



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58097008
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Chương nhập môn
ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM - Khái
toàn diện và đầy đủ nhất niệm của Đảng Cộng sản Việt Nam:
“Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên
phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân
chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản”
được đưa ra tại Đại hội XI (11) năm 2011 của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Quan điểm đầy đủ và toàn diện khi đề cập tới 4 yếu tố:
+ Là đội tiên phong của?
+ Đại diện cho giai cấp nào?
+ Bảo vệ cho giai cấp nào
+ Có hệ tư tưởng riêng
Đảng Cộng sản Việt Nam không có đảng chính trị đối lập, nhất nguyên về chính trị -.
- 1930: Đảng chỉ là 1 tổ chức, tập hợp những con người chung 1 mục tiêu, 1 quan
điểmsống, đặt tên là Đảng Cộng sản.
- 1975: Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành Đảng chính trị.
* 1 Đảng chính trị cần hội tụ đầy đủ 4 yếu tố: lOMoAR cPSD| 58097008
- Có hệ tư tưởng: định hướng cho Đảng đó trong quá trình hoạt động.
+ Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn
chỉ nam (la bàn) – Hồ Chí Minh.
+ Đối với Đảng Cộng sản Việt Nam thì hệ tư tưởng là chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Đại diện cho 1 giai cấp, 1 phong trào, 1 dân tộc nào đó (không có đảng phi giai cấp, siêu giai cấp).
+ Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng đại diện cho giai cấp công nhân.
- Đảng đó phải có Cương lĩnh chính trị: cương lĩnh là đường lối, chủ trương Đảng
đóvạch ra trong con đường chính troị. Vấn đề là đề ra đường lối đúng đắn.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam có . 4 cương lĩnh
+ Đảng sẽ thể chế hóa cương lĩnh thành luật pháp, Hiến pháp.
Về mặt nhà nước, có 5 bản Hiến pháp từ trước đến nay: 1946, 1959, 1980, 1992, 2013.
- Đảng đó phải có lực lượng.
Đảng Cộng sản Việt Nam là 1 Đảng chính trị, không phải là 1 Đảng chính trị - xã hội.
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM: 4 ĐỐI TƯỢNG
1. Các sự kiện lịch sử Đảng.
2. Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách lớn: 4 cương lĩnh
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên (02/1930) – Nguyễn Ái Quốc
- Luận cương chính trị (10/1930) – Trần Phú
- Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam (02/1951)
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá trình quá độ lên CNXH (06/1991;bổ
sung và phát triển năm 2011) lOMoAR cPSD| 58097008
3. Chỉ đạo, tổ chức thắng lợi, thành tựu, kinh nghiệm, bài học của cách mạng Việt
Nam: Tuyên ngôn độc lập.
4. Công tác xây dựng Đảng trong các thời kỳ lịch sử. II.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA MÔN HỌC LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Chức năng của khoa học Lịch sử Đảng: 3 chức năng a) Chức năng nhận thức b)Chức năng giáo dục
c) Chức năng dự báo và phê phán
2. Nhiệm vụ của khoa học Lịch sử Đảng: 4 nhiệm vụ cơ bản
- Nhiệm vụ trình bày có hệ thống Cương lĩnh, đường lối của Đảng.
- Nhiệm vụ tái hiện tiến trình lịch sử lãnh đạo, đấu tranh của Đảng.
- Nhiệm vụ tổng kết lịch sử của Đảng.
- Nhiệm vụ làm rõ vai trò, sức chiến đấu của hệ thống tổ chức đảng từ Trung ương đếncơ sở.
III. Phương pháp nghiên cứu, học tập môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Quán triệt phương pháp luận sử học
2. Các phương pháp cụ thể - Phương pháp lịch sử - Phương pháp logic - Các phương pháp khác
IV. Mục đích, yêu cầu của môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam lOMoAR cPSD| 58097008 Chương 1
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH
CHÍNH QUYỀN (1930 – 1945)
- Cách mạng công nghiệp là sự thay đổi của công cụ lao động .
- Công nghiệp hóa theo nghĩa hẹp là thay đổi sức lao động thủ công thành lao độngmáy móc. - Quy luật ra đời:
Đảng Cộng sản = Chủ nghĩa Mác + Phong trào công nhân (Lênin rút ra)
Đảng Cộng sản Việt Nam = Chủ nghĩa Mác – Lênin + Phong trào công nhân + Phong
trào yêu nước (Hồ Chí Minh – 1960)
+ Phong trào là lực lượng.
+ Chủ nghĩa là hệ tư tưởng.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin trong “Tuyên ngôn Đảng Cộng sản” (1848): được coi là vũ khí tư tưởng lý luận. I.
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU
TIÊN CỦA ĐẢNG (THÁNG 02/1930)
1. Bối cảnh lịch sử
a)Tình hình thế giới
- Chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc
quyền (đế quốc chủ nghĩa).
- Đẩy mạnh quá trình xâm chiếm (mở rộng thị trường) các nước châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh.
- Phong trào giải phóng dân tộc mạnh mẽ, đặc biệt là ở các nước thuộc địa. lOMoAR cPSD| 58097008
- World War 1: Hệ quả tất yếu của những mâu thuẫn không thể điều hòa được giữa các nước tư bản với nhau.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 cuộc cách mạng vô sản
thành công đầu tiên trên thế giới biến lý luận thành hiện thực.
- Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản/Quốc tế 3 do V. I. Lênin đứng đầu được thành lập (tan
rã vào 1943) - Khẩu hiệu:
Đại hội II của Quốc tế Cộng sản (1920) thông qua Sơ thảo lần thứ nhất những
+ Vô sản trên toàn thế giới đoàn kết lại – C. Mác.
+ Vô sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại – V. I. Lênin.
+ Lao động trên toàn thế giới đoàn kết lại – Hồ Chí Minh. - Tại
luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa do V. I. Lênin khởi xướng .
+ Sơ thảo này gồm 12 luận điểm.
- Đại hội III: Tiến nhanh, tiến thẳng, tiến mạnh lên XHCN (1960)
- Đại hội V: Xác định lại các thời kì trong quá trình quá độ lên XHCN
- Cuộc Cách mạng vô sản thành công đầu tiên trong hệ thống các nước thuộc địa:
Cáchmạng tháng 08 – Việt Nam.
- Tháng 12/1920, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu đồng ý thành lập Đảng Cộng sản Pháp lOMoAR cPSD| 58097008
biến đổi về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành chiến sĩ Cộng sản Việt Nam đầu tiên.
b)Tình hình Việt Nam và các phong trào yêu nước trước khi có Đảng
* Tình hình Việt Nam:
- Ngày 1/9/1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công Đà Nẵng.
-Thực dân Pháp xây dựng hệ thống chính quyền thuộc địa làm tay sai.
- Chia ba kỳ với các chế độ chính trị khác nhau nằm trong Liên bang Đông Dương bao gồm:
+ Bắc Kỳ: Nửa bảo hộ. + Trung Kỳ: Bảo hộ. + Nam Kỳ: Thuộc địa. + Cao Miên. + Ai Lao.
- Thực dân Pháp tiến hành 2 cuộc khai thác thuộc địa: Cuộc khai thác thuộc địa lần
thứnhất (1887 – 1914) và Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929).
- Kinh tế: chính sách kinh tế bảo thủ.
- Chính trị: chế độ cai trị trực tiếp.
- Văn hóa – xã hội: Nô dịch ngu dân. Chi tiết:
- Về văn hóa – xã hội, thực dân Pháp thực hiện chính sách “ngu dân” triệt để, lập nhà tù
nhiều hơn trường học, tạo nhiều tệ nạn xã hội mới, dùng rượu cồn và thuốc phiện để đầu độc người Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58097008 TỔNG HỢP CÂU NÓI
- Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ
nam (la bàn) – Hồ Chí Minh.
- Tự do, bình đẳng, bác ái – Napoleon.
- Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là cả pho lịch sử bằng vàng – Hồ Chí Minh.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin trong “Tuyên ngôn Đảng Cộng sản” (1848): được coi là vũ khí tư tưởng lý luận.
- Cách mạng tháng 10 Nga như tiếng sét đã đánh thức nhân dân châu Á tỉnh giấc mê
hàng ngàn thế kỷ nay – Hồ Chí Minh.
- Cách mạng tháng Mười mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc và cả loài người,
mở đầu một thời đại mới trong lịch sử, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội trên toàn thế giới – Hồ Chí Minh lOMoAR cPSD| 58097008
- Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên
phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập
trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản – Đây là khái niệm toàn diện và đầy đủ
nhất về Đảng Cộng sản Việt Nam được đưa ra tại Đại hội XI (2011) của Đảng
- Khái niệm toàn diện và đầy đủ nhất khi đề cập tới 4 yếu tố:
+ Đảng đại diện cho giai cấp nào?
+ Bảo vệ quyền lợi cho ai? + Hệ tư tưởng riêng + Nguyên tắc của Đảng
- Đảng Cộng sản Việt Nam là 1 đảng Chính trị không phải là 1 đảng chính trị - xã hội;
Đảng cộng sản Việt Nam không có đảng chính trị đối lập, nhất nguyên về chính trị
- 1 Đảng chính trị thì cần hội tụ đầy đủ 4 yếu tố
+ Có hệ tư tưởng: định hướng cho Đảng đó trong quá trình hoạt động
Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có kim chỉ nam – Hồ Chí Minh
Tự do, Bình đẳng, Bác ái – Napoleon
Đối với Đảng Cộng sản Việt Nam thì chủ nghĩa Mác – Lênin là hệ tư tưởng
+ Đại diện cho 1 giai cấp, 1 phong trào, 1 dân tộc nào đó (không có đảng phi giai cấp, siêu giai cấp)
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng đại diện cho giai cấp công nhân. lOMoAR cPSD| 58097008
+ Đảng đó phải có cương lĩnh chính trị: cương lĩnh là đường lối, chủ trương đảng
đó vạch ra trong con đường chính trị. Vấn đề là đề ra đường lối đúng đắn.
Đảng Cộng sản Việt Nam có tất cả 4 cương lĩnh trong quá trình hoạt động: Cương lĩnh
chính trị đầu tiên (T2/1930) _ Hồ Chí Minh; Luận cương chính trị (T10/1930) _ Trần Phú;
Chính cương của Đảng (Lao động Việt Nam) (T2/1951); Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (T6/1991, bổ sung và phát triển năm 2011)
Từ những cương lĩnh, đảng sẽ thể chế hóa thành luật pháp, hiến pháp (5 bản): 1946; 1959; 1980; 1992; 2013.
+ Đảng đó phải có lực lượng
- Đối tượng của khoa học lịch sử đảng: 4 đối tượng
+ Các sự kiện lịch sử đảng
+ Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách lớn
+ Làm rõ thắng lợi, thành tựu, kinh nghiệm, bài học của cách mạng Việt Nam.
+ Công tác xây dựng Đảng trong các thời kỳ lịch sử
- Chức năng: 3 chức năng + Chức năng giáo dục
+ Chức năng dự báo và phê phán + Chức năng nhận thức
- Nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ cơ bản
+ Trình bày có hệ thống cương lĩnh, đường lối của đảng
+ Tái hiện tiến trình lịch sử lãnh đạo, đấu tranh của đảng
+ Tổng kết lịch sử của Đảng lOMoAR cPSD| 58097008
+ Làm rõ vai trò, sức chiến đấu của hệ thống tổ chức đảng từ TW đến cơ sở -
Lịch sử Đảng là cả pho tượng lịch sử bằng vàng _ Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH
GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 – 1945)
- Cách mạng công nghiệp là sự thay đổi của công cụ lao động
- Công nghiệp hóa theo nghĩa hẹp là thay đổi sức lao động thủ công thành lao động máy móc. - Quy luật ra đời của:
+ Đảng cộng sản = CN Mác + PTCN – Lênin rút ra
+ Đảng CSVN = CN Mác – Lênin + PTCN + PT yêu nước VN – Hồ Chí Minh rút ra (1960)
Trong đó CN là hệ tư tưởng PT là lực lượng - Bối cảnh lịch sử
- Chủ nghĩa phương Tây chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền
(đế quốc chủ nghĩa) và mở rộng thị trường bằng cách xâm chiếm các nước
- Phong trào giải phóng dân tộc mạnh mẽ ở các nước thuộc địa đòi quyền dân tộc tự quyết
=> WW1: là hệ quả tất yếu của những mâu thuẫn không thể điều hòa được giữa các nước tư bản với nhau.
- Chủ nghĩa Mác Lê nin trong Tuyên ngôn Đảng Cộng sản (1848): vũ khí tư tưởng lý luận
- Cách mạng tháng 10 Nga năm 1917 là cuộc cách mạng vô sản thành công đầu tiên trên
thế giới => biến lý luận thành thực tiễn lOMoAR cPSD| 58097008
- Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản/Quốc tế 3 (1919 – 1943) do V.I Lênin đứng đầu được
thành lập trở thành bộ tham mưu chiến đấu, tổ chức lãnh đạo phong trào cách mạng vô sản thế giới
- Khẩu hiệu: Vô sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại _ Lênin
Lao động trên toàn thế giới đoàn kết lại _ Hồ Chí Minh
Vô sản trên toàn thế giới đoàn kết lại _ Mác
- Đại hội II của Quốc tế Cộng sản (1920) đã thông qua sơ thảo lần thứ nhất về những luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa do VI Lênin khởi xướng, gồm 12 luận điểm
- HCM nhận định Cuộc cách mạng T10 Nga như tiếng sét đã đánh thức nhân dân châu
Á tỉnh giấc mê hàng ngàn thế kỷ nay
- 12/1920, NAQ bỏ phiếu đồng ý thành lập Đảng Cộng sản Pháp => biến đổi về chất trong
tư tưởng Hồ Chí Minh => trở thành chiến sĩ cộng sản đầu tiên.
- Tác phẩm Nước ta (1942), HCM viết: Dân ta phải biết sử ta, cho tường gốc tích nướcnhà
VN; dự đoán 1945 VN giành độc lập
- Ngày 1/9/1858, Pháp nổ súng tấn công Đà Nẵng tại bán đảo Sơn Trà, mở đầu thời kỳ nước ta bị đô hộ
- Pháp đánh ta theo chiến lược xâm chiếm dần dần
+ 1858: xâm chiếm lần đầu + 1883: Hiệp ước Harmond
+ 1884: Hiệp ước Patonot => chính thức trở thành thuộc địa
+ 1874: Hiệp ước Giáp Tuất => hiệp ước ngu xuẩn nhất
- Hệ thống chính quyền thuộc địa làm tay sai
- Thực hiện chính sách chia để trị: chia ba kỳ với ba chế độ chính trị khác nhau lOMoAR cPSD| 58097008
+ Bắc Kỳ: Nửa bảo hộ + Trung Kỳ: Bảo hộ + Nam Kỳ: thuộc địa
- Liên bang Đông Dương gồm 5 vùng: Bắc Kỳ, Nam Kỳ, Trung Kỳ, Cao Miên, Ai Lao
- Từ 1897 thực dân Pháp thực hiện 2 cuộc khai thác thuộc địa lớn: lần 1 (1897 – 1914) và
cuộc cách mạng khai thác thuộc địa lần 2 (1919 – 1929)
- Về văn hóa – xã hội, thực hiện chính sách ngu dân triệt để lập nhà tù nhiều hơn trường
học, du nhập những tệ nạn xã hội mới, dùng rượu cồn và thuốc phiện để đầu độc người Việt Nam
- Kinh tế: chúng sử dụng chính sách kinh tế bảo thủ
- Chính trị: chế độ cai trị trực tiếp
- Việt Nam từ nước phong kiến độc lập thành thuộc địa nửa phong kiến
- Có 5 giai tầng chính trong xã hội:
+ Địa chủ: đại địa chủ tiêu diệt tận gốc, trung, tiểu địa chủ thì làm thui chột và lôi kéo + Phong kiến + Tư sản + Tiểu tư sản + Công nhân
- Giai cấp nông dân là động lực, là nòng cốt của cách mạng chiếm số lượng đông đảo nhất
(90% dân số) là giai cấp bị bóc lột nặng nề nhất
- Giai cấp CN ra đời vào cuộc khai thác thuộc địa VN của Pháp. Tuy ra đời muộn nhưng
mang đầy đủ tính chất của GCCN quốc tế lOMoAR cPSD| 58097008
- Giai cấp công nhân là động lực, nòng cốt của CM, là lãnh đạo phong trào, CM
- GCCN VN nhanh chóng phát triển từ tự phát đến tự giác
- GCCN VN chịu 3 tầng áp bức bóc lột: đế quốc, phong kiến, tư sản
- Ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc => không bị phân tán về lực lượng, sức mạnh
- Phần lớn gccn vn xuất thân từ giai cấp nông dân => tạo ra khối liên kết vững chắc
- Giai cấp tư sản VN gồm tư sản dân tộc và tư sản mại bản. Trong đó tư sản mại bản gắn
liền với tư bản Pháp, tư sản dân tộc bị thực dân Pháp chèn ép, kìm hãm bị lệ thuộc, yếu
ớt về kinh tế => bè bạn của mại bản.
- Tiểu tư sản (trí thức) – đồng minh của cách mạng bị đế quốc, tư bản chèn ép
- Trừ CN và ND, các MQH trong xã hội đều có mâu thuẫn với nhau
=> cho thấy rõ những yêu cầu cơ bản của xã hội VN => có yêu cầu => giải phong giai cấp và độc lập dân tộc
- 2 khuynh hướng đấu tranh chính: phong kiến, dân chủ tư sản
- Khuynh hướng phong kiến cuối TK XIX + Phong trào Cần Vương + Khởi nghĩa Yên Thế
- Phong trào Cần Vương do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết khởi xướng (1885 – 1896)
diễn ra sôi nổi. Tuy nhiên, cuộc khởi nghĩa của Phan Đình Phùng (1896) thất bại đánh
dấu sự chấm dứt vai trò lãnh đạo của giai cấp phong kiến đối với phong trào yêu nước
chống thực dân ở nước ta
- Phong trào nông dân Yên Thế (1884 – 1913): khởi nghĩa nông dân dài nhất dưới sự lãnh đạo của Hoàng Hoa Thám lOMoAR cPSD| 58097008
=> cho thấy giai cấp địa chủ và giai cấp nông dân không phù hợp với vai trò giải quyết
những yêu cầu cơ bản của xã hội
- Những năm đầu TK XX, phong trào yêu nước chịu ảnh hưởng tác động từ trào lưu dân
chủ tư sản, tiêu biểu là xu hướng bạo động của Phan Bội Châu, xu hướng cải cách của Phan Chu Trinh
- Phong trào của cụ Phan Bội Châu: Đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau _ Hồ Chí Minh
- Xu hướng bạo động của PBC: phong trào Đông Du, gửi nhân tài sang Nhật học,
“khai dân trí, chấn dân khí, hậu nhân tài”
- Xu hướng cải cách của Phan Chu Trinh: “bất bạo động, bạo động tắc tử”, “khai dân trí,
chấn dân khí, hậu nhân sinh”
- HCM nhận định phong trào của cụ Phan Chu Trinh là: Chẳng khác nào xin giặc rủ lòng thương
- Trường Đông Kinh Nghĩa Thục (1907) do Lương Văn Can thành lập nhằm truyền bá giáo dục
- Sau CTTG1, có 4 phong trào
+ Phong trào quốc gia cải lương
+ Phong trào dân chủ công khai
+ Phong trào cách mạng quốc gia tư sản (VN Quốc dân đảng)
+ Phong trào đông kinh nghĩa thục
- Xuất hiện các tổ chức:
+ Tân Việt cách mạng đảng: là nhóm chính trị, tầng lớp tư sản dân tộc
+ Việt Nam quốc dân đảng do Nguyễn Thái Học đứng đầu
- Không thành công cũng thành nhân _ Nguyễn Thái Học lOMoAR cPSD| 58097008
- Nguyên nhân thất bại của các cuộc khởi nghĩa thời gian này:
+ Thiếu 1 cương lĩnh, đường lối đúng đắn để giải quyết những mâu thuẫn cơ bản + Thiếu lực lượng
+ Thiếu phương pháp đấu tranh thích hợp
+ Thiếu 1 tổ chức lãnh đạo chặt chẽ
=> Tình hình đen tối như không có đường ra
- 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước
- 1917, CMT10 Nga thành công – cuộc cách mạng đến nơi, NAQ từ Anh trở lại Pháp và tham gia chính trị
- 1919, Nguyễn Tất Thành tham gia đảng xã hội Pháp.
- 18/6/1919, NAQ đọc bản Yêu sách của nhân dân An Nam (gồm 8 điểm đòi quyền tự do
cho nhân dân Việt Nam) tại Hội nghị các nước thắng trận WW1 tại Véc xây Pháp
- 1920, NAQ đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của VI Lênin => là cơ sở để Nguyễn Ái Quốc xác định thái độ ủng hộ việc gia
nhập Quốc tế 3 của đảng xã hội Pháp. Tại ĐH này, NAQ đã bỏ phiếu tán thành thành lập
đảng cộng sản Pháp => đánh dấu NAQ trở thành chiến sĩ cộng sản đầu tiên.
- 1921, NAQ thành lập tờ báo Người cùng khổ
- 1922, NAQ được cử làm trưởng tiểu ban nghiên cứu về đông dương
- Tác phẩm “Đường cách mệnh” (1927) gồm 15 vấn đề khẳng định: “Đảng muốn vững thì
phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy.
Đảng mà không có chủ nghĩa cũng giống như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam” lOMoAR cPSD| 58097008
- Con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.
- Phải thu phục và lôi cuốn được nông dân, xây dựng khối liên minh công – nông làm
động lực cách mệnh (gốc cách mệnh); còn học trò, nhà buôn là bầu bạn cách mệnh của công nông
- Cách mạng là việc chung của cả dân chúng không phải việc của 1 2 người
- Đảng có vững cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy.
- Phong trào “Vô sản hóa” do Kỳ bộ bắc kỳ phát động vào 1928
- T2/1925, lập ra nhóm Cộng sản đoàn
- T6/1925, thành lập Hội VN cách mạng thanh niên tại Quảng Châu nòng cốt là Cộng sản
đoàn.Tổ chức hội gồm 5 cấp. Trụ sở đặt tại Quảng Châu
- Hội VN cách mạng thanh niên đã xuất bản tờ báo “Thanh niên” (xuất bản lần đầu
21/6/1925 – ngày báo chí cách mạng sau này)
- Đến tháng 4/1927, xuất bản được 88 số
- Báo Thanh niên đánh dấu sự ra đời của báo chí cách mạng Việt Nam
- 17/6/1929, ở Bắc Kỳ (Khâm Thiêm) Đông Dương cộng sản đảng thông qua tuyên ngôn,
điều lệ, lấy cờ đỏ búa liềm làm đảng kỳ, xuất bản báo “Búa liềm” làm cơ quan ngôn luận.
- Ở Nam Kỳ (11/1929), An Nam cộng sản đảng được thành lập tại Sài Gòn, chọn tạp chí
Bôn sơ vích làm cơ quan ngôn luận
- Trung Kỳ, Tân Việt cách mạng đảng họp vào tháng 9/1929 quyết định thành lập
đôngdương cộng sản liên đoàn lOMoAR cPSD| 58097008
- Cả 3 tổ chức cộng sản ra đời vào nửa cuối năm 1929, với mục tiêu đấu tranh giải phóng giai cấp, dân tộc.
- 6/1/1930 – 7/2/1930, diễn ra hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản tại Cửu Long (Hương
Cảng – Trung Quốc). Trong đó Nguyễn Ái Quốc là chủ trì và đại diện của Quốc tế Cộng sản.
- Trong hội nghị nêu ra 5 nội dung chính
- Trong đó cử 1 Ban TW Lâm thời do đ/c Trịnh Đình Cửu đứng đầu
- Hội nghị thông qua 3 văn bản của đảng => Hợp nhất thành cương lĩnh chính trị (T2/1930)
- Đông Dương cộng sản liên đoàn (Trung Kỳ) đến muộn trong hội nghị hợp nhất nên
24/2/1930, việc thống nhất 1 chỉnh đảng được hoàn thành
- Hai văn kiện: Chánh cương vắn tắt của Đảng và sách lược vắn tắt của đảng được hợp
nhất thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng.
- Cương lĩnh xác định đường lối chiến lược: “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
- 2 nhiệm vụ chính của CMVN là chống đế quốc và chống phong kiến trong đó chống đế
quốc giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
- Cương lĩnh xác định toàn dân tộc là lực lượng cách mạng, trong đó công nhân – nôngdân
là lực lượng cơ bản, giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Phương pháp cách mạng: bạo lực cách mạng của quần chúng
- Tinh thần đoàn kết quốc tế: hết sức liên lạc giai cấp vô sản Pháp, CMVN là một bộ phận
của cách mạng vô sản thế giới
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã khẳng định
sự lựa chọn con đường để giải phóng dân tộc Việt Nam là con đường cách mạng vô sản. lOMoAR cPSD| 58097008
- T4/1930, đồng chí Trần Phú về nước
- Khởi nghĩa Yên Bái (T2/1930) => tổ chức Việt Nam quốc dân Đảng của đồng chí Nguyễn Thái Học.
- Từ T6 – T8/1930, đã nổ ra 121 cuộc đấu tranh, nổi bật nhất là cuộc tổng bãi công
củanhân dân KCN Bến Thủy – Vinh (8/1930) đánh dấu 1 thời kỳ mới, thời kỳ đấu tranh kịch liệt đã đến
- T9/1930, phong trào cách mạng phát triển đạt đến đỉnh cao là chính quyền Xô Viết Nghệ Tĩnh
- Ý nghĩa của phong trào cách mạng 30 – 31 khẳng định trong thực tế quyền lãnh đạo và
năng lực lãnh đạo cách mạng của giai cấp vô sản mà đại biểu là đảng ta đem lại cho
nông dân niềm tin vững chắc vào giai cấp vô sản, đem lại cho đông đảo quần chúng công
nông lòng tự tin ở sức lực cách mạng vĩ đại của mình.
- Lê Duẩn: Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng, vì độc lập, tự do, vì CNXH, tiến lên gành những thắng lợi mới
- Xô Viết Nghệ Tĩnh bị thất bại, nhưng đã có ảnh hưởng lớn. Tinh thần anh dũng của nó
luôn luôn nồng nàn trong tâm hồn quần chúng, và nó đã mở đường cho thắng lợi về sau _ Nguyễn Ái Quốc
- Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (T10/1930)
- Từ 14 – 31/10/1930, BCH TW họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng (Cửu Long –
Trung Quốc) quyết định đổi ĐCSVN thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Đồng chí Trần Phú được bầu làm Tổng bí thư
- Trần Phú: “Hãy giữ vững chí khí chiến đấu”
- Hội nghị thông qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương gồm 6 vấn đề lớn lOMoAR cPSD| 58097008
- Thông qua nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ của Đảng
- Những điểm thống nhất của 2 bản cương lĩnh
+ Nhiệm vụ: đánh đổ phong kiến và đế quốc
+ Lực lượng: CN và nông dân là nòng cốt chủ yếu
+ Đều xác định giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo
+ Phương hướng cách mạng: cách mạng tư sản dân quyền
+ Phương pháp cách mạng: đều sử dụng sức mạnh số đông của quần chúng
+ Quan hệ quốc tế: là bộ phận khăng khít của CM quốc tế
- Những điểm chưa thống nhất: + Nhiệm vụ:
T2: đề cao giải phóng dân tộc hơn Pháp >< T10: đấu tranh giai cấp sau đó mới đến tay sai. + Lực lượng
T2: toàn dân tộc >< T10: chỉ là đấu tranh giai cấp => giai cấp nào bị thì đấu tranh - Lý do sự khác biệt
+ Quốc tế Cộng sản chưa nắm rõ tình hình VN và xu hướng tả khuynh máy móc
- T1/1931, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Thông cáo về việc đế quốc Pháp buộc dân cày ra đầu thú
- Xứ ủy Trung Kỳ ra chủ trương “thanh trừ trí, phú, địa, hào, đào tận gốc trốc tận rễ”
- 11/4/1931, Quốc tế Cộng sản ra Nghị quyết công nhận ĐCS Đông Dương là chi bộ độc lập.
- Trần Phú “Hãy giữ vững chí khí chiến đấu” lOMoAR cPSD| 58097008
- 1932, Lê Hồng Phong công bố chương trình hành động của ĐCS Đông Dương và
cácchương trình hành động khác
- 15/6/1932, chương trình hành động của đảng cộng sản đông dương
- 3/1933, Hà Huy Tập viết tác phẩm “Sơ thảo lịch sử phong trào cộng sản đông dương”
- Đầu năm 1935, hệ thống tổ chức của đảng được phục hồi. Đó là cơ sở để tiến tới đại hội
đại biểu lần I của đảng.
- T3/1935, ĐH I của Đảng được tổ chức tại Macao (TQ) do đồng chí Lê Hồng Phong chủ
trì, đề ra ba nhiệm vụ trước mắt
+ Củng cố, phát triển đảng
+ Đẩy mạnh cuộc vận động tập hợp quần chúng
+ Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc
- Đại hội I đánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức của Đảng và phong trào cách mạng
quần chúng, tạo điều kiện để bước vào 1 phong trào cách mạng mới.
- Phong trào dân chủ 1936 – 1939: sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược lần thứ nhất
- Chủ nghĩa phát xít xuất hiện
- Ở Pháp, mặt trận bình dân lên nắm chính quyền
- T7/1935, quốc tế cộng sản họp ĐH VII tại Matxcova xác định kẻ thù trước mắt của ndan
toàn thế giới là phát xít
- Nhiệm vụ là chống phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ hòa bình => đòi quyền dân chủ, dân sinh.
- Các nước trên thế giới cần lập mặt trận nhân dân rộng rãi