.
- Trong mọi hoạt động nhận thức, thực tiễn phải xuất phát từ , nguyên tắc khách quan
nghĩa là:
+ Mọi chủ trường đường lối, kế hoạch, mục tiêu… đều phải xuất phát từ những điều
kiện, tiền đề vật chất hiện có.
+ Phải tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan
+ Nhận thức, cải tạo sự vật hiện tượng phải xuất phát từ chính bản thân sự vật hiện
tượng, phải , tránh tô hồng hoặc bôi đen đối tượng.chân thực đúng đắn
*Tìm các ví dụ, trường hợp xuất phát từ vấn đề nghiên cứu chỉ ra:
- Những điều kiện vật chất xoay quanh vấn đề.
- Những giải pháp, cách thức để phát huy hiệu quả của vấn đề.
=> Vận dụng nguyên tắc khách quan.
II/ Biện chứng duy vật.
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật.
Liên hệ: tác động, quy định, chuyển hóa => Giữa các mặt, các yếu tố trong một
SVHT, giữa SVHT với nhau
Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự
vật, hiện tượng của thế giới.
Tính chất mối liên hệ:
- Tính khách quan: => Tự thân vốn có
- Tính phổ biến: => Tất cả các lĩnh vực.
- Tính đa dạng: => Lĩnh vực phạm vi, điều kiện khác
Liên hệ khác nhau.
Vai trò, vị trí khác nhau.
2.2 Nguyên lí về sự phát triển.
Phát triển: => vận động
= > Thấp lên cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Biểu hiện = > sự tăng lên về lượng.
= > sự nhảy vọt về chất.
Kết quả: cái mới ra đời thay thế cái cũ.
Tính chất phát triển:
- Tính khách quan: + Nhu cầu tự thân.
+ Nguyên nhân từ bên trong.
- Tính phổ biến: + Tất cả các lĩnh vực.
- Tính đa dạng, phong phú: lĩnh vực, phạm vi, điều kiện khác nhau = > phát triển
khác nhau.
Ý nghĩa pp luận của sự phát triển:
= > Đặt SVHT trong xu hướng vận động đi lên.
= > những tình huống có thể xảy ra để chủ động nhận thức, giải quyết.Dự báo
Quan hệ biện chứng về cái chung, cái riêng và cái đơn nhất: Slide ppt trang 36.
Ý nghĩa pp luận:
- Muốn biết được cái chung thì phải xuất phát từ cái riêng.
- Vì cái riêng tồn tại trong mối qhe với cái chung, nên muốn hiểu cái riêng phải
gắn nó với cái chung.
- Mỗi svht đều có những nét độc đáo riêng, cho nên phải ứng dụng cái riêng
mềm dẻo, thích hợp.
Vận dụng cái chung phải tính đến cái đặc thù: Từ nguyên lí này Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã vận dụng vào hoàn cảnh lịch sử của Việt Nam.
Cặp phạm trù nội dung và hình thức:
- Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ tất cả những mặt, những yếu tố,
những quá trình tạo nên sự vật, diễn ra trong sự vật.
- Hình thức là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển
của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của
các sự vật đó.
Sử, luật Việt Nam thành văn ra đời vào thời Lý (tầm TK thứ 10).
Khoảng 3000 năm TCN đã ra đời chữ viết ở Ấn Độ, Trung Quốc.
3 quy luật cơ bản: lượng chất, phủ định của phủ định,…
3 quy luật ko cơ bản: 6 cặp phạm trù.
*Phân tích nguyên lí về mối liên hệ phổ biến: từ đó rút ra ý nghĩa pp luận: Nguyên
tắc toàn diện và nguyên tắc lịch sử- cụ thể.
Bài làm:
Nli là gì?
Mối lh là gì?
Tính chất mối liên hệ.
* Cơ sở lí luận nào để rút ra quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể: phân
tích cơ sở đó. Vận dụng ý nghĩa pp luận để …
* Nghiên cứu phép biện chứng duy vật, bạn rút ra những ý nghĩa pp luận nào( trình
bày dưới dạng gạch đầu dòng). Trong các ý nghĩa pp luận chọn một ý nghĩa mà
bạn tâm đắc nhất, vận dụng để giải quyết 1 vấn đề mà bạn chọn.
PP luận gắn lí luận với thực tiễn là cơ sở, động lực mục đích và tiêu chuẩn để ktra.
Hoạt động vật chất là hoạt động mà con người sử dụng các công cụ phương tiện
vật chất để tác động vào TG vật chất nhằm cải biến TG vật chất phục vụ cho nhu
cầu của con người. Do vậy toàn bộ hoạt động vật chất đều là những hoạt động có
mục đích ( để làm gì? Tạo ra cái gì?).
Mang tính lịch sử- xã hội: Nghĩa là ở mỗi thời kì lịch sử khác nhau trong những
bối cảnh XH khác nhau, con người có các cách thức để hoạt động vật chất khác
nhau.
Thực tiễn có các hình thức cơ bản của nó:
- Hoạt động sx vật chất.
- Hoạt động chính trị- xã hội.
- Thực nghiệm khoa học.
Chỉ ra hoạt động thực tiễn là cơ sở động lực ntn, là mục đích ntn, là tiêu chuẩn
đánh giá ntn.
Vai trò của thực tiễn với nhận thức: Thức tiễn là cơ sở( tạo ra nền tảng, tạo ra vấn
đề,… cho nhận thức thực hiện.
Thực tiễn là động lực của nhận thức ( thực tiễn thúc đẩy nhận thức phát triển
nhanh và mạnh hơn)
Hoạt động thực tiên giúp giác quan con người phát triển tại ra thói quen, kĩ năng…
Thực tiễn là mục đích của nhận thức vì ko có hoạt động nhận thức nào vô mục
đích ( nhận thức để làm gì?)
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra đánh giá chân lí: kết quả của nhận thức là tri
thức về đối tượng. Muốn biết được tri thức đúng hay sai cần phải có ứng dụng tri
thức đó vào thực tiễn để kiểm nghiệm tính đúng sai của nó ( cho một ví dụ: tìm
một phát minh của nhân loại chỉ ra nhân loại đã kiểm nghiệm phát minh đó thế nào
trong thực tiễn.)
CHƯƠNG III: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
I. Sản xuất vật chất:
- Là quá trình người lao động tham gia vào việc sáng tạo và sử dụng công cụ lao
động, đối tượng lao động để sản xuất vật chất.
- Trong quá trình sản xuất vật chất: các mối quan hệ XH giữa người với người đc
nảy sinh và phát triển; sản xuất cũng làm cho con người hoàn thiện mình (nâng
cao trình độ kĩ năng, hoàn thiện bản thân..); sản xuất cũng giúp XH vận động
từ thấp đến cao.
II. Quy luật về sự phù hợp của QHSX và trình độ phát triển của LLSX.
1. Lực lượng sản xuất. gồm người lao động và tư liệu xs.
- LLSX biểu hiện mqh giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, thể
hiện năng lực thực tiễn của con người
- Người lao động gồm trí lực và thể lực.
- Tư liệu sản xuất gồm tư liệu ld (công cụ ld và phương tiện ld) và đối tượng lao
động ( tự nhiên và nhân tạo).
- Quan hệ sản xuất: Quan hệ phân phối sp; Quan hệ tổ chức, quản lí sản xuất;
Quan hệ sở hữu TLSX
Quy luật:
- Vì các yếu tố của lực lượng sản xuất: người lao động (kinh nghiệm làm việc
trình độ lao động do yếu tố tự thân phát triển hoặc do người lao động được đào
tạo, bồi dưỡng,…) làm cho yếu tố người lao động không ngừng vận động, kéo
theo quan hệ giữa người với người trong sản xuất cũng ko ngừng vận động.
- Người lao động phát triển sẽ làm cho tư liệu sx cũng ko ngừng phát triển, khiến
cho lực lượng sản xuất bao h cũng mang yếu tố quyết định đ/v quan hệ sx.
CÂU HỎI CẦN LÀM: Chọn một tập đoàn kinh tế ở VN
1. Chỉ ra sự phát triển của người lao động (kĩ năng, trình độ,..) cách đây 10 năm
và hiện nay.
2. Phân tích sự phát triên của tư liệu sx của tập đoàn đó (10 năm trước và hiện
nay).
Bài làm:
Tập đoàn Vingroup.
1. – Những năm đầu Vingroup chỉ chú tâm vào bất động sản là ngành xương
sống và cốt yếu nhưng trong 10 năm qua tập đoàn vingroup đã phát triển
từ các lĩnh vực chủ chốt trên nhiều lĩnh vực => số lượng người lao động
tăng mạnh, trình độ ngày càng được cải thiện, kĩ thuật ngày càng được
nâng cao.
2.
Lĩnh vực bất động sản: Vinhomes, VinCity, Vincom Retail
Trong đó, Vinhomes được đánh giá thương hiệu nhà cao cấp hàng đầu
trong ngành bất động sản.
Vincity dòng bất động sản đại chúng, được đánh giá cao giá trị chất lượng
đồng bộ – tiện ích.
Vincom Retail chuỗi bất động sản thương mại phổ biến cả nước, đa dạng về
ẩm thực, khu vui chơi.
Lĩnh vực du lịch, giải trí: Vinpearl, Vinpearl Land, Vinpearl Golf,
VinTaTa
Trong đó, Vinpearl thương hiệu du lịch, nghỉ dưỡng tưởng hàng đầu Việt
Nam. Tổng cộng hệ thống nghỉ dưỡng này 31 khách sạn, biệt thự 13.000
phòng nằm ngay cạnh bờ biển. Trong chuỗi hệ thống còn bao gồm dịch vụ, tiện
ích như công viên giải trí, sân gôn, bể bơi,…
Lĩnh vực bán lẻ: VinMart và VinMart+, VinPro, Adayroi, VinID
Trong đó, Vinmart Vinmart+ phổ biến như chuỗi các siêu thị, cửa hàng
tiện ích với chất lượng được kiểm soát chặt chẽ, nghiêm ngặt. Còn Vinpro
thương hiệu bán lẻ điện máy, công nghệ với sản phẩm điện thoại, thiết bị gia
đình,…
Lĩnh vực y tế: Vinmec, VinFa
Vinmec được tập đoàn Vingroup chú trọng đầu tư vào năm 2012. Với sứ mệnh
“Chăm sóc bằng tài năng, y đức và sự thấu cảm”, Vinmec định hướng phát triển
thành hệ thống y tế hàn lâm vươn tầm quốc tế.
Năm 2018, Vingroup mở rộng phát triển lĩnh vực y tế bằng việc cho ra đời
thương hiệu VinFa với mục tiêu ban đầu là sản xuất thuốc.
Lĩnh vực giáo dục: Vinschool, VinUni
Vingroup cũng chú trọng đầu tư lĩnh vực giáo dục bằng việc thành lập chuỗi hệ
thống trường học Vinschool. Là chuỗi hệ thống trường mầm non liên thông tiểu
học, trung học sở, trung học phổ thông. Năm 2018, hệ thống này tiếp tục mở
rộng với sự thành lập thương hiệu VinUni.
Lĩnh vực nông nghiệp: VinEco
Mục tiêu của thương hiệu VinEco cung cấp cho người dùng các sản phẩm
xanh, sạch, đảm bảo chất lượng an toàn cho người tiêu dùng. Đồng thời,
thương hiệu này cũng khuyến khích người dùng chung tay xây dựng nền nông
nghiệp vững chắc cho thế hệ tương lai.
Về Công nghiệp, Vingroup 2 thương hiệu nổi tiếng VinFast
VinSmart. Trong đó Vinfast được định hướng thương hiệu ô mang đậm
tinh thần Việt Namhướng tới đẳng cấp quốc tế. VinSmart công ty nghiên
cứu, sản xuất sản phẩm điện tử thông minh, AI và IoT.
Về Công nghệ, VinGroup sáng lập VinTech City với mục tiêu hỗ trợ cho hệ
sinh thái nghiên cứu phát triển công nghệ Việt. VinTech chủ yếu hoạt thông
theo mô hình Silicon Valley.
So với 10 năm trước thì số lượng các công trình bất động sản, các dự án
về y tế, giáo dục,bán lẻ,.... tăng mạnh, kiệu sản xuất càng ngày phải
được nâng cấp đổi mới thường xuyên để theo kịp tiến độ xây dựng
cũng như nâng cấp các sở hạ tầng của tập đoàn. Các thiết bị phải hiện
đại so với những thiết bị cũ 10 năm trước, nhiều lợi ích và tiện lợi hơn để
giữ vững sự phát triển từng ngày của tập đoàn.
CÂU HỎI DÁN LINK LMS:
- Nguồn nhân lực chất lượng cao ở VN được hiểu ntn? Em biết gì về đề án vị trí
việc làm được triển khai hiện nay? Đề án này nhằm phát triển lực lượng sx ntn?
- Nhà nước pháp quyền được xây dựng ở VN hiện nay là gì?
Bài làm:
- Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm chỉ người lao động có sức
khỏe thể chất, tinh thần tốt; có trình độ tay nghề cao, khả năng lao động
giỏi và kỹ năng chuyên môn tốt trong nghề; có những phẩm chất xã hội
tốt đẹp, như tinh thần nhân văn, tập thể, hòa nhập, thích nghi làm việc
trong môi trường đa văn hóa...
- Đề án được triển khai hiện nay nhằm phát triển lực lượng sản xuất theo
em biết:
Mục đích xây dựng Đề án là làm cơ sở để cơ quan, đơn vị rà soát lại cơ cấu tổ
chức, cách thức bố trí, phân công nhiệm vụ cho các phòng, ban, đơn vị trực
thuộc; xác định vị trí việc làm trong tổ chức gắn với việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong
các cơ quan, đơn vị phù hợp, bảo đảm cơ cấu ngạch, chức danh nghề nghiệp
hợp lý, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
Căn cứ Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, cơ quan, đơn vị thực hiện tuyển
dụng, quản lý, đào tạo, kiểm tra, đánh giá, quy hoạch, nâng ngạch, thăng hạng,
đào tạo, bồi dưỡng… đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tiến tới cải cách
tiền lương hiệu quả.
- Nhà nước pháp quyền được xây dựng ở Việt Nam hiện nay là Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
+ Là Nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; bảo đảm tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; được tổ chức, hoạt động trên cơ sở Hiến
pháp pháp luật, bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp pháp luật trong đời
sống xã hội.
+ Là Nhà nước tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống
nhất, nhưng có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quá
trình thực hiện quyền lực nhà nước về mặt lập pháp, hành pháp pháp; tôn
trọng, thực hiệnbảo vệ quyền con người, tất cảhạnh phúc của con người;
bảo đảm trách nhiệm giữa nhà nước công dân, thực hành dân chủ gắn với
tăng cường kỷ cương, kỷ luật.
+ Đó là Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, đồng thời bảo đảm sự
giám sát của nhân dân, sự giám sát phản biện hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; thực hiện đường lối hòa bình,
hữu nghị với nhân dân các dân tộc và các nhà nước trên thế giới trên nguyên tắc
tôn trọng độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau cùng lợi; đồng thời tôn trọng cam kết thực
hiện các công ước, điều ước, hiệp ước quốc tế đã tham gia, ký kết, phê chuẩn.
Câu hỏi thi:
Phân tích quy luật biện chứng giữa LLSX QHSX (ptich sự phù hợp giữa
QHSX với sự phát triển của LLSX)
Phân tích mqh biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Câu hỏi khởi động:
Giai đoạn trước 1986, Việt Nam có bao nhiêu thành phần kinh tế.
-Trước năm 1986, nền kinh tế Việt Nam nền kinh tế có hai hình thức sở hữu,
hai loại hình kinh tế chủ yếu là xí nghiệp quốc doanh và tập thể, chỉ có một ít
loại hình kinh tế thể, chưa kinh tế nhân kinh tế vốn đầu nước
ngoài
Trong các thành phần kinh tế ở VN hiện nay, mỗi thành phần kinh tế cho hai ví
dụ cụ thể công ti minh họa.
Thành phần kinh tế Nhà nước
- Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)
Thành phần kinh tế tập thể
- Hợp tác xã chăn nuôi Nam Sách- Hải Dương
- Hợp tác xã nông nghiệp Sa Bình - Trà Vinh
Thành phần kinh tế tư nhân
- Công ty Cổ phần Tập đoàn Vàng bạc Đá quý DOJI
- Công ty Cổ phần FPT
Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
- Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV)
- Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam
Thành phần kinh tế tư bản nhà nước:
- Công ty Liên doanh Honda Việt Nam
- Công ty Liên doanh Nhà Máy Bia Heniken Việt Nam
Tóm tắt nội dung quy luật:
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng: toàn bộ cơ cấu kinh tế xã
hội ntn sẽ quyết định kiểu nhà nước, kiểu tổ chức XH, các tư tưởng chính
trị pháp quyền, tôn giáo, thẩm mỹ, đạo đức,.. trong XH.
VD: Khi ta giải phóng đất nước ta chuyển từ giai đoạn XH trước sang sau,
đổi ngay kiểu nhà nước, chính trị sau Cách Mạng, đổi cơ sở hạ tầng theo
định hướng khác, đổi tư tưởng đạo đức sang hướng khác.
- Kiến trúc thượng tầng không chỉ chịu tác động của cơ sở hạ tầng mà còn
tác động trở lại cơ sở hạ tầng. Thông qua việc nhận thức sự biến đổi của
cơ sở hạ tầng, con người thay đổi tư tưởng chính trị, thẩm mỹ, tôn giáo,
đạo đức, … để phù hợp
VD: Sửa đổi luật đất đai, sửa đổi luật đầu tư, đổi cơ chế nhà nước, đổi đạo
đức tư tưởng,…
- Hình thái kinh tế XH là XH ở một giai đoạn lịch sử nhất định với một
kiểu lực lượng sx tương ứng với nó là quan hệ sx phù hợp, tạo thành cơ
sở hạ tầng của XH đó trong một giai đoạn lịch sử nhất định, tương ứng
với một kiến trúc thượng tầng xây dựng trên nó.
- Xã hội sẽ vận động từ hình thái kinh tế XH này lên HTKT XH cao hơn.
Đó là một quá trình liên tục do sự phát triển tự nhiên của LLSX và do sự
tác động của con người như một tiến trình lịch sử ( LLSX đổi=> QHSX
đổi=> Kiến trúc TT đổi)
- => Sự phát triển của các hình thái KTXH vừa mang tính lịch sử vừa
mang tính tự nhiên.
Câu hỏi:
- Động lực nào đưa đến sự biến chuyển từ hình thái kinh tế xã hội này lên
hình thái kinh tế xã hội khác cao hơn: Đó là đấu tranh giai cấp và cách
mạng XH.
Câu hỏi chuẩn bị:
1. Chỉ ra trong xã hội hiện tượng gì biểu hiện:
- Xu thế của XH đi trước so với tồn tại trong XH.
- Chỉ ra những hiện tượng XH lỗi thời lạc hậu hơn so với tồn tại XH.
2. Theo tìm hiểu của em bản chất của con người là thiện hay là ác: Tìm thực
tiễn để chứng minh.
Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Ứng với tồn tại của nười Việt trong giai đoạn lịch sử: llsx và qhsx nông nghiệp,
cộng đồng dân cư là nông dân, trong hoàn cảnh địa lí là làng quê VN thì hình
thành nên những ý thức XH như: trọng nông hơn công thương.
- Ở TP HCM hiện nay hình thành nhữn ý thức xã hội gì? Minh họa.
+ Tự tôn làng mình, dị ứng với cái bên ngoài, không rời xa quê hương, trọng lệ
làng hơn phép nước, suy nghĩ theo thói quen đám đông,…
- Khôn phải tồn tại xa hội nào cũng sinh ra ý thức xh như thế ấy mà ý thức xh có
tính độc lập tương đối của nó, tự nó có thể lạc hậu hơn so với tồn tại H, vượt
trước so với tồn tại xh, kế thừa ý thức xh đi trước, tự nó chi phối nó mà không
phải do tồn tại xh tạo ra
Lấy một ví dụ chứng minh tính lạc hậu của ý thức xh so với tồn tại XH.
Cho một ví dụ về tính vượt trước của ý thức xh so với tồn tại xh (ý thức
khoa học, tôn giáo, đạo đức,…)
Chọn hai hình thái ý thức xh, phân tích sự tác động quy định lẫn nhau giữa
chúng để thấy không phải ý thức xh nào cũng đc sinh ra từ tồn tại xh
Đấu tranh giai cấp và cách mạng xh trong việc biến đổi các hình thái kinh tế
xã hội:
- Sự biến đổi của lực lượng sx dẫn đến có một phần của cải dư thừa trong xh dẫn
đến sự phân chia giai cấp thành lực lượng thống trị và bị trị.
- Khái niệm giai cấp: tài liệu.
- Ở VN hiện nay vấn đề giai cấp được xem xét với nhiều nội dung ( sự tồn tại
của giai cấp công nhân, nông dân, trí thức, người lao động. Ở VN thường gọi
đội ngũ, lực lượng thay vì từ giai cấp, xác định giai cấp công nhân là giai cấp
lãnh đạo nhưng cùng với nhân dân lao động thực hiện các nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, văn hóa xã hội NHƯNG giai cấp công nhân ở VN dù là giai cấp lãnh
đạo nhưng không nắm giữ tư liệu sx mà tư liệu sx thuộc về nhân dân
- Vấn đề con người, bản chất con người và phát triển con người hiện nay.
- Con người là thiện hay ác.
- Hiểu về vấn đề con người và bản chất là sự tổng hòa các quan hệ xã hội, ở VN
hiện nay: xây dựng nhưng lực lượng cơ bản tạo thành quần chúng nhân dân
vững mạnh đó là những người lao động sx, bộ phận dân cư đấu tranh chống áp
bức bóc lột, đối kháng giai cấp và ây dựng những lực lượng trực tiếp hoặc gián
tiếp thúc đẩy sự tiến bộ xh
Bài thi cuối kì:
Phần lý thuyết: dựa trên tài liệu (khái niệm, trình tự trình bày)
Dựa trên bài giảng phần ghi chú ở vở, câu hỏi gợi ý mực đỏ ở vở để đọc kĩ đề, xác
định ý làm bài, ví dụ minh họa (tự chuẩn bị trước cho từng nội dung)
| 1/11

Preview text:

CHƯƠNG I: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TH MÁC-LEENIN.
I/ Triết học và vấn đề cơ bản của triết học.
1/ Khái lược về triết học. a/ Nguồn gốc.
- Nguồn gốc nhận thức: TƯ DUY TRỪU TƯỢNG.
- Nguồn gốc xã hội: XH phân chia thành hai hạng người là + Lao động trí óc. +Lao động chân tay. b/ Khái niệm triết học.
-CN Mác-Leenin: TH là một hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về TG và vị trí
của con người trong TG đó, là khoa học về những quy luật vận động phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
c/ Đối tượng của triết học
- Triết học Mác-Leenin: Giải quyết mqh giữa tư duy và tồn tại, giữa vật chất và ý
thức trên lập trường duy vật triệt để và nghiên cứu những quy luật chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy.
d/ Triết học – hạt nhân lí luận của TG quan.
- TG quan là hệ thống các quan điểm của con người về TG và về vị trí, vai trò
của con người trong TG đó.
- Có nhiều loại hình TG quan: khoa học và ko khoa học, thần thoại, tôn giáo và
triết học; TGQ của các khoa học cụ thể… Trong đó, TGQ TH đóng vai trò là hạt nhân lí luận. Vì:
+ TH là TGQ chung nhất, khái quát nhất.
+ Nó có ảnh hưởng, định hướng cho các TGQ khác.
2/ Vấn đề cơ bản của TH. Mặt thứ nhất: Mặt thứ hai: Con giữa vật chất và ý người có khả thức năng nhận thức?
- CN duy vật (3 hình thức): CN duy - Khả tri
Vật biện chứng quyết định. – Bất khả thi.
- CN duy tâm: khách quan và chủ quan.
Con người có khả năng nhận thức TG và còn có thể cải tạo lại TG.
3. Biện chứng và siêu hình. a/ Khái niệm.
- PP siêu hình: sgk. => Tư duy cứng ngắc chỉ dựa trên phản đề tuyệt đối. Chỉ có
tác dụng trong một thời gian nhất định.
- PP biện chứng: sgk => pp biện chứng là một pp TH phản ánh đúng bản chất
của TG khách quan, cho nên đây là pp tư duy khoa học giúp con người nhận
thức đúng về TG để cải tạo, biến đổi TG.
Phân tích mqh giữa vật chất và ý thức? Từ đó rút ra ý nghĩa pp luận và vận
dụng ý nghĩa pp luận đó để …
II/ Vai trò của TH Mác-Lenin. a/ SGK. b/ SGK. Yêu cầu trong học tập:
1. Hiểu đúng tinh thần, chống xu hướng kính viện, giáo điều.
2. Đặt chúng trong mối liên hệ với các luận điểm khác.
3. Gắn luận điểm chủ nghĩa Mac Lenin với thực tiễn CM Việt Nam.
4. Quá trình học, nghiên cứu đồng thời là tụ giáo dục, tu dưỡng, rèn luyện.
5. Nghiên cứu cần đặt trong lịch sử phát triển của nhân loại bởi sự kế thừa và phát
triển những tinh hoa lịch sử.
CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG. I/ SGK 1/ SGK a/ SGK
ĐN vật chất của Lenin: “ Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
Sự vận động của con người là yếu tố quyết định.
Khái niệm ý thức: là sự phản ánh năng động, sáng tạo TG khách quan vào bộ
óc con người. Trên hai cơ sở là tự nhiên và XH.
Phản ánh ý thức là cao nhất chỉ có ở người.
Như vậy, ý thức ra đời có hai nguồn gốc: tự nhiên và XH trong đó XH giữ vai trò quyết định. b/ SGK.
3.Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
- Vật chất quyết định ý thức.
+ Thứ nhất: vật chất là cơ sở, là nguồn gốc của ý thức.
+ Thứ hai: vật chất quy định nội dung và xu hướng biến đổi của ý thức.
+ Thứ ba: vật chất là điều kiện để thực hiện hóa ý thức, tư tưởng.
- Tính độc lập tương đối và tác động trở lại của VC-YT.
1. Ý thức có thể thay đổi nhanh, chậm.
2. Thông qua hoạt động thực tiễn của con người, ý thức có thể làm biến đổi những
điều kiện, hoàn cảnh vật chất phục vụ đời sống con người.
3. Ý thức là động lực tinh thần, định hướng, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
=> Ý thức tác động trở lại vật chất theo hai xu hướng:
Một là ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan có tác dụng thúc đẩy hoạt động
thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.
Hai là ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan sẽ kìm hãm hoạt động thực
tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.
- Ý nghĩa phương pháp luận.
- Trong mọi hoạt động nhận thức, thực tiễn phải xuất phát từ nguyên tắc khách quan, nghĩa là:
+ Mọi chủ trường đường lối, kế hoạch, mục tiêu… đều phải xuất phát từ những điều
kiện, tiền đề vật chất hiện có.
+ Phải tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan
+ Nhận thức, cải tạo sự vật hiện tượng phải xuất phát từ chính bản thân sự vật hiện
tượng, phải chân thực đúng đắn, tránh tô hồng hoặc bôi đen đối tượng.
*Tìm các ví dụ, trường hợp xuất phát từ vấn đề nghiên cứu chỉ ra:
- Những điều kiện vật chất xoay quanh vấn đề.
- Những giải pháp, cách thức để phát huy hiệu quả của vấn đề.
=> Vận dụng nguyên tắc khách quan. II/ Biện chứng duy vật.
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật.
Liên hệ: tác động, quy định, chuyển hóa => Giữa các mặt, các yếu tố trong một SVHT, giữa SVHT với nhau
Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự
vật, hiện tượng của thế giới. Tính chất mối liên hệ:
- Tính khách quan: => Tự thân vốn có
- Tính phổ biến: => Tất cả các lĩnh vực.
- Tính đa dạng: => Lĩnh vực phạm vi, điều kiện khác Liên hệ khác nhau.
Vai trò, vị trí khác nhau.
2.2 Nguyên lí về sự phát triển.
Phát triển: => vận động
= > Thấp lên cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Biểu hiện = > sự tăng lên về lượng.
= > sự nhảy vọt về chất.
Kết quả: cái mới ra đời thay thế cái cũ. Tính chất phát triển:
- Tính khách quan: + Nhu cầu tự thân.
+ Nguyên nhân từ bên trong.
- Tính phổ biến: + Tất cả các lĩnh vực.
- Tính đa dạng, phong phú: lĩnh vực, phạm vi, điều kiện khác nhau = > phát triển khác nhau.
Ý nghĩa pp luận của sự phát triển:
= > Đặt SVHT trong xu hướng vận động đi lên.
= > Dự báo những tình huống có thể xảy ra để chủ động nhận thức, giải quyết.
Quan hệ biện chứng về cái chung, cái riêng và cái đơn nhất: Slide ppt trang 36. Ý nghĩa pp luận:
- Muốn biết được cái chung thì phải xuất phát từ cái riêng.
- Vì cái riêng tồn tại trong mối qhe với cái chung, nên muốn hiểu cái riêng phải gắn nó với cái chung.
- Mỗi svht đều có những nét độc đáo riêng, cho nên phải ứng dụng cái riêng mềm dẻo, thích hợp.
Vận dụng cái chung phải tính đến cái đặc thù: Từ nguyên lí này Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã vận dụng vào hoàn cảnh lịch sử của Việt Nam.
Cặp phạm trù nội dung và hình thức:
- Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ tất cả những mặt, những yếu tố,
những quá trình tạo nên sự vật, diễn ra trong sự vật.
- Hình thức là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển
của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của các sự vật đó.
Sử, luật Việt Nam thành văn ra đời vào thời Lý (tầm TK thứ 10).
Khoảng 3000 năm TCN đã ra đời chữ viết ở Ấn Độ, Trung Quốc.
3 quy luật cơ bản: lượng chất, phủ định của phủ định,…
3 quy luật ko cơ bản: 6 cặp phạm trù.
*Phân tích nguyên lí về mối liên hệ phổ biến: từ đó rút ra ý nghĩa pp luận: Nguyên
tắc toàn diện và nguyên tắc lịch sử- cụ thể. Bài làm: Nli là gì? Mối lh là gì? Tính chất mối liên hệ.
* Cơ sở lí luận nào để rút ra quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể: phân
tích cơ sở đó. Vận dụng ý nghĩa pp luận để …
* Nghiên cứu phép biện chứng duy vật, bạn rút ra những ý nghĩa pp luận nào( trình
bày dưới dạng gạch đầu dòng). Trong các ý nghĩa pp luận chọn một ý nghĩa mà
bạn tâm đắc nhất, vận dụng để giải quyết 1 vấn đề mà bạn chọn.
PP luận gắn lí luận với thực tiễn là cơ sở, động lực mục đích và tiêu chuẩn để ktra.
Hoạt động vật chất là hoạt động mà con người sử dụng các công cụ phương tiện
vật chất để tác động vào TG vật chất nhằm cải biến TG vật chất phục vụ cho nhu
cầu của con người. Do vậy toàn bộ hoạt động vật chất đều là những hoạt động có
mục đích ( để làm gì? Tạo ra cái gì?).
Mang tính lịch sử- xã hội: Nghĩa là ở mỗi thời kì lịch sử khác nhau trong những
bối cảnh XH khác nhau, con người có các cách thức để hoạt động vật chất khác nhau.
Thực tiễn có các hình thức cơ bản của nó:
- Hoạt động sx vật chất.
- Hoạt động chính trị- xã hội. - Thực nghiệm khoa học.
Chỉ ra hoạt động thực tiễn là cơ sở động lực ntn, là mục đích ntn, là tiêu chuẩn đánh giá ntn.
Vai trò của thực tiễn với nhận thức: Thức tiễn là cơ sở( tạo ra nền tảng, tạo ra vấn
đề,… cho nhận thức thực hiện.
Thực tiễn là động lực của nhận thức ( thực tiễn thúc đẩy nhận thức phát triển nhanh và mạnh hơn)
Hoạt động thực tiên giúp giác quan con người phát triển tại ra thói quen, kĩ năng…
Thực tiễn là mục đích của nhận thức vì ko có hoạt động nhận thức nào vô mục
đích ( nhận thức để làm gì?)
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra đánh giá chân lí: kết quả của nhận thức là tri
thức về đối tượng. Muốn biết được tri thức đúng hay sai cần phải có ứng dụng tri
thức đó vào thực tiễn để kiểm nghiệm tính đúng sai của nó ( cho một ví dụ: tìm
một phát minh của nhân loại chỉ ra nhân loại đã kiểm nghiệm phát minh đó thế nào trong thực tiễn.)
CHƯƠNG III: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ I. Sản xuất vật chất:
- Là quá trình người lao động tham gia vào việc sáng tạo và sử dụng công cụ lao
động, đối tượng lao động để sản xuất vật chất.
- Trong quá trình sản xuất vật chất: các mối quan hệ XH giữa người với người đc
nảy sinh và phát triển; sản xuất cũng làm cho con người hoàn thiện mình (nâng
cao trình độ kĩ năng, hoàn thiện bản thân..); sản xuất cũng giúp XH vận động từ thấp đến cao. II.
Quy luật về sự phù hợp của QHSX và trình độ phát triển của LLSX.
1. Lực lượng sản xuất. gồm người lao động và tư liệu xs.
- LLSX biểu hiện mqh giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, thể
hiện năng lực thực tiễn của con người
- Người lao động gồm trí lực và thể lực.
- Tư liệu sản xuất gồm tư liệu ld (công cụ ld và phương tiện ld) và đối tượng lao
động ( tự nhiên và nhân tạo).
- Quan hệ sản xuất: Quan hệ phân phối sp; Quan hệ tổ chức, quản lí sản xuất; Quan hệ sở hữu TLSX Quy luật:
- Vì các yếu tố của lực lượng sản xuất: người lao động (kinh nghiệm làm việc
trình độ lao động do yếu tố tự thân phát triển hoặc do người lao động được đào
tạo, bồi dưỡng,…) làm cho yếu tố người lao động không ngừng vận động, kéo
theo quan hệ giữa người với người trong sản xuất cũng ko ngừng vận động.
- Người lao động phát triển sẽ làm cho tư liệu sx cũng ko ngừng phát triển, khiến
cho lực lượng sản xuất bao h cũng mang yếu tố quyết định đ/v quan hệ sx.
CÂU HỎI CẦN LÀM: Chọn một tập đoàn kinh tế ở VN
1. Chỉ ra sự phát triển của người lao động (kĩ năng, trình độ,..) cách đây 10 năm và hiện nay.
2. Phân tích sự phát triên của tư liệu sx của tập đoàn đó (10 năm trước và hiện nay). Bài làm: Tập đoàn Vingroup.
1. – Những năm đầu Vingroup chỉ chú tâm vào bất động sản là ngành xương
sống và cốt yếu nhưng trong 10 năm qua tập đoàn vingroup đã phát triển
từ các lĩnh vực chủ chốt trên nhiều lĩnh vực => số lượng người lao động
tăng mạnh, trình độ ngày càng được cải thiện, kĩ thuật ngày càng được nâng cao. 2.
Lĩnh vực bất động sản: Vinhomes, VinCity, Vincom Retail
Trong đó, Vinhomes được đánh giá là thương hiệu nhà ở cao cấp hàng đầu
trong ngành bất động sản.
Vincity là dòng bất động sản đại chúng, được đánh giá cao giá trị chất lượng – đồng bộ – tiện ích.
Vincom Retail là chuỗi bất động sản thương mại phổ biến cả nước, đa dạng về ẩm thực, khu vui chơi.
Lĩnh vực du lịch, giải trí: Vinpearl, Vinpearl Land, Vinpearl Golf, VinTaTa
Trong đó, Vinpearl là thương hiệu du lịch, nghỉ dưỡng lý tưởng hàng đầu Việt
Nam. Tổng cộng hệ thống nghỉ dưỡng này có 31 khách sạn, biệt thự 13.000
phòng nằm ngay cạnh bờ biển. Trong chuỗi hệ thống còn bao gồm dịch vụ, tiện
ích như công viên giải trí, sân gôn, bể bơi,…
Lĩnh vực bán lẻ: VinMart và VinMart+, VinPro, Adayroi, VinID
Trong đó, Vinmart và Vinmart+ phổ biến như là chuỗi các siêu thị, cửa hàng
tiện ích với chất lượng được kiểm soát chặt chẽ, nghiêm ngặt. Còn Vinpro là
thương hiệu bán lẻ điện máy, công nghệ với sản phẩm điện thoại, thiết bị gia đình,…
Lĩnh vực y tế: Vinmec, VinFa
Vinmec được tập đoàn Vingroup chú trọng đầu tư vào năm 2012. Với sứ mệnh
“Chăm sóc bằng tài năng, y đức và sự thấu cảm”, Vinmec định hướng phát triển
thành hệ thống y tế hàn lâm vươn tầm quốc tế.
Năm 2018, Vingroup mở rộng phát triển lĩnh vực y tế bằng việc cho ra đời
thương hiệu VinFa với mục tiêu ban đầu là sản xuất thuốc.
Lĩnh vực giáo dục: Vinschool, VinUni
Vingroup cũng chú trọng đầu tư lĩnh vực giáo dục bằng việc thành lập chuỗi hệ
thống trường học Vinschool. Là chuỗi hệ thống trường mầm non liên thông tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Năm 2018, hệ thống này tiếp tục mở
rộng với sự thành lập thương hiệu VinUni.
Lĩnh vực nông nghiệp: VinEco
Mục tiêu của thương hiệu VinEco là cung cấp cho người dùng các sản phẩm
xanh, sạch, đảm bảo chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng. Đồng thời,
thương hiệu này cũng khuyến khích người dùng chung tay xây dựng nền nông
nghiệp vững chắc cho thế hệ tương lai.
– Về Công nghiệp, Vingroup có 2 thương hiệu nổi tiếng là VinFast và
VinSmart. Trong đó Vinfast được định hướng là thương hiệu ô tô mang đậm
tinh thần Việt Nam và hướng tới đẳng cấp quốc tế. VinSmart là công ty nghiên
cứu, sản xuất sản phẩm điện tử thông minh, AI và IoT.
– Về Công nghệ, VinGroup sáng lập VinTech City với mục tiêu hỗ trợ cho hệ
sinh thái nghiên cứu và phát triển công nghệ Việt. VinTech chủ yếu hoạt thông theo mô hình Silicon Valley.
So với 10 năm trước thì số lượng các công trình bất động sản, các dự án
về y tế, giáo dục,bán lẻ,.... tăng mạnh, tư kiệu sản xuất càng ngày phải
được nâng cấp và đổi mới thường xuyên để theo kịp tiến độ xây dựng
cũng như nâng cấp các cơ sở hạ tầng của tập đoàn. Các thiết bị phải hiện
đại so với những thiết bị cũ 10 năm trước, nhiều lợi ích và tiện lợi hơn để
giữ vững sự phát triển từng ngày của tập đoàn. CÂU HỎI DÁN LINK LMS:
- Nguồn nhân lực chất lượng cao ở VN được hiểu ntn? Em biết gì về đề án vị trí
việc làm được triển khai hiện nay? Đề án này nhằm phát triển lực lượng sx ntn?
- Nhà nước pháp quyền được xây dựng ở VN hiện nay là gì? Bài làm:
- Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm chỉ người lao động có sức
khỏe thể chất, tinh thần tốt; có trình độ tay nghề cao, khả năng lao động
giỏi và kỹ năng chuyên môn tốt trong nghề; có những phẩm chất xã hội
tốt đẹp, như tinh thần nhân văn, tập thể, hòa nhập, thích nghi làm việc
trong môi trường đa văn hóa...
- Đề án được triển khai hiện nay nhằm phát triển lực lượng sản xuất theo em biết:
Mục đích xây dựng Đề án là làm cơ sở để cơ quan, đơn vị rà soát lại cơ cấu tổ
chức, cách thức bố trí, phân công nhiệm vụ cho các phòng, ban, đơn vị trực
thuộc; xác định vị trí việc làm trong tổ chức gắn với việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong
các cơ quan, đơn vị phù hợp, bảo đảm cơ cấu ngạch, chức danh nghề nghiệp
hợp lý, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
Căn cứ Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, cơ quan, đơn vị thực hiện tuyển
dụng, quản lý, đào tạo, kiểm tra, đánh giá, quy hoạch, nâng ngạch, thăng hạng,
đào tạo, bồi dưỡng… đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tiến tới cải cách tiền lương hiệu quả.
- Nhà nước pháp quyền được xây dựng ở Việt Nam hiện nay là Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
+ Là Nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; bảo đảm tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; được tổ chức, hoạt động trên cơ sở Hiến
pháp và pháp luật, bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống xã hội.
+ Là Nhà nước tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống
nhất, nhưng có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quá
trình thực hiện quyền lực nhà nước về mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp; tôn
trọng, thực hiện và bảo vệ quyền con người, tất cả vì hạnh phúc của con người;
bảo đảm trách nhiệm giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ gắn với
tăng cường kỷ cương, kỷ luật.
+ Đó là Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, đồng thời bảo đảm sự
giám sát của nhân dân, sự giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; thực hiện đường lối hòa bình,
hữu nghị với nhân dân các dân tộc và các nhà nước trên thế giới trên nguyên tắc
tôn trọng độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau và cùng có lợi; đồng thời tôn trọng và cam kết thực
hiện các công ước, điều ước, hiệp ước quốc tế đã tham gia, ký kết, phê chuẩn. Câu hỏi thi:
Phân tích quy luật biện chứng giữa LLSX và QHSX (ptich sự phù hợp giữa
QHSX với sự phát triển của LLSX)
Phân tích mqh biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Câu hỏi khởi động:
Giai đoạn trước 1986, Việt Nam có bao nhiêu thành phần kinh tế.
-Trước năm 1986, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế có hai hình thức sở hữu,
hai loại hình kinh tế chủ yếu là xí nghiệp quốc doanh và tập thể, chỉ có một ít là
loại hình kinh tế cá thể, chưa có kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Trong các thành phần kinh tế ở VN hiện nay, mỗi thành phần kinh tế cho hai ví
dụ cụ thể công ti minh họa.
Thành phần kinh tế Nhà nước
- Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)
Thành phần kinh tế tập thể
- Hợp tác xã chăn nuôi Nam Sách- Hải Dương
- Hợp tác xã nông nghiệp Sa Bình - Trà Vinh
Thành phần kinh tế tư nhân
- Công ty Cổ phần Tập đoàn Vàng bạc Đá quý DOJI - Công ty Cổ phần FPT
Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
- Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV)
- Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam
Thành phần kinh tế tư bản nhà nước:
- Công ty Liên doanh Honda Việt Nam
- Công ty Liên doanh Nhà Máy Bia Heniken Việt Nam
Tóm tắt nội dung quy luật:
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng: toàn bộ cơ cấu kinh tế xã
hội ntn sẽ quyết định kiểu nhà nước, kiểu tổ chức XH, các tư tưởng chính
trị pháp quyền, tôn giáo, thẩm mỹ, đạo đức,.. trong XH.
VD: Khi ta giải phóng đất nước ta chuyển từ giai đoạn XH trước sang sau,
đổi ngay kiểu nhà nước, chính trị sau Cách Mạng, đổi cơ sở hạ tầng theo
định hướng khác, đổi tư tưởng đạo đức sang hướng khác.
- Kiến trúc thượng tầng không chỉ chịu tác động của cơ sở hạ tầng mà còn
tác động trở lại cơ sở hạ tầng. Thông qua việc nhận thức sự biến đổi của
cơ sở hạ tầng, con người thay đổi tư tưởng chính trị, thẩm mỹ, tôn giáo,
đạo đức, … để phù hợp
VD: Sửa đổi luật đất đai, sửa đổi luật đầu tư, đổi cơ chế nhà nước, đổi đạo đức tư tưởng,…
- Hình thái kinh tế XH là XH ở một giai đoạn lịch sử nhất định với một
kiểu lực lượng sx tương ứng với nó là quan hệ sx phù hợp, tạo thành cơ
sở hạ tầng của XH đó trong một giai đoạn lịch sử nhất định, tương ứng
với một kiến trúc thượng tầng xây dựng trên nó.
- Xã hội sẽ vận động từ hình thái kinh tế XH này lên HTKT XH cao hơn.
Đó là một quá trình liên tục do sự phát triển tự nhiên của LLSX và do sự
tác động của con người như một tiến trình lịch sử ( LLSX đổi=> QHSX
đổi=> Kiến trúc TT đổi)
- => Sự phát triển của các hình thái KTXH vừa mang tính lịch sử vừa mang tính tự nhiên. Câu hỏi:
- Động lực nào đưa đến sự biến chuyển từ hình thái kinh tế xã hội này lên
hình thái kinh tế xã hội khác cao hơn: Đó là đấu tranh giai cấp và cách mạng XH. Câu hỏi chuẩn bị:
1. Chỉ ra trong xã hội hiện tượng gì biểu hiện:
- Xu thế của XH đi trước so với tồn tại trong XH.
- Chỉ ra những hiện tượng XH lỗi thời lạc hậu hơn so với tồn tại XH.
2. Theo tìm hiểu của em bản chất của con người là thiện hay là ác: Tìm thực tiễn để chứng minh.
Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Ứng với tồn tại của nười Việt trong giai đoạn lịch sử: llsx và qhsx nông nghiệp,
cộng đồng dân cư là nông dân, trong hoàn cảnh địa lí là làng quê VN thì hình
thành nên những ý thức XH như: trọng nông hơn công thương.
- Ở TP HCM hiện nay hình thành nhữn ý thức xã hội gì? Minh họa.
+ Tự tôn làng mình, dị ứng với cái bên ngoài, không rời xa quê hương, trọng lệ
làng hơn phép nước, suy nghĩ theo thói quen đám đông,…
- Khôn phải tồn tại xa hội nào cũng sinh ra ý thức xh như thế ấy mà ý thức xh có
tính độc lập tương đối của nó, tự nó có thể lạc hậu hơn so với tồn tại H, vượt
trước so với tồn tại xh, kế thừa ý thức xh đi trước, tự nó chi phối nó mà không
phải do tồn tại xh tạo ra
Lấy một ví dụ chứng minh tính lạc hậu của ý thức xh so với tồn tại XH.
Cho một ví dụ về tính vượt trước của ý thức xh so với tồn tại xh (ý thức
khoa học, tôn giáo, đạo đức,…)
Chọn hai hình thái ý thức xh, phân tích sự tác động quy định lẫn nhau giữa
chúng để thấy không phải ý thức xh nào cũng đc sinh ra từ tồn tại xh
Đấu tranh giai cấp và cách mạng xh trong việc biến đổi các hình thái kinh tế xã hội:
- Sự biến đổi của lực lượng sx dẫn đến có một phần của cải dư thừa trong xh dẫn
đến sự phân chia giai cấp thành lực lượng thống trị và bị trị.
- Khái niệm giai cấp: tài liệu.
- Ở VN hiện nay vấn đề giai cấp được xem xét với nhiều nội dung ( sự tồn tại
của giai cấp công nhân, nông dân, trí thức, người lao động. Ở VN thường gọi
đội ngũ, lực lượng thay vì từ giai cấp, xác định giai cấp công nhân là giai cấp
lãnh đạo nhưng cùng với nhân dân lao động thực hiện các nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, văn hóa xã hội NHƯNG giai cấp công nhân ở VN dù là giai cấp lãnh
đạo nhưng không nắm giữ tư liệu sx mà tư liệu sx thuộc về nhân dân
- Vấn đề con người, bản chất con người và phát triển con người hiện nay.
- Con người là thiện hay ác.
- Hiểu về vấn đề con người và bản chất là sự tổng hòa các quan hệ xã hội, ở VN
hiện nay: xây dựng nhưng lực lượng cơ bản tạo thành quần chúng nhân dân
vững mạnh đó là những người lao động sx, bộ phận dân cư đấu tranh chống áp
bức bóc lột, đối kháng giai cấp và ây dựng những lực lượng trực tiếp hoặc gián
tiếp thúc đẩy sự tiến bộ xh Bài thi cuối kì:
Phần lý thuyết: dựa trên tài liệu (khái niệm, trình tự trình bày)
Dựa trên bài giảng phần ghi chú ở vở, câu hỏi gợi ý mực đỏ ở vở để đọc kĩ đề, xác
định ý làm bài, ví dụ minh họa (tự chuẩn bị trước cho từng nội dung)